Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

TIỂU LUẬN: Báo cáo tổng hợp tại công ty cơ khí Hà Nội pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.04 KB, 26 trang )













TIỂU LUẬN:

Báo cáo tổng hợp tại công ty
cơ khí Hà Nội






Lời nói đầu

Theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam từ
những năm 90 trở lại đây ngày càng có nhiều khởi sắc. Với chủ trương phát huy
nội lực, phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà nước
đóng vai trò chủ đạo, Đảng và Chính phủ ngày càng quan tâm phát huy thế mạnh
của các DNNN, đặc biệt là những DN quan trọng của nền kinh tế nhằm mục tiêu
xây dựng đất nước ta thành một nước có cơ sở vật chất hiện đại, có cơ cấu kinh tế
hợp lý, QHSX tiến bộ và phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.


Và song song với đó là đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao tạo một xã
hội thực sự công bằng dân chủ văn minh, đưa đất nước vững bước trên con đường
XHCN.
Để đạt được mục tiêu đó, hầu hết các TPKT, các DN, các Công ty trong đó
có Công ty cơ khí Hà Nội luôn đặt ra cho mình mục tiêu và nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh nhất định, đóng góp công sức vào việc xây dựng đất nước, xây dựng
thành công XHCN ở nước ta. Đặc biệt được sự quan tâm của Đảng bộ luôn coi cơ
khí là một ngành trọng yếu, vì vậy, là một Công ty cơ khí thuộc Tổng công ty cơ
khí và thiết bị công nghiệp - Bộ Công nghiệp, Công ty cơ khí Hà Nội luôn hoạt
động sản xuất kinh doanh độc lập tự chủ đã hoà mình vào sự phát triển chung của
toàn xã hội và ngày càng khẳng định được vị thế của mình.
Là con chim đầu đàn của ngành cơ khí Việt Nam, Công ty cơ khí Hà Nội
luôn gắng đi đầu về mọi mặt, xứng đáng với niềm tin và trọng trách mà Đảng và
Chính phủ giao phó.
Việt Nam đã trở thành thành viên của ASEAN và trong những năm tới sẽ
tham gia khối mậu dịch tự do ( AFTA ), gia nhập tổ chức thương mại thế giới (
WTO ), tham gia diễn đàn hợp tác Châu á Thái Bình Dương ( APEC ), Cũng
như các công ty khác, mang lại rất nhiều thuận lợi : tạo thêm thị trường và nhiều
cơ hội hợp tác kinh doanh, cơ hội học hỏi kĩ thuật sản xuất mới. Nhưng đó cũng
chính là những thách thức lớn đối với Công ty : Phải nỗ lực như thế nào thì mới

theo kịp những bước tiến của thời đại ? Làm thế nào để đáp ứng được những thị
trường mới ?
Với những hiểu biết và sự tổng hợp những kiến thức đã học, cùng với thời
gian thực tế tại công ty, em đã phần nào hiểu được những điều bổ ích trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.

Chương I
Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí Hà Nội


1. Giới thiệu chung về công ty :
Công ty cơ khí Hà Nội, trước đây là Nhà máy cơ khí Hà Nội được khởi công
xây dựng ngày 15/12/1955 và khánh thành vào ngày 12/4/1958. Quy mô ban đầu
của Nhà máy bao gồm 6 phân xưởng : Mộc, Đúc, Rèn, Cơ khí, Lắp ráp, Dụng cụ
và 9 phòng ban : Phòng Kĩ thuật, Phòng Kiểm tra kĩ thuật, Phòng Cơ điện, Phòng
Kế hoạch, Phòng Tài vụ, Phòng Cung cấp, Phòng Cán bộ và Lao động, Phòng Bảo
vệ, Phòng Hành chính quản trị.
Công ty cơ khí Hà Nội có tên giao dịch quốc tế là HAMECO.
Vốn lưu động : 8.552.000.000 VNĐ
Tài khoản tiền Việt Nam số 710A- 00006 tại Ngân Hàng Công Thương Đống
Đa.
Tài khoản Ngoại tệ số 362111307222 tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Địa chỉ giao dịch : Số 24 Đường Nguyễn Trãi-Quận Thanh Xuân Hà Nội.
Điện Thoại : 04.8584416 – 8584354 – 8583163.
Fax : 04.8583268.
Giấy phép kinh doanh số : 1152/QĐ-TCNĐT cấp ngày 30/10/1958.
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
Công ty cơ khí Hà Nội đã phát triển qua 4 giai đoạn .
2.1. Giai đoạn 1 : ( 1958-1965 ) : Đây là giai đoạn khai thác công suất
của thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ, đảm bảo tự lực điều hành trong mọi khâu
sản xuất kinh doanh từ thiết kế công nghệ, chế tạo đến lắp ráp và chuẩn bị kĩ
thuật cho những loạt sản phẩm chế tạo.
2.2. Giai đoạn 2 ( 1965-1975 ) : Là giai đoạn cả nước bước vào thời kì
kế hoạch 5 năm lần thứ hai. Do hoạt động trong điều kiện bom đạn chiến tranh
khốc liệt ở miền Bắc nên khẩu hiệu của công ty là “ Vừa sản xuất, vừa chiến
đấu “ hoà nhập vào khí thế sôi sục của cả nước với số lượng và chủng loại sản
phẩm đa dạng, phong phú. Những đóng góp đó đã được Nhà Nước trao tặng

Huân chương Lao Động hạng 2, nhận Cờ Luân lưu của Chính phủ ( 1973-
1975).

