Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

TỔNG QUAN VỀ VQG TRÀM CHIM pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.61 KB, 9 trang )

MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ VQG TRÀM CHIM
1. Vị trí địa lý
2. Lịch sử
3. Điều kiện tự nhiên
3.1 Địa hình
3.2 Khí hậu
3.3 Trầm tích
3.4 Đất
II. ĐA DẠNG SINH HỌC
1. Đa dạng loài
2. Đa dạng quần xã
2.1 Quần xã cỏ ống
2.2 Quần xã cỏ mồm móc
2.3 Quần xã tràm
2.4 Quần xã sen
2.5 Quần xã năng
2.6 Quần xã lúa ma
III. HOẠT ĐỘNG BẢO TỒN
IV. NHỮNG TỒN TẠI VÀ THÁCH THỨC
V.KIẾN NGHỊ
I. TỔNG QUAN VỀ VQG TRÀM CHIM
1.Vị trí địa lý
Vườn quốc gia Tràm Chim nằm trong vùng Đồng Tháp Mười, thuộc
huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Tọa độ địa lý 10°40′ – 10°47′ vĩ bắc,
105°26′ - 105°36′ Đông với tổng diện tích 7.588 ha nằm trong địa giới của 5
xã (Phú Đức, Phú Hiệp, Phú Thành B, Phú Thọ, Tân Công Sinh) và Thị trấn
Tràm Chim, với số dân trong vùng là 30.000 người.
2.Lược sử
1
• Năm 1985, Tràm Chim được Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp thành


lập với tên gọi là Công ty Nông Lâm Ngư trường Tràm Chim, với mục
đích là trồng tràm và khai thác thủy sản, và vừa giữ lại được một
phần hình ảnh của Đồng Tháp Mười xa xưa.
• Năm 1986, loài sếu đầu đỏ (chim hạc, sếu cổ trụi), được tái phát hiện
ở Tràm Chim.
• Năm 1991, Tràm Chim trở thành Khu Bảo tồn Thiên nhiên Tràm Chim
cấp tỉnh, nhằm bảo tồn loài sếu đầu đỏ (Grus antigone sharpii).
• Năm 1994, nơi đây trở thành Khu Bảo tồn Thiên nhiên Tràm Chim,
cấp quốc gia, theo Quyết định số 47/TTg ngày 2 tháng 2 năm 1994
của Thủ tướng Chính phủ kèm theo thông tư số 4991/KGVX, với diện
tích 7.500 ha. Tháng 9 năm 1998, dự án đầu tư của khu bảo tồn thiên
nhiên Tràm Chim được Phân viện Điều tra Quy hoạch Rừng II Thành
phố Hồ Chí Minh chỉnh sửa theo đó diện tích khu bảo tồn là 7.588 ha.
• Năm 1998, nơi đây trở thành Vườn quốc gia Tràm Chim theo Quyết
định số 253/1998/QĐ-TTg, ngày 29 tháng 12 năm 1998 của Thủ
tướng Chính phủ.
*Chức năng
Bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước đặc trưng của vùng Đồng Tháp Mười,
bảo vệ khu vực di trú cho các loài chim di cư, đặc biệt là loài chim sếu (Grus
antigone)., bảo tồn các loài động-thực vật bản địa, các nguồn gen quý hiếm,
và duy trì những điều kiện thích hợp cho việc nghiên cứu môi trường tự
nhiên và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
3.Điều kiện tự nhiên
3.1.Địa hình
Nói chung là thấp trũng, nơi cao nhất là 2,3 m, nơi thấp nhất là 0,4 m (so
với mực nước biển Tây Nam Bộ).
• Những vùng đất trũng chiếm 152 ha
• Những vùng gò cao chiếm 194 ha
• Vùng phẳng chiếm 5858 ha
3.2.Khí hậu-Thủy văn

