Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

TIỂU LUẬN: Báo cáo tổng hợp tại công ty thương mại và du lịch Hồng Trà ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.13 KB, 28 trang )












TIỂU LUẬN:

Báo cáo tổng hợp tại công ty
thương mại và du lịch Hồng Trà








PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
HỒNG TRÀ (RED TEA CO, ).

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THƯƠNG
MẠI VÀ DU LỊCH HỒNG TRÀ.
1. Quá trình hình thành của Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng


sản Việt Nam về việc: “Sắp xếp lại các liên xí nghiệp, Tổng Công ty phù hợp với
yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường ” ngày 07 tháng 03 năm 1994,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 90/TTg phê duyệt phương án tổng
thể sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ) và ủy quyền ký quyết định
thành lập các Tổng Công ty.
Tổng Công ty chè Việt Nam được thành lập theo quyết định số 394-Nhà
nước-TCCB/QĐ ngày 29 tháng 12 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức của các xí nghiệp công nông
nghiệp chè Việt Nam.
Tổng Công ty chè Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là:
Việt Nam National Tea Corporation.
Tên viết tắt là: VINATEA CORP.
Là một trong những Công ty thành viên của Tổng Công ty chè Việt Nam,
Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà được thành lập trên cơ sở sát nhập hai đơn
vị của Tổng Công ty chè Việt Nam là Trung tâm kiểm tra chất lượng sản phẩm
(KCS) và Phòng Kinh doanh số 3 theo Quyết định số 269 QĐ/BNN&PTNT ngày 01
tháng 04 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà có tên giao dịch quốc tế là:
Red Tea Company.


Tên viết tắt là: RED TEA CO,
Địa chỉ: 46 Tăng Bạt Hổ - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Điện thoại: 04 9715582
Fax: 04 9716170.
Quy mô của Công ty khi mới thành lập.
+ Về vốn kinh doanh:
Vốn cố định là: 5 000 000 000 VNĐ là vốn đầu tư của Tổng Công ty chè Việt
Nam.

Vốn lưu động là: 20 000 000 000 VNĐ trong đó chủ yếu là vốn vay ngân
hàng và phụ thuộc vào kế hoạch sản xuất của từng năm.
+ Về lao động:
Khi mới thành lập Công ty có 17 lao động làm nhiệm vụ chính là xuất nhập
khẩu và kinh doanh chè nội tiêu.
2. Quá trình phát triển của Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà:
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà đã có
ba lần sát nhập với các xí nghiệp khác trong Tổng Công ty chè Việt Nam nhằm mở
rộng quy mô sản xuất, kinh doanh và nâng cao khả năng cung ứng, sức cạnh tranh
của Công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
Tháng 6 năm 2002, Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà sát nhập thêm
với xí nghiệp chè Cổ Loa – Đông Anh – Hà Nội, lúc này Công ty có 35 cán bộ gián
tiếp và làm nhiệm vụ xuất nhập khẩu và 45 công nhân trực tiếp sản xuất nằm trong
diện công nhân được ký hợp đồng thời vụ với Công ty. Sau khi sát nhập vào Công ty
Thương mại và du lịch Hồng Trà thì xí nghiệp chè Cổ Loa có nhiệm vụ sản xuất chè
từ bán thành phẩm sang chè thành phẩm.
Tháng 6 năm 2003, Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà sát nhập thêm
với xí nghiệp chè Lương Sơn – Hòa Bình, lúc này Công ty có 170 cán bộ, công nhân
viên, trong đó có 60 cán bộ gián tiếp và làm nhiệm vụ xuất nhập khẩu và 45 công
nhân trực tiếp sản xuất và nằm trong diện công nhân được ký hợp đồng dài hạn, số


còn lại nằm trong diện hợp đồng thời vụ. Sau khi sát nhập vào Công ty Thương mại
và du lịch Hồng Trà thì xí nghiệp chè Lương Sơn có nhiệm vụ chuyên sản xuất chè
từ búp tươi sang chè bán thành phẩm.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thương mại và du lịch
Hồng Trà trong giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2004 được mô tả chi tiết ở bảng 1.1
dưới đây.
Bảng 1.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ( 2002-2004).
Đơn vị: Nghìn đồng

Stt

Chỉ tiêu
Năm
2002

Năm
2003

Năm
2004

Năm
2005

1

Tổng doanh thu
35 893
250

48 652
389

54 687
528

61 482
475


2

Các khoản khấu trừ 287 322

350 689

404 783

463 476



Chi
ết khấu bán hàng

13 725

17 428

26 185

38 164



Hàng bán b
ị trả lại

27 620


34 250

23 160

26 362



Gi
ảm giá hàng bán

11 862

14 825

12 453

13 270



Thu
ế phải nộp

234 115

284 186

342 9
85


385 680

3

Doanh thu thuần
35 605
928

48 301
700

54 282
745

61 018
999

4

Giá vốn hàng bán
30 955
748

42 457
380

47 607
210


54 123
065

5

Lãi (lỗ) gộp
4 650
180

5 844
320

6 675
535

6 895
934

6

Chi phí bán hàng
1 783
480

1 967
325

2 294
239


2 369
813

7

Chi phí quản lý
2 736
850

3 656
410

4 121
016

4 238
725



8

Lợi nhuận thuần HĐKD 129 850

220 585

260 280

287 396


9

Doanh thu hoạt động khác
1 089
750

16 158
390

28 442
890

25 130
206

10

Chi phí hoạt động khác
925 235

15 997
520

28 232
950

24 872
035

11


L
ợi nhuận từ hoạt
đ
ộng
khác
164 515

160 870

209 940

258 171

12

T
ổng lợi nhuận tr
ư
ớc thuế

294 365

381 455

470 220

545 567

13


Thuế thu nhập doanh
nghiệp
9 496.8

122
065.6

1 50
470.4

174
581.4

14

Lợi nhuận sau thuế
200
168.2

259
389.4

319
749.6

370985.6

Nguồn: Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà năm 2005.
3. Mô hình tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị.

