Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Đề Tài Tổng quan về kinh tế học pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.73 KB, 59 trang )

ĐỀ TÀI:
Tổng quan về kinh tế học
1. Nền kinh tế
1.1. Các chủ thể nền kinh tế
a. Người tiêu dùng: là một nhóm người sống cùng nhau như một đơn vị ra quyết
định.
Tùy thuộc vào thị trường mà các hộ gia đình đóng vai trò khác nhau. Ví dụ:
- Trong thị trường hàng hóa và dịch vụ: hộ gia đình đóng vai trò là người tiêu
dùng. Các hộ gia đình quyết định mua bao nhiêu hàng hóa mỗi loại thông qua cầu
của họ, biểu hiện ở mức giá mà họ sẵn sàng chi trả.
- Trong thị trường yếu tố sản xuất: hộ gia đình là chủ các nguồn lực. Họ quyết định
cung cấp bao nhiêu nguồn lực của họ cho các hang kinh doanh.
b. Doanh nghiệp – người sản xuất: là tổ chức mua hoặc thuê các yếu tố sản xuất và
tổ chức kết hợp chúng lại với nhau nhằm sản xuất ra các hàng hóa, dịch vụ để cung
cấp cho các hộ gia đình.
c. Chính phủ: trong nền kinh tế hỗ hợp, Chính phủ đồng thời là người sản xuất và
là người tiêu dùng các hàng hóa hoặc dịch vụ. Thông thường các Chính phủ cung
cấp hệ thống pháp luật, cơ sở hạ tầng, quốc phòng… Vai trò chủ yếu của Chính
phủ có thể thực hiện qua 3 chức năng:
- Chức năng hiệu quả: cơ chế thị trường có thể dẫn tới một số thất bại, làm giảm
hiệu quả sản xuất và tiêu dùng. Để nâng cao hiệu quả, chính phủ có thể đề ra một
số đạo luật về chống độc quyền. Một số tác động bên ngoài của thị trường cũng là
biểu hiện của tính không hiệu quả. Để hạn chế tác động này, chính phủ đề ra luật lệ
điều tiết nhằm ngăn chặn các tác động tiêu cực.
- Chức năng công bằng: một thị trường dù có hoạt động hiệu quả thì vẫn có thể
dẫn tới bất công bằng, đòi hỏi phải có chính sách phân phối lại thu nhập.
- Chức năng ổn định: chính phủ còn có chức năng kinh tế vĩ mô là duy trì ổn định
nền kinh tế. Thực hiện chức năng này, chính phủ sử dụng các công cụ chính sách vĩ
mô tác động vào nền kinh tế nhằm duy trì, ổn định nền kinh tế.
d. Người nước ngoài: người nước ngoài vừa là người sản xuất, vừa là người tiêu
dùng. Người nước ngoài tác động vào nền kinh tế của một nước thông qua việc


mua bán hàng hóa dịch vụ, vay mượn, viện trợ, đầu tư nước ngoài. Trong một nước
có nền kinh tế thị trường mở thì người nước ngoài có vai trò quan trọng, bởi vì
hoạt động xuất nhập khẩu, vay nợ, viện trợ và đầu tư nước ngoài tác động đáng kể
đến quy mô, cơ cấu và thành tựu kinh teese của các quốc gia này.
1.2. Các yếu tố sản xuất
Các yếu tố sản xuất là đầu vào dùng để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ, bao
gồm:
- Đất đai hay tổng quát là tài nguyên thiên nhiên, nó bao gồm: diện tích đất nông
nghiệp; đất dùng để làm nhà ở; xây dựng nhà máy; làm đường giao thông. Ngoài ra
còn bao gồm cả: tài nguyên năng lượng, các tài nguyên phi năng lượng và các
nguồn lực cộng đồng khác.
- Lao động, bao gồm cả thời gian của con người chi phí trong quá trình sản xuất.
Lao động là đầu vào quan trọng trong quá trình sản xuất.
- Vốn, các nguồn vốn hình thành nên các hàng hóa lâu bền của nền kinh tế, được
sử dụng để sản xuất ra các hàng hóa khác. Tích lũy vốn là một nhiệm vụ cấp bách
trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Ngoài ra, các nhà kinh tế còn cho rằng, trình độ quản lý và công nghệ cũng
là một yếu tố của quá trình sản xuất.
1.3. Ba vấn đề kinh tế cơ bản
a. Sản xuất cái gì? Đây là câu hỏi của cầu, liên quan trực tiếp đến người tiêu dung.
Điều đó có nghĩa là dựa vào cầu thị trường, xã hội và nguồn lực của mình mà các
tác nhân trong nền kinh tế nên lựa chọn và ra quyết định nên sản xuất kinh doanh
hàng hóa dịch vụ nào, số lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào, bao giờ thì sản
xuất bán ra?
Như vậy, để lựa chọn và ra quyết định sản xuất hàng hóa gì? Kinh doanh
dịch vụ nào người ta phải căn cứ vào nhu cầu thị trường. Điều này có nghĩa là: thị
trường cần gì thì các tác nhân trong nền kinh tế sẽ sản xuất, kinh doanh dịch vụ đó.
Hay nói cách khác, chỉ sản xuất cái thị trường cần chứ không sản xuất cái mình có.
b. Sản xuất như thế nào? Đây là câu hỏi của cung, liên quan trực tiếp đến người
sản xuất. Điều đó có nghĩa là: để sản xuất đạt hiệu quả cao, người sản xuất phải

