Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tiếp cận nguồn vốn ưu đãi cho sinh viên Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.33 KB, 36 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Giáo dục ĐH luôn là một vấn đề được toàn xã hội quan tâm, nhất là khi
nhu cầu của xã hội của về lao động có trình độ ngày càng cao. Nằm trong lộ
trình công tác xã hội hóa giáo dục và đặc biệt là đề án tăng học phí của Bộ GD-
ĐT chương trình tín dụng ưu đãi cho SV lại một lần nữa được chính phủ đưa ra.
Với mục tiêu không để SV nào phải bỏ học, chương trình đã thực sự đem lại cơ
hội học ĐH cho rất nhiều SV nghèo. Chương trình gồm các chính sách về vấn
đê tín dụng ưu đãi cho SV mà gần đây nhất là Nghị quyết 157 của Chính Phủ đã
đem lại hiệu quả xã hội rất lớn.
Với góc độ là những sinh viên_đối tượng thụ hưởng chính của những chính
sách này, chúng tôi xin đóng góp một cách nhìn tổng quát về các chính sách tín
dụng ưu đãi cho SV trong suốt thời gian qua. Trong quá trình thực hiện do hạn
chế về khả năng và kiến thức nên đề tài này của chúng tôi không tránh khỏi sai
sót. Rất mong nhận được sự đóng góp từ phía các bạn và thầy cô.
Hà Nội ngày 25 tháng 4 năm 2008
Nhóm thực hiện đề tài
“Tiếp cận nguồn vốn ưu đãi cho sinh viên: Thực trạng và giải pháp”
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay chi phí cho giáo dục đại học của mỗi gia đình Việt Nam là rất
lớn- theo báo cáo thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam năm 2007 là 838
USD/ năm tức vào khoảng 13 triệu đồng Việt Nam trong khi theo dự kiến của
ngân hàng chính sách thì mỗi sinh viên cần trung bình 12 triệu đồng/năm.như
vậy khoản chi phí cho một SV theo học đã chiếm gần hết thu nhập của một gia
đình.Đấy là chưa kể nếu gia đình đó có tới 2 hoặc 3 người theo học thì gánh
nặng sẽ là qua lớn cho họ. Cũng theo thống kê thì tỷ lệ nghèo khổ của Việt Nam
năm 2007 là 15% .Số lượng sinh viên nghèo phải nghỉ học vì không có đủ tiền
trang trải chi phí học tập để hàng năm là rất lớn.
Các chính sách hỗ trợ tín dụng cho sinh viên bắt đầu khởi động từ năm
1998 với Quyết Định 51/1998/QĐ-TTG của Thủ tướng chính phủ ra ngày 2
tháng 3 năm 1998 về việc lập “Quỹ Tín Dụng dành cho sinh viên”. Cho đến nay


thủ tướng đã đưa ra thêm hai Quyết Định về tín dụng ưu đãi cho sinh viên là :
Quyết Định 107/2006/QĐ-TTG ra ngày 18 tháng 5 năm 2006 và Quyết Định
157/2007/QĐ-TTG ra ngày 27 tháng 9 năm 2007. Trong đó phải nói đến quyết
định 157/2007/QĐ-TTG đã nới lỏng các điều kiện vay của sinh viên và đã đem
lại rất nhiều thay đổi trên thị trường tín dụng ưu đãi cho sinh viên trong thời gian
gần đây.
Ban đầu các chính sách trên được giao cho ngân hàng Công Thương Việt
Nam, bắt đầu từ năm 2003, quỹ tín dụng đào tạo dành cho chương trình vay vốn
của sinh viên được chuyển sang cho Ngân hàng Chính sách xã hội
Sau hơn 4 năm hoạt động, tính đến hết tháng 7-2007 Ngân hàng chính sách
xã hội Việt Nam đạt tổng nguồn vốn 30.851 tỷ đồng, dư nợ cho vay đạt 28.984
tỷ đồng; trong đó dư nợ cho vay hộ nghèo lớn nhất, đạt 22.238 tỷ năm và tăng
gấp hơn 4 lần cuối năm 2002. Hiện nay có 99.563 sinh viên, học sinh tại hơn
Khoa Kế Hoạch và Phát Triển – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
2
“Tiếp cận nguồn vốn ưu đãi cho sinh viên: Thực trạng và giải pháp”
250 trường đại học, cao đẳng,… trong toàn quốc đang dư nợ vốn vay học tập từ
Ngân hàng chính sách xã hội.