2.3. Giai đoạn 3 ( 1975-1985 ) : Là giai đoạn ổn định sản xuất, cơ sở sản
xuất được mở rộng, tăng 2,7 lần về diện tích mặt bằng, sản lượng máy công cụ
tăng lên 122% và đã có máy xuất khẩu ra nước ngoài .
2.4. Giai đoạn 4 ( 1986 đến nay ) : Là giai đoạn công ty chuyển mình
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước. Tuy bước đầu gặp khó
khăn, song nhận được sự lãnh đạo và hỗ trợ khuyến khích của Đảng, Nhà
Nước, nên tập thể cán bộ công nhân viên đã nỗ lực phấn đấu vượt qua mọi khó
khăn phát huy sáng kiến tiếp tục sản xuất.
3. Nhiệm vụ và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty :
Công ty cơ khí Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước, chuyên sản xuất các
mặt hàng cơ khí phục vụ chủ yếu cho các ngành kinh tế, công nghiệp dưới dạng
sản phẩm hoặc phụ tùng thay thế. Ngoài ra công ty cũng sản xuất một số mặt hàng
phục vụ tiêu dùng của thị trường trong nước.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các ngành nghề và lĩnh
vực sau:
- Công nghệ sản xuất máy cắt gọt kim loại, thiết bị công nghiệp, phụ tùng
thay thế.
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị.
- Thiết kế, chế tạo, lắp đặt các máy và thiết bị đơn lẻ, dây chuyền và thiết bị
đồng bộ, dịch vụ kĩ thuật trong lĩnh vực công nghiệp.
- Sản xuất TOLE định hình, mạ mầu, mạ kẽm.
- Máy và thiết bị nâng hạ.


Chương II
Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý.

1. Đặc điểm, nhiệm vụ, chức năng của bộ máy quản lý.
Để tiến hành tổ chức quản lý và điều hành sản xuất, công ty tổ chức quản lý
theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đây là kiểu tổ chức ở hầu hết các doanh nghiệp

hiện nay với bộ máy gọn nhẹ, không có phòng trung gian, thông tin kịp thời chính
xác, góp phần phục vụ sản xuất cao nhất và nhanh chóng tìm hiểu thị hiếu của
khách hàng để có những phương án chỉ đạo và điều hành thích hợp.
Nhiệm vụ chung của các phòng ban là tổ chức việc thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế kĩ thuật, đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh đầy đủ các chỉ thị, mệnh lệnh
của ban giám đốc và chủ trương các biện pháp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Ngoài các nhiệm vụ trên, các phòng ban còn giúp đỡ ban
giám đốc theo dõi, kiểm tra và chỉ đạo việc thực hiện tiến độ sản xuất.
Sơ đồ 1. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty.















Giám đốc công
ty

PGĐ quản
lí chất
lượng và

môi
PGĐ

thuật

PGĐ
kinh tế
đối
ngo
ại

PGĐ nội
chính và
xây dựng
cơ b
ản

-Xưởng Mộc
-Xưởng Đúc
-X. Máy
công cụ
-X. Bánh
răng
-X. Cơ khí
lớn
-X. Kết cấu
thép
-X. Thuỷ
l
ực


Văn Phòng GĐ
Phòng t
ổ chức
Nhân sự
TT tự đ
ộng
hóa
Thư viện
Ban Qu
ản lý
Phòng kế
toán
Phòng
vật tư
Phòng
giao
d
ịch
Phòng
XDCB
P. Bảo
vệ
P. Quản
trị đời
sống
P. Y t
ế















2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cấp :
2.1. Ban giám đốc công ty :
- Giám đốc công ty : Là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty và là
người chịu trách nhiệm trực tiếp đối với cấp trên về tình hình hoạt động của
công ty. Ngoài công tác phụ trách chung các mặt trong hoạt động quản lí kinh
doanh, giám đốc còn trực tiếp điều hành, giám sát các mặt công tác của một số
đơn vị :
+ Phòng tổ chức cán bộ
+ Ban nghiên cứu và phát triển
+ Trung tâm tự động hoá
+ Liên doanh với SHIROKI
- Phó giám đốc nội chính và xây dựng cơ bản giúp GĐ quản lý, điều hành các
hoạt động nội chính và xây dựng cơ bản, chịu trách nhiệm trước giám đốc.
PGĐ nội chính và XDCB điều hành, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các
đơn vị : Văn phòng giám đốc, phòng quản trị đời sống, phòng bảo vệ, phòng y
tế, phòng XDCB và có nhiệm vụ đề xuất phương án tổ chức bộ máy, sắp xếp
lao động trong lĩnh vực công tác phụ trách.
Phòng kĩ

