Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

TIỂU LUẬN CUỐI kỳ môn QUẢN TRỊ THÙ LAO LAO ĐỘNG PHƯƠNG PHÁP TRẢ LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.67 KB, 12 trang )

lOMoARcPSD|10162138

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN QUẢN TRỊ THÙ LAO LAO ĐỘNG

PHƯƠNG PHÁP TRẢ LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

Quy chế trả lương của công ty X thể hiện phương pháp trả lương cho CBCNV không
hưởng lương sản phẩm như sau:
Tiền lương của CBCNV không hưởng lương sản phẩm gồm 02 phần: Tiền
lương cơ bản theo chức danh công việc và tiền lương hiệu quả. Công thức tính như
Giảng viên :
Họ và tên sinh viên :
Mã số sinh viên:
Lớp :

sau:

Nguyễn Văn Hiếu
Trần Thị Phương Trinh
35211025210
LT-26.2

Trong đó:
TLk

là tiền lương trong tháng của CBCNV thứ k;



TL1k

là tiền lương cơ bản trong tháng của CBCNV thứ k;

TL2k

là tiền lương hiệu quả trong tháng của CBCNV thứ k.

TL1k và TL2k được
nhưngày
sau: 15 tháng 11 năm 2022
Tp.tính
Hồ cụ
Chíthể
Minh,
- Tiền lương cơ bản theo vị trí cơng việc
TL1k tính theo mức lương cơ bản theo vị trí cơng việc (hệ thống bảng lương cơ


lOMoARcPSD|10162138

bản) và ngày công làm việc thực tế của CBCNV:

Trong đó:
ML1k là mức lương theo vị trí cơng việc của CBCNV thứ k;
NC

là ngày công chế độ trong tháng theo quy định của Công ty;


Nk

là số ngày làm việc thực tế trong tháng của CBCNV thứ k.

- Tiền lương hiệu quả
TL2k của CBCNV còn lại được xác định trên cơ sở tính như sau:
TL2k của CBCNV cịn lại được xác định trên cơ sở Quỹ lương hiệu quả được
hưởng cho từng đơn vị
a) Xác định quỹ lương hiệu quả được hưởng:
QL2 = QL1
Trong đó:
QL2 : là quỹ lương hiệu quả thực tế được hưởng của đơn vị;
QL1 : là tổng quỹ lương cơ bản theo vị trí cơng việc của đơn vị (được tính
bằng mức lương theo vị trí cơng việc của tất cả CBCNV trong đơn vị cộng lại)
b) Xác định tiền lương hiệu quả của CBCNV:

Trong đó:
Nj

là số ngày làm việc thực tế trong tháng của CBCNV thứ j từng đơn

H1j

là hệ số lương theo chức danh công việc của CBCNV thứ j từng đơn

L

là tổng số CBCNV hưởng lương của đơn vị.

vị;


vị;

Yêu cầu:
1/ Nhận xét về phương pháp trả lương trên của công ty X


lOMoARcPSD|10162138

Khái niệm về tiền lương được quy định tại Điều 90 Bộ luật lao động 2019, được xác
định là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện
công việc theo thỏa thuận.
Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và
các khoản bổ sung khác.
Trong đó:
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng
lương do người sử dụng lao động xây dựng. Mức lương đối với công việc giản đơn
nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (khơng bao gồm
khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) khơng
được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
– Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức
tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến
hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh;
– Các khoản bổ sung khác là khoản tiền bổ sung ngồi mức lương, phụ cấp lương và
có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động, trừ
tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ, trợ cấp của người sử dụng lao động
không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.
Đối với công thức tính lương cơ bản theo vị trí cho CNBCNV của cơng ty X theo tơi
thấy cịn thiếu khoản phụ cấp trong việc tính lương cho CNBCNV. Bởi vì số tiền trả
cho mỗi ngày công không lương là cố định. Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các

