Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Luận văm: Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.68 KB, 35 trang )

GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết

Tiểu luận
Phân tích tình hình xuất
khẩu cà phê của Việt Nam
sang thị trường Hoa Kỳ

,

-1-


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đổi mới và phát
triển, nền kinh tế Việt Nam đang có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống kinh tế
của người dân ngày một nâng cao. Để đạt được những thành tựu đó, thì hoạt động
xuất khẩu đóng một vai trị rất quan trọng, đặc biệt là xuất khẩu các mặt hàng nông
sản, chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam phải
nói đến là cà phê. Sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam đứng thứ 2 thế giới
sau Brazil. Năm 2009 Việt Nam xuất khoảng 1.183.523 tấn cà phê trị giá khoảng
1.7 tỷ USD với hơn 70 quốc gia trên thế giới. Việt Nam đã được cả thế giới
biết đến là cường quốc xuất khẩu cà phê và thương hiệu cà phê Việt Nam ngày
càng khẳng định vị trí trên thị trường quốc tế. Ông Nesto Osorio, Giám đốc điều


hành Tổ chức cà phê Thế giới cho rằng, tuy đứng sau Brazil về sản lượng cà phê
nói chung nhưng Việt Nam có lợi thế chính là có sản lượng cà phê Robusta lớn
nhất và giá thành sản xuất thấp nhất thế giới. Tuy nhiên, có một nghịch lý là giá
thành xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam lại thấp hơn so với các nước khác.
Đặc biệt là ở thị trường Hoa Kỳ, giá cà phê Việt Nam xuất sang Mỹ chỉ bằng 70%
của Brazil, Indonesia… Ngoài ra, cà phê Việt Nam chiếm chưa đến 15% số lượng
và 6% tổng giá trị nhập khẩu cà phê của Hoa Kỳ. Có thể thấy cà phê Việt Nam vẫn
chưa thật sự phát huy được thế mạnh ở ngay thị trường chính của mình.
Do đó, em chọn đề tài“ Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam
sang thị trường Hoa Kỳ ” để thấy được những khó khăn cũng như hạn chế trong
quá trình xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Hoa Kỳ nhằm đề ra các giải pháp giải
quyết những khó khăn, khắc phục những hạn chế và thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng
cà phê sang thị trường Hoa Kỳ.

,

-2-


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
để thấy được những khó khăn cũng như hạn chế trong quá trình xuất khẩu cà phê
Việt Nam sang Hoa Kỳ nhằm đề ra các giải pháp giải quyết những khó khăn, khắc
phục những hạn chế và thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê sang thị trường Hoa
Kỳ.

2.2. Mục tiêu cụ thể:
Phân tich thị trường cà phê Hoa Kỳ và thị trường cà phê Việt Nam.
Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang Hoa Kỳ
Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong việc xuất khẩu cà phê sang thị
trường Hoa Kỳ.
Đề ra những phương hướng, giải pháp hợp lí để nâng cao việc xuất khẩu cà
phê của Việt Nam.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi không gian:
Đề tài đề cập vấn đề xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Hoa Kỳ.
3.2. Phạm vi thời gian:
Số liệu trong đề tài đươc thu thập trong 3 năm 2007, 2008 và năm 2009
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương liệu pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập tổng hợp từ các nguồn sách, báo, tạp chí,
Internet, các nguồn khác như:
- Hiệp hội cà phê Việt Nam
- Các báo cáo thương mại của tổng cục thống kê Việt Nam
- Các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí có liên quan: Thời báo kinh tế Việt
Nam, Thời báo kinh tế Sài Gịn, Tạp chí kinh tế và dự báo.
- Các wedsite: vnexpress.net, tuoitre.vn, vneconomy.com.vn…
- Tài liệu giáo trình và các xuất bản khoa học có liên quan.

,

-3-


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý


SVTH: Trần Văn Thiết

4.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả từ các số liệu thu thập được nhằm mô tả
sự biến động của kim ngạch xuất khẩu, giá và các yếu tố ảnh hưởng
- Phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối qua các năm nhằm thấy được
sự biến động của kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Hoa
Kỳ.

,

-4-


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ HOA KỲ, THỊ TRƯỜNG CÀ
PHÊ VIỆT NAM
1. 1 THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
1.1.1 Nhu cầu của thị trường Hoa Kỳ về sản phẩm cà phê
Hoa Kỳ không những là một nền kinh tế đứng đầu thế giới, mà còn là một
thị trường rộng lớn với dân số đông thứ ba thế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ, dân
số trẻ chiếm phần lớn trong cơ cấu dân số. Phần lớn người dân Hoa Kỳ có thói
quen uống cà phê và xem cà phê là một thức uống rất quan trọng trong cuộc sống
hàng ngày của họ.
Hoa Kỳ là nước tiêu thụ và nhập khẩu cà phê lớn nhất thế giới, Hoa Kỳ

không trồng cà phê nên tất cả cà phê tiêu dùng ở Hoa Kỳ kể cả cà phê nguyên liệu
đều từ nguồn nhập khẩu. Nhu cầu nhập khẩu cà phê của nước này tương đối ổn
định mỗi năm trên 1 triệu tấn. Tuy nhiên, do giá cà phê thế giới thường biến động
nên trị giá nhập khẩu cũng thường biến động theo.
Bảng 1: Sản lượng nhập khẩu cà phê của Hoa Kỳ trong ba năm 2007-2009

Năm

Mức tăng so với

Sản lượng

năm trước

(nghìn tấn)

Tuyệt đối
(nghìn tấn)

2007
2008
2009

Tương đối

1150

103

9,8%


1350

200

17,4%

1440

90

6,67%

( Nguồn: Vụ quy hoạch - kế hoạch, Bộ NN&PTNT)

,

-5-


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết

Nghìn Tấn

Năm

Hình 1.1: Biểu đồ nhập khẩu cà phê của Hoa Kỳ trong ba năm 2007-2009
( Nguồn: Vụ quy hoạch - kế hoạch, Bộ NN&PTNT)