thuật
Phòng điều độ
sản xuất
Phòng KCS


- Phó giám đốc kinh tế đối ngoại giúp giám đốc trong lĩnh vực hoạt động đối
ngoại và xuất nhập khẩu, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc chỉ đạo giám
sát hoạt động của các đơn vị : Phòng kế toán tài chính, VP thương mại, Phòng
vật tư, Ban đấu thầu dự án. PGĐ kinh tế đối ngoại có nhiệm vụ chỉ đạo xây
dựng các phương án đấu thầu, các phương án xuất nhập khẩu và có thể thay
mặt GĐ kí kết các hợp đồng kinh tế.
- Phó giám đốc sản xuất giúp GĐ công ty điều hành hoạt động sản xuất, thực
hiện đúng tiến độ mục tiêu đã định. Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động sản
xuất và phục vụ sản xuất của các đơn vị sau : Phòng kĩ thuật, Phòng KCS,
Phòng điều độ sản xuất, tổng kho, Phòng cơ điện, Các phân xưởng sản xuất.
Có nhiệm vụ xây dựng phương án tổ chức sản xuất, sắp xếp lao động hợp lý.
- Phó giám đốc về đảm bảo chất lượng và môi trường giúp giám đốc trong lĩnh
vực môi trường và an toàn lao động. Có nhiệm vụ đề bạt, thưởng phạt các cá
nhân trong lĩnh vực mình phụ trách theo quy định của công ty.
2.2. Các phòng ban chính :
 Văn phòng giám đốc là thư kí các hội nghị do GĐ triệu tập và chủ trì tổ chức,
điều hành thực hiện các công việc của văn phòng.
 Văn phòng giao dịch thương mại : Giao dịch với các đối tác trong và ngoài
nước, nghiên cứu thị trường và tiến hành các hoạt động Marketing trong và
ngoài nước. Thiết lập và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế của công
ty đã kí kết với khách hàng và nhà cung cấp đảm bảo ổn định sản xuất kinh
doanh của công ty và làm đầu mối giải quyết những vướng mắc với khách
hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng, nghiên cứu, giải quyết các thủ tục
giấy phép, thuế thực hiện những hoạt động XNK trực tiếp hoặc uỷ thác của

công ty theo chỉ đạo của GĐ
 Phòng kế toán tài chính : Theo dõi tình hình hoạt động của công ty, quản lý
vốn bằng tiền, thực hiện hạch toán kinh tế theo chế độ kế toán nhà nước và
công ty quy định, cung cấp các thông tin tài chính phục vụ cho việc ra quyết
định của Ban giám đốc, đồng thời cũng thực hiện nhiệm vụ thống kê, quản lý

về kho tàng, vốn, tài sản và lập các dự toán, kiểm tra việc thực hiện dự toán,
định mức chi tiêu sử dụng vật tư, tài sản, vốn và kinh phí.
 Phòng tổ chức nhân sự giúp GĐ tổ chức nhân sư, lao động tiền lương và thực
hiện đầy đủ những chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền lợi và nghĩa vụ
của người lao động trong công ty đúng với pháp luật và các quy chế hoạt động
của công ty đã ban hành.l
 Phòng KCS giúp GĐ kiểm tra, thanh tra chất lượng những loại sản phẩm sản
xuất và những loại vật tư, hàng hoá mua sắm cần thiết cho nhu cầu sản xuất
của công ty.
 Phòng điều độ sản xuất giúp giám đốc công ty trong lĩnh vực phân công, theo
dõi chế tạo sản phẩm, điều hành các đơn vị sản xuất và những đơn vị phục vụ
sản xuất theo lệnh sản xuất đã phát, xây dựng kế hoạch tác nghiệp, phát hiện
những vấn đề trực tiếp hay gián tiếp gây trở ngại, chậm trễ đến quá trình sản
xuất, báo cáo kịp thời đến phó giám đốc phụ trách sản xuất.
 Phòng vật tư vận tải : Có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường, mua sắm vật tư, thiết
bị theo đúng chỉ tiêu và định mức kĩ thuật, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về số
lượng chủng loại, chất lượng vật tư và thời gian để đảm bảo cung ứng cho quá
trình sản xuất được liên tục, nhịp nhàng theo kế hoạch, đồng thời với nhiệm vụ
tổ chức vận chuyển và bốc xếp hàng hoá.
 Phòng kĩ thuật : Có nhiệm vụ tổ chức, điều tra, nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ
KHKT vào công tác thiết kế xây dựng quy trình công nghệ chế tạo các sản
phẩm theo kế hoạch và hợp đồng kinh tế của công ty.
 Trung tâm tự động hoá : Có nhiệm vụ nghiên cứu những công nghệ mới, tự
động hoá, tìm giải pháp ứng dụng vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, hiệu

quả sử dụng của các sản phẩm và thích ứng với nhu cầu của thị trường.
 Phòng cơ điện : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình sử dụng và hiện trạng các thiết
bị, lập phương án sản xuất, mua sắm các thiết bị, vật tư thay thế và dự phòng
để phục vụ kịp thời cho sữa chữa định kì, sửa chữa đột xuất khi cần thiết,
hướng dẫn, chỉ đạo và tổng hợp kiểm kê TSCĐ trong toàn công ty, tham gia
Hội đồng thanh lý, nhượng bán các trang thiết bị trong toàn công ty.