2
• Nhiệt độ: Nhiệt độ ở đây cao quanh năm và tương đối ít biến động,
nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 27°C, nhiệt độ thấp hơn
khoảng 1-2°C vào cuối mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 2) và tăng lên
khoảng 1-2°C vào các tháng cuối mùa khô, đầu mùa mưa (từ tháng 4
đến tháng 6). Nhiệt độ cao nhất là 37°C vào tháng tư và thấp nhất là
khoảng 16°C.
• Độ ẩm: Độ ẩm trung bình hàng năm duy trì trong khoảng 82 - 83%.
Độ ẩm cao nhất có thể lên đến 100% và thấp nhất là 35-40%.
• Chế độ gió: Từ tháng 5 đến tháng 11, hướng gió thịnh hành ở vùng
này là hướng Tây–Nam, tốc độ gió trung bình là 3 m/s mang theo
nhiều hơi nước và gây mưa. Từ tháng 12 đến tháng 4 có gió Đông–
Bắc, tốc độ gió trung bình khoảng 2 m/s. Bão hầu như không ảnh
hưởng đến Tràm Chim và vì thế, gió với tốc độ lớn trong cơn mưa
chưa từng xảy ra.
• Lượng mưa: Lượng mưa phân bố theo mùa rõ rệt, trung bình khoảng
1.650 mm/năm. Mùa mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 11, hơn
90% lượng mưa tập trung vào khoảng thời gian này. Trong khi đó,
tháng 1, 2, 3 lại là những tháng khô hạn nhất, thời tiết hầu như không
có mưa. Số ngày mưa trung bình đo được tại Vườn quốc gia Tràm
Chim khoảng 110-160 ngày/năm.
• Chế độ nước: Vườn quốc gia Tràm Chim chịu ảnh hưởng thủy văn của
vùng châu thổ sông MeKong, nhận nguồn nước trực tiếp từ sông
MeKong thông qua hệ thống kinh thủy lợi (kênh Hồng Ngự–Long An,
Đồng Tiến, An Hòa và Phú Hiệp) tràn vào nội đồng và bị ngập lũ hàng
năm từ tháng 8 đến tháng 12. Vườn quốc gia Tràm Chim được chia
thành 5 vùng quản lý khác nhau (A1-A5), mỗi khu vực được bao bọc
xung quanh bởi hệ thống kênh và đê với tổng chiều dài lên đến
59 km. Mực nước bên trong vườn quốc gia được điều tiết thông qua
hệ thống cống và cửa xả nằm ở các bờ bao xung quanh. Hiện nay, để

giảm rủi ro do lửa vào mùa khô, mực nước bên trong vườn quốc gia
luôn được giữ ở mức cao hơn những điều kiện trong quá khứ. Thành
phần thực vật, phân bố và tốc độ sinh trưởng đã bị ảnh hưởng bởi
những tác động này.
3.3.Địa chất
3
Khu vực vườn quốc gia Tràm Chim được hình thành trên hai nền trầm
tích Pleistocen và Holocen, với 5 đơn vị phụ:
*Trầm tích Pleistocen
• Trầm tích biển gió (mvQiv2-3)[cần dẫn nguồn ]. Trầm tích mang nhiều
vật liệu thô (quartz) tạo thành những gò cao trong vùng Đồng Tháp
Mười.
• Trầm tích biển (mQ13 phần giữa). Cùng với trầm tích biển gió, trầm
tích biển cũng thuộc Pleistocen, và chiếm diện tích khoảng 1.158 ha.
*Trầm tích Holocen
• Trầm tích đầm lầy-biển (bmQ22-3) chiếm 3.565 ha, chứa nhiều
khoáng pyrit (FeS2), đây là nguồn vật liệu góp phần hình thành nên
đất phèn tiềm tàng (sulfaquents).
• Trầm tích lòng sông cổ (ab2Q22-3) chiếm khoảng 717 ha, hình thành
từ những con sông chết và được bồi đấp bởi những vật liệu mới,
chứa nhiều chất hữu cơ, thịt và sét.
• Trầm tích proluvi (pQ22-3) chiếm 1.835 ha. Chủ yếu là vật liệu lắng tụ
từ xói mòn.
3.4.Đất
• Nhóm đất cát cổ (aeric Tropaquults), được hình thành thông qua quá
trình phong hóa trầm tích Pleistocen chiếm diện tích khoảng 154 ha,
• Đất xám điển hình (Typic Tropaquults), khoảng 476 ha.
• Đất xám đọng mùn (humic Tropaquults), 274 ha.
• Các nhóm đất dốc tụ trên nền trầm tích Proluvi chiếm diện tích 1.559
ha.

