Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam –Vài nét về thực trạng và giải pháp .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.16 KB, 53 trang )

Lời nói đầu
Đến nay vấn đề đầu t nớc ngoài không còn là vấn đề mới mẻ đốivới các n-
ớc trên thế giới. Song các quốc gia vẫn không thống nhất đợc khái niệm về đầu t
nớc ngoài. Vì thế có thể nói đây là vấn đề khá phức tạp, không dễ dàng gì có đợc
sự thống nhất về mặt quan điểm giữa các quốc gia khi mà mỗi quốc gia về cơ bản
đều theo đuổi những mục đích riêng của mình hoặc do ảnh hởng của hoàn cảnh
kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Trong những năm gầm đây , do nhiều nguyên nhân khác nhau , đầu t trực
tiếp nớc ngoài (FDI) tại Việt Nam có nhiều hớng suy giảm .Có quan điểm cho
rằng do ảnh hởng của khủng hoảng tài chính của các nớc ở khu vực Châu á đối tác
chủ yếu trong quan hệ hợp tác đầu t với Việt Nam . Song cũng có quan điểm cho
rằng do tác động của môi trờng đầu t nớc ngoài tại Việt Nam thiếu đợc cải thiện ,
do hệ thống pháp luật về đầu t nớc ngoài kém minh bạch cùng với thủ tục hành
chính rờm rà , tệ quan liêu tham nhũng của cán bộ thi hành .
Để góp phần đáng giá một cách đúng đắn , khách quan thực trạng đầu t
trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam , rút ra những bài học cần thiết làm cơ sở cho
một số giải pháp về đầu t trực tiếp nớc ngoài đọc trình bày trong đề tài :Đầu t
trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam Vài nét về thực trạng và giải pháp . Nội dung
chứa đựng những ván đề chủ yếu sau :
Đối tợng nghiên cứu: tình hình triển khai các dự án đầu t trực tiếp nớc
ngoài tại Việt Nam , một số kết quả đạt đợc của đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt
Nam
Phạm vi : Nghiên cứu một số nét cơ bản về môi trờng đầu t , vai trò cơ bản
của đầu t trực tiếp nớc ngoài và thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam.
Mục đích và ý nghĩa :thông qua việc phân tích một số nét cơ bản về thực
trạng đầu t nớc ngoài tại Việt Nam để đa ra một số giải pháp nhằm góp phần cải
thiện môi trờng đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam .

1
Ph¬ng ph¸p nghiªn cøu : sö dông ph¬ng ph¸p ph©n tÝch tæng hîp , ®èi chiÕu
®Ó so s¸nh , m« t¶ kh¸i qu¸t ®èi tîng nghiªn cøu trong mèi quan hÖ biÖn chøng .



2
chơng 1
những vấn đề chung về đầu t trực tiếp nớc
ngoài tại việt nam
i. khái quát nguồn vốn với phát triển kinh tế
A. Vốn sản xuất và vốn đầu t
1. Vốn sản xuất
Tài sản quốc gia bao gồm :tài nguyên thiên nhiên , tài sản đợc sản xuất ra ,
nguồn nhân lực . Tài sản đợc sản xuất ra bao gồm toàn bộ của cải vật chất đợc
tích luỹ lại qua quá trình phát triển của đất nớc , bao gồm 9 loại : công xởng nhà
máy ; trụ sở cơ quan , thiết bị văn phòng; máy móc thiết bị , phơng tiện vận tải ;,cơ
sở hạ tầng ; tồn kho của các loại hàng hoá ; các công trình công cộng ; các công
trình kiến trúc quốc gia ; nhà ở ; các trụ sở quân sự
2. Vốn đầu t và các hình thức đầu t
Do đặc điểm của công việc sử dụng tài sản là hoạt động trong thời gian dài
và bị hao mòn dần , đồng thời do nhu cầu ngày càng tăng về tài sản nên cần phải
tiến hành thờng xuyên việc bù đắp hao mòn tài sản và tăng thêm khối lợng tài sản
mới . Quá trinhf này đuợc tiến hành bằng vốn đầu t tông qua hoạt động đầu t . vốn
đầu t cũng đợc chia làm hai loại : đầu t cho tài sản sản xuất và đầu t cho tài sản phi
sản xuất .
Gần đây trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tâng ở Việt Nam xuất hiển ba ph-
ơng thức đầu t mới , đó là B-O-T , B-T và B-T-O . luật đầu t nớc ngoài sửa đổi cho
phép các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào xây dựng cơ sợ hạ tầng theo phơng thức B-
T-O và B-T .đồng thời 6-1997 thủ tớng chính phủ đã ban hành quy chế 77/cp cho
phép các nhà đầu t trong nớc đầu t theo phơng thức B-O-T .