3.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất theo không gian.
Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà có ba nhà máy sản xuất và chế biến
chè, trong đó:
Hai nhà máy chế biến chè đen bằng dây chuyền thiết bị đồng bộ tiên tiến của
Ấn Độ và của Liên Xô (cũ) công suất 30 tấn/ngày. Hàng năm hai nhà máy này sản
xuất hàng nghìn tấn chè tại hai vùng chè là Hòa Bình và Thái Nguyên.
Một nhà máy chế biến chè xanh, một trung tâm tinh chế và sao ướp hương,
đồng thời thực hiện đóng gói các loại chè thành phẩm hiện đại đảm bảo an toàn thực
phẩm tại Cổ Loa – Đông Anh – Hà Nội. Tại đây, Công ty Thương mại và du lịch
Hồng Trà còn đặt một tổng kho và phân xưởng sàng chè thành phẩm. Cơ cấu tổ
chức sản xuất theo không gian của Công ty như sau:




HÌNH 1.1. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC THEO KHÔNG GIAN CỦA CÔNG
TY THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH HỒNG TRÀ.
3.2. Cơ cấu bộ máy quản trị:


Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà
Nhà máy ở Lương sơn - Hòa Bình
Nhà máy ở Thái Nguyên
Nhà máy ở Cổ Loa – Đông Anh –
Hà Nội
Phòng T
ổ chức
– Tổng hợp
Phòng Kinh
doanh XNK

Phòng K
ế hoạch
– Tài chính
Phòng Kinh
doanh nội tiêu
Ph
ụ trách nhà
máy


Hòa Bình
Ph
ụ trách nhà máy
ở Thái Nguyên
Phó

Giám đốc 2
Phó

Giám đốc 1
Ph
ụ trách nhà máy
ở Cổ Loa
CN1

CN2

CN3

CN1


CN2

CN3

CN1

CN2

CN3

Giám đốc


HÌNH 1.2. SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY THƯƠNG
MẠI VÀ DU LỊCH HỒNG TRÀ.
Trong Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản trị của Công ty Thương mại và du lịch
Hồng Trà nói trên, Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc và hai Phó giám đốc do Tổng
Công ty chè Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, và chịu trách nhiệm trước Tổng Công
ty chè Việt Nam và pháp luật của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về
việc quản lý và điều hành hoạt động của Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà.
+ Giám đốc của Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà: Ông Nguyễn Đức
Phong là người được Tổng Công ty chè Việt Nam giao trách nhiệm quản trị Công ty
Thương mại và du lịch Hồng Trà, Ông là người chỉ huy cao nhất và có nhiệm vụ
quản lý toàn diện mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của cán bộ công
nhân viên trong Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà.
+ Các Phó giám đốc là người hỗ trợ cho Ông Phong trong công tác quản trị
Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà và có thể được Giám đốc ủy quyền giải
quyết các công việc trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của phó giám đốc theo
quy định của pháp luật và của Tổng Công ty chè Việt Nam.

+ Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh (kế hoạch thu mua, kế hoạch giá thành, kế hoạch cho công tác bao tiêu
sản phẩm…) và quản lý hoạt động tài chính kế toán cho toàn bộ Công ty Thương
mại và du lịch Hồng Trà.
+ Trưởng phòng Tổ chức – Tổng hợp có trách nhiệm làm công tác hành
chính tổng hợp và công tác tổ chức, điều động cán bộ công nhân viên của Công ty
Thương mại và du lịch Hồng Trà theo tinh thần chỉ đạo của Tổng Công ty chè Việt
Nam.
+ Trưởng phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK, có ba phòng ) có nhiêm
vụ tổ chức thực hiện công tác tiêu thụ chè trên thị trường quốc tế và nhập khẩu máy
móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động sản xuất tuân theo kế hoạch chung của Công ty
Thương mại và du lịch Hồng Trà và của Tổng Công ty chè Việt Nam.


+ Trưởng phòng Kinh doanh nội tiêu có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm chè của Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà trên thị trường
nội địa, đồng thời có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc về biện pháp cụ thể
nhằm xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm tại thị trường trong nước.
+ Phụ trách các Nhà máy có nhiệm vụ quản lý và đôn đốc đội ngũ công nhân
trong nhà máy của mình thực hiện nhiệm vụ sản xuất (sao, ướp, sấy, lên men, đóng
gói các loại sản phẩm chè…) của Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà.
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH HỒNG TRÀ.
1. Đặc điểm về sản phẩm chè của Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà.
Sản phẩm chè của Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà nói riêng và
Tổng Công ty chè Việt Nam nói chung rất đa dạng về chủng loại (chè đen: OTD,
CTC, chè xanh Pouchung, Oolong, gunpowder, kiểu truyền thống Việt Nam, kiểu
xanh dẹt Nhật Bản ).
Chất lượng các loại sản phẩm chè của Tổng Công ty chè Việt Nam luôn đạt
tiêu chuẩn của Nhà nước Việt Nam (TCVN) và tiêu chuẩn quốc tế.

Chè đen: Chiếm phần trăm lớn nhất trên thị trường buôn bán chè thế giới,
theo quy trình công nghệ OTD: Chè nguyên liệu tươi
→ làm héo → vò → lên men
→ sấy khô → sàng phân loại. Nước chè đen có màu nâu đỏ tươi, vị dịu, hương thơm
nhẹ.
Sau khi sàng sẩy, chúng được phân loại (trong quá trình tinh chế) thành nhiều
loại như: OP, P, BOP, BP, FBOP, PS, F, D chất lượng từ cao đến thấp theo kích
thước của cánh chè.
Chè đen mảnh: Búp chè tươi sau khi héo được đưa vào thiết bị vò và nghiền
sau đó đưa ra máy cắt → lên men → sấy, gọi là chè đen CTC.
Chè xanh (xưa gọi là chè lục): Được sản xuất theo quy trình: Chè nguyên
liệu tươi → diệt men → làm nguội → vò → sấy khô → sàng phân loại thành phẩm.
Chè xanh có nước xanh vàng, tươi sáng, vị chát mạnh, có hậu, hương thơm nồng


mùi cốm. Diệt men bằng cách sao trên chảo gang hoặc máy diệt men có nhiệt độ
230 đến 250oC (chè sao), hấp hơi nước nóng hay hơi nước nóng (chè hấp), hay
nhúng nhanh vào nước sôi (chè chần). Sấy khô bằng hơi nóng, sao chảo (sao suốt),
sấy than hoa, sấy lửa củi (chè lửa), hay phơi nắng kết hợp sấy than (chè nắng) các
loại sản phẩm này có chất lượng rất khác nhau.
Chè hương: Dùng các hương liệu khô, như hoa ngâu khô, hoa cúc khô, hạt
mùi, tiểu hồi, đại hồi, cam thảo, quế… pha trộn với các tỷ lệ khác nhau để tạo cho
sản phẩm chè có các hương vị đặc trưng. Theo công nghệ: chuẩn bị hương li
ệu →
sao chè → cho hương liệu và sao → ướp hương trong thùng. Các loại sản phẩm chè
ướp hương của Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà được đóng gói từ 8 gr/gói
đến 500 gr/gói hoặc trong hộp Carton duplex.
Chè hoa tươi: Được Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà sản xuất kết
hợp với các loại hoa: sen, nhài, ngọc lan,sói, ngâu, bưởi quế,… dựa trên cơ sở công
nghệ chung như sau: Chuẩn bị chè và hoa tươi

