Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đầu tư và sử dụng vốn đầu tư trong nông nghiệp - thực trạng và giải pháp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.82 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế quốc dân, nông nghiệp là một trong những ngành có vai
trò đặc biệt quan trọng. Nông nghiệp là ngành liên quan trực tiếp đến việc làm, thu
nhập và đời sống đại đa số dân c. Do vậy, kinh tế nông nghiệp là một bộ phận
quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế của một quốc gia. Nh theo nghị quyết
06/NQ/TW ngày 10/11/1998 của Bộ chính trị đã khẳng định "Coi trọng công
nghiệp hoá -hiện đại hoá phát triển nông nghiệp là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng
cả trớc mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, củng
cố liên minh giai cấp " Song để ngành nông nghiệp phát triển cần sự đầu t thoả
đáng. Vấn đề này rất bức xúc với nền kinh tế nớc ta hiện nay.
Trong nhiều năm qua Đảng và nhà nớc ta đã quan tâm nhiều đến nông nghiệp và
đã đạt đợc những thành tựu nhất định về mọi mặt. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện, cũng còn những tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết và khắc phục: nh cơ cấu
kinh tế chuyển dịch chậm, công nghiệp chế biến và ngành nghề kém phát triển, thị
trờng tiêu thụ còn khó khăn, cơ sở hạ tầng yếu kém chính vì vậy, nguy cơ tụt hậu
của nền nông nghiệp nớc ta là đáng lo ngại.
Từ những vấn đề trê, việc đầu t và sử dụng vốn đầu t hiệu quả trong nông
nghiệp có vai trò lớn với ổn định và phát triển đất nớc. Do vậy tầm quan trọng đó,
em xin chọn đề tài này: Đầu t và sử dụng vốn đầu t trong nông nghiệp - thực
trạng và giải pháp"
Do hạn chế về mặt thời gian, cũng nh lợng kiến thức nên đề tài của em
không trán khỏi hạn chế và thiếu sót. Nhng nhờ sự giúp đỡ tận tình của thầy cô
trong bộ môn, đặc biệt là cô giáo Phạm Thị Thêu - giáo viên hớng dẫn về tài giúp
em thực hiện tốt đề tài này.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I: lý luận chung
i. Khái niệm và vai trò
1. Khái niệm đầu t và đầu t phát triển
Đầu t, theo nghĩa chung là sự bỏ ra, sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
(tiền, của cải vật chất, đội ngũ lao động, trí tuệ, công nghệ, bí quyết công nghệ


.). để tiến hành hoạt động nào đó ở hiện tạo, nhằm đạt kết quả lớn hơn nguồn lực
bỏ ra đã bỏ ra cho ngời đầu t trong tơng lai.
Đầu t vốn (hoạt động đầu t vốn) là quá trình sử dụng vốn đầu t nhằm duy trì
tiềm lực sẵn có hoặc tạo ra tiềm lực mới, tiềm lực lớn hơn cho sản xuất - kinh
doanh - dịch vụ và sinh hoạt đời sống xã hội.
Xét về mặt bản chất có 3 loại hình đầu t:
-Đầu t tài chính
-Đầu t thơng mại
-Đầu t phát triển
Tuy nhiên, sự phân biệt nh trên chỉ là tơng đối, chúng có điểm giống và
khác nhau.
Đầu t phát triển là loại đầu t, trong đó ngời có tiền bỏ ra để tiến hành các
hoạt động, nhằm duy trì và tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế, làm tăng năng lực
sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc
làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi thành viên trong xã hội.
Đầu t cho nông nghiệp chính là hoạt động đầu t phát triển. Nh vậy đầu t cho
nông nghiệp là rất quan trọng.
2. Vai trò nông nghiệp và nông thôn trong nền kinh tế
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ trớc tới nay và ở mọi nớc giàu hay nớc nghèo, nông nghiệp đều có vị trí
quan trọng, cung cấp sản phẩm thiết yếu nh lơng thực, thực phẩm, cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp. Chính vì vậy, mà nông nghiệp cần đầu t thích đáng
để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn về lơng thực, thực phẩm của xã hội. Không vậy
mà còn là điểm khởi đầu, là nền tảng cho quá trình phát triển đất nớc. Vai trò của
nông nghiệp,nông thôn đợc thể hiện ở một số khía cạnh chủ yếu sau:
a. Nông nghiệp là ngành cung cấp lơng thực, thực phẩm - nhu cầu thiết
yếu cho con ngời
Nh Mác đã nói, trớc hết con ngời có ăn sau đó mới nói đến các hoạt động
khác. Nh vậy đã cho thấy vai trò đặc biệt quan trọng của nông nghiệp trong việc
nâng cao mức sống dân c, đảm bảo sự ổn định chính trị, xã hội của đất nớc. Chính