Chương III
Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu.

1. Đặc điểm về lao động :
Lao động là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh vì bất cứ
thiết bị máy móc nào, công nghệ kĩ thuật cao đến đâu cũng không thay thế được
con người. Con người là nguồn lực khởi đầu của mọi nguồn lực. Việc đảm bảo số
lượng, chất lượng lao động là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công của công ty.

Bảng 1. Đặc điểm về lao động của công ty .
Chỉ tiêu Số lượng ( người ) % Tổng số lao động
Tổng số lao động của công ty 917 100
Số nam 687 74.9
Số nữ 230 25.1
Lao động gián tiếp 256 28
Cán bộ quản lí 65 7.1
Nhân viên phụ trợ 191 20.8
Lao động trực tiếp 661 72
CN kĩ thuật bậc 4 trở lên 483 52.7
CN kĩ thuật bậc 4 138 15
CN chưa qua đào tạo 40 4.3

Trình độ cao đẳng trở lên 178 19.4

Do đặc thù của ngành cơ khí, đòi hỏi lao động nặng nhọc, làm việc trong môi
trường khắc nghiệt nên số lao động nam giới chiếm đa số ( 74.9% ) so với tỷ lệ nữ
là 25,1%. Nhìn chung tỷ lệ trình độ lao động của công ty là tương đối tốt, đặc biệt
công nhân bậc 4 trở lên chiếm đa số nhưng những người có tay nghề cao lại là
những người có tuổi đời và tuổi nghề cao sắp về hưu, vì vậy việc tuyển những thợ
bậc cao là rất cần thiết.

Để thấy rõ cơ cấu lao động của công ty ngày càng hợp lý hơn , ta hãy so sánh tình
hình lao động của công ty qua các năm dựa vào bảng sau :

Bảng 2. Cơ cấu lao động của công ty qua một số năm

Năm

Tổng số

CBCNV

Tuổi
bình
quân
Lao động
Gián tiếp
Lao động
Trực tiếp
Nam Nữ
Sl Tỷ lệ%


Sl Tỷ lệ%

Sl Tỷ lệ%

Sl Tỷ lệ%

1997 1000

43

719

71.8

281

28.2

758

75.8

242

24.2

1998 990

42.6


709

71.6

281

28.4

751

75.8

239

24.2

1999 1090

42

798

73.2

292

26.8

840


77

250

23

2000 917

41.1

661

72

256

28

687

74.9

230

25.1


Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động của công ty giảm dần qua các năm gần
đây, sự giảm này là do công ty đã bố trí lại sản xuất phù hợp với các khâu sản xuất
và máy móc thiết bị. Đồng thời công ty đã giải quyết chế độ chính sách về hưu và

mất sức để tinh giảm biên chế cán bộ công nhân viên công ty.
ty
2. Đặc điểm về vốn sản xuất, cơ cấu nguồn vốn.
Là một DNNN, Công ty cơ khí Hà Nội luôn phát huy vai trò là nòng cốt trong
ngành công nghiệp chế tạo máy công cụ bằng nhiều nguồn vốn khác nhau : Vốn
do nhà nước cấp, vốn vay, vốn tự có, vốn hoạt động thuê tài chính , Tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp là 140 tỷ đồng trong đó vốn cố định là 51 tỷ đồng
chiếm 36, 4% và vốn lưu động là 89 tỷ đồng chiếm 63,6% trong tổng nguồn vốn.
Điều đó cho thấy công ty phân phối vốn khá hợp lý bởi đối với doanh nghiệp công
nghiệp thì số vốn lưu động có hiệu quả chiếm từ 60-70% trên tổng số vốn.
Những số liệu trên cho thấy rằng công ty cơ khí Hà Nội là một công ty luôn tự chủ
trong sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc quá nhiều vào nhà nước, cụ thể là
công ty có thể đưa ra các chiến lược, quyết định năng động giúp nắm bắt được cơ

hội kinh doanh kịp thời. Và song song với vấn đề này là sự đổi mới cơ chế chính
sách kinh tế và công cụ quản lí tài chính của nhà nước ở tầm vĩ mô thì việc khai
thác, tạo lập các nguồn vốn cho công ty càng trở nên linh hoạt, tạo điều kiện cho
sản xuất kinh doanh của công ty hiện tại và trong tương lai.
Theo các số liệu thực tế tại công ty năm 1997, 1998 thì nhìn chung ta thấy công ty
hoạt động rất có hiệu quả năm sau luôn vượt trội so với năm trước.