→ ướp hương (tr
ộn chè và hoa) →
thông hoa → sàng hoa → sấy khô → để nguội → để hoa → sàng hoa → chè hoa
tươi thành phẩm.
Chè hoà tan: Được sản xuất theo công nghệ: Chè nguyên liệu đã chế biến →
chi
ết suất → cô đ
ặc → sấy phun sương; nguyên liệu là chè xanh hoặc chè đen vụn
già, thứ phẩm. Chè hoà tan có dạng bột tơi xốp, rất mịn, gồm những hạt nhỏ, màu
vàng nhạt (chè xanh), nâu nhạt (chè đen). Hàm lượng tanin, catesin, axit amin,
cafeine rất cao, gấp nhiều lần so với chè nguyên liệu. Chè hòa tan có màu nước và vị
chè đạt yêu cầu, nhưng hương nhạt, vì bay hết trong quá trình chiết xuất, cô đặc và
sấy.
Chè túi (tea bag): Tỷ lệ chè mảnh, chè vụn có nhiều trong công nghệ chè
CTC và OTD; để tiết kiệm và thu hồi chè tốt, đã có công nghệ làm túi giấy đặc biệt
để đựng các loại chè đó. Túi chè có sợi dây buộc nhãn hiệu của hãng sản xuất, khi
pha chỉ cần nhúng túi vào cốc hoặc chén nước sôi, túi bã chè vớt lên dễ dàng, không
cần ấm pha trà mà lại sạch.


Chè dược thảo: Gồm chè đen trộn với một dược liệu như cỏ ngọt, vừa có vị
chè lại có giá trị chữa bệnh.
Ngoài ra, Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà còn có các mặt hàng
nông sản thực phẩm khác như: Café, hạt tiêu, hoa hòe…
2. Đặc điểm về công nghệ và thiết bị của Công ty Thương mại và du lịch Hồng
Trà.
Là thành viên của Tổng Công ty chè Việt Nam, nên Công ty Thương mại và
du lịch Hồng Trà được hưởng nhiều thành tựu kỹ thuật và công nghệ thuộc quyền sử
dụng và sở hữu của Tổng Công ty.
Tổng Công ty chè Việt Nam trong thời gian qua đã đầu tư mạnh mẽ vào việc

áp dụng và sử dụng các công nghệ và thiết bị chế biến, tinh chế chè. Kết quả là
Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà đã có ba nhà máy chế biến và tinh chế sản
phẩm chè với thiết bị và công nghệ hiện đại, tiên tiến nhập khẩu từ Nhật Bản, Đài
Loan, Ấn Độ, Italia
Công ty luôn coi trọng và đặt mục tiêu hàng đầu của công tác chế biến chè là:
An toàn thực phẩm và vệ sinh công nghiệp gắn với chất lượng sản phẩm cao, chất
lượng sản phẩm mà khách hàng ưa thích.
Công ty có đội ngũ công nhân lành nghề và cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao
luôn kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm từng công đoạn trong quá trình sản xuất
ở từng nhà máy và công xưởng. Việc áp dụng các chương trình quản lý chất lượng
theo ISO đang được phổ cập tại Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà, đến từng
công nhân, nhân viên, cán bộ của Công ty.
Tổng Công ty chè Việt Nam là doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh chè duy
nhất ở Việt Nam có Phòng Kiểm nghiệm chất lượng chè độc lập thuộc hệ thống đo
lường chất lượng của Nhà nước Việt Nam, đây là ưu thế không nhỏ của Công ty
Thương mại và du lịch Hồng Trà trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm chè phục
vụ cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.


Tổng Công ty chè Việt Nam đang dần từng bước thiết lập hệ thống quản lý
an toàn thực phẩm HACCP từ khâu trồng trọt, chăm sóc cây chè đến tận đóng gói và
phân phối cho khách hàng. Tổng Công ty chè Việt Nam luôn quan tâm và chú
trọng đến sức khoẻ của các Người sản suất và Người tiêu dùng chè, coi đó là lương
tâm, là tiêu chuẩn nghề nghiệp của nhân viên Tổng Công ty chè Việt Nam.
Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà là một trong số Công ty thành viên
của Tổng Công ty chè Việt Nam là doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh chè có
Trung tâm tinh chế chè với các thiết bị tinh xảo và hiện đại, có hệ thống kho hiện đại
bảo quản chè khô tại Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội đảm bảo tiêu chuẩn thực phẩm
và rất thuận tiện cho việc giao nhận chè bằng container các loại.
Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà là một trong số đơn vị đầu tiên ở

Việt Nam trang bị máy đóng chè túi nhúng (tea bag) với dây chuyền thiết bị đồng bộ
được nhập khẩu từ Italia.
Trong những năm gần đây Tổng Công ty chè Việt Nam đã tập trung nghiên
cứu, thiết kế rất phong phú về mẫu mã bao gói phù hợp với từng đối tượng khách
hàng với thiết kế hết sức chuyên nghiệp. Sản phẩm chè bao gói dạng thành phẩm
ngoài việc cung cấp cho thị trường trong nước cũng đã được Công ty xuất khẩu ra
các nước trên thế giới với sản lượng hàng ngàn tấn/năm.
3. Đặc điểm nguyên liệu của Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà.
Việc Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà là thành viên của Tổng Công
ty chè Việt Nam, nên nguồn nguyên liệu của Công ty nằm trong vùng nguyên liệu
của Tổng Công ty. Với đội ngũ các nhà nghiên cứu, thực nghiệm hàng đầu Việt
Nam, kết hợp với nhiều viện nghiên cứu cây trồng nổi tiếng trên thế giới, Tổng
Công ty chè Việt Nam đã xây dựng được tập đoàn quỹ Gen với hơn 100 giống chè
các loại, tuyển chọn - lai tạo được 8 giống chè tốt phù hợp với các công nghệ chế
biến và theo kịp đòi hỏi khắt khe về chất lượng sản phẩm của thị trường trong và
ngoài nước.