nghiên cứu và giải quyết đồng bộ các vấn đề: dử dụng kỹ thuật nào thì phù hợp,
lựa chọn và phối hợp các yếu tó đầu vào nào thì tối ưu, lượng sản phẩm sản xuất ra
bao nhiêu là tối ưu, sản xuất kinh doanh ở đâu, ai sản xuất thì có lợi…
c. Sản xuất cho ai? Có nghĩa là ai sẽ được hưởng những thành quả từ những hàng
hóa, dịch vụ do doanh nghiệp, Chính phủ, hộ gia đình…tạo ra. Như vậy, nội dung
của vấn đề kinh tế cơ bản này là xác định thị trường tiêu thụ sản phẩm; phân phối
sản phẩm và lợi nhuận kết hợp với quản lý vĩ mô để điều chỉnh lợi ích cho các
thành viên trong xã hội; đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức kinh tế xã hội đó
và phát hiện nhu cầu mới trên thị trường.
1.4. Các mô hình kinh tế
a. Mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung
Đặc trưng cơ bản của mô hình này là tất cả những vấn đề kinh tế cơ bản đề
do Nhà nước quyết định. Trong thực tiễn nền kinh tế hoạt động theo mô hình trên
đã bộc lộ những điểm mạnh của nó, đó là: tất cả mọi vấn đề đều do Nhà nước
thống nhất tập trung quản lý nên các vấn đề kinh tế lớn được giải quyết dễ dàng
hơn; quan hệ giữa con người với nhau bình đẳng; hạn chế phân hóa giàu nghèo, và
đảm bảo công bằng xã hội. Tuy nhiên các quốc gia hoạt động theo mô hình này
cũng thấy được những hạn chế của nó: bộ máy quản lý cồng kềnh, quan liêu, bao
cấp; kế hoạch không sát với thực tế; người sản xuất và người tiêu dung không có
quyền tự do lựa chọn nên tính năng động và chủ động không cao; chậm đổi mới
công nghệ; phân phối mang tính chất bình quân nên không kích thích người lao
động…nên kinh tế chậm phát triển.
b. Mô hình kinh tế thị trường
Đặc trưng cơ bản nhất của mô hình này là tất cả những vấn đề kinh tế cơ bản
đều do thị trường quyết định dưới sự dẫn dắt của bàn tay vô hình. Với đặc trưng cơ
bản đó, mô hình này có những ưu điểm chủ yếu là: người sản xuất và người tiêu
dung được tự do lựa chọn nên tính năng động và chủ động sáng tạo cao hơn;
thường xuyên đổi mới công nghệ và kích thích nâng cao năng suất; khai thác và sử
dụng các nguồn lực hiệu quả và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường cũng nảy sinh nhiều

khuyết tật: coi lợi nhuận là trên hết nên dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường;
phân hóa giàu nghèo và bất công xã hội ngày càng tăng; các nhu cầu công cộng
khó được thực hiện; chịu nhiều rủi ro…
c. Mô hình kinh tế hỗn hợp
Mô hình kinh tế hỗn hợp là mô hình kết hợp hài hòa giữa 2 mô hình trên.
Mô hình này vừa phát huy được nhân tố khách quan (các quy luạt kinh tế thị
trường) lại vừa coi trọng các nhân tố chủ quan (vai trò của Chính phủ). Do đó, nó
khai thác được thế mạnh và hạn chế đến mức thấp nhất nhược điểm của 2 mô hình
trên nên thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định.
1.5. Sơ đồ hoạt động của nền kinh tế
TT hàng hóa
Hành hóa hàng hóa
Dịch vụ dịch vụ
Lao động
Đầu vào cho sx đất đai
vốn

TT yếu tố SX
Luồng hàng hóa, dịch vụ luồng tiền tương ứng
Hình 1.1. Sơ đồ vòng luân chuyển kinh tế vĩ mô
2. Kinh tế học
2.1. Khái niệm
Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về kinh tế học do mục tiêu, đối
tượng, phạm vi nghiên cứu khác nhau.
- Quan điểm thứ nhất: kinh tế học nghiên cứu cách thức xã hội giải quyết những
vấn đề kinh tế cơ bản. (sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?).
HÀNG HÓA
VÀ DỊCH VỤ
NGƯỜI SẢN
XUẤT (DN)