Như vậy có thể thấy việc cần có một hình thức hỗ trợ sinh viên là rất cần
thiết. Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và lực
lượng lao động trẻ có trình độ là rất cần thiết cho sự phát triển của xã hội. Tuy
có những chính sách tín dụng hỗ trợ cho sinh viên chưa đủ mà cần có những
hướng dẫn, quy định trong quá trình thực hiện để các chính sách đó đi vào đời
sống và thực sự giúp đỡ được các sinh viên, sinh viên có thể tiếp cận được tốt
hơn, dễ dàng hơn với các chính sách đó.
Do vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của sinh
viên: Thực trạng và giải pháp” nhằm đóng góp một cách nhìn vào bức trang
toàn cảnh thị trường vốn vay ưu đãi cho sinh viên trong suốt giai đoạn vừa qua,
đồng thời đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện những vướng mắc
trong quá trình đưa các chính sách đó tiếp cận với sinh viên.

2. Bố cục của đề tài
Phần I: Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Bố cục đề tài
3. Tài liệu tham khảo
Phần II: Nội dung
Chương I: Vai trò của tín dụng đối với giáo dục đại học và kinh nghiệm
của các nước
I. Mối quan hệ giữa vốn với giáo dục
1.Cầu giáo dục và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu giáo dục
2.Vai trò của vốn với giáo dục
II. Sự cần thiết của tín dụng ưu đãi cho SV
Khoa Kế Hoạch và Phát Triển – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
3
“Tiếp cận nguồn vốn ưu đãi cho sinh viên: Thực trạng và giải pháp”
III. Kinh nghiệm quốc tế trong việc cấp tín dụng ưu đãi cho SV
1.Các nước để lựa chọn lấy kinh nghiệm
2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Chương II. Thực trạng về tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi cho SV
I. Tổng quan về chính sách, tín dụng ưu đãi cho SV
II.Đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng ưu đãi của SV
1. Kết quả
2. Tồn tại và nguyên nhân
Chương III.: Một số giải pháp cơ bản cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng
ưu đãi cho SV
I. Những thách thức trong việc cấp tín dụng ưu đãi cho SV
II.Giải pháp cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng ưu đãi cho SV
III. Kiến nghị
Phần III: Kết luận
3. Tài liệu tham khảo

- Kinh tế học cho thế giới thứ 3
- Số liệu thống kê của Ngân hàng chính sách
- Báo điện tử Vietnamnet, dân trí
- Webside của chính phủ và ngân hàng chính sách
Khoa Kế Hoạch và Phát Triển – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
4
“Tiếp cận nguồn vốn ưu đãi cho sinh viên: Thực trạng và giải pháp”
4. Các từ viết tắt
QĐ: Quyết định
GD-ĐT: Giáo dục đào tạo
SV: Sinh viên
ĐH: Đại học
CĐ: Cao đẳng
CBXH: Công bằng xã hội
HSSV: Học sinh sinh viên
NHCSXH: Ngân hàng chính sách xã hội
Khoa Kế Hoạch và Phát Triển – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
5
“Tiếp cận nguồn vốn ưu đãi cho sinh viên: Thực trạng và giải pháp”
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: Vai trò của tín dụng đối với GD đại học và
kinh nghiệm quốc tế của các nước
I. Mối quan hệ giữa vốn và GD
1. Cầu giáo dục và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu giáo dục đại học.
Trong xu thế hội phát triển và hội nhập mạnh mẽ như hiện nay thì việc tăng
cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là hết sức cần thiết với mỗi
quốc gia đặc biệt với các nước đang phát triển như Việt Nam. Vì vậy các cấp
học: đại học, cao đẳng và trung học dạy nghề có vị trí hết sức quan trọng trong
sự phát triển của đất nước. Nó góp phần đem lại các ý tưởng, nhân lực có trình
độ tay nghề, tạo ra sự bình đẳng,phẩm giá và sự phát triển của con người.