Nhìn chung, nhu cầu tiêu dùng cà phê của thị trường Hoa Kỳ vẫn tăng
tương đối qua trong những năm vừa qua, do đây là một thức uống không thể thiếu
trong cuộc sống người Hoa Kỳ, bên cạnh đó thì trong những năm vừa qua dân số
Hoa Kỳ tăng trưởng ở mức cao.
Theo Hiệp hội cà phê Việt Nam (VICOPA) Thị trường Hoa Kỳ rất ưa
chuộng loại cà phê Catimor thuộc họ Arabica. 70% lượng cà phê tiêu thụ tại Hoa
Kỳ là loại Arabica nhập từ Colombia, Brazil, Mêhico, số còn lại là Robusta nhập
từ Việt Nam và Indonesia. Ở thị trường Hoa Kỳ, cà phê Việt Nam chiếm chưa đến
15% số lượng và 6% tổng giá trị nhập khẩu cà phê của Hoa Kỳ, 90% cà phê Việt
Nam xuất sang Hoa Kỳ dưới dạng nguyên liệu chưa rang xay, chỉ 10% tách hạt và
rang xay đóng hộp. (baodoanhnhan.vn)
1.1.2 Thuế quan và các chính sách của Hoa Kỳ khi nhập khẩu cà phê Việt
Nam
Hoa Kỳ là một thị trường lớn, với rất nhiều tiềm năng cho các nhà xuất
khẩu cà phê ở Việt Nam. Tuy nhiên, đây cũng là một thị trường vơ cùng khó tính
với những quy định về thuế quan, các luật lệ…. Đã gây khơng ít trở ngại cho các
doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam
1.1.2.1 Thuế quan của Hoa Kỳ khi nhập khẩu cà phê
Do tác động của thuế nhập khẩu sau khi Hiệp định Thương mại Việt NamHoa Kỳ (BTA) được ký kết vào năm 2001 có hiệu lực nên các mặt hàng Việt Nam

,

-6-


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết


đã và sẽ thâm nhập thị trường Hoa Kỳ có thể tạm được phân thành hai nhóm:
nhóm có thuế nhập khẩu thấp hoặc bằng 0, và nhóm có thuế nhập khẩu cao hơn.
Cà phê hạt các loại là mặt hàng được hưởng mức thuế suất bằng 0 cho dù nước
xuất khẩu được hay không được hưởng quy chế Tối huệ quốc (Đãi ngộ Tối huệ
quốc (Most Favoured Nation, viết tắt là MFN) là một trong những quy chế pháp
lý quan trọng trong thương mại mại quốc tế hiện đại. Quy chế này được coi là một
trong những nguyên tắc nền tảng của hệ thống thương mại đa phương của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO)). Tuy nhiên, Việt Nam không nằm trong số những
nước được ưu tiên về thuế quan đối với các sản phẩm cà phê hồ tan.
1.1.2.2 Các chính sách, luật lệ của Hoa Kỳ khi tham gia thương mại với
Việt Nam trong ngành cà phê
Theo báo The Wall Streets Journal ngày 9/7/2007, ngành cơng nghiệp cà
phê Hoa Kỳ đã có những cố gắng nhằm thi hành các biện pháp để làm tăng thêm
sức ép đối với những người trồng và xuất khẩu cà phê châu Á, trong đó có Việt
Nam, gây trở ngại cho hoạt động phát triển cà phê chất lượng cao của nước ta. Giờ
đây, ngồi địi hỏi nhà xuất khẩu phải có giấy chứng nhận về quá trình chấp hành
qui định hải quan và tờ khai về các nơi cung cấp cà phê, nhà xuất khẩu còn phải
cung cấp thơng tin nhằm bảo đảm có thể dễ dàng tìm ra xuất xứ của từng lơ cà
phê. Người ta dự kiến quá trình này sẽ làm tăng thêm ít nhất 1% chi phí xuất khẩu,
tức là khoảng 10 đến 15 USD cho mỗi tấn cà phê.
Về mối quan hệ với bạn hàng, hầu hết các doanh nghiệp, công ty Hoa Kỳ
khơng thích làm việc qua trung gian, coi trọng luật lệ và ln địi hỏi mọi việc phải
được trả lời nhanh chóng, rõ ràng. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hoa Kỳ
thường có nhu cầu xuất nhập hàng hóa rất lớn. Đây mới chính là các đối tác chủ
yếu của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Mặc dù tự do thương mại nhưng ở Hoa Kỳ hiện có rất nhiều luật lệ quy
định về kỹ thuật và chất lượng, tạo thành các rào cản kỹ thuật đối với sản phẩm cà
phê nước ngoài. Ngoài ra, hoạt động của hàng chục hiệp hội ngành hàng tại Hoa
Kỳ trong đó có Hiệp hội cà phê là điều mà các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm
hiểu khi tham gia xuất khẩu ở thị trường này. Hiện chi phí mà một cơng ty thành

viên phải đóng hàng năm cho hiệp hội chỉ vào khoảng từ 700-800 USD.

,

-7-


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết

Việc bán hàng qua mạng (e-commerce) hiện đang rất phổ biến ở Hoa Kỳ.
Tuy nhiên phương thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ điều kiện về pháp lý
và phương thức thanh tốn. Ngồi ra, một cách chào hàng tương đối hiệu quả khác
ở hoa Kỳ là tham dự các cuộc hội chợ triển lãm, được tổ chức liên tục hàng ngàn
cuộc mỗi năm trên khắp nước này. Hiện nay, chi phí thuê mặt bằng tại các cuộc
hội chợ triển lãm ở Hoa Kỳ trung bình khoảng từ 2.000-3.000 USD cho một gian
hàng chừng 10m2. Đó là chưa kể các khoản chi phí gửi hàng và cho nhân viên đi
kèm.
Để tăng cường xúc tiến việc giao thương với Hoa Kỳ, các doanh nghiệp
Việt Nam cần phải tìm hiểu và coi trọng những thói quen, luật lệ trong mua bán
của các doanh nghiệp nơi đây mới có thể tiếp cận và đứng vững trên thị trường
này.
1.2 THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
1.2.1 Các loại cà phê được gieo trồng ở Việt Nam
Hiện nay Việt Nam có gần 500.000 ha cà phê được trồng tập trung ở các
tỉnh Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ, Quảng Trị, Nghệ An... với 3 loại:
Robusta, Arabica, Cheri
• Robusta: Việt Nam ln được xem là nước có sản lượng cà phê Robusta
lớn nhất thế giới, hằng năm đạt 90-95% tổng sản lượng cà phê cả nước. Robusta

mùi thơm nồng, không chua, độ cafein cao, thích hợp với khẩu vị người Việt,
nhưng q đậm đặc với người nước ngồi.
• Arabica: hai loại đang trồng tại Việt Nam là Moka và Catimor
 Moka: mùi thơm quyến rũ, ngào ngạt, vị nhẹ, nhưng sản lượng rất thấp, giá
trong nước khơng cao vì khơng xuất khẩu được, vì trồng khơng đủ chi phí nên
người nơng dân ít trồng loại cà phê này.
 Catimor: Mùi thơm nồng nàn, hơi có vị chua, giá xuất gấp hai lần Robusta,
nhưng khơng thích hợp với khí hậu vùng đất Tây Ngun vì trái chín trong mùa
mưa và khơng tập trung – nên chi phí hái rất cao - hiện nay tại Quảng Trị đang
trồng thí nghiệm, đại trà loại cây này và có triển vọng rất tốt.