3
Cả ba phơng thức đầu t trên đều là những hợp đồng ký giữa chính phủ với
các nhà đầu t nhằm áp dụng cho các dự án về cơ sở hạ tầng . Các dự án của ba ph-

ơng thức này thờng có đặc điểm chung là quy mô vốn đầu t lớn thời gian xây dựng
và thu hồi vốn kéo dài khả năng rủi ro tơng đối cao, do đó cần sự can thiệp và đảm
bảo của chính phủ
B. Các nguồn hình thành vốn đầu t
1. Tiết kiệm là nguồn cơ bản hình thành vốn đầu t
Toàn bộ thu nhập của một nớc (GNP) trong quá trình sử dụng đợc chia
thành ba quỹ lớn : quỹ bù đắp, quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng . quỹ bù đắp, quỹ tích
luỹ là nguồn để hình thành vốn đầu t , trong đó quỹ tích luỹ là bộ phận quan trọng
nhất. toàn bộ quỹ tích luỹ đợc hình thành từ các khoạn tiền tiết kiệm. xu hớng
chung là khi nền kinh tế càng phát triển thì tỷ lệ tích luỹ càng tăng.
2. Nguồn vốn đầu t trong nuớc
a) . Tiết kiệm của chính phủ (Sg)
Xét ở đây , tiết kiệm của chính phủ đợc giới hạn trong phạm vi tiết kiệm của
ngân sách nhà nớc . Đối với chính phủ đặc biệt là chính phủ của các nớc đang phát
triển chi cho đầu t phát triển là mộit nhiệm vụ quan trọng .
b). Tiết kiệm của các công ty (Se)
Tiết kiệm của các công ty đợc xác định dựa trên cơ sở doanh thu của ác
công ty và các khoản chi phí trông hoạt động sản xuất kinh doanh .
Lợi nhuận sau thuế sau khi trừ đi lợi nhuận của các cổ đông là lợi nhuận để
lại , đó chính là tiết kiệm công ty
c). Tiết kiệm của dân c (Sh)
Tiết kiệm của dân c phụ thuộc vào thu nhập và tiết kiệm của các hộ gia dình
. Thu nhập của các hộn gia đình bao gồm thu nhập cố thể sử dụng và các khoản
thu nhập khác

4
3. Nguồn vốn đầ t nớc ngoài
a) Viện trợ chính thức ODA
ODAđợc gọi là nguồn tài chính do các cơ quan chính của một nớc hoặc một
tổ chức quốc tế viện trợ cho các nớc đang phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển

kinh tế và phúc lợi xã hội của các nơcs này . ODA bao gồm : viện trợ không hoàn
lại , hợp tác kỹ thuật , cho vay uu đãi
b) . Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO)
Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ là các viện trợ không hoàn lại , trớc
đây loại viểntợ này chủ yếu là vật chất , đáp ứng nhu cầu nhân đạo . Hiện nay loại
viện trợ này lại đợc thực hiện nhiều hơn bằng các chơng trình dài hạn , có sự hỗ
trợ của các chuyên gia thờng trú và tièn mặt
c) Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Đây là nguồn vốn đầu t của t nhân nớc ngoài đối với các nớc đang phát triển
, là nguồn vốn lớn có ý nghĩa quan trọng với phát triển kinh tế .FDI không chỉ
cung cấp nguo9òn vốn mà nó còn thực hiện quá trình chuyển giao công nghệ , đào
tạo cán bộ kỹ thuật và tìm thị trờng tiêu thụ ổn định . Mặt khác vốn FDI còn gắn
với trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn , do đó thu shút đợc nguồn vốn này sẽ
làm giảm đợc gánh nặng nợ nớc ngoài đối với các nớc đang phát triển .
ii. những vấn đề về đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Khái niệm về đầu t :
Đầu t là quá trình tích luỹ và sử dụng mọi nguồn vốn phục vụ sản xuất ,
kinh doanh nhằm sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của cá nhân và xã hội .
2. Khái niệm về đầu t trực tiếp nớc ngoài .
Tại hội thảo của Đai hội Hiệp hội Pháp luật quốc tế Henxky 1996 , ngời ta đã cố
gắng đa ra một khái niệm chung nhất về đầu t trực tiếp nớc ngoài nhằm phân biệt
với các khoản kinh tế khác nhận từ nớc ngoài .Theo đó mà , Đầu t trực tiếp nớc