yếu tố điều kiện lao động, tính chất phức tạp cơng việc, điều kiện sinh hoạt, hoặc phụ
cấp gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện của người lao động. Một số loại
phụ cấp thường gặp như: phụ cấp chức danh, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực,...
Tiền lương hiệu quả khuyến khích các nhà quản lý trả cho nhân viên của họ nhiều
hơn mức lương thị trường để tăng năng suất và hiệu quả công việc, trong khi trả
lương hiệu quả hơn, nhân viên làm việc chăm chỉ hơn chỉ vì lợi ích của một tổ chức
cơng nhận giá trị của họ và đáp ứng bằng hiện vật. Nếu tiền lương được cân bằng,


lOMoARcPSD|10162138

người lao động có ít lý do để làm việc chăm chỉ, vì khi họ nghỉ việc, họ nhanh chóng
tìm được công việc mới với mức lương tương đương.
Doanh nghiệp dựa vào kết quả đánh giá mục tiêu hoàn thành cơng việc của nhân viên
để tính tốn và đưa ra các mức lương thưởng cho nhân viên của mình. Hiện tại cơng
thức tính lương dựa trên từng đơn vị, nếu trong mỗi đơn vị có nhân viên làm tốt và
nhân viên khơng đạt được chỉ tiêu đề ra thì cơng thức tính lương này đem lại bất mãn
cho nhân viên, ảnh hưởng đến thái độ và cách làm việc của họ. Ví dụ, một đơn vị
gồm nhiều người, nhưng trong số đó có những nhân viên khơng chịu làm việc. Đối
với những nhân viên luôn phấn đấu, luôn đạt chỉ tiêu cá nhân mà đơn vị đã giao cho
và phân chia. Nhưng đến khi nhân sự tính lương thì họ bị đánh giá không đạt đủ chỉ
tiêu công việc, mức lương phụ thuộc vào đơn vị. Dẫn đến họ sẽ cảm thấy chán nản
và thấy mình bị bất cơng, thiệt thịi trong cơng việc, điều đó sẽ gây tình trạng mất
động lực cố gắng với những công sức họ đã bỏ ra. Điều tồi tệ hơn là họ sẽ có ý nghĩ
nếu đơn vị đã không cố gắng đạt chỉ tiêu thì họ sẽ mặc kệ, làm hết ngày hết giờ đi về,
hưởng lương cơ bản, không cần phải cố gắng khi những người xung quanh không
chịu trách nhiệm với mục tiêu hồn thành cơng việc của cá nhân và ảnh hưởng đến cả
đơn vị. Công ty sẽ gặp phải tình trạng thiếu hụt nhân lực, hoạt động kinh doanh
khơng đem lại hiệu quả. Nếu chỉ tiêu của từng đơn vị khơng đạt, ảnh hưởng đến từng

cá nhân, có thể mất tiền thưởng, quyền lợi, cơ hội thăng tiến,... và ngược lại.
2/ Anh (chị) hãy đưa ra các khuyến nghị/ giải pháp để cải thiện phương pháp trả
lương trên của doanh nghiệp X
Lương cơ bản
Công ty quy định khi trả lương, các cán bộ và cá nhân có liên quan phải tuân thủ
thêm các nguyên tắc sau:
+ Thực hiện trả lương theo lao động, trả lương gắn với kết quả lao động cuối cùng
của từng người, từng bộ phận. Những người thực hiện các cơng việc địi hỏi chun
mơn, kỹ thuật cao, có kinh nghiệm và kỹ năng quản lý đóng góp nhiều vào hiệu quả
sản xuất, kinh doanh của Cơng ty thì được trả lương cao.