,

-8-


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết

• Cheri: Khơng phổ biến lắm vì vị rất chua - chịu hạn tốt. Cơng chăm sóc đơn
giản, chi phí rất thấp, nhưng thị trường xuất khẩu không chuộng kể cả trong nước
nên ít người trồng loại này.
Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, Việt Nam xuất khẩu ra thị trường thế
giới nói chung và thị trường Hoa Kỳ nói riêng chủ yếu là loại cà phê Robusta,
90% cà phê xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu chưa rang xay, chỉ 10% tách hạt và
rang xay đóng hộp.
1.2.2 Chất lượng sản phẩm cà phê xuất sang thị trường Hoa Kỳ
Trong khoảng thời gian 5 năm lại đây ngành cà phê Việt nam đã có bước
tiến vượt bậc trong sản xuất, trở thành nước đứng đầu thế giới về sản xuất cà phê

vối.
Tuy nhiên, ngành công nghiệp chế biến cà phê của Việt Nam không theo
kịp với sự phát triển nhanh chóng của sản xuấ cà phê. Vì vậy, cà phê hạt xuất khẩu
có chất lượng không cao.
Cà phê hạt của Việt Nam xuất sang thị trường Hoa Kỳ nói riêng, thế giới
nói chung, vẫn chưa đạt chuẩn các chỉ tiêu của Hiệp hội Cà phê quốc tế (ICO) về
độ ẩm, tạp chất, hạt hư (non, lép, đen) do khâu sơ chế còn dựa nhiều vào tự nhiên
(phơi nắng) hoặc sấy thủ công. Hầu hết cà phê Việt Nam phải qua chế biến tiếp ở
khâu trung gian để đạt các tiêu chuẩn giao dịch trước khi xuất sang Hoa Kỳ.
Nguyên nhân chính làm cho chất lượng cà phê Việt Nam chưa cao là do
người dân chưa tuân thủ đúng yêu cầu, quy trình ngay từ khâu trồng, chăm sóc,
thu hoạch, tệ hơn là thu hoạch khi trái cịn xanh , bởi điều này khơng chỉ làm ảnh
hưởng tới chất lượng của hạt, của sản lượng, mà còn tác động trực tiếp tới sự phát
triển của cây, rút ngắn thời gian ra hoa, quả chín khơng đúng chu kỳ... làm ảnh
hưởng nặng nề vụ thu họach năm sau, kết quả nghiên cứu cho thấy nếu để tới lúc
chín thu họach thì chỉ cần 850 quả/1kg, nếu thu họach khi cịn xanh thì phải từ
900– 920 quả mới đạt 1kg. Lâu nay người mua và xuất khẩu trên thị trường cà phê
Việt Nam vẫn theo thói quen áp dụng phương pháp truyền thống để đánh giá chất
lượng cà phê như: dựa vào tỷ lê hạt đen, hạt vỡ, tạp chất, độ ẩm, thủy phân…
Phương pháp này không những lạc hậu so với thế giới, mà cịn vơ tình đã tiếp tay
cho việc thu hoạch cà phê chưa đến độ chín, dẫn đến chất lượng thấp, vậy mà thực

,

-9-


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết


trạng này đến nay vẫn chưa mấy cải thiện, vì thế chất lượng cà phê xuất khẩu của
Việt Nam hiện nay nhìn chung chưa đồng đều, lượng tạp chất cho phép còn lại
trong cà phê xuất khẩu quá cao,
Chất lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam.

Cà phê vối

Cà phê chè

Không đều, phần lớn Khơng đều, xám xanh,
Hình dáng

kích cỡ hạt nhỏ, có lẫn nhiều hạt cịn xanh, thường
cành cây, có đá và vỏ.

khơ q hoặc khơng đủ
khơ.

Độ ẩm (ISO 6673 trung
bình)

13%

13%

Khuyết tật

Cao


Trung bình
Thấp + thấp đến Trung

Độ chua

Bình
Trung bình

Độ đậm
Đặc tính
Vấn đề

Nhẹ đến mạnh
Có mùi hơi, mùi khói, bị
lên men, mốc, có đất.

Nhạt có vị cỏ
Chưa chín, có mùi cỏ,
thiếu mùi thơm.

(Nguồn: Thông tin được thảo luận và xây dựng với trưởng tư vấn chất lượng trộn Toloka- Kraft)

Qua đó, có thể thấy được chất lượng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang Hoa
Kỳ cịn thấp và khơng đồng đều đã làm cho cà phê xuất khẩu của Việt Nam bị các
nhà nhập khẩu Hoa Kỳ ép giá, do đó giá xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường
này thấp. Do đó cần có những giải pháp đồng bộ từ phía các cơ quan chức năng và
doanh nghiệp để khắc phục hạn chế trên, đưa sản phẩm cà phê Việt Nam tiến xa
hơn nữa trên thị trường Hoa Kỳ.

,


- 10 -


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
2.1 Sản lượng xuất khẩu
Hoa Kỳ luôn là nước nhập khẩu cà phê cao đối với nước ta. Nhu cầu cà phê
của người dân Hoa Kỳ rất cao, bình quân hàng năm Hoa Kỳ nhập khẩu trên 1 triệu
tấn. Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê robusta dưới dạng thô sang Hoa Kỳ.
Bảng 2: Sản lượng xuất khẩu cà phê Việt Nam ra thị trường thế giới và
Hoa Kỳ trong ba năm 2007 – 2009
Năm

Mức tăng 2008

Mức tăng 2009

so với 2007

so với 2008

Năm

Năm


Năm

2007

2008

2009

Tuyệt

( tấn)

đối

(tấn)

(tấn)

Thị Trường

(tấn)

Hoa Kỳ
Thế Giới

134.966

106.393


128.050

Tương

Tuyệt

Tương

đối

đối (tấn)

đối

-28.573 21,17%

1.229.233 1.059.506 1.183.523 -169727

-13,8%

21.657 20,36%
124.017 11,71%

(Nguồn:Giá trị xuất khẩu -Tổng cục thống kê Việt Nam 2007, 2008,2009)