• Các nhóm đất phù sa có nên phèn: Trầm tích sông - biển (amQ22-3)
chồng lên lớp trầm tích đầm lầy - biển (bmQ22-3) hình thành những
vạt đất phù sa có tầng sinh phèn (sulfidic) (sulfic Tropaquents, sulfic
Tropaquepts, sulfic Hydraquents) và đất phù sa có tầng phèn
(sulfuric) chứa các khoáng jarosit.
• Đất phèn hoạt động (Sulfaquepts), hình thành từ nền trầm tích đầm
lầy biển (bmQ22-3) với diện tích khoảng 355 ha, phân bố nhiều nhất
tại khu A5. Độ chua của đất: pH chỉ khoảng từ 2,0 – 3,2.
4
II.Đa dạng sinh học
1.Hệ sinh thái động vật
Sếu đang hạ cánh ở VQG Tràm Chim
Vườn quốc gia Tràm Chim, có diện tích 7.588 ha, thuộc huyện Tam Nông
tỉnh Đồng Tháp. Đây là nơi cư trú của trên 100 loài động vật có xương sống,
40 loài cá và 147 loài chim nước. Trong đó, có 13 loài chim quý hiếm của
thế giới. Đặc biệt là một loài chim hạc còn gọi là sếu đầu đỏ(Grus antigone)
hay sếu cổ trụi.
Những loài chim thường gặp: le hôi (Tachybaptus raficollis), le khoang cổ
(Nettapus coromandelianus), vịt trời (Anas poecilorhyncha), trích cổ, trích
ré, gà lôi nước (Hydrophasianus chirurgus), gà nước vằn (Rallus striatus),
cuốc ngực nâu (Porzana fusca), mòng két (Anas crecca), bói cá (Ceryle
rudis)công đất (Houbaropsis bengalensis), chiền chiện (Prinia flaviventris),
sơn ca (Alauda gulgula), sẻ bụi (Saxicola caprata), trảu đầu hung (Merops
superciliosus), cú (Tyto capensis), trích, cò (Ardeola bacclus), giang sen
(Mycteria leucocephala), già đãy (Leptoptilos dubius), chích đầm lầy
(Locustella certhiola) Cò ốc (Anastomus oscitans) tại Vườn quốc gia Tràm
Chim
2.Hệ sinh thái thực vật
Với các yếu tố tự nhiên: trầm tích, địa mạo, và đặc tính đất khá đa dạng, từ
đất xám, phát triển trên nền trầm tích cổ Pleistocen, đến những nhóm đất