NGƯỜI TIÊU
DÙNG (HGĐ)
YẾU TỐ SẢN
XUẤT
- Quan điểm thứ hai: kinh tế học là một môn khoa học xã hội, nghiên cứu các hành
vi ứng xử của các tác nhân trong nền kinh tế.
- Quan điểm thứ ba: kinh tế học là một môn khoa học xã hội, nó nghiên cứu các
mối quan hệ giữa sản xuất, lưu thông, tiêu dung. Trên cơ sở đó tìm ra quan hệ tối
ưu để phục vụ cho sản xuất và đời sống.
- Quan điểm thứ tư: kinh tế học nghiên cứu các sự kiện, các hoàn cảnh và xu
hướng phát triển của nó đê có những chính sách phù hợp.
- Quan điểm thứ năm: kinh tế học là môn khoa học xã hội, nó nghiên cứu cách thức
các xã hội sử dụng nguồn tài nguyên khan hiếm sao cho có hiệu quả nhất nhằm đáp
ứng nhu cầu sử dụng cạnh tranh.
Với các quan điểm trên, chúng ta có thể thấy rằng: Kinh tế học là môn khoa
học của sự lựa chọn, nó nghiên cứu và giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản
nhằm khai thác và sử dụng các nguồn lực khan hiếm sao cho có hiệu quả nhất và
phân phối những sản phẩm làm ra cho mọi thành viene trong xã hội kể cả thời hiện
tại và tương lai.
2.2. Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô
a. Kinh tế vi mô
Kinh tế vi mô là một bộ phận của kinh tế học, nó nghiên cứu và giải quyết
những vấn đề kinh tế cơ bản của các tế bào trong nền kinh tế, tức là nó nghiên cứu
các hành vi, các hoạt động của từng đơn vị kinh tế riêng lẻ (doanh nghiệp, hộ gia
đình, trang trại…)
b. Kinh tế học vĩ mô
Kinh tế học vĩ mô là một môn khoa học xã hội. Nó nghiên cứu và giải quyết
những vấn đề kinh tế cơ bản ở tầm quốc gia và nhấn mạnh đến mối quan hệ tương
tác trong nền kinh tế tổng thể.
Ví dụ: kinh tế vĩ mô nghiên cứu vấn đề về tăng trưởng kinh tế, giá cả và lạm phát,

việc làm và thất nghiệp, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán quốc tế…
2.3. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học
Kinh tế học sử dụng các phương pháp suy diễn của logic và hình học, các
phương pháp quy nạp rút ra từ các con số thống kê và kinh nghiệm. Ngoài ra, kinh
tế học còn sử dụng một số phương pháp khác như:
- Xây dựng các mô hình kinh tế để lượng hóa các quan hệ kinh tế.
- Phương pháp lựa chọn
- Phương pháp cân bằng bộ phận và cân bằng tổng thể
Kinh tế học vi mô là khoa học về sự lựa chọn các hoạt động kinh tế tối ưu
trong từng doanh nghiệp, từng tế bào trong nền kinh tế. Do vậy, ngoài phương
pháp nghiên cứu chung, nó còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù là:
phương pháp cân bằng nội bộ và phương pháp phân tihcs cận biên.
3. Lựa chọn kinh tế tối ưu
3.1. Lý thuyết lựa chọn
Do nhu cầu con người và xã hội là vô hạn nhưng nguồn lực thì có hạn, khan
hiếm nên phải lựa chọn. Lựa chọn kinh tế là việc quyết định con đường phát triển
kinh tế phù hợp với xu hướng phát triển và các mục tiêu kinh tế nhằm khai
thác và sử dụng các nguồn lực khan hiếm có hiệu quả cao của các tổ chức xã hội và
cá nhân cụ thể.
Mục tiêu của sự lựa chọn: các tác nhân kinh tế khác nhau sẽ có mục tiêu lựa
chọn khác nhau.
- Đối với người sản xuất kinh doanh thì mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận.
- Đối với người tiêu dung thì mục tiêu của sự lựa chọn là tối đa hóa độ thỏa dụng
trong điều kiện thị trường và nguồn ngân sách hiện có.
- Đối với Chính phủ mục tiêu của sự lựa chọn là tối đa hóa phúc lợi xã hội.
Phương pháp lựa chọn: dùng đường giới hạn khả năng sản xuất.
3.2. Đường giới hạn khả năng sản xuất
Trong thực tế, một nền kinh tế sản xuất ra hàng ngàn loại hàng hóa và dịch
vụ khác nhau. Tuy nhiên để đơn giản hóa vần đề, chúng ta hãy tưởng tượng một
nền kinh tế chỉ sản xuất ra hai loại sản phẩm là xe hơi và máy vi tính và cũng giả