5
ngoài là vận động t bản từ nuớc ngời đầu t sang nớc ngời sử dụng đầu t mà không
có hạch toán nhanh chong .
Đầu t trực tiếp nớc ngoài lahình thức đầu t quốc tế chủ yếu mà đầu t nớc
ngoài đầu t toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu t của ác dự án nhằm giành quyền
điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh

dịch vu , thơng mại .
3. Đặc điểm đầu t nớc ngoài
- Đây là hình thức đầu t bằng vốn của t nhân do các chủ đàu t tự quyết định
đầu t , quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi . hình thức
này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao , không có những ràng buộc về
chính trị , không để lại gánh nặng nợ cho nền kinh tế .
- Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài điều hành mọi hoạt động đầu t nếu là
doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp
liên doanh tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình .
- Nguồn vốn đầu t này không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu của chủ đầu t d-
ới hình thức vốn pháp ddịnh và trong quá trình hoạt động , nó bao gồm cả vốn vay
của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng nh vốn đầu t từ nguồn lợi
nhuận thu đợc .
4. Động cơ và vai trò của đầu t trực tiép nớc ngoài
a) Động cơ của đầu t trực tiếp nớc ngoài
Động cơ chung nhát của các chủ đầu t nớc ngoài là tìm kiếm thị trơng đầu t
hấp dẫn . lợi nhuận và an toàn nhằm thu lợi nhuận cao và sự thịnh vợng lâu dài
của doanh nghiệp . Tuy nhiên , động cơ cụ thể của chủ đầu t trong từng dự án lại
rất khác nhau tuỳ thuộc vào chiến lợc phát triển của doanh nghiệp và mục tiêu của
nó ở thị trờng các nớc ngoài , tuỳ thuộc vào mối quan hệ sẵn cố của nó với nớc
chủ nhà . Khái quát chung lại có ba động cơ cụ thể tạo ra ba định hớng khác nhau
trong đầu t trực tiếp nuức ngoài :

6
- Đầu t định hớng thị trờng
- Đầu t định hớng chi phí
- Đầu t định hớng nguồn nhiên liệu
b) Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
Hiện nay có ba hình thức đầu t nớc ngoài chủ yếu sau đây :
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài

- Doanh nghiệp liên doạnh
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh .
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là donh nghiệp do chủ đầu t nớc ngoài
đầu t 100% vốn tại nớc sở tại , có quyền điều hành toàn bộ doanh nghiệp mua lại
phần vốn của doanh nghiệp để chuyển thành doanh nghiệp liên doanh .Doanh
nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập do các chủ đầu t nớc ngoài góp
vốn chung với doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh . Các bên
cũng tham gia điều hành doanh nghiệp , chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ
góp vốn của mỗi bên vào vốn pháp định . Theo pháp luật Việt Nam phần góp vốn
pháp định của bên nớc ngoài không bị hạn ché về múc cao nháat nh một số nớc
khác nhng không đợc ít hơn 30% vốn pháp định .Đối với nhữnh cơ sở sản xuất
quan trộng do chính phủ quyết định , các bên thoả thuận tăng dần tỷ trọng vốn góp
của bên Việt Nam trong liên doanh .
c) Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài
- Tác động của FDI đối với các nớc tiếp nhận vốn FDI
+ Đối với những nớc công nghiệp phát triển
Đây là những nớc xuất khẩu vốn FDI nhiều nhất , nhng cũng là nớc tiếp
nhận vốn FDI nhiều nhất hiện nay , tạo nên luồng đầu t hai chiều giữa các quốc
gia , trong đó tập đoần xuyên quốc (TNCs) đóng vai trò chủ đạo.