Tấn

Năm
Hình 2.1 Biểu đồ sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ và
thế giới từ năm 2007 – 2009

(Nguồn:Giá trị xuất khẩu -Tổng cục thống kê Việt Nam 2007, 2008,2009)

Vào năm 2008 thì sản lượng xuất khẩu cà phê của Viêt Nam đã giảm
khoảng 13,8% tương đương khoảng 169.727 tấn. Nguyên nhân chính là do thời
tiết thay đổi làm cho nhiều diện tích cà phê mất mùa, tình trạng cà phê mất mùa
,

- 11 -


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết

không chỉ diễn ra ở nước ta mà nhiều nước khác trên thế giới Brazil nước đứng
đầu thế giới về xuất khẩu cà phê cũng đã giảm sản lượng xuất khẩu khoảng 10
ngàn bao ( loại 60 kg ) do thời tiết sương giá kéo dài. Bên cạnh đó, khủng hoảng
kinh tế làm người nơng dân gặp nhiều khó khăn về vốn và lãi vay, nên chăm sóc
cây cà phê kém hơn vụ trước, điều này cũng đã tác động khá lớn đến sản lượng cà
phê năm 2008... Nhìn chung, sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam xuất khẩu
năm 2009 tăng khá so với 2008, tăng khoảng 11,71% tương đương khoảng
124.017 tấn, nguyên nhân là do cà phê năm 2009 không gặp hạn hán, tình hình
thời tiết diễn biến thuận lợi cho cây cà phê phát triển nên tỷ lệ đậu cao. Bên cạnh
đó, theo phân tích của Vicofa, những tín hiệu mừng trong việc xuất khẩu cà phê
năm 2009 còn do người dân đã nhanh nhạy trong việc nắm bắt thị trường, khá am
hiểu quy luật cung cầu của thị trường thế giới để chủ động lượng cà phê bán ra
nhằm hạn chế rủi ro. Đối với thị trường Hoa Kỳ, đặc biệt là vào năm 2008 sản
lượng giảm khoảng 21,17% tương đương khoảng 28.573 ngàn tấn nguyên nhân là
do Hoa Kỳ đã có những nỗ lực nhằm thi hành các biện pháp an ninh nhập khẩu để
làm tăng thêm sức ép đối với những người trồng và xuất khẩu cà phê châu Á,

trong đó có Việt Nam ngồi địi hỏi nhà xuất khẩu phải có giấy chứng nhận về quá
trình chấp hành qui định hải quan và tờ khai về các nơi cung cấp cà phê, nhà xuất
khẩu còn phải cung cấp thơng tin nhằm bảo đảm có thể dễ dàng tìm ra xuất xứ của
từng lơ cà phê, làm gia tăng chi phí xuất khẩu. Bên cạnh đó, mặc dù đã có nhiều
cải thiện nhưng chất lượng cà phê Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu nhập
khẩu của Hoa Kỳ nên sản lượng cà phê xuất khẩu sang Hoa Kỳ ngày càng giảm.
Đồng thời nguyên nhân là do chi phí xuất khẩu cà phê sang thị trường Hoa Kỳ
tăng cao nên các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam chủ động chuyển sang
một số thị trường khác như: Bỉ, Italia, Trung Quốc, Việt Nam còn mở rộng thị
trường xuất khẩu cà phê sang một số thị trường khác như vùng Trung Cận Đông,
châu Phi, một số nước ASEAN và vùng Trung Mỹ…Đặc biệt, Việt Nam vẫn chưa
đáp ứng được những yêu cầu của Hoa Kỳ về chất lượng cà phê, nhưng nguyên
nhân chính vẫn là do nền kinh tế Hoa Kỳ vẫn còn trong giai đoạn khủng hoảng
nên sản lượng xuất sang Hoa Kỳ giảm mạnh…. Đến năm 2009 hàng cà phê xuất
khẩu của Việt Nam có tín hiệu khả quan hơn tăng khoảng 20,36% so với năm

,

- 12 -


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết

2008 với lý do cầu cà phê tại Mỹ trong năm 2009 tăng cao, thêm vào việc các nhà
nhập khẩu Hoa Kỳ lỏng tay hơn trong việc áp đăt các quy định nhập khẩu.
Bảng 3 : Sản lượng hàng quý trong ba năm 2007 đến năm 2009
Đơn vị: tấn


Năm
Quý 1
22.436
39.827
42.914

2007
2008
2009

Sản lượng xuất khẩu hàng quý
Quý 2
Quý 3
34.967
48.962
19.349
14.929
35.018
13.121

Quý 4
28.601
32.288
36.997

(Nguồn: Tổng hợp giá trị xuất khẩu - Tổng cục thống kê Việt Nam qua các tháng của năm 2007,
2008,2009)

Dựa vào kết quả hoạt động xuất khẩu cà phê hàng quý sang Hoa kì từ năm
2007 đến năm 2009, chúng ta sẽ đưa ra sản lượng dự báo sang Hoa Kỳ trong năm

2010 này như sau:
 Tính tốn các chỉ số mùa vụ
Năm
2007
2008
2009
Tổng
Trung bình

Q 1
22.436
39.827
42.914
105.177
35.059

Q 2
34.967
19.349
35.018
89.334
29.877

Q 3
48.962
14.929
13.121
77.012
25.671


Q 4
28.601
32.288
36.997
97.886
32629

Cả năm
134.966
106.393
128.050
369.409
30.809

q
Chỉ số mùa

1,138

0,970

0,833

1,06

-

vụ
 Hố giải tính chất mùa vụ bằng cách chia giá trị của từng quý cho chỉ số mùa
vụ tương ứng. Chẳng hạn: 22.436/1,138 = 19.715; 34.967/0,970 = 36.048…


 Ta được số liệu sau:
Sản lượng xuất khẩu hàng quý (tấn)
Quý 1
Quý 2
Quý 3
2007
19.715
36048
58.777
2008
35.037
19947
17.921
2009
37.710
35.018
15.751
 Phân tích hồi quy:
Năm

,

- 13 -

Quý 4
26.982
30.460
34.903



GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

Q
Q2007-1
Q2007-2
Q2007-3
Q2007-4
Q2008-1
Q2008-2
Q2008-3
Q2008-4
Q2009-1
Q2009-2
Q2009-3
Q2009-4
Tổng

SVTH: Trần Văn Thiết

x
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
78


x2

y
19.715
36.048
58.777
26.982
35.037
19.947
17.921
30.460
37.710
35.018
15.751
34.903
368.269