Bảng 3 ( Đơn vị : 1000 triệu đồng)

1997 1998
Vốn sản xuất kinh doanh 33, 575

37,08

Doanh thu 60, 169


74,431

Nộp ngân sách 1, 493

1,735

Tỷ suất lợi nhuận ( %) 0,66

1,17


Song với một doanh nghiệp nhà nước sản xuất với quy mô lớn cần phải có chính
sách ưu đãi về khối lượng vốn vay, đồng thời tiến độ cấp phát vốn và thủ tục giải
ngân phải hợp lý. Bởi ta thấy thực trạng công ty cơ khí Hà Nội còn thiếu vốn để
đầu tư chiều sâu cho sản xuất công nghiệp. Có được như vậy thì nhà nước sẽ trở
thành nhân tố quan trọng trong việc khuyến khích ngành cơ khí đầu tư phát triển
đặc biệt là số vốn cố định cần được bổ sung để ngành chế tạo máy phát huy được
hiệu quả trên cơ sở những cái hiện có.
Tuy nhiên với khả năng của mình, công ty vẫn đảm bảo đủ số vốn hoạt động bằng
nhiều biện pháp như vay ngắn hạn, vay dài hạn, và bằng việc huy động mọi nguồn
lực trong nội bộ để đầu tư trong sản xuất. Ngoài ra nguồn vốn của công ty còn
biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng
3.Đặc điểm về máy móc thiết bị của công ty.
Với tính chất đặc thù riêng của ngành sản xuất hàng cơ khí, nên máy móc thiết bị
của công ty cũng mang tính chất rất đặc thù mà chủ yếu là các loại máy tiện, máy
phay, máy bào, máy khoan, cắt , với công suất lớn và số lượng đa dạng.



Bảng 4. Một số loại máy móc thiết bị



Stt

Tên máy móc thi
ết
bị
S
ố l
ư
ợng

Đ
ộ hao mòn
(%)
Cp b
ảo d
ư
ỡng
(USD)
Năm SX

1 Máy tiện các loại 147

65

700

1956


2 Máy phay các loại 92

60

4500

1956

3 Máy bào các loại 24

55

400

1956

4 Máy mài các loại 137

55

410

1956

5 Máy cưa các loại 16

70

1520


1956

6 Máy búa các loại 5

60

450

1956

7 Máy cắt tôn 3

40

1500

1956

8 Máy hàn điện 26

55

80

1963

9 Máy hàn hơi 9

55


40

1956

10 Máy nén khí 14

60

140

1956

11 Cần trục các loại 65

55

800

1956

12 Máy khoan các loại 64

60

200

1956


Từ bảng số liệu trên ta thấy số lượng lớn máy móc thiết bị của công ty đã cũ, mức

hao mòn từ 40-70% cho nên sản phẩm sản xuất ra chất lượng không cao lắm, làm
giảm sức cạnh tranh trên thị trường, gây khó khăn cho doanh nghiệp. Nhận thức
được điều này, công ty đã và đang thực hiện một số dự án nâng cấp trang thiết bị,
máy móc nhà xưởng, nâng cao năng lực sản xuất.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty.
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá, nó chỉ
tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và toàn bộ giá trị được chuyển hết
vào chi phí kinh doanh.
Đối với NVL của công ty, phần lớn được nhập từ nước ngoài nên phải dùng ngoại
tệ để thanh toán và còn phải chịu thuế nhập khẩu nên giá thành sản phẩm của công

ty sẽ tăng lên. Tuỳ theo kết cấu sản phẩm mà có những NVL khác nhau nhưng
NVL chính vẫn là sắt thép chế tạo, các loại động cơ lắp máy công cụ, vòng bi, phụ
tùng điện, dầu mỡ, khí đốt Số lượng NVL không ổn định mà ở một mức nào đó
phụ thuộc vào lượng đơn đặt hàng. Thị trường cung cấp NVL cả trong và ngoài
nước nhưng phần lớn từ nước ngoài.

Bảng 5. Số NVL công ty nhập hàng năm.