7
Nguồn vốn FDI có tác động quan trộng đến sự phát triển kinh tế của các n-
ớc này và chiến lợc phats triển của các nớc TNCs , đặc biệt là tăng cờng cơ sở vật
chất kỹ thuật cuả nền kinh tế , thúc đẩy sản xuất và tăng trởng kinh tế , mở rộng
các nguồn thu của chính phủ , góp phần giải quyết nạn thất nghiệp và kiềm chế
lạm phát ... hát triển
- Nguồn thu FDI là nguồn thu quan trọng để các nớc đang phát triển thực
hiện công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nớc . So với toàn bộ vốn đầu t phát triển
toàn xã hội ,vốn FDI ở Trung Quốc chiếm khoảng 25% và ở Việt Nam 29% . Do
đó vốn FDI có đóng góp quan trọng vào tăng trởng kinh tế của các nớc đang phát

triển . .
- Đầu t nớc ngoài góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo thêm nhiều việc
làm mới cho các nớc nhận đầu t . góp phần giải quyết nạn thất nghiệp . Cũng cần
xem xét tới việc vốn FDI có thể tạo nên sự cạnh tranh làm cho một số nghành
trong nớc phải giảm việc làm , hoặc khi các doanh nghiệp trong nớc liên doanh với
nớc ngoài cũng phải gảm bớt lao động không đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào làm
trong liên doanh .
- Hoạt động của các dự án FDI có tác động quan trọng tới xuất nhập khẩu của
các nớc chủ nhà .Các dự án FDI cũng tác động quan trọng nếu nhập khẩu của các
nớc và trong nhiều trờng hợp do quy mô nhập khẩu để xây dựng cơ bản , trang bị
máy móc lớn dẫn đến tiêu cực trong cán cân thanh toán gây ra sự thâm hụt trong
thơng mại thờng xuyên .
- Các dự án FDI góp phần bổ sung quan trộng cho ngân sách của các quốc
gia . Các nguồn thu này từ các khoản cho thuê đất mặt nớc , mặt biển , các loại
thuế doanh thu , lợi tức , thuế xuất nhập khẩu .
d) Tác động tới các nớc xuất khẩu FDI
- FDI giúp mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm , tăng cờng bành trớng sức
mạnh và vai trò ảnh hởng trên thế giới

8
- FDI giúp các công ty nớc ngoài giảm chi phí sản xuất rút ngắn thơì gian thu
hồi vốn đầu t và thu lợi nhuận cao .
- FDI giúp các nhà đầu t tìm kiếm đợc các nguồn cung cấp nguyên , nhiên
liệu ổn định .,đầu t vào lĩnh vực này sẽ thu đợc nguyên liệu thô với giá rẻ và qua
chế biến thu đợc lợi nhận cao .
- FDI giúp các chủ đầu t nớc ngoài đổi mới cơ cấu sản xuất , áp dụng công
nghệ mới , nâng cao cạnh tranh .Đổi mới thờng xuyên công nghệ là điều kiện sống
còn trong cạnh tranh ; do đó các nhà đầu t nớc ngoài thờng chuyển những máy
móc , công nghệ đã lạc hậu so với trình độ chung của thế giới để đầu t vào các nớc
khác . Điều đó một mặt giúp các chủ đầu t thực chất bán đợc máy móc cũ nhằm

thu hồi vốn để đổi mới công nghệ , kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm của hãng ở
thị trờng mới , di chuyển máy móc gây ô nhiễm môi trờng ra nớc ngoài và trong
nhiều trờng hợp còn thu đuợc đăcj lợi do chuyển giao công nghệ đã lạc hậu đối với
các chủ đầu t nớc ngoài .