Giáo dục đại học ở các nước đang phát triển là một cấp học có số học sinh
ít hơn nhiều so với học sinh tiểu học và trung học phổ thông.
Tham gia giáo dục đại học và cao đẳng cũng như dạy nghề chuyên nghiệp
là mong muốn của nhiều gia đình nghèo với hy vọng sẽ có được 1 việc làm, 1
mức thu nhập tốt hơn trong tương lai.
Nhưng chúng ta cũng phải thừa nhận và đứng trước một thực tế đó là:
những người giàu lại có cơ hội tiếp cận với loại hình giáo dục này nhiều hơn.
Bởi chi phí cho giáo dục đại học là rất lớn so với các cấp học khác.
Cầu giáo dục chịu ảnh hưởng của 2 yếu tố:
Thứ nhất: Triển vọng kiếm được khoản thu nhập cao, đáng kể của người
học sinh được đào tạo nhiều hơn nhằm vào khu vực hiện đại trong tương lai.
Khoa Kế Hoạch và Phát Triển – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
6
“Tiếp cận nguồn vốn ưu đãi cho sinh viên: Thực trạng và giải pháp”
Chênh lệch về tiền lương họăc thu nhập giữa những việc làm trong khu vực
hiện đại và những việc làm ngoài khu vực đó. Việc đi vào khu vực hiện đại tuỳ
thuộc vào trước hết học vấn đã hoàn tất, trong khi những cơ hội kiếm được thu
nhập trong khu vực truyền thống không có những yêu cầu cố định về giáo dục.
Chênh lệch thu nhập giữa khu vực hiện đại với khu vực truyền thống càng
lớn thì cầu về giáo dục càng lớn. Như vậy mối quan hệ thứ nhất nói lên rằng,
cầu về giáo dục có liên quan tỷ lệ thuận với mức chênh lệch tiền lương giữa các
khu vực hiện đại và truyền thống. Qua nhiều điều tra cho thấy mức chênh lệch
ấy đáng kể ở phần lớn các nước đang phát triển. Vì vậy cầu về giáo dục sẽ rất
lớn.
Khả năng thành công trong khi tìm việc làm ở khu vực hiện đại.
Một các nhân hoàn thành được nội dung học ở trường cần thiết cho việc
tiếp cận thị trường lao động trong khu vực hiện đại và có khả năng kiếm được
mức lương cao.
Thứ hai: Những chi phí cho giáo dục mà cá nhân/ gia đình phải gánh chịu:
Chi phí trực tiếp của cá nhân cho giáo dục đại học:

Những chi phí này bao gồm học phí, sách vở, áo quần và các khoản chi có
liên quan khác. Cầu giáo dục sẽ tỷ lệ nghịch với những chi phí trực tiếp ấy, tức
là học phí và các khoản chi phí khác càng cao thì cầu về giáo dục càng thấp khi
mọi yếu tố khác như nhau.
Chi phí gián tiếp hoặc chi phí cơ hội cho giáo dục.
Những chi phí cơ hội này, cũng là một trong những biến số tác động đến
cầu trong giáo dục. Mối quan hệ này cũng là mối quan hệ tỷ lệ nghịch nghĩa là
chi phí cơ hội càng lớn thì cầu trong giáo dục càng thấp.
Mặc dù còn nhiều biến số khác, trong đó có một số thuộc loại phi kinh tế
bao gồm truyền thống văn hoá, địa vị xã hội, học vấn của các bậc cha mẹ và quy
Khoa Kế Hoạch và Phát Triển – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
7
“Tiếp cận nguồn vốn ưu đãi cho sinh viên: Thực trạng và giải pháp”
mô gia đình, chắc chắn ảnh hưởng tới cầu về giáo dục, nhưng chúng tôi chỉ tập
trung vào phân tích 2 yếu tố trên.