Tổng Công ty chè Việt Nam đã hoàn toàn chủ động về giống và nguyên liệu
chè búp tươi để sản xuất riêng rẽ các mặt hàng chè đen, chè xanh Pouchung,
Oolong, chè xanh kiểu Nhật Bản, chè xanh Gunpowder
Tổng Công ty chè Việt Nam với hàng ngàn hecta chè được áp dụng các quy
trình canh tác hiện đại, từng bước được cơ giới hoá, việc chăm sóc các vườn chè
luôn luôn được chú trọng đến an toàn thực phẩm, các vườn chè tập trung của Tổng
Công ty đến nay đã có năng suất bình quân gần 15 tấn chè búp tươi/hecta.
Tổng Công ty chè Việt Nam tổ chức khai thác các nguồn nguyên liệu của tự
nhiên để sản xuất phân bón hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh chuyên dùng cho cây chè
phù hợp với từng điều kiện thổ nhưỡng, nông hoá và bảo vệ nguồn lợi lâu dài của
đất đai.
4. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn của Công ty Thương mại và du lịch Hồng

Trà.
Vốn cố định: 5 000 000 000 VNĐ là vốn đầu tư của Tổng Công ty chè Việt
Nam.
Vốn lưu động: 20 000 000 000 VNĐ trong đó chủ yếu là vốn vay ngân hàng
và phụ thuộc vào kế hoạch sản xuất của từng năm.
Nhìn chung, nguồn vốn tự có của Công ty không thể đáp ứng được hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, mà tùy vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty trong từng giai đoạn khác nhau mà Công ty có kế hoạch huy động vốn cho
phù hợp. Công ty thường huy động vốn chủ yếu từ nguồn vốn vay từ Ngân hàng.
PHẦN II
PHÂN TÍCH CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ
DU LỊCH HỒNG TRÀ.
I. LĨNH VỰC KINH DOANH VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY
THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH HỒNG TRÀ.
1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà.


Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà luôn
luôn hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Thu mua các loại chè nguyên liệu phục vụ cho yêu cầu sản xuất của Công ty
và thực hiện chế biến các loại sản phẩm chè chủ yếu tại hai vùng chè là Hòa Bình và
Thái Nguyên.
- Dịch vụ kỹ thuật đầu tư, phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế
biến chè.
- Bán buôn, bán lẻ, bán đại lý các sản phẩm chè và các sản phẩm khác của
ngành nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm…, hàng hóa phục vụ cho sản xuất và
đời sống.
- Xuất nhập khẩu:
+ Xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chè và các mặt hàng nông lâm sản, hàng

thủ công mỹ nghệ.
+ Nhập khẩu trực tiếp nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải và hàng tiêu dùng.
- Dịch vụ du lịch, khách sạn và nhà hàng.
- Sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ trong các ngành nghề khác theo
quy định của pháp luật Nhà nước Việt Nam. Đồng thời, hoạt động của Công ty luôn
đặt dưới sự giám sát của Tổng Công ty chè Việt Nam.
2. Thị trường tiêu thụ của Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà.
Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà có quan hệ buôn bán với hơn 20
nước trên thế giới. Xuất phát từ nhận thức thị trường tiêu thụ có ý nghĩa quyết định
đối với sự ổn định và phát triển đối với hoạt động sản xuất của Công ty. Vì vậy,
công tác khai thác, tìm kiếm và mở rộng thị trường luôn được lãnh đạo Công ty
Thương mại và du lịch Hồng Trà cũng như lãnh đạo Tổng Công ty chè Việt Nam
đặc biệt quan tâm. Kể từ khi Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà ra đời thì thị
trường truyền thống của ngành chè nói chung và của Tổng Công ty chè Việt Nam
nói riêng là Liên Xô và các nước Đông Âu mất đi, làm cho thị trường xuất khẩu của


Tổng Công ty giảm khoảng 64,35%. Tuy vậy, kể từ khi thành lập, cùng với Tổng
Công ty chè Việt Nam, Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà đã tìm kiếm và
đưa ra nhiều giải pháp thị trường để đưa Tổng Công ty chè Việt Nam thoát ra khỏi
tình trạng khó khăn và giúp Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà từng bước ổn
định và phát triển, nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm, đồng thời cố gắng
khôi phục thị trường Nga và Đông Âu, tích cực khai thác và mở rộng thị trường
mới.
Trong hoạt động tìm kiếm và mở rộng thị trường của mình, Công ty Thương
mại và du lịch Hồng Trà và Tổng Công ty chè Việt Nam luôn đặc biệt chú trọng tới
cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Mặt hàng xuất khẩu là một trong những yếu tố cơ bản
nhưng lại hết sức quan trọng và cần thiết để hoạt động xuất khẩu diễn ra một cách
thường xuyên liên tục và có hiệu quả. Hiểu được tầm quan trọng đó của yếu tố mặt

hàng xuất khẩu, bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm chè,
Công ty và Tổng Công ty đã rất coi trọng việc đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng
nhu cầu và thị hiếu của từng thị trường và từng khu vực. Qua đó, có thể duy trì và
phát triển các thị trường đã có và có thể mở rộng thêm thị trường mới.
Dưới đây là một số thị trường tiêu thụ chè quan trọng của Công ty Thương
mại và du lịch Hồng Trà.
Bảng 2.1. KHỐI LƯỢNG CHÈ XUẤT KHẨU ĐẾN MỘT SỐ
THỊ TRƯỜNG
Đơn vị: Tấn
Stt