1
4
9
16
25
36
49

64
81
100
121
144
650

Xy
19.715
72.096
176.331
107.928
175.185
119.682
125.447
243.680
339.390
350.180
173.261
418.836
2321.731

Phương trình có dạng: Y = ax + b

 Xác định hệ số: a = (n∑xy-∑x∑y)/(n∑x2 – (∑x)2)
=(12x2321731 – 78x368269)/(12x650 – 782)
= -504
b = (∑x2∑y - ∑x∑xy)/( n∑x2 – (∑x)2)
= (650x368269 – 78x2321731)/( 12x650 – 782)
= 33963

 Phương trình cần tìm: Y = -504x + 33963. (*)
 Thay thế giá trị x cho 4 Quý của năm 2010 bằng 13, 14, 15, 16 vào phương
trình (*). Và đây là dự báo phi mùa vụ cho 4 quý tới.
Y2010-1 = (-504x13) + 33963 = 27411
Y2010-2 = (-504x14) + 33963 = 26907
Y2010-3 = (-504x15) + 33963 = 26403
Y2010-4 = (-504x16) + 33963 = 25899
 Cuối cùng là xác định sản lương dự báo trong năm 2010 :
Dự báo phi mùa

Dự báo sản lượng

vụ

năm 2010
31.194
26.100
21.994
27.453
106.741

Quý
1
2
3
4

,

Chỉ số mùa vụ


1,138
0,970
0,833
1,06
Sản lượng dự báo năm 2010
- 14 -

27.411
26.907
26.403
25.899


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết

Theo dự báo trên thì với 106741 tấn (khoảng 0.11 triệu tấn) thì có thể chấp
nhận được trong hồn cảnh hiện nay, bởi vì hiện nay Hoa Kỳ đang đẩy mạnh nhập
khẩu cà phê từ nhiều nước trên thế giới nhằm cung ứng thị trường trong nước vốn
đa dạng chủng loại. Tuy nhiên diện tích trồng cà phê hiện nay ở Việt Nam với
khoảng 500.000 ha chủ yếu là Tây Nguyên, cùng với tiêu chí của chính phủ là hạn
chế việc phá rừng trồng cà phê của một số hộ dân. Do đó, sản lượng xuất khẩu ra
thế giới cũng như Hoa Kỳ sẽ ít biến đổi so với năm 2009.
2.2 Giá cà phê
Trong những năm vừa qua, mặc dù cà phê Việt Nam đã có những cải tiến
đáng kể về chất lượng nhưng giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam vẫn chưa cân
xứng vị thế là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai trên thế giới.
Năm 2007, có lẽ là một năm mà các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê và

nông dân trồng cà phê đều trúng lớn. Cà phê khơng những được mùa mà cịn được
giá. Trong năm này, làm ủy thác cũng thắng mà làm trực tiếp cũng thắng. Năm
2007, Việt Nam xuất khẩu hơn 1 triệu tấn cà phê, giá xuất khẩu ln duy trì ở mức
cao, khoảng 1.430 USD/tấn theo giá FOB. Giá cà phê xuất sang thị trường Hoa Kỳ
cũng luôn ở mức cao khoảng 1420 USD/tấn.
Trái lại, năm 2008 lại khác, cà phê được báo cáo là mất mùa. Đây cũng là
năm biến động về giá cà phê trong nước cũng như xuất khẩu không thể lường
trước, giá cà phê trong nước phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường cà
phê thế giới. Tháng 2/2008 giá cà phê trong nước giao động từ 40.000 – 42.000
đồng/kg, giá cà phê nhân (loại Robusta ) xuất khẩu (FOB) tại Tp.HCM đạt tới
2.520 USD/tấn, trong khi giá xuất khẩu cà phê của Brazil luôn cao hơn Việt Nam
khoản 2.580 USD/tấn, giá xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Hoa Kỳ khoảng 2.510
USD/tấn thấp hơn 10 USD/tấn so với giá chào bán theo FOB. Đến tháng 8/2008
giá cà phê trong nước giảm khoảng 34.000 - 35.000 đồng/kg thì giá cà phê nhân
(loại Robusta ) xuất khẩu đạt khoảng trên 2.000 USD/tấn, đợt rớt giá cao nhất vào
trong tuần tháng 10/2008 giá cà phê rớt xuống khoảng còn 26.000 - 27.000
đồng/kg, giá xuất khẩu khoảng 1710 USD/tấn giảm 23,5% so với tháng 9/2008 và
giảm 2,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong những ngày đầu tháng 12/2008, giá

,

- 15 -


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết

cà phê xuất khẩu của nước ta giảm xuống còn 1.545-1.560 USD/T, giảm trung
bình 65 USD/tấn so với cuối tuần trước, nhưng vẫn tăng 4,2% so với đầu tháng

11/2008. Giá thu mua cà phê nhân loại 1 trong nước giảm 300 đ/kg xuống 26.400
đ/kg, tăng 2,6% so với đầu tháng trước. Giá cà phê của Việt Nam lúc nào cũng
thấp hơn Brazil trung bình mỗi tấn khoản 50-65 USD. Giá cà phê nhân xuất khẩu
sang Hoa Kỳ luôn thấp hơn giá chào bán của FOB từ 5-10 USD/tấn, tại thị trường
này cà phê của Việt Nam không chỉ cạnh tranh gay gắt với Brazil mà còn cạnh
tranh với nước Colombia, Ấn Độ.
Năm 2009, giá cà phê thế giới giảm mạnh, dẫn đến thị trường trong nước
cũng rớt giá theo.Trong sáu tháng đầu năm này, giá cà phê biến động phức tạp. Cà
phê Robusta giao dịch tại thị trường London ngày đứng ở mức khoảng 1.457 USD
mỗi. Giá cà phê của Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ theo đó cũng giảm mạnh,
biến động phức tạp giá binh năm này khoảng 1.490 USD/tấn.

ĐVT:USD/tấn

(Nguồn:Tổng hợp từ viện chính sách và chiến lược PT - NNNT)

,

- 16 -


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết

Hình 2.2: Biểu diển giá cà phê Quốc tế, trong nước và giá xuất khẩu sang
Hoa Kỳ năm 2008.
Nhìn chung, trong những năm vừa qua khi đem cà phê xuất khẩu sang Hoa
Kỳ nhà sản xuất sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn bán trong nước. Tuy nhiên, giá
cà phê Việt Nam khi chào bán sang thị trường Hoa Kỳ bao giờ cũng thấp hơn so

với các nước khác. Nguyên nhân chủ yếu do chất lượng cà phê Việt Nam còn thấp,
chưa đáp ứng được các yêu cầu của thị trường Hoa Kỳ. Đây là một hạn chế lớn mà
ta cần khắc phục để cà phê Việt Nam có thể cạnh tranh với các quốc gia khác.