2. Vốn trong giáo dục đại học:
Vốn cho giáo dục đại học phần lớn là do ngân sách nhà nước cấp, đây là
khoản chi thường xuyên trong ngân sách của chính phủ. Nó có vai trò quan
trọng trong sự phát triển chung của toàn hệ thống giáo dục nước nhà và hệ thống
giáo dục đại học nói riêng.
Hiện nay, công tác giáo dục của chúng ta đang phát triền rất mạnh mẽ phù
hợp với xu thế phát triển chung của đất nước. Vì vậy nền giáo dục của chúng ta
đang cần rất nhiều vốn để cải cách hướng tới một tiêu chuẩn quốc tế và xu
hướng xã hội hoá giáo dục bằng cách tăng học phí đang được đẩy mạnh.
Nhưng việc tăng vốn bằng cách tăng học phí lại đặt chúng ta đứng trước
một thực tế đó là cầu giáo dục đại học sẽ giảm vì như đã phân tích ở trên cầu
giáo dục lại tỷ lệ nghịch với chi phí mà học sinh phải gánh chịu. Khi học phí
tăng đồng nghĩa với việc chi phí trực tiếp và gián tiếp đều tăng làm cho nhiều
sinh viên không có khả năng gánh chịu phần chi phí này phải bỏ học.
Vì vậy sự ra đời của các nguồn vốn tín dụng cho sinh viên là hết sức cần

thiết. Chúng ta có thể chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn vốn
tín dụng đối với sinh viên được xem xét từ 2 phía:
Từ phía chính phủ: các chính sách, quyết định của chính phủ sẽ có những
quy định rất cụ thể về: đối tượng, quy chế cho vay, thời hạn vay… vì thế đây sẽ
là những căn cứ chính xác cho sinh viên có thể chủ động tiếp cận với nguồn vốn.
Từ phía sinh viên:
Khả năng tài chính của gia đình sinh viên: Với những gia đình có mức thu
nhập trung bình, việc trang trải những khoản chi phí cho con em đang trở thành
gánh nặng rất lớn.Vì vậy, việc tăng học phí sẽ làm cho gánh nặng này càng nặng
Khoa Kế Hoạch và Phát Triển – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
8
“Tiếp cận nguồn vốn ưu đãi cho sinh viên: Thực trạng và giải pháp”
hơn, rất nhiều sinh viên đang theo học có nguy cơ phải bỏ học. Và họ sẽ là
những người mong muốn được tiếp cận với nguồn vốn.
Năng lực của sinh viên: những sinh viên có năng lực, có kết quả học tập tốt
sẽ tin vào thu nhập mình kiếm được trong tương lai, tin vào khả năng trả nợ của
mình.
II. Sự cần thiết của tín dụng ưu đãi cho SV
Cung cấp tài chính cho giáo dục đại học (GDĐH), trong đó có nguồn từ
học phí, là một chính sách hết sức quan trọng, hết sức phức tạp và lại khá nhạy
cảm của mọi quốc gia. Chính sách này “là nền tảng chi phối phần lớn ba chủ đề
bao quát về chính sách của GDĐH hiện đại: chất lượng, công bằng xã hội và
hiệu quả”
Các chương trình cho sinh viên vay vốn trên thế giới nhìn chung gồm 5
nhóm mục tiêu cơ bản sau:
1. Tạo nguồn thu nhập có các trường đại học công lập (do có thể tăng mức
học phí) nhằm đảm bảo mức “Chi phí đơn vị - chi phí đào tạo 1 SV trong 1 năm
- đang tăng lên để duy trì chất lượng, đối phó với việc nhà nước (NN) chuyển
bớt ngân sách nhà nước (NSNN) dành cho GDĐH sang các bậc GD phổ cập…
2. Thứ hai là tạo điều kiện để mở rộng hệ thống GDĐH

3. Tăng cơ hội tiếp cận GDĐH cho người nghèo, đảm bảo CBXH trong
GDĐH
4. Đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực nằm trong ưu tiên quốc gia.