vì vậy, vấn đề an ninh lơng thực đều đợc các quốc gia quan tâm một cách nghiêm
túc.
-Vấn đề này còn đặt biệt quan trọng với Việt Nam, với khoảng 76% dân số
sống ở nông thôn. Do vậy, việc đầu t cho sản xuất nông nghiệp để không chỉ đáp
ứng nhu cầu về lơng thực, thực phẩm mà còn đáp ứng nhu cầu việc làm.
b. Nông nghiệp, nông thôn là thị trờng rộng lớn tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá của cả nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Nh với Việt Nam, gần 80% dân số sống ở nông thôn. Nh vậy, thật sự là tiềm
năng lớn để tiêu thụ hàng nông sản. nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng sản phẩm quốc nội. Có thể thấy rõ qua số liệu sau về tỷ trọng nông nghiệp ở
Việt Nam
Năm 1991 1993 1995 1996 1997 2000
Tỷ trọng
nông
nghiệp
40,4% 29,8% 28,3% 27,2% 25,7% 24,1%
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c. Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp tiêu thụ công
nghiệp và tạo thêm việc làm cho xã hội
Đối với các nớc trên thế giới nói chung và nớc ta nói riêng, nguyên liệu
nông sản là bộ phận đầu t chủ yếu để phát triển công nghiệp chế biến và nhiều
ngành sản xuất hàng tiêu dùng. Một số loại nông sản, nếu tính trên 1 đơn vị diện
tích, có thể tạo ra số việc làm sau nông nghiệp nhiều hơn hoặc tơng đơng số việc
làm do chính khâu sản xuất nông sản đó. Hơn nữa, thông qua công nghiệp chế
biến, giá trị nông sản đợc tăng lên và đa dạng hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của thị trờng trong nớc và quốc tế. Vai trò này đã đợc thể hiện rõ ở Việt Nam, đó là
nông nghiệp đã cung cấp thuỷ, hải sản, cao su, chè, cà phê, mây, tre tạo ra điều
kiện cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tạo việc làm thêm cho xã
hội.
d. Nông nghiệp là ngành cung cấp một khối lợng lớn hàng hoá để xuất

khẩu, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho quốc gia.
Nông sản dới dạng thô hoặc qua chế biến là mặt hàng chủ yếu xuất khẩu của
hầu hết các nớc đang phát triển ở thời kỳ đầu. Nó đã góp phần giải quyết một phần
nhu cầu về vốn cho các quốc gia đang phát triển, mà nhu cầu về vốn là rất lớn.
Nhng, cùng với sự phát triển của nền kinh tế tỷ lệ nông sản xuất khẩu, nhất
là sản phẩm thô, có xu hớng giảm xuống, nhng vẫn thờng tăng lên về giá trị tuyệt
đối.
d. Nông nghiệp là ngành có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên và môi trờng sinh thái.
Quá trình phát triển nông nghiệp thờng gắn liền với đất đai, nguồn nớc, hoá
chất Đồng thời việc trồng và bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc, đều có
ảnh hởng lớn đến môi trờng. Một nền nông nghiệp phát triển ngoài việc bảo đảm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các vai trò nói trên còn phải đảm bảo giữ gìn và bảo vệ môi trờng sinh thái, chúng
là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nền nông nghiệp nói riêng và kinh tế nói chung
ổn định và bền vững.
Từ các vai trò trên chúng ta thấy rõ, nông nghiệp là ngành liên quan trực
tiếp đến việc làm, thu nhập và đời sống nói chung của đại đa số dan c. Vì vậy,
nông nghiệp có tầm quan trọng hàng đầu đối với phát triển kinh tế và ổn định
chính trị - xã hội.
ii. các nguồn chủ yếu đầu t cho nông nghiệp và phát
triển nông thôn
1. Vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc
Trớc hết, cần khẳng định rằng vốn đầu t cho nông nghiệp từ ngân sách nhà
nớc đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
Vốn nhà nớc đầu t cho nông nghiệp có tác dụng to lớn, giúp tăng trởng năng lực
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, hình thành vùng nuôi trồng thủy sản, chơng
trình trồng rừng, tăng cờng cơ sở hạ tầng nông thôn giúp chuyển dịch cơ cấu trong
nông nghiệp. Đây là những tác động trực tiếp đến sự phát triển nông nghiệp -nông
thôn, nhng khả năng thu hồi vốn chậm hoặc không có khả năng thu hồi đủ vốn, do