,

- 17 -


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết

2.3 Kim ngạch xuất khẩu
Hoa Kỳ luôn được đánh giá là thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam,
chiếm tới 21,3% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước năm 2008.
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam năm 2007, 2008, 2009
Đơn vị:: Tỷ USD

Năm

Năm

Năm

Mức tăng 2008

2007

Năm


Mức tăng 2009

2008

2009

so với 2007
so với 2008
Tương
Kim
Kim
Tương
đối(%
ngạch
ngạch
đối(%)
)

Hoa Kỳ

0.21

0.21

0.20

0,00

0%


-0.01

4,76%

Thế Giới

1.91

2.11

1.73

0,20

10,5%

-0.38

-18,01%

Tỷ USD

Năm

Hình 2.3: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Hoa Kỳ và thế
giới từ 2007-2009
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)

Nhìn chung, tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam ra thế giới có

giao động với biên độ không cao và kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ biến động
cũng không nhiều. Vào năm 2009 kim ngạch giảm 18,01% tương đương khoảng
0,38 tỷ USD, đây là năm ngành cà phê Việt Nam trúng mùa nhưng lại là năm giá
cà phê thế giới rớt giá dẫn đến kim ngạch giảm so với năm 2008, đối với Hoa Kỳ

,

- 18 -


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết

trong năm 2009 sản lượng xuất vào thị trường này có giảm đơi chút khoảng 4,76%
tương đương 200 triệu tấn, khơng có biến động nhiều. Vào năm 2008, theo Tổ
chức Cà phê Thế giới (ICO), sản lượng xuất khẩu cà phê toàn cầu tăng, đạt gần
96,62 triệu bao năm 2008 (60kg/bao). Tuy nhiên, ngoại trừ Brazil, nước xuất khẩu
cà phê hàng đầu thế giới, các quốc gia xuất khẩu cà phê lớn còn lại như Việt Nam,
Ấn Độ, Colombia và Mexico đều giảm sản lượng xuất khẩu so với năm 2007. Một
điều đáng chú ý trong năm 2008 là sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam đã
giảm gần 13,8% khoảng 170 ngàn tấn, nhưng kim ngạch xuất khẩu lại tăng hơn so
với năm 2007 khoảng 10,5% ước đạt khoảng 200 triệu USD, là do giá cà phê xuất
khẩu tăng cao. Riêng xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ, không những giảm về
lượng mà còn giảm về giá trị hơn 1,9 triệu USD, nguyên nhân là do trong thời kỳ
này nền kinh tế Hoa Kỳ vẫn còn trong thời kỳ khủng hoảng, chất lượng cà phê của
Việt Nam còn hạn chế chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của nhà nhập khẩu Hoa
Kỳ nên sản lượng cịn thấp.
Nhìn chung, từ năm 2007 đến nay kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt
Nam sang thị trường Hoa Kỳ có xu hướng giảm nhưng không đáng kể.

Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, nhu cầu cà phê của Hoa Kỳ năm 2009
khoảng 1 triệu tấn nhưng Việt Nam chỉ mới xuất khẩu khoảng 130 ngàn tấn tương
đương khoảng 250 triệu đô la, con số này còn khá khiêm tốn so với vị thế của một
nước xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 thế giới, đây là vấn đề chúng ta nên quan tâm để
tìm ra những biện pháp hữu hiệu để thúc đẩy xuất khẩu.
2.4 Các loại sản phẩm cà phê xuất khẩu
Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 thế giới với nhiều loại sản
phẩm khác nhau ra thế giới cũng như Hoa Kỳ. Dưới đây là một số loại sản phẩm
xuất khẩu chính:
2.4.1 Cà phê thơ (ngun liệu)
Người tiêu dùng trên thế giới vẫn chưa biết nhiều đến sản phẩm cà phê đã
qua chế biến của Việt Nam. Hiện nay, Cà phê Việt Nam đang có mặt ở tất cả các
châu lục. Việt Nam còn là thành viên quan trọng của Tổ chức Cà phê thế giới
(ICO), nhưng lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là ở dạng nguyên
liệu, chưa qua chế biến nguyên nhân chính là do các doanh nghiệp Việt Nam chưa

,

- 19 -


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết

có đủ nguồn vốn để đầu tư trang thiết bị, nếu có chỉ là những chiếc máy đã qua sử
dụng, cộng thêm vào đó nguồn nhân lực trong lĩnh vực sản xuất chế biến còn
thiếu, ở Việt Nam những doanh nghiệp xuất khẩu cà phê đã qua chế biến chỉ
chiếm một lượng nhỏ, chưa tương xứng với hiện tại. Việt Nam trở thành nhà sản
xuất cà phê thô lớn nhất thế giới vào năm 2007 với tổng sản lượng thu hoạch

tăng 38% so với cùng kỳ năm trước. Một báo cáo đăng trên website của Bộ
Nông nghiệp Hoa Kỳ cho biết, hiện Việt Nam đang tiếp tục trồng và thử nghiệm
nhiều hạt giống cà phê mới, thơm ngon hơn, năng xuất cao hơn. Bộ Nông nghiệp
Hoa Kỳ đánh giá rất cao về thị trường cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong thời
gian tới trong bối cảnh, giá cà phê thô ở thị trường Mỹ và nhiều nước châu Âu
đang đội lên rất cao do nhu cầu tiêu thụ tăng nhưng sản lượng nhập khẩu chưa đáp
ứng đủ việc sản xuất và tinh chế cũng như tạo ra nhiều sản phẩm mới cho cà phê
tan.
Bảng 5: Sản lượng xuất khẩu cà phê thô của Việt Nam sang Hoa Kỳ từ
năm 2007 đến năm 2009
Đơn vị: tấn

Năm

Năm

Năm

Sản lượng năm 2008 so

Sản lượng năm 2009 so

với năm 2007
với năm 2008
Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
121.469 96.818 115.245 -24.651
20,29%
18.427
19.03%
2007


2008

2009

(Nguồn: kinhtenongthon.com.vn)

Tấn

(Nguồn: kinhtenongthon.com.vn)