5. Giảm bớt gánh nặng tài chính lên tất cả các nhóm SV, đồng thời có thể
tăng cường trách nhiệm của SV và mang lại khả năng có thể độc lập về tài chính
cho họ
Chương trình tín dụng ưu đãi cho sinh viên ở Việt Nam có thể hiểu, mục
tiêu chính là mục tiêu (3) tăng cơ hội tiếp cận GDĐH cho người nghèo.
Khoa Kế Hoạch và Phát Triển – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
9
“Tiếp cận nguồn vốn ưu đãi cho sinh viên: Thực trạng và giải pháp”
Tuy nhiên, chương trình đưa ra trong bối cảnh chính sách học phí của NN
sắp thay đổi cũng như thực tiễn: Đang mở rộng qui mô GDĐH, đang đưa tỷ lệ
SV ở các ĐH tư thục từ khoảng 23% hiện nay lên đến 30-40% vào năm 2020
v...v…, do đó có lẽ không thể không có mục tiêu (1) , (2)và (5)và thực tế khi
chương trình này được thực hiện tự nó đã vô hình chung giải quyết tất cả các
mục tiêu đã đề ra .Như vậy có thề nói đây là một chương trình có ý nghĩa xã hội
hêt sức to lớn!
Sau đây là hai nhóm mục tiêu có thể coi là cơ bản với chương trình tín
dụng cho sv hiện nay ở nước ta:
1.Nhóm mục tiêu về công bằng xã hội:
Có một vài ước tính cho rằng mức độ mất công bằng trong GDĐH, biểu
thị bằng tỉ lệ số con em của nhóm 20% số dân cư giàu nhất và của nhóm 20% số
dân cư nghèo nhất được hưởng thụ GDĐH, hiện nay ở VN đã đến trên dưới 20
lần, khoảng hơn hai lần mức phân hóa giàu nghèo, tính theo tỉ lệ thu nhập trung
bình của hai nhóm dân cư này.
VN đã vào WTO. Điều này có nghĩa, nguồn nhân lực của VN, và từ đó là
nền Giáo dục Đại học (GDĐH) cũng như nguồn cung cấp tài chính cho nền GD,
nay cũng phải được đặt trên cùng một mặt bằng so sánh với các nước khác trong
khu vực và trên thế giới. Trong bối cảnh đó, một lần nữa, Đề án điều chỉnh tăng

học phí lại được soạn thảo. Tuy nhiên, tăng học phí, không ít sinh viên (SV)
nghèo sẽ phải bỏ học. Vậy, làm thế nào để giải bài toán Công bằng xã hội
(CBXH) trong GDĐH? Theo GS. Phạm Phụ: Tăng học phí là để đảm bảo nguồn
tài chính tối thiểu cho việc đảm bảo chất lượng đào tạo. Và, đây cũng là xu thế
chung trên toàn thế giới trong vài chục năm gần đây, khi mà GDĐH đã là nền
GD cho số đông, đã có tính toàn cầu, “chi phí đơn vị” (cho 1 SV trong 1 năm)
tăng lên rất nhanh và dịch vụ GDĐH được xem là “hàng hóa cá nhân” hơn là
“hàng hóa công cộng”.
Khoa Kế Hoạch và Phát Triển – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
10
“Tiếp cận nguồn vốn ưu đãi cho sinh viên: Thực trạng và giải pháp”
Tuy nhiên không ai co thề phủ nhận GDĐH cung là một loại hàng hóa công
cộng: “tấm bằng ĐH” không chỉ đem lại lợi ích cho người học mà còn có những
đóng góp đáng kể cho cộng đồng, cho phát triển kinh tế - xã hội, năng suất lao
động xã hội sẽ cao hơn, sau này có thể đóng góp thuế thu nhập cho xã hội nhiều
hơn.