9
chơng ii
vài nét về thực trạng đầu t trực tiếp nớc
ngoài tại việt nam
I. Những xu hớng vận động của FDI trên thế giới hiện
nay
1. Dòng vốn FDI trên thế giới ngày một gia tăng và chịu sự chi phối chủ
yếu của các nớc đang phát triển
- Trong những năm đầu thập kỷ 90 , quy mô vốn FDI trên thế giới bình quân
hàng năm khoảnh 190 tỷ USD , nhng đến năm 1995 đã đạt khoảng 315tỷ USD ,
các nớc công nghiẹp phát triển đống vai trò quan trọng , chủ yếu trong dòng vận
động của vốn FDI . Từ đầu những năm 90 trở về trớc , nguồn vốn FDI có quê hơng
từ những nớc công nghiệp phát triển chiếm trên 93% và hiện nay là 85% tổng vốn
FDI của thế giới . Đồng thời các nớc công nghiệp phát triển cũng thu hút đến 3 / 4
vốn FDI của thế giới .
- Các dòng vốn đầu t tập trung vào một số ít nớc . Chỉ tính riêng 10 quốc gia
thu hút vốn FDI lớn nhất đã chiếm tới 2/ 3 vốn FDI của năm 1995 trong khi 100 n-
ớc nhận đầu t FDI ít nhất chỉ chiếm có 1% vốn FDI thế gioứi .
- Sở dĩ có hiện tợng tăng cờng đầu t lẫn nhau giữa các nớc công nghiệp
phát triển là do một số nguyên nhân chu yếu sau :
+ Cách mạng khoa học công nghệ đã làm xuất hiện nhiều nghành công
nghiệp mới , nhiều sản phẩm có hàm lợng khoa học công nghệ cao : nh viễn thông
, tin học ,điện tử ,công nghệ sinh học , công nghẹ vũ trụ , vật liệu mới , ... Đây là
những nghành hứa hẹn nhiều lợi nhuận siêu nghạch lớn đêm lại khả năng chi phối
kinh tế thế gới trong tơng lai nếu làm chủ nó , vì vậy có sức hấp dẫn mạnh đối với

đầu t . .

10
+ Môi trờng đầu t (cả về pháp luật , kinh tế , cơ sở hạ tầng ) của các nớc
phát triển đã hoàn thiện , chế độ chính trị khá ổn định , trình độ công nghệ và lao
động cao phù hợp với yêu cầu đầu t của các tập đoàn TNCs .
+Xu thế hình thành các khối hợp tác kinh tế - đầu t khu vực đang gia tăng ,
do đó các nớc đang tăng cờng đầu t vào các khối hợp tác kinh tế ( EU , AFTA,
NAFTA...) để đuợc hởng tự do thơng mại và đầu t, trớc khi các khối này khếp lại .
+ Việc tăng cờng đầu t lẫn nhau giữa các nớc phát triển , các tập đoàn đa
quốc gia nhằm tránh đối đầu trực diện trong cạnh tranh , trăng cờng hợp tác , tin t-
ởng lẫn nhau thống trị chi phối nền kinh tế thế giới và khu vực
2. Đầu t ra nớc ngoài : dới hình thúc hợp nhất hoặc mua lại các chi nhánh
công ty ở nớc ngoài đã bùng nổ trong những năm gần đây , trở thành chiến lợc hợp
tác phát triển chính của các công ty xuyên quóc gia (TNCs)
3. Có sự thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực đầu t trên thế giới
Lĩnh vực đầu t trực tiếp nớc ngoài có sự thay đổi cùng với sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trên thế giới nghiêng về xu thế phát triển mạnh về kinh tế dịch vụ . Từ
đầu thập kỉ 80 tới nay 50 % lợng vốn FDI thu hút váo các nớc công nghiệp phát
triển và gần 30% lợng vốn FDI thu hút vào các nớc đang phát triển ( bảng1)
Tuy nhiên , đối với các nớc đang phát triển , đầu t vào lĩnh vực sản xuất vật
chất vẫn là lĩnh vực chủ yếu , chiếm tới 70 % tổng vốn FDI mặc dù tỷ trọng của nó
có xu hớng giảm dần .
Vài ba năm trở lại đây đã xuất hiện xu huớng mới là đầu t vào lĩnh vực cơ
sở hạ tầng gia tăng nhanh , nhất là các nghành viễn thông , điện , giao thông vận
tải , thuỷ lợi ...Nguyên nhân là vì các nớc , nhất là các nớc đang phát triển có nhu
cầu phát triển cam kết mạnh mẽ không quốc hữu hoá , các nớc đã thdành các
chính sách u đãi để thu hút vốn FDI vào cơ sở hạ tầng nhằm khắc phục sự hạn hẹp
của ngân sách . Đến nay vốn FDI dành cho đầu t cơ sở hạ tầng bình quân hàng
năm là 7 tỷ USD và tăng bình quân 5% một năm . Mỹ và Nhật có tới 7- 8% vốn