,

- 20 -


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết

Do chủ yếu mặt hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ là dạng thô cho nên tổng sản
lượng cà phê xuất khẩu sang Hoa Kỳ có biến động thì biến động đó có thể nói là
do biến động trong việc xuất khẩu cà phê thơ. Như đã phân tích ở trên, sản lượng
xuất khẩu sang Hoa Kỳ vào năm 2008 giảm đáng kể so với năm 2007 cụ thể là
giảm 20,29% ước giảm 24.651 tấn là do thời tiết bất ổn khiến sản lượng giảm đáng
kể, Hoa Kỳ khắc khe hơn trong việc nhập khẩu hàng hóa từ Châu Á và khủng
hoảng kinh tế lên cao trào vào năm 2008. Sang năm 2009 nền kinh tế Hoa Kỳ khởi
sắc hơn, rào cản thương mại hạn chế hơn, do vậy mà nước này tăng cường nhập
khẩu hơn so với năm trước tăng 19,03% ước tăng 18.427 tấn.
Về chế biến, với thực trạng 90% sản lượng cà phê xuất khẩu dưới dạng thô

nên hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng tiêu chuẩn cũ trong thu mua, chế biến,
thậm chí mua, bán xơ mà khơng theo một tiêu chuẩn nào. Tỉ lệ doanh nghiệp áp
dụng TCVN 4193.2005 trong mua bán chiếm chưa đến 1%. Do việc áp dụng tiêu
chuẩn là tự nguyện nên nhiều doanh nghiệp vẫn duy trì phân hạng càphê theo 3
tiêu chí: % thủy phần, đen vỡ, tạp chất. Cung cách “không giống ai” đó khiến cà
phê xuất khẩu Việt Nam ln thăng trầm. Thêm vào đó, mối liên kết giữa các
doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu với người trồng càphê còn lỏng lẻo, dẫn đến tình
trạng tranh mua, tranh bán ngay trên sân nhà. (Kinhtenongthon.com.vn, 2009)
2.4.2 Cà phê bột (cà phê pha phin) và cà phê hoà tan
Mỗi năm Braxin sản xuất 2,5 triệu tấn càphê, trong đó 50% dùng chế biến cà
phê hòa trong nước. Một phần sản lượng cà phê này được xuất khẩu. Với hơn 100
triệu dân, bình quân mỗi người dân tiêu dùng 4-5kg cà phê thì lượng tiêu thụ trong
nước của Braxin đã khoảng 450.000 tấn nên họ khơng bị ảnh hưởng bởi giá quốc
tế. Cịn ở nước ta, hiện mới chế biến được khoảng 10.000 tấn (bằng 5% tổng sản
lượng) nên chẳng thấm tháp vào đâu so với 1 triệu tấn cà phê sản xuất mỗi năm.
Thêm vào đó, tiêu dùng nội địa cũng rất thấp, chưa được 0,5kg/người/năm, vì thế
ngành cà phê nước ta phụ thuộc hoàn toàn vào thị trường xuất khẩu.
(kinhtenongthon.com.vn)
 Cà phê bột (cà phê pha phin)
Cà phê bột là sản phẩm đã qua chế biến và xuất khẩu. Trị giá xuất khẩu của
loại cà phê là tương đối cao,có thể được kết hợp và chế biến từ nhiều loại cây cà

,

- 21 -


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết


phê khác nhau như Arabica, Robusta, Cherry với nhiều mùi vị khác nhau nhằm
thoả mãn mọi yêu cầu từ người thưởng thức. Tại Việt Nam có nhiều cơng ty chế
biến và xuất khẩu loại cà phê này như Trung Nguyên, Trần Quang, Nam Sương,
Nesle…. Và Trung Nguyên được biết đến như đầu tàu trong lĩnh vực kinh doanh
các loại sản phẩm cà phê trong đó có cà phê bột.
Cà phê hồ tan
Nếu như trước những năm 2000 thị trường cà phê hoà tan tại Việt Nam còn
khá nghèo nàn về chủng loại sản phẩm và ít được nhà đầu tư quan tâm thì đến nay
thị trường này đã tăng nhanh một cách đáng khâm phục.
Thị trường cà phê hồ tan đang có xu hướng “nở nồi” vì có các ưu thế như
giúp người dùng tiết kiệm thời gian, sản phẩm có tính năng động, trẻ trung phù
hợp với xu hướng tiêu dùng của giới trẻ (lớp người tiêu dùng mới) hiện nay. Đây
cũng là nguyên nhân thúc đẩy thị trường này đạt mức tăng trưởng khá cao trong
năm 2007: từ 20-25%.
Để tham gia vào thị trường này này nhiều thương hiệu đã quyết định đầu tư
lớn như VinaCafe với một nhà máy cà phê hồ tan 20 triệu USD, với cơng suất
3.000 tấn/năm, Trung Ngun thì có một dây chuyền sản xuất cà phê hồ tan G7
lên tới 10 triệu USD, cơng suất 2.00 tấn/năm... Ngoài những tên tuổi kinh doanh
cà phê hoà tan quen thuộc như NesCafe (Nestle), VinaCafe, G7Coffee (Trung
Nguyên)... còn có các nhãn hiệu như Café Moment (Cơng ty CP Sữa VN Vinamilk), Max Coffee (Singapore).
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ.
2.5.1 Yếu tố vĩ mô
 Kinh tế
Khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh, tỷ lệ thất nghiệp thấp và tiêu dùng tăng
cao dẫn đến nhu cầu về tiêu thụ cà phê cũng tăng cao. Khi nền kinh tế tăng trưởng
chậm, thậm chí là khơng tăng trưởng, người dân thắt chặt chi tiêu khi đó sẽ gây
khó khăn rất lớn cho những nhà sản xuất và cũng đồng nghĩa với việc sẽ gây khó
khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam.