định rằng cả hai ngành công nghiệp xe hơi và máy tính sử dụng toàn bộ các yếu tố
sản xuất của nền kinh tế. Đường giới hạn khả năng sản xuất là một đồ thị mô tả tất
cả các phương án kết hợp về sản lượng (trong trường hợp này là xe hơi và máy
tính) mà nền kinh tế có khả năng thực hiện được với một số lượng các yếu tố sản
xuất và kỹ thuật sản xuất cho trước mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để sản
xuất ra các hàng hóa và dịch vụ.
Trong nền kinh tế này, nếu tất cả các nguồn lực chỉ được sử dụng cho ngành công
nghiệp xe hơi thì cả nền kinh tế sẽ sản xuất ra được 1000 chiếc xe. Nếu tất cả các
nguồn lực chỉ được sử dụng cho ngành công nghiệp máy vi tính thì cả nền kinh tế
sẽ sản xuất ra được 3000 máy. Nếu nền kinh tế này phân bố các nguồn lực cho cả
hai ngành công nghiệp thì có rất nhiều khả năng về cơ cấu sản lượng có thể thực
hiện được. Điểm A (700 xe hơi và 2000 máy tính) là một trong các khả năng đó.
Tuy nhiên mức sản lượng không thể đạt đến điểm D vì nguồn lực của nền kinh tế
là có hạn: nền kinh tế không thể có đủ các yếu tố sản xuất để sản xuất ra mức sản
lượng này. Nói cách khác, nền kinh tế chỉ có thể sản xuất ra các mức sản lượng
nằm trên hoặc bên trong đường giới hạn khả năng sản xuất, nhưng không thể sản
xuất ra các mức sản
lượng nằm bên ngoài đường này.
Một nền kinh tế được gọi là hoạt động có hiệu quả nếu nó đạt được một mức
sản lượng cao nhất có thể, tương ứng với nguồn lực cho trước. Những điểm nằm
trên đường giới hạn khả năng sản xuất biểu thị sự hiệu quả của hoạt động sản xuất.
Một khi nền kinh tế đang sản xuất tại điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản
xuất (như điểm A), nếu muốn sản xuất thêm một số lượng sản phẩm nào đó thì chỉ
có cách là phải giảm sản lượng của các sản phẩm khác. Điểm B biểu thị sự kém
hiệu quả của nền sản xuất. Vì một lý do nào đó có thể là do thất nghiệp gia tăng,
nền kinh tế chỉ sản xuất được mức sản lượng thấp hơn mức cao nhất mà nền kinh
tế có thể đạt được tương ứng với nguồn lực cho trước: chỉ sản xuất ra được 300 xe
hơi và 1000 máy tính. Nếu loại trừ được các nguyên nhân làm cho hiệu quả kém,
phối hợp về sản lượng của nền kinh tế có thể dịch chuyển từ điểm B đến điểm A
làm gia tăng sản lượng của cả hai ngành công nghiệp xe hơi và máy tính.

3.3. Ảnh hưởng của các qui luật kinh tế đối với sự lựa chọn kinh tế tối ưu
a. Ảnh hưởng cảu quy luật khan hiếm
- Nguồn lực luôn bị hạn chế, tài nguyên ngày một khan hiếm và cạn kiệt.
- Mức sản xuất cao hơn nhưng mức tiêu dùng ngày cũng càng cao, tình trạng khan
hiếm càng gay gắt.
- Nhu cầu ngày càng tăng cao, càng đa dạng và phong phú, nhu cầu về hàng hóa và
chất lượng dịch vụ ngày càng cao.
 Với sự tác động của quy luật khan hiếm, vấn đề lựa chọn kinh tế tối ưu ngày
càng phải đặt ra một cách nghiêm túc, đó là đòi hỏi tất yếu của nhu cầu ngày càng
tăng và tài nguyên ngày càng khan hiếm.
b. Tác động của quy luật lợi suất giảm dần
- Quy luật lợi suất giảm dần: khối lượng đầu ra có thêm ngày càng giảm khi ta liên
tiếp bỏ ra những đơn vị bằng nhau của một đầu vào biến đổi vào một số lượng cố
định của một đầu vào khác.
- Lợi suất theo quy mô không đổi: là sự tăng lên cân đối với quy mô sản xuất, khi
tất cả các đầu vào đều tăng theo một tỷ lệ và đầu ra cũng tăng theo một tỷ lệ đó.
 Như vậy, quy luật lợi suất giảm dần sẽ giúp cho các doanh nghiệp tính toán, lựa
chọn đầu tư các đầu vào một cách tối ưu.
c. Ảnh hưởng của quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng và hiệu quả kinh tế
* Ảnh hưởng của quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng
- Khi xã hội muốn có them một loại mặt hàng này, xã hội phải hi sinh ngày càng
nhiều số lượng mặt hàng khác.
- Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng giúp chúng ta tính toán và lựa chọn sản
xuất cái gì, với số lượng là bao nhiêu để có lợi nhất.
* Hiệu quả kinh tế
- Tất cả những quyết định sản xuất cái gì trên đường giới hạn năng lực sản xuất là
óc hiệu quả vì nó tận dụng hết nguồn lực.
- Số lượng hàng hóa đạt được trên đường giới hnaj năng lực sản xuất càng lớn thì
càng có hiệu quả cao.
- Sự thỏa mãn tối đa về mặt hàng, chất lượng, số lượng hàng hóa theo nhu cầu của