FDI hớng vào cơ sở hạ tầng , đây là khả năng mới cho nớc tiếp nhận đầu t

11
Bảng 1: Cơ cấu đầu t trực tiếp của TNCs nớc ngoài vào một số nớc phát
triển chủ yếu ,( đơn vị tính : tr USD)
Cơ cấu ngành trong nhóm nớc
phát triển
lợng t bản đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài tỷ trọng
Năm
1980
1985 1990 1980 1985 1990
Ngành sản xuất thứ nhất
Ngành sản xuất thứ hai
Ngành sản xuất thứ ba (dịch vụ)
880
2100
1790
1150
2510
2680
1600
5740
7260
18.4
44.0
37.5
18.1
39.6
42.3

9.1
39.3.
49.7
Cộng 4770 6340 14600 100.0 100.0 100.0
4. các nớc Mỹ,Anh Pháp Nhật chi phối dòng vận động chính của vốn
FDI vào , ra trên thế giới .
Trong nửa đầu thập kỷ 80 , Mỹ và Anh là hai quốc gia đứng đầu thế giới
trong xuất khẩu vốn FDI . Từ năm 1986 đến 1991 Nhật Bản là nớc đứng đầu trong
xuất khẩu vốn với mức kỷ lục là 45 tỷ USD riêng trong năm 1991 , nhng quy mô
xuất khẩu vốn FDI giảm dần trong những năm gần đây , chỉ ở mức một nửa năm
91. Từ năm 1992 trở đi Mỹ gia tăng nhanh chóng trong việc xuất khẩu FDI ra nớc
ngoài và trở thành nuức đứng đầu thế giới trong xuất khẩu và nhập khẩu FDI .
5. Các tập đoần xuyên quốc gia (TNCs ) : Đóng vai trò rất quan trọng trong
đầu t trực tiếp ra nuớc ngoài và đang đẩy mạnh quá trình đầu t ra nớc ngoài .
Hiện nay các TNCs đang chi phối kiểm soát phần lớn sản xuất , kinh doanh
trên thế giới . Khi nghiên cứu 100 TNCs lớn nhất trên thế giới mà tất cả đang
thuộc các nớc công nghiệp phát triẻen có thể thấy các TNCs này chiếm tới một
phần ba toàn bộ nguồn vốn FDI của thế giới và tổng tài sản ở nớc ngoài của chúng
lên tới 1400 tỷ USD ; sử dụng tới 72 triệu lao động , trong đó lao động ở nớc
ngoài là 12 tr chiếm tới 16% .

12
Dự báo thời kì 1996-2000 các TNCs sẽ gia tăng mạnh mẽ đầu t ra nớc
ngoài . tỷ trọng đầu t ra nớc ngoài trong tổng vốn đầu t của các TNCs Mĩ là 55%
và các TNCs Nhật ,Tây Au sẽ là 63% ; tính bình quân là 60% vốn đầu t của các
TNcs là ở nớc ngoài ( bảng5) .
6. Dòng vốn FDI đổ vào các nớc đang phát triển đang gia tăng mạnh mẽ ,
đặc biệt là các nớc đang phát triển ở Châu A.
Nguồn FDI vào các nớc đang phát triển gia tăng cả về quy mô lẫn tốc độ
dẫn đến tỷ trọng thu hút vốn FDI của các nớc này tăng nhanh , bảng 2 cho thấy