phù sa mới và đất phèn phát triển trên trầm tích trẻ Holocen đã góp phần
làm đa dạng các quần xã thực vật tự nhiên. Kết quả khảo sát từ 2005–2006
ghi nhận được 130 loài thực vật, phân bố đơn thuần cũng như xen kẻ với
nhau tạo thành những quần xã thực vật đặc trưng.
2.1.Hệ sinh thái rừng tràm
5
Tràm trên đất phèn ở VQG Tràm Chim
Rừng tràm (Melaleuca cajuputi) là thảm thực vật thân gỗ có diện tích lớn
nhất, diện tích khoảng 2968 ha. Do tác động con người, hầu hết những
cánh rừng tràm nguyên sinh đã biến mất và hiện nay chỉ còn lại là những
cánh rừng tràm trồng, thuộc loài Melaleuca cajuputi (họ Myrtaceae), nhưng
do được bảo tồn nhiều năm nên có những cụm tràm phân bố theo kiểu tự
nhiên. Hai kiểu phân bố được ghi nhận: tập trung (khoảng 1.826 ha) và
tràm phân tán. Tràm phân tán có sự hiện diện thảm cỏ xen kẽ gồm các
loài năng ống (Eleocharis dulcis), cỏ mồm (Ischaemum rugosum vàI.
indicum), hoàng đầu Ấn (Xyris indica), nhĩ cán vàng (Utricularia aurea), cỏ
ống (Panicum repens), súng (Nymphaea lotus), cú
muỗi(Caprimulgusmaeruru), chèo bẻo (Dicrurus macrocercus), hút
mật (Aethopiga siparaja), vành khuyên (Zosterops palpebrosa), chim sẻ
(Carpodacus erythrinus), én (Apus affinis), rẻ quạt (Rhipidura albicollis),
chích chòe (Lucustella lanceolata)
Những loài chim thường gặp: cò trắng (Egretta garzetta), cò bợ (Ardeola
bacclus), cò lửa (Ixobrychus sinensis), cò lép, vạc (Nycticorax nycticorax),
diệc lửa (Ardea purpurea), diệc xám (Ardea cinerea), điêng điểng (Anhinga
melanogaster), cồng cộc (Pharacrocoraxniger), tu hú, cú ngói (Streptopelia
tranquebarica), cú cườm (Caprimulgusmaerurus), cú (Tyto capensis),
2.2.Đồng cỏ năng
6
Hoàng đầu Ấn (Xyris indica) và cỏ năng kim (Eleocharis atropurpurea) ở
VQG Tràm Chim

Đồng cỏ năng (Eleocharis sp.) chiếm diện tích khoảng 2.968 ha, tạo thành
một trong những thảm cỏ rộng lớn; bao gồm đồng cỏ năng kim(Eleocharis
atropurpurea) - đây là bãi ăn của loài chim sếu (Grus antigone), khoảng 235
ha, năng ống (Eleocharis dulcis), 1.277 ha, và hợp với các loài khác tạo
thành các quần xã thực vật: năng kim – năng ống (E. atropurpurea – E.
dulcis), vài nơi xuất hiện của hoàng đầu Ấn (Xyris indica); năng kim - cỏ ống
(E. atropurpurea – P. repens); năng ống - cỏ ống (E. dulcis – P. repens),
khoảng 937 ha; năng ống - cỏ ống – lúa ma (E. dulcis- P.
repens – O.rufipogon), 443 ha; năng ống - cỏ ống - cỏ chỉ (E. dulcis - P.
repens – C. dactylon), khoảng 72 ha. Những nơi có địa hình thấp và ngập
nước quanh năm thì xen lẫn trong quần xã năng là những loài thực vật thủy
sinh như nhĩ cán vàng (Utricularia aurea), súng ma (Nymphaea indicum),
rong đuôi chồn (Ceratophyllum demersum).
Những loài chim thường gặp: sếu (Grus antigone), cò trắng (Egretta
garzetta), cò bợ (Ardeola bacclus), trích cồ, trích đất, vịt trời (Anas
poecilorhyncha), le khoang cổ (Nettapus coromandelianus), diệc lửa (Ardea
purpurea), diệc xám (Ardea cinerea), cò lửa (Ixobrychus sinensis), cò lép.
2.3.Đồng cỏ mồm
Đồng cỏ mồm (Ischaemum spp.); chiếm diện tích khá nhỏ so với các cộng
đồng thực vật khác, khoảng 41,8 ha. Bao gồm mồm đơn thuần và quần xã
mồm - cỏ ống (Ischaemum spp Panicum repens). Phân bố hiện diện chủ
yếu trên những dải liếp, bờ đất có địa hình cao cục bộ trong một vùng địa
hình thấp.
Những loài chim thường gặp: cồng cộc (Pharacrocoraxniger), chiền chiện
(Prinia flaviventris), cò bợ (Ardeola bacclus), cò lửa (Ixobrychus sinensis),
7
cút nhỏ (Turnix syluatica), diệc lửa (Ardea purpurea), diệc xám (Ardea
cinerea), cú (Tyto capensis), giang sen (Mycteria leucocephala), già đãy
(Leptoptilos dubius).
2.4.Đồng cỏ ống