đó những thành phần kinh tế khác không đủ khả năng hay không muốn đầu t, nên
vốn đầu t của nhà nớc từ ngân sách là quan trọng và có tính chất quyết định.
Mặt khác, đầu t từ ngân sách nhà nớc giúp nông nghiệp có cơ sở hạ tầng tốt,
không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp mà còn thu hút nguồn vốn và
thúc đẩy nền kinh tế phát triển nói chung.
2. Vốn đầu t từ nội lực nông thôn
Cùng với vốn đầu t của ngân sách nhà nớc cho nông nghiệp nông thôn, vốn
đầu t từ nội lực nông thôn cũng góp phần rất quan trọng trong phát triển nông
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp nông thôn. Theo thống kê sơ bộ 49 tỉnh, thành phố trực thuộc TW, số vốn
mà nhân dân đóng góp cho xây dựng cơ sở hạ tầng của các làng, xã đạt khoảng
5000 tỷ đồng trong khi đó tổng vốn hỗ trợ nguồn khác là 4400 tỷ đồng, thu nhập
và khả năng tích luỹ cho đầu t phát triển sản xuất, mua sắm máy móc, thiết bị tăng
lên nhiều trang trại có số vốn đầu t lớn đã xuất hiện.
3. Nguồn vốn đầu t nớc ngoài
Nh trong văn kiện đại hội Đảng lần VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã
khẳng định vốn trong nớc là quyết định, vốn nớc ngoài là quan trọng. Do vậy, nhà
nớc ta đã có chính sách thu hút vốn đầu t cho nền kinh tế trong đó có nông nghiệp
và đã có những thành tựu to lớn. Tuy nhiên do những hạn chế của nông nghiệp
nên số lợng dự án, cũng nh số vố đầu t trong nông nghiệp từ nớc ngoài chiếm tỷ
trọng thấp, khoảng 10% tổng số dự án khoảng 6% tổng số vốn đầu t nớc ngoài vào
Việt Nam
(*)
Không chỉ có đầu t trực tiếp của nớc ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp, mà
còn có sự đầu t gián tiếp, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ vào
nông nghiệp nớc ta nh FAO, PAM, UNFPA, SIDA (**)
4. Vốn đầu t cho nông nghiệp -nông thôn qua hệ thống Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng ngời nghèo, và 1 số tổ chức
tín dụng khác
Đây là nguồn vốn tín dụng cho vay với lãi suất u đãi và tuỳ thuộc vào từng

đối tợng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cũng nh, các loại Ngân hàng khác là cho vay phục vụ nhu ngời vay, nhng
với các Ngân hàng trên thì đối với sản xuất nông nghiệp, hộ nông dân vay thì đợc
u đãi về mức lãi suất. Đây cũng là khoản vốn đầu t quan trọng trong việc phục vụ
nhu cầu đầu t cho nông nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Đầu t từ các doanh nghiệp
Ngoài ra còn có sự đầu t cho nông nghiệp nông thôn từ các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế đã đóng góp tốc độ và quy mô đầu t cho nông
nghiệp và kinh tế. Phơng thức đầu t chủ yếu của các doanh nghiệp là hỗ trợ kỹ
thuật, giống cây, con, ứng trớc vốn cho nông dân mua vật t, phân bón để đảm bảo
sản xuất nguyên liệu, bao tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, nhất là vùng nguyên liệu
cho công nghiệp và chế biến. Những khoảng đầu t này, tuy cha tính toán cụ thể,
nhng cũng hỗ trợ nhiều cho phát triển nông nghiệp nông thôn trong thời kỳ đổi
mới ở Việt Nam thời gian qua.
iii. các hình thức đầu t cho nông nghiệp nông thôn
1. Đầu t cho cơ sở hạ tầng
Mục tiêu xây dựng cơ chế kinh tế nông-công nghiệp -dịch vụ ở nông thôn
đến 2000 là 5%-25%-25% và nhịp độ phát triển nông nghiệp trung bình cả nớc
đến 2000 là 4-5% năm để đạt đợc mục tiêu này cần đầu t đủm dứt điểm cho nông
nghiệp nhất là cơ sở hạ tầng.
Đầu t vào cở sở hạ tầng là đầu t có tác động kép, vì không thể chỉ là động
lực để chuyển dịch cơ cấu nông thôn, mà còn kéo theo sự thu hút đầu t vào khu vực
này. Nh vậy đầu t vào cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp là rất quan trọng, nên cần
xác định đúng trọng điểm đầu t, nhu cầu đầu t nhằm nâng cao hiệu quả đầu t vào
cơ sở hạ tầng ở nông thôn.
Những lĩnh vực chính của cơ sở hạ tầng cần đầu t:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Đầu t phát triển mạng lới cơ sở hạ tầng cần đầu t.
-Đầu cho thủy lợi