ST
T
Mặt hàng nhập Số lượng (Tấn/ Năm) Nguồn nhập Giá trị
(USD/ Tấn)
1 Tôn tấm 200 Hàn Quốc 450
2 Sắt thép 100 Xingapo 350
3 Than điện cực 20 Trung Quốc 120
4 Chất đồng 50 CHLB Đức 500
5 Thiết bị 80 Trung Quốc 200

5. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.

a) Thị trường trong nước : Công ty thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm,
đổi mới về mẫu mã và liên tục mở rộng thị trường, kết hợp với chiến lược phát
triển sản phẩm và tiếp cận thị trường. Do vậy sản phẩm của công ty được tiêu
dùng khắp nơi trong cả nước, khách hàng chính của công ty gồm : Nhà máy
đường, Nhà máy xi măng, Hiện nay công ty đang tập trung mở rộng thị
trường trên cả ba miền : Bắc, Trung, Nam. Đây là một việc làm cần thiết và là
yếu tố quan trọng giúp cho công ty đứng vững trên thị trường.
b) Thị trường nước ngoài: Trong công tác phát triển thị trường của mình, Công ty
lấy thị trường trong nước làm nền tảng, làm cơ sở lâu dài cho sự phát triển thị
trường của mình. Tuy nhiên trong tương lai, khi mà năng lực cơ khí Việt Nam
được cải thiện, thì thị trường nước ngoài là một hướng quan trọng đối với công
tác phát triển thị trường của công ty. Ngay từ bây giờ, công ty đã tiến hành

nghiên cứu thị trường thế giới, sản phẩm của công ty bước đầu đã được xuất
khẩu sang một số nước như : Tiệp, Bungari, Hà Lan, Lào, Campuchia


Chương IV
Chiến lược phát triển khoa học công nghệ và sản xuất công ty cơ khí Hà Nội
(Giai đoạn 1998 – 2020)

I. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí Hà Nội.
Hiện nay, Công ty Cơ khí Hà Nội đang dẫn đầu về chế tạo các thiết bị kĩ thuật cho
ngành mía đường và các mặt hàng này chiếm trên dưới 1/2 tổng doanh thu hàng
tháng của công ty.
Để đóng góp vào mục tiêu phát triển và hiện đại hoá dây chuyền sản xuất ( đặc
biệt trong sản xuất thép và đúc gang ) với công suất cao cải thiện được vấn đề ô
nhiễm môi trường. Đồng thời trang bị được những thiết bị gia công hiện đại và
phương tiện kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm chế tạo được các chi
tiết có kĩ thuật phức tạp và yêu cầu chất lượng cao, nâng cao độ chính xác trong

chế tạo máy, tạo tiền đề để công ty có thể đẩy nhanh chương trình xuất khẩu máy.
Hiện nay công ty đã và đang thực hiện được một chương trình sản xuất kinh doanh
linh hoạt nhằm bảo đảm doanh thu, nhịp độ phát triển của công ty và phục vụ một
cách tối đa cho các ngành công nghiệp khác. Công ty thực hiện chế tạo theo các
đơn đặt hàng của các nhà máy đường trong cả nước, sản xuất được nhiều phụ tùng
và các thiết bị đảm bảo kĩ thuật, đồng bộ, chính xác. Trong số các thiết bị lần đầu
tiên được chế tạo tại Việt Nam như : Máy đập mía, cụm thiết bị bốc hàng, nồi nấu
đường, nồi tinh luyện đường, trục ly tâm, các nồi nấu liên tục, nồi nấu chân
không và rất nhiều phụ tùng cơ khí khác.
Vượt qua nhiều khó khăn trong giai đoạn vừa SXKD để tự trang trải, vừa đào tạo
đội ngũ lao động, vừa cải tạo mở rộng mặt bằng và nâng cấp nhà xưởng đổi mới
công nghệ, Công ty cơ khí Hà Nội đã phấn đấu hết mình và đạt được những kết
quả đáng khích lệ. Với định hướng nâng cao chất lượng mặt hàng máy công cụ, đa
dạng hoá sản phẩm, công ty đã tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao,
hình thức đẹp, phù hợp với nhu cầu thị trường. Tổng kết năm 1999 so với năm
1998 công ty đã kí được khối lượng hợp đồng với giá trị 47,7 tỷ đồng đạt 162%,

doanh thu bán hàng đạt trên 60 tỷ bằng 150,17%, nộp NS hơn 3,7 tỷ bằng 124,9%
so với năm trước.
Kết quả hiện nay công ty đã đẩy nhanh quá trình ứng dụng công nghệ, điều khiển
tự động để nâng cao các thiết bị công nghệ tạo ra các sản phẩm máy công cụ tự
động điều khiển đầu tiên tại công ty, có máy đã được tặng Huy chương vàng tại
hội chợ triển lãm Quốc tế hàng công nghiệp năm 1997 và nhiều thành tích khác.
Ta có thể nhìn rõ hơn qua bảng tổng kết SXKD sau :


Bảng : So sánh kết quả SXKD 1999-2000 ( Đơn vị : Tr. đồng )

TH98 TH99 TH2000 So sánh
99/98 (%) 00/99 (%)

Giá trị TSL (giá CĐ 94) 57092

37673 38824 65 103
Doanh thu bán hàng 74242

46232 48048 62 103
Doanh thu SXCN 67207

40145 43405 59 108
Doanh thu thương mại và
doanh thu khác
7035 6087 4643 86 76
Đầu tư XDCB 4591 2019 23500 43 163
Tổng giá trị HĐ đã kí
Trong đó gối đầu sang
năm sau :
26716
2961
30931
3100
49715
21000
115
101
160
677