Đồng cỏ ống (Panicum repens); cỏ ống phân bố trên một diện rộng, chiếm
diện tích khoảng 958,4 ha, ở dạng đơn thuần với mật độ lên đến 98% hoặc
cùng xuất hiện với các loài thực vật thân thảo khác: cỏ ống - cỏ sả (Panicum
repens - Cymbopogon citratus), khoảng 23 ha, chủ yếu trên đất giồng cổ; cỏ
ống – lúa ma (Panicum repens – Oryza rufipogon), khoảng 268 ha; cỏ ống -
cỏ chỉ (Panicum repens – Cynodon dactylon), khoảng 50 ha; cỏ ống – mai
dương (Panicum repens – Mimosa pigra), khoảng 86 ha, đây là khu quần xã
cỏ ống bị mai dương (Mimosa pigra) xâm hại.
2.5.Đồng lúa ma
Đồng lúa ma (Oryza rufipogon); phân bố khá rộng, chiếm diện tích khoảng
824 ha. Tuy nhiên, cánh đồng lúa ma (Oryza rufipogon) đơn thuần có diện
tích khá nhỏ, khoảng 33 ha, diện tích còn lại có sự hiện diện của lúa ma là
sự kết hợp với những loài thực vật khác tạo thành những quần xã thực vật
đặc trưng cho vùng đất ngập nước: lúa ma - cỏ ống (O.
rufipogon – Panicum repens), khoảng 544 ha; lúa ma - cỏ bắc (Oryza
rufipogon - Leersia hexandra), khoảng 160 ha; lúa ma - cỏ ống - cỏ chỉ ( O.
rufipogon – P. repens – C. dactylon), khoảng 83 ha.
Hầu như tất cả các loài chim trong Tràm Chim đều thích với đồng lúa ma, kể
cả sếu đầu đỏ (Grus antigone), sinh cảnh này đa dạng sinh học rất cao.
2.6.Lác nước
Lác nước (Cyperus malaccensis); phân bố rải rác dọc theo kinh đào và dọc
theo đường rạch cũ, diện tích tập trung chỉ khoảng 2 ha.
Hệ sinh thái đầm lầy
Sen và nghễ trong vùng đầm lầy lòng sông cổ ở VQG Tràm Chim
Nghễ (Polygonum tomentosum) phân bố ở những nơi địa hình trũng thấp,
khoảng 159 ha. Trong đó, nghễ đơn thuần chiếm khoảng 138 ha, phần còn
lại hiện diện chung với loài thực vật khác như lúa ma (O. rufipogon), rau
dừa (Jussiaea repens), nhĩ cán vàng (Utricularia aurea).
8
Những loài thường gặp: cò lửa (Ixobrychus sinensis), cò lép (Egretta

garzetta), cò ốc (Anastomus oscitans), cò bợ (Ardeola bacclus)
Hội đoàn sen – súng (Nelumbium nelumbo – Nymphaea spp.) chủ yếu trên
các vùng đầm lầy ngập nước quanh năm, dọc theo khu trũng thấp của dòng
sông cổ, chiếm diện tích khoảng 158 ha.
III. HOẠT ĐỘNG BẢO TỒN
IV. NHỮNG TỒN TẠI VÀ THÁCH THỨC
V.KIẾN NGHỊ
9

×