-Đầu t cho chơng trình cấp nớc nớc sạch nông thôn.
-Đầu t cho chơng trình cung cấp năng lợng nông thôn
-Đầu t hệ thống nông thông tin nông thôn
Cần khẳng định lại rằng, đầu t cho cơ sở hạ tầng nông thôn là rất quan trọng,
với các chơng trìnhg nh trên thì cần lợng vốn rất lớn. Do vậy trong quá trình thực
hiện cần chú ý kiểm tra, giám sát có những biện pháp nhằm quản lý tốt vốn bỏ ra
để nâng cao hiệu quả vốn đầu t này. Cần có chính sách huy động nhân dân cùng
góp phần nhiều hơn nữa nh hình thức nhà nớc và nhân dân cùng làm.
2. Đầu t vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Đây là lĩnh vực quan trọng, lĩnh vực tạo ra của cải vật chất của nông
nghiệp, tạo ra vật phẩm, hàng hoá nông nghiệp.
Trớc đây, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung , việc sản xuất nông
nghiệp là do nhà nớc thông qua các hợp tác xã nông nghiệp. Nhng hiện nay thì
việc sản xuất hầu hết là do các hộ nông dân làm và có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà
nớc.
Về kinh doanh và dịch vụ cũng đợc quan tâm chú trọng. Bởi đây là đầu mối
cho đầu ra của sản phẩm nông nghiệp.
Việc đầu t của các doanh nghiệp, xí nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp
cũng quan trọng. Không những đáp ứng các nhu cầu ngời tiêu dùng, tiêu thụ hàng
hoá nông sản. Các doanh nghiệp làm dịch vụ nông nghiệp về phân bón, giống cây
trồng, vật nuôi, giúp hộ nông dân có đợc hiệu quả cao trong sản xuất về năng suất,
chất lợng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đầu t sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong nông nghiệp trong đó bao gồm cả
vốn đầu t của nhà nớc thông qua các công ty của Bộ nông nghiệp và Bộ ngành
khác, của hộ nông dân và các doanh nghiệp. Nói chung, cũng góp phần phát triển
nông nghiệp, nông thôn trong thời gian qua cần có chính sách huy động nhân dân
cùng góp tốt hơn nữa nh hình thức nhà nớc và nhân dân cùng làm.
3. Đầu t vào giáo dục, khoa học, công nghệ, y tế và một số lĩnh vực
khác.