Trong những năm qua, có thể nói năm 1998 công ty sản xuất kinh doanh có hiệu
quả nhất, nếu xét theo chỉ tiêu về lợi nhuận. Trong năm 1999, tất cả các chỉ tiêu
đều thấp hơn năm 1998. Năm 2000 là một năm có nhiều cố gắng. Các chỉ tiêu đều

tăng so với năm 1999 mở ra một triển vọng mới cho công ty.
II. Chiến lược phát triển KHCN và sản xuất của công ty giai đoạn 1998 - 2020
.
Công ty Cơ khí Hà Nội đang tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước theo đường lối đổi mới của ĐCS Việt Nam. Hiện nay, Công
ty có một cơ sở hạ tầng còn nhiều tiềm năng, có bề dày truyền thống và kinh
nghiệm trong chế tạo máy, nhất là chế tạo máy công cụ, có những kinh nghiệm
bước đầu về SXKD theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên, thiết bị và công nghệ sản
xuất của công ty còn lạc hậu, mất cân đối giữa khâu tạo phôi và gia công cơ khí,
chưa tạo được thị trường ổn định, chất lượng sản phẩm chưa cao, chưa có thị
trường xuất khẩu, đội ngũ lao động chưa thích nghi hoàn toàn với cơ chế thị
trường. Chính vì vậy Công ty đã đưa ra Chiến lược phát triển KHCN và SX trong

giai đoạn 1998 - 2020 nhằm xây dựng Công ty thành một trung tâm chế tạo máy
hàng đầu của Việt Nam vào đầu thế kỉ XXI. Làm cho sản phẩm của công ty vừa
đáp ứng nhu cầu trong nước, vừa có khả năng xuất khẩu với tỷ trọng ngày càng
cao.
A. Chiến lược Khoa học và công nghệ :
1. Chính sách đầu tư :
Chính sách đầu tư của công ty trong thời gian tới nhằm mục tiêu thực hiện các
chương trình sản xuất mà hướng chính là sản xuất ra các loại sản phẩm có chất
lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu
với giá trị ngày càng gia tăng.
Chính sách đầu tư thể hiện ở các vấn đề sau :
 Chỉ nhập những thiết bị mà trong nước không thể sản xuất được hoặc chỉ mua
thiết kế để tự sản xuất tại công ty và phối hợp sản xuất trong nước.
 Thiết bị nhập vừa hiện đại, vừa thích hợp với trình độ công nghệ của Việt
Nam. Ưu tiên nhập các thiết bị mới, nhập những công nghệ có lợi cho các công
nghệ khác.
 Nghiên cứu chế tạo các thiết bị hoặc dây chuyền công nghệ có tính năng tương

tự như đã nhập để tự trang bị mở rộng và cung cấp cho nhu cầu trong nước,
tiến tới xuất khẩu ngay những sản phẩm đó.
2. Chính sách về KHCN :
a) Gắn chặt các hoạt động KHCN với thực tế sản xuất kinh doanh của công ty
c) Xây dựng mô hình công nghệ mới dựa trên cơ sở đầu tư đồng bộ vào bốn yếu
tố cơ bản của công nghệ là Kĩ thuật, con người, thông tin và tổ chức.
c) Quy hoạch phát triển năng lực công nghệ :
1.1. Nâng cao năng lực kĩ thuật của công ty :
 Nâng cấp và hiện đại hoá các thiết bị hiện có.
 Đổi mới kĩ thuật thông qua liên doanh và hợp tác kinh doanh.
 Nhập thiết bị lẻ và thiết bị đồng bộ thông qua các dự án đầu tư.
 Xây dựng năng lực nghiên cứu triển khai ( R&D ) để giải quyết các vấn đề
công nghệ phức tạp, tiến tới tự tạo ra công nghệ sản xuất mới.

1.2. Tạo ra đội ngũ lao động có năng lực cải tiến vào đổi mới quá trình sản xuất.
 Liên kết với một số trường Đại Học và Viện nghiên cứu để hình thành tổ hợp
giáo dục - đào tạo; KHCN; Vừa đào tạo đội ngũ vừa hợp tác kinh doanh.
 Tiến hành đào tạo tại chỗ, đào tạo lại, bổ túc trình độ cho đội ngũ lao động
hiện có.
 Nghiên cứu quy chế sử dụng chuyên gia trong và ngoài công ty để thực hiện
các mục tiêu phát triển công ty đến năm 2020
 Xây dựng quy chê trả công lao động hợp lý nhằm khuyến khích người lao động
gắn bó với sản xuất.
 Lập quy hoạch và lập kế hoạch đào tạo lao động cho năm chương trình sản
xuất và chính sách đầu tư.
1.3. Xây dựng hệ thống thông tin.
 Xây dựng hệ thống quản lý thông tin KHCN với các nội dung sau :
+ Tổng kết, biên soạn, quản lý các thông tin về tính năng kĩ thuật thiết bị bản
vẽ thiết kế, quy trình công nghệ mẫu, tiêu chuẩn hiện hành làm tư liệu sử
dụng hàng ngày của công ty.