thị trường trong giới hạn năng lực sản xuất cho ta đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Kết quả trên một đơn vị chi phí càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao.
- Sự đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất cho ta
khả năng tăng trưởng kinh tế nhanh và tích lũy hơn.
4. Thực hành
- Các vấn đề về kinh tế học
- So sánh giữa kinh tế học vĩ mô và kinh tế học vi mô
- Lý thuyết lựa chọn
Chương 2: Cung - cầu
1. Cầu
1.1. Khái niệm
Cầu là số lượng hàng hóa dịch vụ mà người tiêu dung có khả năng và sẵn
sàng mua ở các mức giá khác nhau trong phạm vi thời gian và không gian nhất
định khi các yếu tố khác không thay đổi.
Để có cầu cần phải có hai điều kiện sau:
- Người tiêu dùng có khả năng thanh toán.
- Người tiêu dùng sẵn sàng mua hàng hóa dịch vụ đó.
1.2. Cầu cá nhân và cầu thị trường
- Cầu cá nhân: là số lượng hàng hóa dịch vụ mà một người có khả năng sẵn sàng
mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cầu thị trường: là tổng khối lượng hàng hóa dịch vụ mà mọi người óc khả năng
và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng không gian và thời
gian nhất định.
Ta có: Cầu thị trường = tổng cầu cá nhân.
1.3. Luật cầu
Luật cầu là luật của người tiêu dùng, bởi vì họ bao giờ cũng thích mua rẻ.
Luật cầu chỉ ra rằng: có một mối quan hệ nghịch biến giữa giá cả và lượng càu
hàng hóa dịch vụ. Điều đó có nghĩa là: khi giá cả hàng hóa dịch vụ giảm xuống thì
lượng cầu thị trường sẽ tăng lênvà ngược lại. (với điều kiện các yếu tố khác không
thay đổi)

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu
* Giá cả hàng hóa (P
X
): giá cả hàng hóa là một biến nội sinh, ảnh hưởng trực tiếp
đến lượng cầu hàng hóa. Nếu các yếu tố khác không đổi, khi hàng hóa X tăng thì
lượng cầu của nó giảm và ngược lại. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng còn phụ thuộc
vào X là loại hàng hóa nào.
* Thu nhập của người tiêu dùng (I): thu nhập thể hiện khả năng thanh toán của
người tiêu dùng khi mua hàng hóa dịch vụ. Do đó, sự thay dổi của htu nhập sẽ ảnh
hưởng đến cầu hàng hóa trên thị trường. Ta xét trong 2 trường hợp:
+ Đối với hàng hóa dịch vụ thông thường (bao gồm hàng thiết yếu và hàng xa xỉ)
thì khi thu nhập tăng, cầu hàng hóa tăng lên và ngược lại.
+ Đối với hàng hóa dịch vụ thứ cấp là những mặt hàng chất lượng thấp hoặc lạc
hậu về “mốt”, khi thu nhập tăng lên càu hàng hóa này sẽ giảm xuống.
* Giá cả hàng hóa liên quan (P
Y
): các hàng hóa liên quan được chia làm 2 loại là
hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung.
+ Hàng hóa thay thế: 2 hàng hóa được gọi là thay thế khi người ta có thể sử dụng
hàng hóa này thay thế cho hàng hóa kia và ngược lại mà không làm thay đổi giá trị
sử dụng của chúng. Khi X và Y là hai hàng hóa thay thế thì quan hệ giữa giá hàng
hóa Y và cầu hàng hóa X là quan hệ đồng biến.
+ Hàng hóa bổ sung: hai hàng hóa được gọi là bổ sung khi sử dụng hàng hóa này
thì phải kèm theo hàng hóa kia. Khi X và Y là hai hàng hóa bổ sung thì quan hệ
giữa giá hàng hóa Y và cầu hàng hóa X là quan hệ nghịch biến.
* Thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng: nó là ý thích, ý muốn chủ quan của người
tiêu dùng khi sử dụng hàng hóa dịch vụ. Nhìn chung yếu tố này ít thay đổi vì thị
hiếu người tiêu dùng rất đa dạng và phức tạp, nó thuộc yếu tố tâm lý xã hội nên khi
nghiên cứu phải chọn mẫu đại diện, từ đó có thể lượng hóa và suy rộng cho cả tổng
thể.

* Quy mô dân số hay số lượng người tiêu dùng: cầu thị trường được tập hợp từ cầu
các cá nhân tham gia thị trường . Do đó, khi số lượng người tiêu dùng tăng thì cầu
hàng hóa sẽ tăng và ngược lại.
* Kỳ vọng của người tiêu dùng: kỳ vọng được xem là sự mong đợi, dự đoán của
người tiêu dùng về sự thay đổi các yếu tố xác định cầu trong tương lai nhưng lại
ảnh hưởng đến hàng hóa hiện tại. Nếu người tiêu dùng dự đoán giá của xe máy sẽ
giảm trong tương lai thì cầu xe máy hiện tại sẽ giảm và ngược lại.
1.5. Sự thay đổi của lượng cầu và của cầu
a. Sự di chuyển đường cầu
+ Khái niệm: sự di chuyển đường cầu là sự vận động dọc theo đường cầu hay sự
thay đổi các điểm trên cùng một đường cầu.
P
Giảm lượng cầu
Tăng lượng cầu
D
Q
Hình 2.1. Sự di chuyển đường cầu
+ Yếu tố làm đường cầu di chuyển: khi các yếu tố khác không đổi, nếu giá hàng
hóa đang xét thay đổi thì đường cầu sẽ di chuyển.
b. Sự dịch chuyển đường cầu
+ Khái niệm: sự dịch chuyển đường cầu là sự thay đổi toàn bộ đường cầu từ vị trí
này sang vị trí khác.
P
Tăng cầu
D
1
Giảm cầu D
D
2