lOMoARcPSD|10162138

+ Tiền lương được điều chỉnh theo từng thời điểm thích hợp tùy thuộc vào kết quả
sản xuất kinh doanh của Công ty và biến động giá cả xã hội.
+ Khi làm đêm, làm thêm giờ được trả lương cao hơn khi làm việc ban ngày theo giờ
chuẩn quy định tại Bộ luật lao động.
+ Công khai, dân chủ trong xây dựng và hoàn thiện quy chế trả lương.
Lương tháng= Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)/ngày cơng chuẩn của tháng x số
ngày làm việc thực tế
Với hình thức trả lương này người lao đô ̣ng không hề băn khoăn về mức thu nhâ ̣p
của mình trong mỗi tháng bởi số tiền trừ cho mỗi ngày công không lương là cố định,
nghỉ bao nhiêu ngày thì họ bị trừ bấy nhiêu tiền trong trường hợp khơng có biến đơ ̣ng
về lương và ngược lại tháng nào làm đi làm đủ ngày theo quy định thì hưởng đủ mức
tiền lương.
Ngồi mức lương cơ bản doanh nghiệp phải trả thì cần phải trả thêm tiền lương thêm
giờ, tăng ca cho người lao động, tính các khoản trích theo lương cơ bản (bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng đồn)
Nếu doanh nghiệp trả lương, trả thưởng thiếu cơng bằng, khơng chính xác, khơng

hợp lý, hoặc vì mục tiêu lợi nhuận thuần t, khơng chú ý đúng mức độ lợi ích người
lao động thì nguồn lao động sẽ bị kiệt quệ về thể lực và tinh thần, giảm sút chất
lượng lao động, như vậy không những sinh ra mâu thuẫn nội bộ mà cịn có thể gây
nên sự phá hoại ngầm dẫn những đến lãng phí trong sản xuất: biểu hiện đó là tình
trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng phí nguyên nhiên vật liệu, làm ẩu, làm rối, bãi
cơng, đình cơng… Và một sự mất mát lớn nữa là sự di chuyển của những người lao
động có trình độ chun mơn và tay nghề cao sang những doanh nghiệp có mức
lương hấp dẫn hơn gây ra hậu quả là mất đi nguồn nhân lực quan trọng, làm thiếu hụt
lao động phá vỡ tiến trình sản xuất – kinh doanh đang diễn ra tại doanh nghiệp.


lOMoARcPSD|10162138

Trong đó:
ML1k là mức lương theo vị trí cơng việc của CBCNV thứ k;
NC

là ngày công chế độ trong tháng theo quy định của Công ty;

Nk

là số ngày làm việc thực tế trong tháng của CBCNV thứ k.

PCk là mức phụ cấp theo chức danh của CBCNV thứ k
Tiền lương hiệu quả
Thay vì tiền lương hiệu quả được xác định trên cơ sở Quỹ lương hiệu quả được
hưởng cho từng đơn vị, thì nên thay thế thành hiệu quả từng cá nhân so với cả đơn vị.
TL2k của CBCNV còn lại được xác định trên cơ sở tính như sau:
TL2k của CBCNV còn lại được xác định trên cơ sở Quỹ lương hiệu quả được
hưởng cho từng cá nhân

a) Xác định quỹ lương hiệu quả được hưởng:
QL2 = QL1
Trong đó:
QL2 : là quỹ lương hiệu quả thực tế được hưởng của đơn vị;
QL1 : là tổng quỹ lương cơ bản theo vị trí cơng việc của cá nhân (được tính
bằng mức lương theo vị trí cơng việc của một CBCNV trong đơn vị)
b) Xác định tiền lương hiệu quả của CBCNV:

Trong đó:
Nj

là số ngày làm việc thực tế trong tháng của CBCNV thứ j từng cá

H1j

là hệ số lương theo chức danh công việc của CBCNV thứ j từng cá

L

là tổng số CBCNV hưởng lương của đơn vị.