,

- 22 -


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết

Theo nghiên cứu của các chuyên gia kinh tế, kinh tế Hoa Kỳ bắt đầu khủng
hoảng tháng 12 năm 2007 nguyên nhân cuộc khủng hoảng này bắt nguồn từ cuộc
khủng hoảng tín dụng nhà ỏ thứ cấp (Theo vi.wikipedia.org). Kể từ đó hàng loạt
những ngân hàng công ty lớn của Mỹ rơi vào tình trạng phá sản, tỷ lệ thất nghiệp
tăng kỷ lục cao nhất khoảng 10% khiến cho nhiều người thắt chặt chi tiêu và kéo
theo hàng loạt công ty lớn nhỏ lâm vào bờ vực phá sản. Cuộc khủng hoảng kinh tế
này được xem là lớn nhất trong lịch sử và tại Hoa Kỳ chấm dứt vào tháng 7 năm
2009(Theo baodoanhnhan.vn)
 Khoa học – kĩ thuật
Trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu cà phê thì hiện tại cũng có một số dây
chuyền sản xuất khá hiện đại của các doanh nghiệp như Trung Nguyên, Vinamilk,
có thể giúp cho các giai đoạn sản xuất nhanh hơn, tiết kiệm thời gian lao động,
công sức công nhân gia tăng năng suất. Ngoài ra, chúng ta cũng không thể nào bỏ
qua một trong những phát minh khoa học có ảnh hưởng quan trọng nhất đối với
thế giới đó chính là Internet. Chính sự ra đời của Internet mà việc buôn bán đặt
hàng qua mạng hay còn gọi là Thương mại điện tử cũng đã ra đời và có những
thành của nhiều doanh nghiệp trên thế giới. Thương mại trong lĩnh cà phê cũng có
thể đó là việc trao đổi thông tin sản phẩm giữa các sản phẩm mới và người mua
hoặc là việc thanh toán trưc tuyến thay cho phương thức giao dịch truyền thống.
Hơn nữa, Internet cũng giúp ích cho doanh nghiệp trong việc quảng bá hình ảnh

giúp cho thương mại vượt qua biên giới không gian và thời gian.
 Toàn cầu hóa
Tỉ giá hối đoái
Đối với xuất khẩu cà phê của Việt Nam nhiều doanh nghiệp trong nước hy
vọng tỷ giá sẽ ngày một tăng nhằm giúp cho doanh nghiệp có được lợi nhuận cao
hơn, thuận lợi hơn trong việc xuất khẩu ra thế giới nói chung và Hoa Kỳ nói riêng.
Tuy nhiên cũng đôi khi tỷ giá giảm xuống khiến cho nhiều doanh nghiệp xuất
khẩu không kip phản ứng khiến cho giá trị xuất khẩu giảm thậm chí là bị lỗ. Chính
vì vậy các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu của Việt Nam nên theo dõi xít sao sự
chuyển biến của tỷ giá để khi đó có thể ứng phó một cách kịp thời và chủ động
nhất.

,

- 23 -


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết

Hội nhập
Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế, thương mại trên thế giới
như ASEAN, APEC hay mới đây nhất là WTO khiến hàng rào thương mại giữa
các nước thành viên được mở rộng. Việc gia nhập WTO sẽ khiến nhiều doanh
nghiệp nước ngoài vào Việt Nam làm ăn hơn, cũng đồng nghĩa với việc áp lực
cạnh tranh trên thị trường cũng lớn.
 Văn hóa – xã hôi
Trên phương diện quản trị ta có thể xem văn hóa chính là những đặc trưng
về ngôn ngữ, tôn giáo, nghệ thuật, hệ thống quan niệm sống, thái độ đối với tự

nhiên, môi trường, di sản văn hóa cũng như các giá trị vật chất tinh thần nhằm
phân biệt các thành viên của cộng đồng này với thạnh viên của cộng đồng khác.
Giá trị văn hóa chứa đựng những niềm tin căn bản về một trạng thái được coi là
đáng tin cậy và có ý nghĩa đối với mỗi cá nhân và có ý nghĩa tương đối bền vững
theo thời gian. Chẳng hạn như những giá trị của một cộng đồng như lòng yêu quý
và bảo vệ thiên nhiên, những điều nên làm và không nên làm hoặc các phong tục,
tập quán.
Với Hoa Kỳ, văn hóa dùng cà phê mỗi buổi sáng hay những lúc thư giãn là
điều mà mỗi người dân ở đây ít khi tách khỏi cuộc sống của họ, họ xem uống cà
phê như là một thú vui, thưởng thức cà phê cần phải có nghệ thuật, uống cà phê
khơng chỉ đơn thuần là uống một thức uống đơn giản mà là tận hưởng hương và
mùi vị của nó.
2.5.2 Yếu tố vi mô
 Nhà cung ứng
Đối với xuất khẩu cà phê Việt Nam thì nhà cung ứng ở đây chính là nguồn
nguyên liệu. Với khoảng 500.000ha đất trồng cà phê mà chủ yếu là ở Tây Nguyên
thì Việt Nam đang có lợi thế cạnh tranh rất lớn, đó là nguồn nguyên liệu dồi dào.
Tuy nhiên, điều mà khiến các quan chức lo ngại là sự thiếu kinh nghiệm của người
trồng cà phê đó là thu hoạch quá sớm hay khâu chăm sóc khơng được chú ý khiến
năng xuất chưa cao làm cho nguồn nguyên liệu giảm đi đáng kể.
 Khách hàng-Thị trường Hoa Kỳ

,

- 24 -


GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý

SVTH: Trần Văn Thiết


Hoa Kỳ vốn là thị trườn khó tính, u cầu xát xao về chất lượng điều này
khiến cho nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam gặp khó khó do cơng nghệ, máy móc
cịn lạc hậu, chưa có nguồn vốn để đầu tư, và cũng một phần Việt Nam xuất khẩu
sang Hoa Kỳ chủ yếu là sản phẩm thô nên các doanh nghiệp chưa thực sự quan
tâm về nâng cao chất lượng.
Hiện nay chính phủ đang khuyến khích các doanh nghiệp hạn chế xuất
khẩu cà phê thơ bởi vì giá trị kinh tế mang lại khơng cao mà chuyển sang loại sản
phẩm tinh có giá trị cao hơn. Để làm được điều này việc đầu tiên của các doanh
nghiệp là đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao không chỉ thị trường Hoa Kỳ mà còn nhiều thị trường khác
trên thế giới nữa.
 Đối thủ cạnh tranh
Trên thị trường Hoa Kỳ Việt Nam đang thất thế so với các đối thủ cạnh
tranh trực tiếp như : Brasil. Colombia. Những đối thủ này hơn chúng ta rất
nhiều điểm như : về loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm...Việt Nam chỉ có thế
mạnh duy nhất nhất đó là về giá xuất khẩu. Mặc dù vậy chung ta khơng nên
q tự hào về yếu tố này vì chúng ta xuất khẩu giá thấp thì giá trị lợi nhuận sẽ
không được cao, ngươc lại các đổi thủ tuy có giá cao hơn chúng ta nhưng sản
phẩm của họ có chất lượng hơn, giá trị cao hơn thì hiển nhiên họ sẽ có lợi thế
hơn.

,

- 25 -


×