Q
Hình 2.2. Sự dịch chuyển đường cầu
+ Yếu tố làm đường cầu dịch chuyển: khi các yếu tố ngoại sinh của hàm cầu hay
đổi sẽ làm đường cầu dịch chuyển.Cụ thể, nếu các yếu tố khác không đổi, khi thu
nhập người tiêu dùng, giá hàng hóa thay thế, số lượng người tiêu dùng tăng lên thì
đường cầu dịch chuyển theo hướng tăng, và ngược lại.
2. Cung
2.1. Khái niệm
Cung là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người sản xuất có khả năng và sẵn
sàng bán ở các mức giá khác nhau trong phạm vi không gian và thời gian nhất định
khi các yếu tố khác không thay đổi.
Để có cung thị trường thì cần có hai điều kiện:
+ Người sản xuất phải có khả năng
+ Người sản xuất sẵn sàng bán.
2.2. Cung cá nhân và cung thị trường
+ Cung cá nhân: là số lượng hàng hóa mà một người có khả năng bán trong một
khoảng thời gian nhất định.
+ Cung thị trường: là tổng khối lượng hàng hóa mà mọi người có khả năng bán
trong một khoảng thời gian và không gian nhất định.
Ta có: cung thị trường = tổng cung cá nhân.
2.3. Luật cung
Luật cung là luật của người sản xuất vì họ luôn muốn bán đắt. Luật cung chỉ
ra rằng: có một mối quan hệ đồng biến giữa giá cả và lượng cung hàng hóa. Cụ thể,
khi giá cả hàng hóa dịch vụ tăng lên thì lượng cung trên thị trường sẽ tăng và
ngược lại (với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi).
2.4. Các yếu tố hình thành cung
* Giá cả hàng hóa đang xét: giá cả hàng hóa là một biến nội sinh, ảnh hưởng trực
tiếp đến lượng cung hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Khi các yếu tố khác không
thay đổi, nếu giá cả hàng hóa tăng thì nhà sản xuất sẽ cung hàng hóa ra thị trường
nhiều hơn.

* Giá cả các yếu tố đầu vào: giá cả các yếu tố đầu vào được coi là yếu tố bên ngoài
có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung hàng hóa. Nếu giá cả các yếu tố đầu vào
giảm sẽ làm cho chi phí sản xuất giảm, khi chi phí sản xuát giảm sẽ làm cho cung
tăng lên và ngược lại.
* Trình độ công nghệ kỹ thuật: là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất
lao động, giảm chi phí lao động trong quá trình chế tạo sản phẩm. Nếu sử dụng
công nghệ hiện đại sẽ góp phần tạo ra nhiều sản phẩm với chi phí thấp hơn, chất
lượng cao. Nhờ đó làm tăng cung hàng hóa trên thị trường.
* Các chính sách vĩ mô của Chính phủ; bao gồm chính sách thuế, giá cả, đàu tư, tín
dụng mà chính phủ sử dụng để điều tiết sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế.
* Số lượng nhà sản xuất: số lượng nhà sản xuất càng nhiều thì lượng cung càng
lớn.
* Kỳ vọng của nhà sản xuất: Mọi mong đợi về sự thay đổi giá của h àng hóa, giá
của các yếu tố sản xuất…đều có ảnh hưởng đến cung hàng hóa, dịch vụ. nếu sự
mong đợi thuận lợi cho sản xuất kinh doanh thì cung sẽ được mở rộng và ngược
lại.
2.5. Sự thay đổi của lượng cung và của cung
a. Sự di chuyển đường cung: sự di chuyển đường cung là sự vận động dọc theo
đường cung hay sự thay đổi các điểm trên cùng một đường cung.
P
S
Tăng lượng cung
Giảm lượng cung
Q
Hình 2.3. Sự di chuyển đường cung
+ Các yếu tố làm đường cung di chuyển: chỉ có một yếu tố duy nhất là giá hàng
hóa đang xét. Người ta gọi P
X
là biến nội sinh của hàm cung. Khi P
X