+ Tổ chức thu thập, nghiên cứu, thẩm định, lưu trữ các thông tin, văn bản pháp
quy phục vụ cho phương hướng phát triển khoa học, công nghệ của công ty.
+ Xây dựng thư viện Khoa học kĩ thuật trên cơ sở kết hợp việc nối mạng thông
tin để hình thành hệ thống lưu trữ và quản lý tài liệu gốc, các tài liệu có giá trị
sử dụng cao, sử dụng lâu dài.
+ Quản lý sáng chế, phát minh, sáng kiến, nhãn hiệu hang hoá, bản quyền và
các chế độ chính sách về KHCN của Nhà nước.
 Xây dựng cơ chế kiểm soát và khai thác thông tin Khoa học công nghệ.
+ áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào quản lý và sản xuất, xây dựng hệ
thống công nghệ thông tin thống nhất, tiến tới nối mạng quốc gia và Internet.
+ Nghiên cứu ban hành các quy định nội bộ về kiểm soát thông tin, về tư vấn
đầu tư, về chi phí thu thập thông tin, về chuyển giao bí quyết
+ Ban hành các quy định về khai thác sử dụng thông tin nhằm chuyển hoá tri
thức thành các dự án, chương trình đầu tư có lợi cho sản xuất kinh doanh.

1.4. Xây dựng hệ thống tổ chức phù hợp với chiến lược phát triển.

B. Chiến lược sản xuất.
1. Phương hướng phát triển :
 Đầu tư quy mô lớn để đổi mới công nghệ và thiết bị sản xuất, lấy xuất khẩu
làm phương hướng phát triển lâu dài.
 Xây dựng mô hình sản xuất theo phương hướng da dạng hoá sản phẩm cùng
nhiều loại hình kinh doanh nhằm mục tiêu cung cấp máy móc thiết bị cho các
ngành kinh tế quốc dân, lấy định hướng sản xuất sản phẩm xuất khẩu là chính.
 Chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và kinh doanh nhập khẩu là mục
tiêu phấn đấu để cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường trong
nước và các nước trong khu vực.
2. Năm chương trình sản xuất kinh doanh chính :
a) Sản xuất máy công cụ phổ thông có chất lượng cao với tỷ lệ máy được HĐH
ngày càng lớn.

b) Sản xuất thiết bị toàn bộ, đấu thầu thực hiện các dự án đầu tư cung cấp thiết bị
toàn bộ dưới hình thức BOT hoặc BT.
c) Sản xuất sản phẩm xuất khẩu và kinh doanh XNK máy và phụ tùng máy.
d) Sản xuất thiết bị lẻ, phụ tùng máy công nghiệp thép xây dựng và hàng kim khí
tiêu dùng.
e) Sản xuất sản phẩm đúc cung cấp cho nhu cầu nội bộ, cho nền kinh tế quốc dân
và xuất khẩu.
Chương trình sản xuất máy công cụ chất lượng cao, chương trình sản xuất thiết bị
toàn bộ và cung cấp thiết bị toàn bộ dưới dạng BOT, BT cùng với chương trình
sản xuất sản phẩm xuất khẩu kết hợp với các hoạt động XNK là nền tảng sản xuất
kinh doanh của Công ty cơ khí Hà Nội trong những thập niên đầu của thế kỉ XXI
Thực hiện thành công 5 chương trình sản xuất sẽ tạo ra sức mạnh canh tranh trong
nước và tạo ra năng lực để ngành cơ khí chế tạo máy vươn ra thị trường quốc tế
thông qua con đường XNK.
Chiến lược phát triển Khoa học công nghệ và sản xuất của Công ty cơ khí Hà Nội
giai đoạn 1998-2020 được xây dựng trên cơ sở đường lối CNH, HĐH đất nước của
Đảng, trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Bộ Công Nghiệp, Tổng Công Ty Máy và

Thiết bị Công nghiệp. Nhiều nội dung cơ bản của chiến lược đã được nêu trong “
Dự án đầu tư chiều sâu nâng cao năng lực sản xuất Công ty cơ khí Hà Nội “, trong
đó có những nội dung đã và đang được triển khai từng bước tại Công ty.
Kết luận

Sự nghiệp CNH - HĐH ở nước ta có thành công hay không phụ thuộc rất
nhiều vào các ngành kinh tế nói chung và ngành cơ khí nói riêng. Công ty cơ khí
Hà Nội, một đại diện cho ngành cơ khí, đã và đang hoà mình vào xu hướng chung
của cả nước trong công cuộc phát triển đất nước. Tuy còn nhiều mặt hạn chế,
nhưng những thành tích nổi bật của công ty đã góp phần rất lớn vào công cuộc xây
dựng CNXH ở nước ta.


×