nhân;

nhân;


lOMoARcPSD|10162138

Như vậy, lương hiệu quả sẽ được tính theo từng cá nhân so với tổng số đơn vị đã
được giao giúp cho nhân viên có động lực làm việc nhiều hơn. Có mục tiêu cụ thể

hơn và có thể xây dựng kế hoạch của mình sẽ làm những gì để có thể đạt được mục
tiêu mà đơn vị đã phân cơng. Khi tính lương hiệu quả có thể thấy được năng suất lao
động của các cá nhân rõ ràng hơn, nhân viên họ thấy được cố gắng, những công sức
của mình được cơng ty ghi nhận cũng như người quản lý cũng dễ dàng đánh giá vào
phân loại các nhân viên.
3/ Sau thời gian áp dụng phương pháp trả lương thời gian khơng có hiệu quả
doanh nghiệp X quyết định chuyển sang áp dụng phương pháp trả lương sản
phẩm trực tiếp cá nhân cho một số cơng việc có thể áp dụng. Để áp dụng thành
cơng hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân theo anh (chị) doanh
nghiệp X cần chuẩn bị điều kiện gì? Hãy phân tích.
Hình thức trả lương theo sản phẩm thuộc 1 trong 3 kỳ hạn trả lương được quy định
trong Bộ luật Lao động nước ta.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thể hiểu là hình thức mà ở đó, người sử dụng
lao động thực hiện thanh tốn tiền cơng cho người lao động căn cứ theo số lượng và
chất lượng, hoặc thậm chí là đơn giá của các sản phẩm mà người sử dụng lao động
yêu cầu người lao động làm ra. Một trong những điều kiện tiên quyết để áp dụng
hình thức này đó là một khung định mức bao gồm số lượng sản phẩm và tiền công
trên một đơn vị sản phẩm, trong một thời gian nhất định.
Theo đó, tổng tiền công người lao động nhận được sẽ phụ thuộc trực tiếp vào lượng
sản phẩm hợp lệ mà họ làm ra và được người sử dụng lao động chấp thuận. Năng
suất lao động càng cao, tức người lao động làm được càng nhiều sản phẩm thì tiền
lương của họ cũng càng cao. Lương theo sản phẩm có thể được thanh toán định kỳ
theo ngày, theo tháng hoặc theo năm. Tại Việt Nam, hình thức này thường có kỳ hạn
theo tháng.
Đối với phương pháp trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân: là hình thức trả lương
theo sản phẩm được xác định căn cứ vào số lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành và
đơn giá tiền lương cho một sản phẩm được người lao động qui định. Ưu điểm của
hình thức này là khuyến khích tăng năng suất lao động, dễ dàng tính tiền lương,



lOMoARcPSD|10162138

người lao đọng chủ động tính tiền lương của mình. Nhược điểm là sự cạnh tranh cao,
chạy theo lợi ích cá nhân mà hạn chế lợi ích cá nhân mà hạn chế lợi ích tập thể.
Doanh nghiệp X phải xác định được cơng việc nào có thể làm việc độc lập, có thể có
định mức và lập một tiêu chuẩn để kiểm tra và nghiệm thu một các rõ ràng và cụ thể.
-Cơng thức chung tính tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng theo
công thức sau:
Lương sản phẩm trực tiếp cá nhân = số lượng sản phẩm hồn thành * Đơn giá sản
phẩm (1)
Trong đó: Đơn giá sản phẩm được tính giá tiền tính trên một đơn vị sản phẩm
Chế độ tiền lương này gắn trực tiếp tiền lương của từng cá nhân với kết quả lao động
của bản thân họ, do đó tạo ra sự khuyến khích cao đối với người lao động nhằm nâng
cao năng suất lao động. Tuy nhiên chế độ tiền lương bộc lộ rõ nhất những nhược
điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm. Đó là: cơng nhân ít quan tâm đến việc
bảo vệ máy móc thiết bị, khơng chú ý đến tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu, và không
quan tâm đến kết quả chung của tập thể .
Vì vậy khi áp dụng chế độ tiền lương này doanh nghiệp cần phải có những quy định
chặt chẽ nhằm hạn chế những ảnh hưởng không tốt của chế độ tiền lương này.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì các doanh nghiệp có quyền tự xây dựng
quy chế trả lương phù hợp với đặc điểm, điều kiện của doanh nghiệp, song phải tuân
theo các quy định của pháp luật. Doanh nghiệp X đã quyết định chuyển sang áp dụng
phương pháp trả lương sản phẩm trực tiếp cho cá nhân (đối với một số cơng việc có
thể áp dụng) như cơng thức chung và ngồi ra, em có thêm đề xuất sẽ có thêm điều
kiện kèm theo để cổ vũ tinh thần làm việc của nhân viên như sau:
 Tất cả các nhân viên sẽ được tính lương dựa năng suất sản phẩm làm ra được
tính theo cơng thức (1)
 Ngồi ra, cơng ty sẽ xây dựng 1 các target thêm khi nhân viên vượt chỉ tiêu sẽ
được tính theo tỉ lệ phần trăm vượt chỉ tiêu.