1990 các nớc đang phát triển liên tiếp nhận đợc 33,7 tỷ USD thì 1995 đã tiếp nhận
đợc 99,7 tỷ USD gấp 3 làn năm 1990 , chiếm 32% tổng số vốn FDI thế giới . tuy
nhiên vốn FDI phân bố không đều giữa các nớc đang lphát triển , mà chỉ chủ yếu
tập trung vào một số nớc , một số khu vực . chỉ tính riêng 10 nớc và các nền kinh
tế thuộc các nớc đang phát triển đã thu hút từ 60% đến 80 % tổng nguồn vốn
FDIđổ vào liên tục t thập 80 trở lại đây . Điều đó chứng tỏ , vốn FDI chủ yếu tập
trung vào những nền kinh tế năng động , có nhịp tăng trởng cao , ổn định , có môi
trờng đầu t thuận lợi , hấp dãn hứa hẹn lợi nhuận cao .
II. đối với việt nam
1.Tình hình cấp giấy phép đầu t
Ba năm đầu từ năm 1998 đến 1990 , đợc coi là giai đoạn khởi động . Lúc dó
, chúng ta nh là những nguời mới vào nghề vừa không có kinh nghiệm vùa rất
mạnh dạn trong các quyết định , còn ngời nớc ngoài đến nớc ta nh là mièn đất mới
vừa xa lạ vừa hấp dẫn họ rất thận trộng , làm thử để thăm dò , nên dự án thơì kỳ
này không nhiều , mức tăng trởng vốn chậm . Số dự án 1998 là 37 1989 là 70
1990là 111 , tơng ứng thời gian đó số vốn đăng kí là 366 , 539 , 596.
2.Tình hình triển khai dự án đầu t
a) Hình thức đầu t

13
Hình thức đầu t chủ yếu là liên doanh , chiếm 61% số dự án và 71% tổng số
vốn đăng kí đầu t . Trong các liên doanh , tỷ lệ vốn pháp định do bên Việt Nam
góp vốn thờng không quá 30,5% , chủ yếu là quyền sử dụng đất và thiết bị nhfa x-
ởng sẵn có . Bên nớc ngoài góp vốn bằng tiền mặt và trang thiết bị nhập khẩu . Do
vậy , trong thời kì xây dựng cơ bản phụ thuộc rát nhiều vào tiến đọ góp vốn của
bên nớc ngoài và việc bên nớc ngoài thu xếp các khoản vay để thực hiện dự án .
Trên thực tế , bên nớc ngoài gần nh điều hành toàn bộ quá trình xây dựng các
công trình dự án . Khi thực hiện dự án , trừ trờng hợp mà bên Việt Nam chọn đợc
cán bộ có đủ năng lực , có phơng pháp hợp tác và đấu tranh với bên nớc ngoài thì
họ có tiếng nói nhất định trong khi quyết định vè kinh doanh . Hình thức đầu t

100% vốn nớc ngoài có xu hớng gia tăng ; thời kì đầu chiếm cha đây105 dự án và
vốn đầu t đăng kí , đến nay đã chiếm hơn 30 % số dự án và 21% vốn đăng kí .
Nguyên nhân chủ yếu là có nhiều nhà đầu t nớc ngoài muốn tự quản lí , tự
quyết định chiến lợc kinh doanh , cũng nh giải quyết vấn đè phát sinh hàng ngày
một cách kịp thời mà không phải bàn với cán bộ Viẹet Nam , mà họ cho là khó
hợp tác . Mặt khác , xu hớng dó cũng chính do chính sách của nhà nớc Việt Nam
đối xử bình dẳng giữa các doanh nghiêpj liên doanh với cac doanh nghiệp 100%
vốn nớc ngoài .Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực
thăm dò khai thác dầu khí cà dịch vụ viễn thông .
b) Về cơ cấu đầu t và đối tác đầu t
Về cơ cấu địa lý,vốn đầu t nớc ngoài tập trung nhiều vào các địa phơng có
điều kiện thuận lợi và các thành phố lớn nh Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bà
Rịa Vũng Tàu, Hải Phòng. Nguyên nhân là do các kết cấu hạ tầng ở các địa phơng
này có thuận lợi hơn, có môi trờng kinh doanh năng động hơn, có quan hệ truyền
thống với các nhà kinh doanh nớc ngoài. Mặt khác, Nhà nớc cha có chính sách
khuyến khích thoả đáng, đặc biệt về thuế, điều kiện giá thuê đất để thu hút các nhà
đầu t nớc ngoài vào các vùng sâu vùng xa nh miền Trung, Tây Nguyên...
Cơ cấu đầu t theo ngành đã có sự chuyển dịch lớn, ngày càng phù hợp định
hớng cơ cấu ngành theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nếu tính theo vốn