Đây cũng là lĩnh vực quan trọng nhằm phát triển tốt hơn nữa cho nông
nghiệp. Việc áp dụng khoa học công nghệ tạo ra nhiều cây-con giống mới, nhất là
giống lúa năng suất, chất lợng cao phục vụ xuất khẩu và nâng cao khả năng cạnh
tranh của nông sản Việt Nam. Ngoài ra, việc áp dụng dụng cụ sản xuất nông
nghiệp là máy móc còn giúp chuyển dịch cơ cấu lao động, giúp nhanh chóng kịp
thời vụ.
Nhà nớc còn cần đầu t, khuyến khích phát triển công nghệ chế biến, qua bảo
quản tốt sau khi thu hoạch. Hỗ trợ tạo điều kiện sản xuất, nghiên cứu các loại máy
móc, thiết bị phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm từ nông lâm-thuỷ sản. Đạt đợc
điều này, cần sự đầu t thoả đáng và chính sách hỗ trợ, khuyến khích thích hợp.
Đồng thời, cần chú ý đầu t cho giáo dục, y tế, văn hoá xã hội cho dân
nông thôn. Đây, là lĩnh vực mà Đảng và nhà nớc ngày càng chú ý nhiều hơn đặc
biết là giáo dục và thông tin nông thôn. Đây cũng là 2 chiến lợc lớn Đảng và nhà
nớc u tiên hàng đầu những năm vừa quâ và những năm tới.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng ii: thực trạng đầu t từ 1954 đến nay
i. thời kỳ 1954-1988
1. Thời kỳ 1954-1965
Năm 1954, sau khi hoà bình lập lại ở Miền Bắc, Đảng và nhà nớc ta đặc biệt
quan tâm đầu t cho nông nghiệp nhằm tạo tiền tệ nhanh chóng khôi phục và phát
triển kinh doanh sau chiến tranh. Tuy ngân sách còn nghèo, nhng nhà nớc vẫn u
tiên đầu t 87,9 triệu đồng để tu bô hệ thống đê điều và xây dựng mới một số công
trình thuỷ lợi, các trạm nghiên cứu giống cây trồng vật nuôi ngoài ra, Chính phủ
còn giảm thuế nông nghiệp cho nông dân để "khoán sức dân" sau chiến tranh. Do
vậy, sản xuất nông nghiệp ở Miền Bắc thời kỳ 1955-1957 đợc khôi phục và phát
triển khá nhanh. Bình quân 3 năm 1955-1957 so với 1939 sản lợng lơng thực tăng
57% năng xuất lúa tăng 30,8% đàn bò tăng 29%, đàn lợn tăng 20% lơng thực bình
quân đầu ngời đạt 303kg, tăng 43%.
Những năm 1958 đến 1960, Nhà nớc đầu t cho nông nghiệp hàng trăm triệu
đồng, góp phần phát triển thuỷ lợi, đa giống mới vào sản xuất. Nông nghiệp tiếp

tục phát triển thuận lợi giá trị tổng sản lợng nông nghiệp bình quân 3 năm 1958
đến 1960 tăng 24,3%, sản xuất lơng thực không những đủ ăn mà còn d thừa và
xuất khẩu với số lợng 174 nghìn tấn (quy ra thóc). Vì vậy, có thể nói, thời kỳ
1955-1960 đợc xem nh chính sách kinh tế mới (NEP) Hồ Chí Minh
(*)
từ 1961 đến
1965 đây là thời kỳ thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất với trọng tâm là công
nghiệp hoá và hợp tác hoá nông nghiệp. Vốn đầu t cho nông nghiệp tăng 4,9 lần
điện phục vụ cho sản xuất nông nghiệp tăng 9 lần, máy kéo tăng 11 lần so với thời
kỳ 1958 - 1960. Nhờ vậy, hệ thống công trình thuỷ lợi, thuỷ nông, cơ giới nông
nghiệp , trạm trậi thực nghiệm, nhân giống, bảo vệ thực vật tăng nhanh. Sản xuất
nông nghiệp, nhất là sản xuất lơng thực phát triển ổn định. Lơng thực bình quân
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đầu ngời đạt 302 kg, thu nhập trênhà nớc 1ha canh tác tăng 43,7%, lơng thực hàng
hoá đạt trên 900 nghìn tấn.
Song, do quá u tiên cho công nghiệp nặng nên vốn đầu t cho nông nghiệp bị
cắt xén nhiều, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ nông nghiệp không đủ sức đảm bảo
yêu cầu thâm canh, tăng năng suất. Vì vậy, năng suất lúa cả năm giảm 20,1 tạ/ha
thời kỳ 1961-1965, chi phí sản xuất lại tăng nhanh, từ 85 đồng lên 140 đồng/ha
hiệu quả 1 đồng chi phí giảm từ 4 dồng xuống 3,5 đồng trong cùng thời kỳ.
2. Thời kỳ 1966-1975
Đây là thời kỳ trong chiến tranh phá hoại củ Mỹ đầu t co nông nghiệp giảm
sút, nhiều cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, nông nghiệp bị h hỏng, xuống
cấp, đất đai bị bỏ hoang, nền sản xuất nông nghiệp bị đình đốn. Sản lợng lơng
thực giảm 18 vạn tấn (3,4%) bình quân đầu ngời chỉ còn 252,8 kg, nên thiếu lơng
thực trầm trọng. Nhà nớc phải nhập khẩu hàng năm trên dới 1 triệu tấn lơng thực,
năm cao nhất là 1,5 triệu tấn (năm 1974) xét về góc độ đầu t cho nông nghiệp,
cũng nh chính sách kinh tế khác, đây là thời kỳ có nhiều sai lầm và khuyết điểm:
vốn đầu t ít lại không đều nặng về nhà kho, sân phơi, chuồng trại tập thể, xem nhẹ
khoa học, kỹ thuật thâm canh nên chi phí cao, hiệu quả thấp. Song bao trùm tất cả