Trong bối cảnh mới, VN sẽ chuyển từ nền kinh tế thâm dụng lao động sang
thâm dụng vốn, công nghệ... Khi thâm dụng lao động, người nghèo có lao động,
tình hình phân hóa giàu nghèo chưa đến mức gây cấn. Nhưng khi thâm dụng
vốn, công nghệ..., người nghèo không có các thứ này, tình hình có xu thế sẽ xấu
hơn. Khi đó, mất CBXH trong GDĐH sẽ trở thành rất nghiêm trọng, nếu không
có giải pháp ngay từ bây giờ mức độ phân hóa trong GDĐH sẽ còn tăng cao hơn
rất nhiều so với mức độ phân hóa giàu nghèo.
Và trong bối cảnh đó chương trình này có lẽ là một giải pháp hết sức hữu
hiệu không thể bỏ qua!
2. Hỗ trợ đề án tăng học phí trong khuôn khổ công tác xã hội hóa giáo dục:
Tăng học phí là một điều không thề tránh được ,nó sẽ giảm bớt gánh nặng
của NSNN lâu nay phải chịu trong công tác giáo dục và chia sẻ phần chi phí đó
đối với những đối tượng thích hợp mà cụ thể ở đây chính là SV. Nhưng người
được hưởng thành quả trực tiếp từ công tác giáo dục.Như vậy cần phải có sự

đóng góp của chính SV thông qua chính sách “cho SV vay vốn có trợ cấp” của
Nhà nước. Có như vậy mới vừa tạo điều kiện cho người nghèo được học ĐH
vừa tăng được trách nhiệm của bản thân SV.
Tín dụng cho sinh viên xuất hiện ở các nước tiên tiến như một biện pháp hỗ
trợ giải quyết vấn đề trang trải chi phí học tập. Loại hình cho vay này cần thiết
trong điều kiện giáo dục đại học không miễn phí và cuộc sống ở các đô thị - nơi
có các trường đại học - ngày càng đắt đỏ, trong khi người vay - tức sinh viên -
lại chưa có điều kiện lao động tạo thu nhập ổn định
Khoa Kế Hoạch và Phát Triển – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
11
“Tiếp cận nguồn vốn ưu đãi cho sinh viên: Thực trạng và giải pháp”
Lâu nay vấn đề xã hội hóa giáo dục vẫn được nhắc tới thường xuyên và bài
toán chia sẻ chi phí vẫn luôn được đặt ra .nhưng không phải cứ nói là có thể thực
hiện được.đi cùng với nó sẽ là rất nhiều ván đè xã hội nảy sinh nhất là khi vấn
đề chạm tới ở đây lại là giáo dục.Và trong trường hợp này chương trình tín dụng
cho sinh viên lại là một cứu cánh!
III. Kinh ngiệm quốc tế trong việc cấp tín dụng ưu đãi cho SV
1. Các nước lựa chọn để lấy kinh nghiệm:
Để giải quyết bài toán công bằng xã hội trong giáo dục đại học, chương
trình cho sinh viên vay vốn với quy mô ngày càng lớn hiện đã phổ biến ở hơn 50
nước trên thế giới, Đã có nhiều nước như Anh, Úc, các nước Nam Mỹ và Thái
Lan… Trong những năm gần đây họ đã thực hiện chính sách cho sinh viên vay
vốn có tài trợ của nhà nước từ một quỹ cho vay theo kiểu đặc biệt, vay vốn
không chỉ để trả học phí mà còn để trang trải chi phí ăn học, kèm theo chính
sách học bổng và tài trợ cho SV con các gia đình nghèo.
Ví dụ kiểu cho vay gọi là income contigent repayment đã được áp dụng ở
nhiều nước. Theo chính sách này, nguồn ngân sách nhà nước chi bình quân cho
một SV không tăng, phần lớn chi phí đó là do SV gánh chịu nhưng sự gánh chịu
ở trong tương lai (trả nợ) chứ không phải trong hiện tại.