lOMoARcPSD|10162138

Tỉ lệ vượt chỉ tiêu = sản phẩm thực tế/ targret
Lương sản phẩm trực tiếp cá nhân = sản phẩm thực tế x đơn giá x ( tỉ lệ vượt chỉ tiêu
- 30%) (2)
Trong đó: 30% quy định là chi phí hỗ trợ cơng ty.
Ví dụ: Nhân viên làm ra được 5000 sản phẩm, đơn giá là 2000đ/sp.
Tính theo lương sản phẩn trực tiếp cá nhân = 5000 x 2000= 10.000.000 VNĐ
Nếu là người quản lý, mình sẽ mở cuộc họp và đề xuất có 1 chính sách để khích lệ
cho nhân viên với ban giám đốc như sau:
Giả sử, lương để đảm bảo cuộc sống của nhân viên mỗi tháng là 7.000.000 VNĐ, để
đảm bảo làm ra mức lương với đơn giá 2000đ/sp thì nhân viên phải làm được
3500sp/ tháng.
Mình sẽ đặt target cho nhân viên dựa trên mức sản phẩm mà nhân viên cần làm ra để
đảm bảo cuộc sống là 5000 sản phẩm/ tháng.
 Nhân viên làm dưới 5000 sản phẩm thì vẫn tính lương bình thường.
 Khi đặt ra trên 5000 sản phẩm thì sẽ tính theo công thức (2) là:
Tỉ lệ vượt mức = 5000/3500 = 144%
Đơn giá sản phẩm mới = đơn giá cũ/sp x (tỷ lệ vượt mức -30%)
= 2000 x (144% -30%) = 2257 VNĐ
Lương sản phẩm cá nhân trực tiếp = 5000 x 2257 = 11.286.000 VNĐ
Thay vì, làm 5000 sản phẩm được 10.000.000 VNĐ thì bây giờ tăng lên thành
11.286.000 VNĐ..
Nếu họ khơng đạt đặt target của cơng ty thì vẫn khơng bị mấy gì vẫn được tính theo
lương sản phẩm trực tiếp của cá nhân. Nếu họ được target họ sẽ được nâng lên tiền