Tên nư
ớc

Năm 2002

Năm 200
3

Năm 2004

Năm 2005

1

Anh

2.2

12.34


18.62

32.85

2

Ả Rập

6.69

13.35

28.84

42.59

3

Ấn
Đ


1.86

1.6

31.82

58.74


4

Ba Lan

41.45

57.14

27.39

40.12

5

Đài Loan

34.09

20.05

41.82

65.39



6

Đ

ức

8.31

14.36

42.52

61.08

7

Iraq

1 641.24

1 420.14

1 458.11

1 581.28

8

M


1.21

6.32


13.4

21.85

9

Nh
ật

46.19

73.04

39.89

50.96

10

Nga

32.38

52.62

55.51

95.62


11

Pakistan

59.76

154.18

67.58

72.16

12

Singapore

31.28

32.82

30.19

34.23

13

Syria

21.62


26.95

11.27

29.83

14

Th
ổ nhĩ kỳ

3.6

4.8

11.47

15.27

15

Ucraina

4.14

3.31

4.95

18.68


16


ớc khác

28.97

48.25

236.38

357.65

Tổng 1 964.99

1 941.27

2 119.76

2 578.3

Nguồn: Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà năm 2005.
* Thị trường Anh:
Ngay từ khi ra đời Công ty đã rất chú trọng đến thị trường này. Đây chính là
trung tâm đấu giá chè lớn nhất thế giới và là đầu mối quan trọng để thâm nhập các
thị trường khác ở Châu Âu và thế giới. Thị hiếu của người tiêu dùng ở đây ưa
chuộng các loại chè đen như OTD và một vài loại chè đen cấp thấp như chè D, F.
Để thuận lợi cho việc bao tiêu sản phẩm tại thị trường Anh, Công ty đã đặt văn
phòng đại diện tại London và ký hợp đồng trực tiếp với các khách hàng tại đây. Đặ

biệt Công ty đã thực hiện chính sách giá thấm dần để thâm nhập thị trường tại đây.
Năm 2002 Công ty xuất sang đây 2,2 tấn, đến năm 2003 khối lượng đó là 12,34 tấn
và đến năm 2004 khối lượng chè mà Công ty xuất sang thị trường Anh đã tăng lên
18,62 tấn.
*Thị trường Đài Loan:
Đây là thị trường Công ty được kế thừa từ Tổng Công ty chè Việt Nam. Thị
trường này có nhu cầu về chè khá cao, do đáp ứng được yêu cầu về giá cũng như
chất lượng nên trong những năm qua Công ty đã xuất sang đây khối lượng chè khá


lớn, mặc dù vậy khối lượng chè xuất sang thị trường này còn tăng giảm thất thường,
năm 2002 là 34,09 tấn thì năm 2003 khối lượng đó lại giảm xuống 20,05 tấn, nhưg
đến năm 2004 thì khối lượng chè xuất sang thị trường này lại tăng cao lên mức
41,82 tấn. thị hiếu tiêu dùng tại Đài Loan là các loại chè cấp thấp, chè xanh đặc sản
và chè ướp hương. Đây là thị trường có quan hệ liên doanh với Công ty cũng như
một số Công ty khác của Tổng Công ty chè Việt Nam như: Mộc Châu, Kim Anh,
Nam Sơn
* Thị trường Iraq:
đây là thị trường có dung lượng tiêu thụ lớn, là một trong những nước nhập
khẩu chè hàng đầu thế giới. Với Công ty đây là bạn hàng lớn nhất trong những năm
gần đây, nó luôn chiếm tỷ trọng rất lớn, do vậy Công ty phải chú trọng để mở rộng
và phát triển thị trường này. Sản lượng xuất khẩu sang thị trường này thường là cao.
Năm 2002 là 1641,24 tấn, năm 2003 là 1420,14 tấn và năm 2004 là 1458,11 tấn,
khối lượng chè xuất sang Iraq co xu hướng giảm như trên phần lớn là do hậu quả đất
nước này phải đối đầu với cuộc tấn công của quân đôi Hoa Kỳ. Thị hiếu tiêu dùng
của thị trường Iraq là chè đen cánh nhỏ, chè hương với giá trung bình khoảng 1,86
USD/kg.
* Thị trường Hoa Kỳ:
Đây là thị trường mới của Công ty, cũng như nhiều mặt hàng khác, Hoa Kỳ là
thị trường rất khó tính đối với các sản phẩm chè. Công ty ra đời tron hoàn cảnh Hiệp

định Thương mại Việt - Mỹ mới được ký kết và đang trong quá trình đi vào thực
hiện nên Công ty có nhiều thuận lợi trong hoạt động thâm nhập thị trường này. Loại
chè xuất khẩu sang thị trường Hoa kỳ là loại chè cao cấp, bao bì đẹp, giá giao động
trong khoảng 30 – 6.000 USD/tấn, chè đen giá khoảng 1.069 – 1.523 USD/tấn. Khối
lượng chè xuất sang thị trường này các năm qua lần lượt là: Năm 2002 đạt 1,21 tấn
là do hậu quả của sự kiện 11 tháng 9 năm 2001 với lại Công ty mới thành lập, năm
2003 đạt 6,23 tấn và năm 2004 đạt 13,40 tấn.
* Thị trường Nga:


Đây là thị trường truyền thống của Tổng Công ty chè Việt Nam từ trước năm
1990, do ảnh hưởng của những vấn đề chính trị ở Liên Xô và các Đông Âu, nên thị
trường của Tổng Công ty bị thu hẹp. Tuy nhiên, với sự cố gắng của mình, Công ty
đã dần khôi phục và mở rộng thị trường này. Thị hiếu của thị trường Nga là ưa thích
loại chè đen, chè xanh với chủng loại OTD và CTC. Thông qua văn phòng đại diện
của Tổng Công ty chè Việt Nam tại Moscow Công ty tiến hành giao dịch và ký kết
hợp đồng với các đối tác tại thị trường Nga. Khối lượng chè của Công ty xuất sang
thị trường Nga trong thời gian qua như sau: Năm 2002 đạt 32,38 tấn, năm 2003 đạt
52,62 tấn và năm 2004 đạt 55,51 tấn.
* Thị trường Nhật Bản:
Người Nhật có truyền thống độc đáo đó là nghệ thuật pha trà và thưởng thức
trà, do đó lượng chè tiêu thụ tại thị trường này là rất nhiều. thị hiếu tiêu dùng tại thị
trường này là thích uống chè xanh dẹt, chè sản xuất theo công nghệ Nhật Bản, ngoài
ra chè đen cũng được ưa thích. Đây là thị trường đầy triển vọng của Công ty. Khối
lượng chè của Công ty xuất sang thị trường Nhật Bản thời gian qua là: Năm 2002
đạt 46,19 tấn, năm 2003 đạt 73,04 tấn và năm 2004 đạt 39,89 tấn.
* Các thị trường khác:
Ngoài các thị trường kể trên Công ty còn có nhiều đối tác khác có sức tiêu
thụ khá cao như thị trường: Pakistan, Singapore, Syria, Thổ Nhĩ Kỳ,
Malaysia…hàng năm các thị trường này tiêu thụ hàng trăm tấn chè các loại. Qua đó

thấy rằng Công ty đã từng bước nắm bắt được thị hiếu tiêu dùng của khách hàng tại
các thị trường nước ngoài của Công ty và đã dần thích nghi với điều kiện kinh doanh
quốc tế đang diễn ra rất khốc nghiệt nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty.
Có thể nói thị trường xuất khẩu của Công ty có quy mô khá lớn, song đây chỉ
là thuận lợi bước đầu của Công ty. Trong thời gian tới Công ty phải duy trì và thiết
chặt các mối quan hệ đã có để đảm bảo về mặt chất của các thị trường xuất khẩu, tức
là kim ngạch xuất khẩu tại mỗi thị trường nay càng tăng lên trên cơ sở mức giá đảm
bảo có lãi cho Công ty.



II. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH HỒNG
TRÀ.
1. Những ưu điểm của Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà.
Với 96% sản phẩm của Công ty đã có mặt trên thị trường quốc tế vì vậy vấn
đề thị trường là vấn đề hết sức quan trọng, các hoạt động nghiên cứu tiếp thị hết sức
được chú trọng. Công ty đã cử cán bộ đi nghiên cứu khảo sát ở nhiều nước sản xuất
cũng như xuất khẩu chè, từ đó tiếp thu được những kinh nghiệm quản lý, kỹ thuật
tiên tiến, tiếp cận với những công nghệ hiện đại và nắm bắt được nhu cầu của thị
trường để có phương án sản xuất phù hợp.
Công ty đã thực hiện tốt kế hoạch xuất khẩu của Tổng Công ty góp phần xóa
bỏ tình trạng thua lỗ “thu không đủ bù chi”.
Công ty đã giữ được chữ tín với khách hàng thông qua chất lượng của hàng
hóa, thời hạn giao hàng và đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp vụ, thành thạo
với công việc… Các thị trường truyền thống của Tổng Công ty được giữ vững như:
Nga, Iraq, Nhật,… Và công ty đã khai thác được một số thị trường mới như: Iran,
Libi, Hoa Kỳ. Hầu hết các sản phẩm của công ty đều được tiêu thụ kịp thời, không
có tình trạng ứ đọng sản phẩm.
Công ty đã tạo được mối liên hệ chặt chẽ với các Công ty thành viên khác và
với Tổng Công ty trong việc huy động nguyên liệu cũng như nguồn hàng phục vụ

cho xuất khẩu. Công ty cũng duy trì được mối quan hệ tốt đẹp với các đơn vị cung
cấp nguyên liệu thông qua việc thực hiện các điều kiện mua bán thuận lợi, không ép
giá, duy trì giá mua ở mức cao nhất có thể. Do vậy, nguồn chè phục vụ cho xuất
khẩu ngày càng được bổ sung do hiệu quả kinh tế của nó cao hơn nhiều so với cây
lương thực. Do vậy, người trồng chè yên tâm gắn bó với vườn chè, không xảy ra
hiện tượng chặt cây chè để trồng cây khác như đối với cây cà phê.
Những thành tích trên được cụ thể qua những đóng góp của Công ty như sau:


- Tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân, đặc
biệt là người lao động ở trung du, miền núi phía Bắc (Hòa Bình, Thái Nguyên). Việc
sản xuất và thu mua xuất khẩu chè đã tác động đến việc giải quyết công ăn việc làm
cho người lao động. Nhờ vậy, đời sống của người làm chè được cải thiện rõ rệt. Thu
nhập bình quân chung của người lao động toàn công ty năm 2002 vào khoảng 1 triệu
đồng/tháng. Và con số đó lần lượt tăng vào các năm 2003 và 2004 với tỷ lệ tăng vào
khoảng 13 %.
- Xuất khẩu chè đóng góp doanh thu ngoại tệ cho đất nước làm giảm sự thâm
hụt cán cân thanh toán. Đóng góp vào dự trữ ngoại tệ của quốc gia, nâng cao vị thế
hàng hóa Việt nam trên thị trường thế giới.
2. Những tồn tại và vướng mắc phát sinh của Công ty Thương mại và du lịch
Hồng Trà.
* Về chất lượng chè:
Nhiều đánh giá cho rằng chất lượng chè xuất khẩu của Việt nam chỉ đạt mức
trung bình so với thế giới, do đó làm giảm năng lực cạnh tranh kéo theo giá chè xuất
khẩu của Việt nam thấp hơn hẳn giá chè thế giới và cản trở việc tăng cao sản lượng
xuất khẩu vào các thị trường khó tính như : Anh, Hoa Kỳ, Nhật. Việc quảng bá
thương hiệu của Tổng Công ty chè nói chung và của Công ty Thương mại và du lịch
Hồng Trà nói riêng chưa được quan tâm thỏa đáng. Do vậy người tiêu dùng quốc tế
chưa biết đến thương hiệu chè của Việt Nam nên các sản phẩm chè của ta thường bị
ép giá. Việc quản lý chất lượng chè xuất khẩu trong cả hai khâu sản xuất và lưu

thông còn kém, việc quản lý sử dụng thuốc trừ sâu thiếu chặt chẽ có nguy cơ dẫn
đến giảm uy tín của các loại sản phẩm chè xuất khẩu. Bên cạnh đó sản phẩm chè
xuất khẩu của Công ty còn đơn điệu về chủng loại, mẫu mã, bao bì. Chủ yếu là xuất
khẩu chè có kích thước và kiểu dáng tự nhiên trong khi người tiêu dùng, đặc biệt là
các nước tư bản lại yêu thích sự tiện dụng và tiết kiệm thời gian.
Khâu sản xuất chế biến chưa giữ gìn và phát huy những tính năng tốt của
nguyên liệu, các thông số kỹ thuật bị vi phạm ở nhiều công đoạn, dẫn đến chè sản