sẽ làm đường
cung di chuyển theo hướng tăng và khi P
X
giảm sẽ làm đường cung di chuyển theo
hướng giảm.
b. Sự dịch chuyển của đường cung
+ Khái niệm: Sự dịch chuyển của đường cung là sự vận động của toàn bộ đường
cung từ vị trí này sang vị trí khác.
P
Giảm cung
S
2
tăng cung
S S
1
Q
Hình 2.4. Sự dịch chuyển đường cung
+ Các yếu tố làm đường cung thay đổi: khi các yếu tố ngoài giá hàng hóa đang xét
(yếu tố ngoại sinh) thay đổi thì đường cung sẽ dịch chuyển.
3. Mối quan hệ cung - cầu
3.1. Trạng thái cân bằng
Là trạng thái, tại đó tổng lượng cung bằng tổng lượng cầu hàng hóa. Tại đây,
người sản xuất thì bán hết hàng và người tiêu dùng thì mua đủ hàng đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của mình. Người ta gọi đó là điểm cân bằng thị trường (E).
S
P
1
Dư thừa
P
E

E
P
2
Thiếu hụt D
O Q
Q
E
Hình 3.1. Cân bằng cung cầu và trạng thái dư thừa, thiếu hụt
Tại điểm cân bằng ta có mức giá cân bằng hay còn gọi là giá thị trường (P
E
)
và lượng cân bằng (Q
E
). Đây chính là cơ chế hình thành giá thị trường hàng hóa
dịch vụ.
3.2. Dư thừa và thiếu hụt
Ở các mức giá ngoài giá cân bằng thì thị trường sẽ tồn tại trạng thái dư thừa
hoặc thiếu hụt.
- Trường hợp dư thừa: nếu giá hiện tại cao hơn giá cân bằng thì tạo đó, lượng cung
của người bán sẽ lớn hơn lượng cầu của người mua. Khi đó, thị trường sẽ tồn tại
trạng thái dư thừa tạo ra sức ép làm giảm giá từ phía người bán (hình 3.1).
- Trường hợp thiếu hụt: nếu giá hiện tại thấp hơn giá cân bằng thì tại đó lượng cầu
của người mua sẽ lớn hơn lượng cung của người bán. Khi đó, thị trường sẽ tồn tại
trạng thái thiếu hụt tạo ra sức ép làm tăng giá (hình 3.1).
3.3. Sự thay đổi trạng thái cân bằng và kiểm soát giá
a. Sự thay đổi trạng thái cân bằng
Trạng thái cân bằng thị trường và sự ổn định của giá thị trường chỉ mang
tính chất tạm thời, bởi vì cung và cầu thị trường phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nên
sự thay đổi của chúng sẽ làm cung cầu thị trường biến động và hình thành nên
điểm cân bằng mới.



P
E1
E
1
S
2
E
P
E

P
E2
D
1
E
2
D
1 Q
Q
E
Q
E1
Q
E2
Hình 3.2. Trạng thái cân bằng mới
Trên đồ thị hình 3.2, nếu không có sự thay đổi của cung và cầu thì điểm cân
bằng thị trường là E với giá cân bằng P
E

và lượng cân bằng Q
E
. Giả sử có một yếu
tố làm đường cầu dịch chuyển theo hướng tăng từ D sang D
1
, khi đó E
1
là điểm
cân bằng mới với giá cân bằng mới P
E1
và lượng cân bằng mới Q
E1
. Tương tự, khi
có một yếu tố làm dịch chuyển đường cung theo hướng tăng từ S sang S
2
thì điểm
cân bằng mới của thị trường là E
2
với giá cân bằng mới P
E2
và lượng cân bằng mới
Q
E2
.
b. Kiểm soát giá cả thị trường
* Giá trần: là mức giá tối đa hay còn gọi là giới hạn trên của giá được Chính phủ
quy định cho một loại hàng hóa dịch vụ nào đó khi giá của chúng trên thị trường tự
do là quá cao. Giá trần quy định thường thấp hơn giá cân bằng thị trường nên mục
đích của nó là bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng thông qua việc giảm giá cho
họ. Đồng thời về mặt pháp lý, những người bán không được phép bán cao hơn mức

giá trần mà Chính phủ quy định.
* Giá sàn: là mức giá tối thiểu hay còn gọi là giới hạn dưới của giá được Chính phủ
quy định cho một loại hàng hóa dịch vụ nào đó khi giá của nó trên thị trường tự do
quá thấp. Giá sàn Chính phủ quy định thường cao hơn giá thị trường nên hàm ý
của nó là bảo vệ quyền lợi cho người sản xuất. Mặt khác về mặt pháp lý, người
mua không được phép mua thấp hơn giá sàn mà Chính phủ đã quy định.
4. Sự co giãn của cung - cầu
4.1. Co giãn của cầu
a. Độ co giãn của cầu theo giá
Độ co giãn của cầu theo giá được xác định bằng phần trăm thay đổi của
lượng cầu chia cho phần trăm thay đổi của giá. Độ co giãn của cầu theo giá luôn
âm (-) vì theo quy luật của cầu, giá cả và lượng cầu luôn vận động ngược chiều
nhau. Nhưng khi tính toán người ta biểu diễn ED bằng giá trị tuyệt đối.
| ED | = 1: Cầu co giãn đơn vị
| ED | > 1: Cầu co giãn nhiều
| ED | < 1: Cầu co giãn ít
Nghiên cứu độ co giãn của cầu theo giá có ý nghĩa đối với doanh nghiệp khi
ra các quyết định sản lượng cung trên thị trường với mục đích là tăng doanh thu.
Mối quan hệ giữa độ co giãn của cầu theo giá với tổng doanh thu biểu hiện qua
bảng sau:
Do ảnh hưởng Tổng doanh thu (TR) thay đổi khi
E
D
> 1 E
D
= 1 E
D
< 1
Giá hàng hóa tăng TR giảm TR không đổi TR tăng
Giá hàng hóa giảm TR tăng TR không đổi TR giảm