Còn ở Đức, chúng ta có thể tham khảo quy trình cho vay của họ như sau:

Mỗi sinh viên du học được yêu cầu mở một tài khoản (loại giới hạn, chỉ
dành cho SV) tại ngân hàng. Sau đó, tiền của người đi học sẽ được chuyển vào
tài khoản này với số lượng nhất định (thông thường 6600 euro/năm).
Số tiền có thể rút được từ tài khoản này: 550 euro/tháng không được nhiều
hơn, nó bằng với chi phí tối thiểu hàng tháng của mỗi SV.
Với số tiền đóng ban đầu 6600 euro thì luôn đảm bảo cho người chủ tài
khoản có thể đủ chi tiêu trong 1 năm. Ngoài ra, số tiền trong tài khoản còn được
dùng để chứng minh tài chính khi gia hạn visa.
Khoa Kế Hoạch và Phát Triển – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
12
“Tiếp cận nguồn vốn ưu đãi cho sinh viên: Thực trạng và giải pháp”
Đây sẽ là những bài học vô cùng quý báu khi thực hiện chính sách tín dụng
ưu đãi ở Việt Nam.
2. Bài học kinh nghiệm cho VN
Từ quy trình của Đức và kinh nghiệm của các nước trên thế giới, VN có thể
thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Xác định mức chi tiêu tối thiểu cho một SV trong 1 học kỳ hay 1
năm, chẳng hạn 1,2 triệu/tháng.
Bước 2: Mỗi SV có yêu cầu vay vốn bắt buộc phải mở một tài khoản loại
giới hạn tại ngân hàng (bất kỳ, đây là loại tài khoản ưu đãi không thu phí dành
cho SV). SV ký hợp đồng vay nợ với ngân hàng, nơi cho vay sẽ chuyển tiền trực
tiếp vào tài khoản đó. Khoản cho vay cơ bản sẽ gồm: tiền học phí và chi phí sinh
hoạt, học tập.
Bước 3: Về học phí, ngân hàng cho vay có thể chuyển tiền trực tiếp vào tài
khoản của nhà trường nơi SV theo học, SV chỉ cần đem biên lai nộp học phí đến
ngân hàng và yêu cầu chuyển tiền. Còn khoản chi phí thì ngân hàng sẽ chuyển
trực tiếp vào tài khoản của SV.
Bước 4: Điều kiện bắt buộc cho vay là SV phải xuất trình phiếu đăng ký
môn học của mỗi học kỳ kèm theo biên lai thu học phí của nhà trường. Ngân
hàng chỉ giải ngân cho từng học kỳ.

Như vậy, cách làm này có những ưu điểm sau:
Thứ nhất, hạn chế tối đa SV sử dụng tiền cho vay đóng học phí không đúng
mục đích, học phí luôn đến được nơi cần thu (nhà trường), SV luôn có tiền để
đảm bảo các chi tiêu tối thiểu.
Thứ hai, trường hợp khi tiền rút nhiều đến mức giới hạn, SV sẽ không rút
được nữa, 1 hoặc 2 lần như vậy sẽ giúp cho SV có ý thức chi tiêu. Trong trường
hợp SV đi làm thêm có thêm các nguồn thu nhập, họ có thể để trong tài khoản
này và có quyền chi tiêu ở số dư trên ngưỡng giới hạn.
Khoa Kế Hoạch và Phát Triển – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
13
“Tiếp cận nguồn vốn ưu đãi cho sinh viên: Thực trạng và giải pháp”
Thứ ba, hầu hết các trường đại học đều tập trung tại các đô thị lớn tập trung
nhiều các ngân hàng, do vậy có thể đáp ứng nhu cầu rút tiền của SV.
Thứ tư, biện pháp này cũng bắt buộc nhà trường nâng cao nghiệp vụ thanh
toán không dùng tiền mặt, tiến tới cho phép tất cả SV đóng học phí qua ngân
hàng theo xu thế tất yếu của thị trường. Nhà trường phải được đặt trong sức ép
bắt buộc đổi mới phương pháp làm việc.
Khoa Kế Hoạch và Phát Triển – Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
14

×