lOMoARcPSD|10162138


lương của mình và tính theo cơng thức số 2 đối với phần % mà họ đạt target. Điều
này có thể dẫn đến chi phí của doanh nghiệp, lợi nhuận sẽ giảm đi, nhưng bù vào đó
mình sẽ có được nhân viên có kinh nghiệm, tay nghề, chun mơn cao. Sẽ tránh được
trường hợp thiếu hụt nhân viên hoặc nhân viên có xu hướng nghỉ việc ngay, giảm
được chi phí tuyển dụng và đào tạo khi tuyển nhân viên mới. Thay vì đó, vì có thể
ước lượng được số lượng sản phẩm sẽ được làm ra.
Công thức này sẽ áp dụng tính theo số lượng sản phẩm làm trong 1 tháng trong
khung giờ quy định của công ty và cho nhân viên đã ký hợp đồng lao động cũng như
đã làm việc cho cơng ty trên 6 tháng. Tại vì, cơng ty cũng cần phải có 1 lượng sản
phẩm cũng như lợi nhuận nhất định trước để có thể áp dụng các chính sách này cho
nhân viên. Tuy nhiên chính sách là công thức này, cần phải được thảo luận và tính
tốn trước khi đưa ra 1 cách hợp lý và sẽ được áp dụng thử trước xem hiệu quả như
thế nào trước, trong thời gian áp dụng công thức (2) sẽ ghi nhận hoặc đóng góp của
nhân viên để có thể điều chỉnh 1 cách hợp lý nhất cho cả công ty và cả nhân viên. Và
sẽ được xây dựng các tiêu chí đánh giá người nhân viên và thái độ và chất lượng sản
phẩm mà họ làm ra trước khi áp dụng chính sách này cho nhân viên.
Ngồi ra, cịn các sản phẩm hay cơng việc được làm tăng ra, thêm giờ thì sẽ được
tính theo quy đinh của nhà nước như sau:
1. Quy định về làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ
ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của
Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo
quy định của pháp luật; Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người,
tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai,
hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng
đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn,
vệ sinh lao động.



lOMoARcPSD|10162138

2. Tiền lương thêm giờ khi ngày lễ trùng ngày nghỉ hằng tuần
Khoản 3 Điều 111 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định, nếu ngày nghỉ hằng tuần
trùng với ngày nghỉ lễ, Tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người
lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp
Khoản 3 Điều 55 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14-12-2020 của Chính phủ
quy định, người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, Tết trùng vào ngày nghỉ hằng
tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, Tết. Trường hợp làm thêm giờ
vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, Tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động
được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.
Như vậy, nếu tính cả lương khi nghỉ, người lao động đi làm vào 5 ngày Tết Nguyên
đán sẽ được trả lương như sau: Nếu làm việc vào ban ngày nhận ít nhất 400% lương
của ngày làm việc bình thường; cịn làm việc vào ban đêm nhận ít nhất 490% lương
của ngày làm việc bình thường.
3. Tiền lương thêm giờ vào ngày thường, ngày nghỉ lễ
Tại Điểm c Khoản 1 Điều 98 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định, người lao động
làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả
theo công việc đang làm như sau: Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; Vào ngày
nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; Vào ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương,
ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với
người lao động hưởng lương ngày.
4. Tiền lương thêm giờ vào ban đêm
Theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14-12-2020 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao
động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, Khoản 2 Điều 98 Bộ Luật Lao động
năm 2019, người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30%
tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của
ngày làm việc bình thường.
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngồi việc trả lương theo quy định

trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương


lOMoARcPSD|10162138

hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường
hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, Tết.
Trường hợp doanh nghiệp bố trí người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngồi
việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 98 Bộ Luật Lao động năm
2019, còn phải trả thêm cho người lao động 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền
lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình
thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định tại
khoản 3 Điều 98 của Bộ Luật Lao động năm 2019.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp yêu cầu người lao động làm
thêm giờ vào ban đêm của ngày lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương thì phải trả tiền
lương làm thêm giờ như sau:
Giả sử đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo cơng việc đang làm ngày bình thường
của người lao động là A thì:
- Đối với lao động hưởng lương tháng, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm ngày lễ,
Tết, ngày nghỉ có hưởng lương ít nhất sẽ là:
300%A + 30% A + 20% x (300%A) = 390%A
- Đối với lao động hưởng lương ngày thì ngồi tiền lương ít nhất bằng 390%A, người
lao động cịn được trả tiền lương ngày lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy
định.

Downloaded by Quang Tran ()




×