b. Độ co giãn của cầu đối với giá cả hàng hóa có liên quan
Độ co giãn của cầu đối với giá cả hàng hóa có liên quan (hay độ co giãn của
cầu theo giá chéo) cho biết khi có 1% tăng lên (hoặc giảm đi) của giá hàng hóa có
liên quan sẽ làm lượng cầu hàng hóa ta nghiên cứu thay đổi (tăng hoặc giảm) bao
nhiêu phần trăm? Độ co giãn của cầu đối với giá cả hàng hóa có liên quan có thể
có giá trị âm (-) hoặc giá trị dương (+).
Nghiên cứu độ co giãn của cầu theo giá chéo có ý nghĩa trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, biết được đường cầu về sản phẩm của mình sẽ
nhạy cảm đến mức nào đối với chiến lược định giá của doanh nghiệp khác. Từ đó,
làm cơ sở cho doanh nghiệp có quyết định quy mô cung ứng sản phẩm hợp lý, đáp
ứng tốt nhất cầu thị trường, làm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
c. Độ co giãn của cầu đối với thu nhập
Độ co giãn của cầu đối với thu nhập cho biết khi có 1% tăng lên (hay giảm
đi) của thu nhập người tiêu dùng sẽ làm lượng cầu hàng hóa tăng lên (hay giảm đi)
bao nhiêu phần trăm.
Độ co giãn của cầu đối với thu nhập có trị số khác nhau tùy thuộc vào mức
chi tiêu của người tiêu dùng cho từng loại hàng hóa.
- Đối với hàng hóa thuộc nhóm hàng xa xỉ, cao cấp, khhi htu nhập tăng lên người
ta sẽ gia tăng cầu hàng hóa nhanh hơn mức tăng của thu nhập, khi đó, E
DI
>1
- Đối với hàng hóa thuộc nhóm hàng thiết yếu, khi htu nhập tăng lên, cầu hàng hóa
tăng nhưng mức tăng của nó nhỏ hơn so với mức tăng của thu nhập, khi đó
0<E
DI
<1
4.2. Sự co giãn của cung theo giá
Độ co giãn của cung theo giá được xác định bằng phần trăm thay đổi của
lượng cung chia cho phần trăm thay đổi của giá. Độ co giãn của cung theo giá luôn

dương (+) vì theo quy luật của cung, giá cả và lượng cung luôn vận động cùng
chiều.
5. Thực hành
- Tiến hành thảo luận các nội dung đã học trong chương (cung cầu, cân bằng cung
cầu, co giãn cung cầu)
- Bài tập tính toán lượng cung, lượng cầu; Xác định cung - cầu, điểm cân bằng
mới.
6. Kiểm tra
Chương 3: Lý thuyết hành vi người tiêu dùng
1. Lý thuyết về lợi ích
1.1. Một số khái niệm
* Lợi ích: là sự hài lòng, sự như ý muốn của người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
mang lại.
* Tổng lợi ích: là toàn bộ lợi ích hay là tổng thể sự hài lòng do toàn bộ sự tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ mang lại.
* Lợi ích cận biên: phản náh mức độ hài lòng hay lợi ích tăng thêm hoặc giảm đi
do tiêu dùng thêm hay bớt đi một đơn vị sản phẩm hàng hóa dịch vụ mang lại.
Từ khái niệm này ta có cách tính lợi ích cận biên khi tiêu dùng loại hàng hóa X
nào đó đạt được tổng lợi ích. Nếu ta biết các mức tổng lợi ích TUi ứng với các mức
tiêu dùng hàng hóa Xi.
MU=ΔTU /ΔX hoặc MU=dTU/dX=(TU)’
1.2. Qui luật của lợi ích cận biên giảm dần
Quy luật lợi ích cận biên giảm dần được phát biểu như sau: lợi ích cận biên
của một mặt hàng có xu hướng giảm đi khi mặt hàng đó được tiêu dùng nhiều hơn
trong một thời kỳ nhất định.
1.3. Lợi ích cận biên và đường cầu
Lợi ích là một khái niệm trừu tượng dùng trong kinh tế học, không thể đo lợi
ích và lợi ích cận biên bằng các đơn vị trọng lượng hay độ dài. Tuy nhiên khái
niệm lợi ích là một công cụ rất hữu ích để các nhà kinh tế giải thích nhiều hiện

×