phẩm có nhiều khuyết tật, số lượng chè trả lại vẫn còn cao (13,5%). Ở các nước xuất
khẩu chè như Ấn Độ, Trung Quốc, Srilanca, Kenia họ cũng có vùng chè ngon và
không ngon song họ chế biến cẩn thận hầu như không vi phạm kỹ thuật nên sản
phẩm không mắc khuyết tật. Thêm vào nữa sản xuất của Công ty còn manh mún, cá
thể, không tập trung, chủ yếu là nguồn trong dân. Nguồn hàng chè không ổn định
gây ra tình trạng cung vượt quá cầu hoặc ngược lại; chưa phát huy được hết tiềm
năng vốn có của những nơi, những vùng có khả năng sản xuất chè có chất lượng
cao.
Công nghệ chậm đổi mới, vẫn thực hiện nhiều quy trình chế biến cũ của Liên
Xô. Chưa đầu tư nhiều cho dây chuyển sản xuất chè thành phẩm.
* Về thị trường tiêu thụ:
Tồn tại và khó khăn lớn nhất đối với ngành chè và Công ty Thương mại và
du lịch Hồng Trà trong quá trình phát triển là thị trường tiêu thụ chè. Đến nay Công
ty vẫn chưa thực sự có thị trường ổn định và vững chắc, thị trường chính là Iraq hiện
nay thì đang gặp phải tình trạng bất ổn về chính trị và rất bấp bênh.
Tuy Công ty đã có thị trường xuất khẩu tại hơn 20 nước trên thế giới song
vẫn chưa hình thành được hệ thống kênh phân phối trực tiếp ở nước ngoài một cách
hoàn chỉnh.
Chi phí dành cho các hoạt động xúc tiến thương mại, yểm trợ bán hàng,
quảng cáo còn thấp; các hình thức quảng cáo nghèo nàn, công tác marketing yếu, do
chưa có đội ngũ marketing chuyên môn.

Hiện tượng tranh mua, tranh bán diễn ra phổ biến gây ra sự xáo trộn thị
trường làm cản trở quá trình chế biến và xuất khẩu chè. Giá cả còn phụ thuộc vào thị
trường thế giới, làm mất đi tính chủ động của Công ty trong cạnh tranh.
* Về vốn và nguồn vốn:
Nhu cầu vốn lưu động của Công ty hàng năm khoảng trên 20 tỷ nhưng thực
tế Tổng Công ty chỉ cấp khoảng 5 tỷ nên Công ty phải vay ngân hàng một lượng vốn
khá lớn, lãi suất cao.


Việc huy động các nguồn vốn trong Công ty để phục vụ các nhu cầu sản xuất
kinh doanh mới và các trọng điểm đầu tư còn hạn chế.

* Về tổ chức – quản lý:
Trình độ quản lý về xuất khẩu của Công ty còn có những thiếu sót, có những
đơn vị vì lợi ích cục bộ chỉ chạy theo số lượng cốt để hoàn thành kế hoạch mà
không có trách nhiệm với người tiêu dùng; không quan tâm duy trì, cải tiến chất
lượng, mẫu mã, chủng loại làm ảnh hưởng tới hiệu quả chung của Công ty và Tổng
Công ty.
Chính những vấn đề còn tồn tại ở trên mà Công ty chưa giải quyết được đã
đặt ra yêu cầu phải có những giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu chè trong thời gian
tới.
3. Nguyên nhân của các vướng mắc trong Công ty Thương mại và du lịch Hồng
Trà.
3.1. Nguyên nhân chủ quan:
* Chất lượng sản phẩm:
Do không thực hiện đúng quy trình canh tác làm cho các vườn chè xuống
cấp; mặt khác do giống chè còn nghèo, việc quản lý, chăm sóc kém làm cho năng
suất chè thấp, chất lượng kém.
Phần lớn các cơ sở chế biến có công nghệ và thiết bị cũ, thường đã lạc hậu 2
đến 3 thế hệ, hao phí nhiều năng lượng, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và cơ

cấu mặt hàng. Chế biến thủ công truyền thống chưa được chú trọng đúng mức và có
biện pháp hiện đại hóa khâu thích hợp nên sản phẩm thiếu đồng bộ. Việc kiểm tra
chất lượng sản phẩm mới chỉ tập trung vào các mặt phát hiện khuyết tật hơn là có
giải pháp ngăn chặn sản phẩm kém lọt ra thị trường.
* Về vấn đề nghiên cứu và phát triển thị trường:
Hoạt động nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước còn yếu, tất cả mới chỉ
dừng lại doanh thu bao nhiêu, vòng quay vốn, lãi.


Nghiên cứu cung cầu chè trên thế giới, Tổng Công ty và Công ty chưa có định
hướng chiến lược thực hiện kế hoạch lâu dài trong xuất khẩu chè mà chủ yếu kinh doanh
theo phương thức “được chuyến nào hay chuyến ấy”.
Mặt khác, Công ty chưa có quan hệ thân thiết với các chân hàng theo kiểu “hợp tác hai
bên cùng có lợi”. Đôi khi gặp sự biến động giá, Công ty có thể bán cho đối tác khác và
thu lợi nhuận cao.
* Về cơ cấu tổ chức:
Cán bộ kinh doanh còn chưa thực sự chủ động, sáng tạo trong công việc, còn thụ động
với công việc được giao. Cán bộ trong phòng kinh doanh xuất nhập khẩu còn thiếu, nhất
là những cán bộ có khả năng chuyên môn về xuất nhập khẩu. Việc có tới 3 phòng kinh
doanh để xuất khẩu chè là không hợp lý, đã nhiều lần xảy ra tình trạng tranh chấp khách
hàng và thị trường trong nội bộ công ty.
3.2. Nguyên nhân khách quan:
* Về chế độ chính sách:
Cũng như các mặt hàng nông sản khác, Nhà nước không thu thuế xuất khẩu,
nếu xuất khẩu sang các thị trường mới Nhà nước sẽ hỗ trợ bằng các dịch vụ thông
tin, tạo điều kiện đi khảo sát thị trường và có thể thưởng xuất khẩu. Tuy nhiên chính
sách vẫn còn những bất cập, cụ thể:
Chính sách sử dụng đất nông nghiệp hiện nay của Nhà nước vẫn còn quy
định đối với cây chè cũng như cây trồng khác là phải nộp thuế tùy theo hạng đất trên
cơ sở quy ra thóc/hecta. Chè là cây công nghiệp thu búp rất cần nước nhưng Nhà

nước vẫn chưa có chính sách cụ thể để đầu tư như đối với cây lúa Nhà nước hỗ trợ
trên 100 triệu/hecta để đầu tư cho thủy lợi.
Chính sách vay vốn đầu tư so với các cây trồng khác như cà phê, cao su thì
chè là cây được Nhà nước đầu tư thấp. Công ty phải gánh nhiều chi phí mang tính
chất công ích, xã hội cho cả vùng nguyên liệu như: cầu cống, bệnh viện, nhà trẻ,
trường học…. làm cho giá thành sản xuất rất cao.
PHẦN III


PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
HỒNG TRÀ

I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DU
LỊCH HỒNG TRÀ.
- Công ty phấn đấu là đầu mối xuất khẩu chè chủ yếu của Tổng Công ty chè
Việt Nam, trong năm 2006 tới Công ty Thương mại và du lịch Hồng Trà phải nâng
tổng khối lượng chè xuất khẩu lên khoảng 3000 tấn, tức là tăng khoảng 421.7 tấn
tương đương với tăng 16.36% tổng khối lượng chè xuất khẩu so với năm 2005, qua
đó đem lại lợi nhuận khoảng 460 triệu đồng cho Công ty. Đồng thời Công ty không
thể để tồn động sản phẩm, nhưng vẫn phải đảm bảo khối lượng dự trữ cho xuất khẩu
và tiêu thụ trong nước góp phần bình ổn giá chè trong phạm vi cả nước và nâng cao
vị thế của chè Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Công ty phấn đấu trở thành trung tâm dịch vụ chuyên ngành, cung cấp
những dịch vụ tốt nhất cho ngành chè: như hỗ trợ xuất khẩu các loại sản phẩm chè
cho cả các đơn vị sản xuất – chế biến chè không thuộc Tổng Công ty chè Việt Nam
và nhập khẩu các loại máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất – chế biến chè
xuất khẩu và hỗ trợ cho việc phát triển cây chè.
- Công ty phấn đấu trở thành nòng cốt cho sự đổi mới và phát triển của Tổng
Công ty chè Việt Nam. Phấn đấu xây dựng Công ty vững mạnh, năng động, sáng tạo

trong kinh doanh, đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển của Tông Công ty Chè và
của ngành chè; góp phần tập hợp được sức mạnh của những người làm chè Việt
Nam trong quá trình hội nhập khu vực và toàn cầu.
- Sự phát triển của Công ty góp phần vào sự đổi mới và phát triển chung của
Tổng Công ty, tiến tới tạo những tiền đề để hình thành tập đoàn sản xuất chè Việt
Nam trong tương lai.


II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH HỒNG TRÀ.
1. Giải pháp nâng cao chất lượng chè.
Đây là biện pháp mang tính quyết định chiến lược sau này nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh và tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Bởi trong điều kiện kinh tế thị trường thì sản phẩm không những phải có chất lượng
cao mà còn phải có giá cả hợp lý thì mới được chấp nhận và có sức cạnh tranh. Do
vậy, Công ty và Tổng Công ty phải tìm mọi cách nâng cao chất lượng, hạ giá thành
sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một yếu tố vô cùng quan trọng, nó quyết định có
thâm nhập, đứng vững trên thị trường hay không. Nhu cầu của con người nay càng
cao do đó chất lượng sản phẩm cũng phải không ngừng được cải thiện.
Một số biện pháp nâng cao chất lượng chè:
- Cải thiện một bước chất lượng nguyên liệu tại hai vùng chè nguyên liệu là
Hòa Bình và Thái Nguyên.
- Xây dựng và quy hoạch các vườn chè tập trung và giao cho từng xí nghiệp
chỉ đạo.
- Cải tạo và nâng cấp các nhà máy chế biến và có thể sẵn sàng xây dựng nhà
máy mới nếu cần thiết.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm ngay từ khâu trồng và
tuyển chọn thu mua chè.


2. Nhóm giải pháp về thị trường:
2.1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường.
Công ty nên thành lập bộ phận chuyên xử lý các thông tin về thị trường chè,
tổ chức các lớp học bồi dưỡng để nâng cao năng lực của đội ngũ làm Marketing, cần
phải có chính sách tuyển chọn đội ngũ làm công tác này một cách kỹ lưỡng và hiệu


quả, cán bộ làm công tác marketing phải nhạy bén, năng động, biết phân tích chính
xác các tình huống trên thị trường để có phương án kinh doanh phù hợp.
Công ty và Tổng Công ty phải thường xuyên tham gia và tổ chức các cuộc
hội thảo, hội trợ, triển lãm được tổ chức tại Việt Nam hoặc tại một nước khác để
Công ty có điều kiện trao đổi thông tin, nắm bắt nhu cầu khách hàng và ký kết hợp
đồng. Công ty cũng cần tranh thủ thu thập thông tin, tiếp xúc với các đối tác, khách
hàng, đối thủ cạnh tranh để chọn thị trường và mặt hàng phù hợp với thị trường đó.
Khi cần phải nghiên cứu kỹ hơn về một thị trường nào đó thì Công ty phải cử cán bộ
trực tiếp sang thị trường đó để tìm hiểu một cách chính xác hơn.
2.2. Chiến lược marketing.
Muốn làm tốt công tác thị trường, các cấp lãnh đạo của Tổng Công ty và
Công ty phải thay đổi quan điểm theo hướng marketing hiện đại, đặt công tác nghiên
cứu nhu cầu lên hàng đầu, nghiên cứu và dự báo nhu cầu trước rồi mới sản xuất để
thỏa mãn nhu cầu đó. Hay nói cách khác, lãnh đạo Công ty phải luôn tâm niệm rằng:
“ Bán những gì thị trường cần chứ không phải bán những gì ta có ”. Trong thời gian
tới, Công ty cùng với Tổng Công ty nên tổ chức một đội ngũ marketing chuyên
nghiệp để thực hiện chiến lược marketing hiệu quả gồm các vấn đề: Về sản phẩm,
về phân phối, về chiến lược xúc tiến yểm trợ và về giá cả.

2.3. Giải pháp về tổ chức quản lý và công tác cán bộ.
với sự biến động của môi trường kinh doanh trong nước, quốc tế và khu vực
hiện nay, đòi hỏi Công ty và Tổng Công ty chè Việt Nam phải có cơ cấu tổ chức gọn
nhẹ, có đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi có khả năng nắm bắt và xử lý thông tin linh

hoạt trước những biến động của môi trường.
* Tổ chức quản lý.
Áp dụng tốt mô hình Tổng Công ty (mẹ) và các Công ty thành viên để đảm
bảo sản xuất, chế biến các loại sản phẩm chè chất lượng cao phục vụ cho xuất khẩu.
Giành nhiều quyền quyết định hơn cho các Công ty thành viên như Công ty Thương

×