là đầu t cho nông nghiệp là xem nhẹ vốn ít, khoa học kỹ thuật và cán bộ ít quan
tâm.
3. Thời kỳ 1976-1980
Thời kỳ này, nông nghiệp cả nớc bắt đầu phát triển theo đờng lối thống
nhất. Nhà nớc xác định: nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, u tiên đầu t cho khai
hoang , thuỷ, cải tạo đất, tập trung làm thuỷ lợi ở đồng bằng Sông Cửu Long và
khai hoang ở Tây Nguyên. Nguồn vốn ngân sách đầu t cho ngành này chiếm trên
20% tổng số vốn đầu t cho nền kinh tế quốc dân. Song khuyết điểm thời kỳ này là
dùng vốn vay quá lớn vào khu vực quốc doanh, các hợp tác xã sản xuất nông
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp bậc cao, các công trình thí điểm, cơ giới hoá đồng bộ (Quỳnh Lu-Nghệ
An), công trình thuỷ lợi kém hiệu quả (Vách Bắc, Vách Nam, Nghệ Tĩnh cũ) khai
hoang để rồi bỏ hoang, sân phơi, nhà kho, trụ sở HTX cùng với những sai lầm
khác, những sai lầm trong phơng pháp đầu t nêu trên đã đẩy nông nghiệp nớc ta
vào thời kỳ khủng hoảng cả về quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất. Bình quân 5
năm (1976-1980) sản lợng lơng thực chỉ đạt 11 triệu tấn, giảm 0,8 triệu tấn so với
năm 1976. Năng suất lúa đạt 20,3 tạ/ha, giảm 2tạ/ha lơng thực bình quân đầu ngời
cả nớc giảm từ 274 kg (1976) xuống 268 kg (1980). Sản xuất không đủ tiêu dùng,
Nhà nớc phải nhập khẩu lơng thực bình quân 1,5 triệu tấn (quy thóc) 1 năm 6 năm
riêng 1970 nhập 2,2 triệu tân
4. Thời kỳ 1981-1988
Dới tác động của chính sách khoán sản phẩm cây lúa ngời lao động, nguồn
vốn đầu t cho nông nghiệp đợc khai thông, ngoài vốn ngân sách, vốn của các nông
trờng quốc doanh và HTX sản xuất nông nghiệp còn có 1 phần vốn của các hộ
nhận khoán. 80% các hộ nhận khoán đã đầu t thêm vốn nhờ vậy 92% số hộ vợt
khoán. Động lực vợt khoán đã thôi thúc các hộ đầu t vốn, lao động, khoa học kỹ
thuật làm tăng năng suất và sản lợng cây trồng sản lợng chăn nuôi. Tổng sản lợng
lơng thực từ 15 triệu tấn năm 1981 lên 1981 lên 18,2 triệu tấn năm 1985 và 19,6
triệu tấn năm 1988. Lơng thực bình quân đầu ngời từ 272 kg lên 304 và 307 kg
trong thời kỳ tơng ứng, lơng thực nhập khẩu giảm dần đến 1988 còn 715 nghìn tấn

quy thóc; Năng suất lúa cả năm tăng từ 22 tạ/ha (1976) lên 29,7 tạ/ha (1988). Tuy
nhiên, vào những năm 1986-1988 động lực tinh thần của chỉ thị 100 đã giảm, vốn
đầu t của dân cũng giảm theo, sản xuất nông nghiệp không ổn định. Tình hình l-
ơng thực cả nớc căng thẳng, mà đỉnh cao là đói giáp hạt đầu 1988 với quy mô 21
tỉnh, thành phố phía bắc, 9,3 triệu ngời thiếu lơng thực. Nguyên nhân của sự giảm
sút này có nhiều, trong đó có đầu t không thoả đánh.
ii. thời kỳ 1989 đến nay

×