14
đăng ký theo ngành thì ngành công nghiệp chiếm 13,9% tổng số vốn đầu t năm
1992, đến năm1997 chiếm 47,4%, ngành xây dựng chiếm 0,2% năm 1992 và năm
1997 chiếm 26,7%. Sự chuyển biến cơ cấu ngành theo hớng tịch cực một phần nhờ
đóng góp của đầu t nớc ngoài. Trong những năm đầu khi Luật ĐTNN ra đời, vốn
đầu t phần lớn tạp trung vào các ngành dầu khí, du lịch, khách sạn thì đến
năm1995 có khoảng 64,6% vốn đầu t vào các ngành sản xuất vật chất, hơn 60% dự
án thuộc loại chiều sâu nhằm khai thác và nâng cao hiệu quả năng lực hiện có. Số
vốn đầu t vào các khu chế xuất, khu công nghiệp chiếm 14,2% tổng số vốn đầu t
tuy nhiên cha có nhiều dự án nuôi trồng và chế biến nông sản, cơ khí chế tạo.

Về đối tác nớc ngoài, phần lớn vốn đầu t từ các nớc Châu á chiếm tới gần
70%, trong đó ASEAN gần 25%, trong khi đó vốn ĐTNN từ các nớc Tây, Bắc Âu,
Bắc Mỹ còn thấp, các nớc G7 (trừ Nhật Bản) mới khoảng 12%.
Đại bộ phận các doanh nghiệp nớc ngoài đầu t vào ta thuộc loại doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này đã chịu sự ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, nhiều nhà đầu t trong số đó không thu sếp
đợc các khoản vay hoặc thậm chí lâm vào tình trạng phá sản nên đã đình hoãn,
thậm chí chấm dứt hoạt động đầu t ở Việt Nam.
3. Về tình hình xuất nhập khẩu
Theo số liệu thống kê của Vụ Đầu T - Bộ Thơng mại, kết quả xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp FDI đợc chia ra các năm nh sau ( không tính dầu khí ):
Bảng 2: Kim ngạch XNK của các doanh nghiệp FDI
Năm
Xuất khẩu Nhập khẩu
1989 -1991 52 192
1992 112 230
1993 140 491
1994 165 750
1995 403 1.653
1996 786 2.232
1997 1.497 2.700
1998 1.982 2.900

15
1999 2.590 3.382
2000 (quý I) 66,174
Nguồn : Vụ đầu t - Bộ Thơng mại
Số liệu nêu trong bảng 2, cho thấy :
- Về nhập khẩu : kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh qua các năm là do
tiến độ triển khai xây dựng, sản xuất của các doanh nghiệp đợc thực hiện theo lịch

trình đã đợc xét duyệt. Hàng hoá nhập khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị phục vụ
cho xây dựng cơ bản, hình thành doanh nghiệp và vật t, nguyên liệu cho sản xuất.
Tuy nhiên, việc nhập khẩu tăng cũng cha phản ánh hết tốc độ đầu t. Thực tế cho
ta thấy, mặc dù kim ngạch nhập khẩu có tăng nhng trị giá thiết bị máy móc nhập
khẩu lại giảm ( nhất là cuối năm 1996 ), chứng tỏ tốc độ đầu t nớc ngoài vào Việt
Nam giảm.
- Về xuất khẩu : kết quả xuất khẩu đợc phản ánh bằng sự tăng trởng
kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI tăng mạnh qua các năm chứng tỏ
các doanh nghiệp FDI đã đóng góp đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu cả nớc,
làm thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu, tăng dần tỷ lệ xuất khẩu hàng công nghiệp,
hàng có kỹ thuật cao trong cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam. Đi sâu vào
phân tích kết luận đó chúng ta thấy :
Tỷ trọng xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI
Bảng 3 :
Năm Doanh nghiệp FDI Cả nớc Tỷ lệ
1996 786.000.000 6.868.000.000 11.4%
1997 1.479.653.000 8.758.900.413 17,09%
1998 1.982.638.000 9.323.648.397 21,25%
1999 2.365.000000 11.520.600.0002 22,5%
2000 (Quý I) 665.000.000 650.800.608 26%
Nguồn : Vụ đầu t - Bộ Thơng mại
Qua Bảng 3 cho thấy xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI tăng ổn định qua
các năm và chiếm tỷ trọng đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu của toàn bộ nền
kinh tế ( trên 20% ).

16

×