Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Công tác quản lí nhân lực tại công ty thương mại và du lịch Hồng Trà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.58 KB, 42 trang )

Bài thực tập tổng hợp
LờI Mở ĐầU
Trong khoảng 10 năm trở lai đây du lịch tại Việt Nam phát triển với tốc độ
rất mạnh nếu nh năm 1997 nớc ta đón đợc 1,7 triệu lýợt khách quốc tế 2006 vừa
qua chúng ta đón đợc khoảng 5,3 triệu lýợt khách. Hàng năm du lịch đóng góp một
khoản khá lớn vào ngân sách nhà nớc. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nớc ta rất chú
trọng và tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành du lịch . Du lịch phát triển đă
tạo ra công việc cho rất nhiều lao động đặc biệt là lao động tại các điểm du lịch
đồng thời nó cũng tạo điều kiện cho một số ngành thủ công mỹ nghệ truyền thống
có điều kiện khôi phục và phát triển.
Chính vì thấy đợc tầm quan trọng của công tác đào tạo và quản lý nhân lực
trong du lịch nên em đă lựa chọn đề tài: công tác quản lý nhân lực tại công ty
thơng mại và du lịch Hồng Trà.
Với sự giúp đỡ của các cô các chú tại công ty Thơng mại và Du lịch Hồng Trà
em đă chọn nơi đây để thực tập.
Bùi Đức Minh
1
Bài thực tập tổng hợp
Ch ơng 1:
Lý luận chung về quản lý nhân lực trong lĩnh vực du lịch
1. 1. Khái niệm và Vai trò của quản lý nhân lực
1.1.1 Khái niêm quản lý nhân lực
Nhân lực đợc hiểu nguồn lực của mỗi con ngời bao gồm cả thể lực, trí lực và
năng lực của mỗi ngời lao động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc bồi d-
ỡng và phát huy hai mặt của con ngời một cách hiệu quả là rất cần thiết đối với bất
kỳ một doanh nghiệp nào.
Quản lý nhân lực (còn gọi là quản lý nhân sự hay quản lý lao động là lĩnh vực
theo dõi , hớng dẫn , điều chỉnh kiểm tra sự trao đổi chất giữa với các yếu tố vật
chất của tự nhiên ) trong quá trình tạo ra của cải vật chẩtvà tinh thần nhằm thoả
măn nhu cầu con ngời , nhằm duy trì bảo vệ , sử dụng tiềm năng của con ngời.
Không một hoạt động của tổ chức nào mang lại hiệu quả nếu thiếu hoạt động


quản trị nhân lực, quản trị nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng nhất
quyết định thành công trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục tiêu của bất
kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng một cách hiệu quả nguồn nhân lực để đạt đợc mục
đích của tổ chức đó. Quản lý nhân lực là một bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số và chất lợng ngời làm việc cần thiết cho tổ
chức đạt đợc mục tiêu đề ra. Tìm kiếm và phát triển những hình thức, những ph-
ơng pháp tôt nhất để con ngời có thể đóng góp nhiều sức lực cho các mục tiêu của
tổ chức, đồng thời cũng tạo điều kiện cho chính ban thân mình, quản lý nhân lực
bao gồm tổng thể các quan hệ nhằm hớng tác động vào chu kỳ tái sản xuất sức lao
động, tức là bao gồm các khâu sản xuất phân phối, trao đổi tiêu dùng sức lao động
bởi vì trong quá trình lao động bao gồm các quá trình sản xuất trực tiếp sản xuất
Bùi Đức Minh
2
Bài thực tập tổng hợp
cũng nh trong các quan hệ qua lại với nhau để tạo ra hàng hoá và dịch vụ. Sử dụng
có hiệu quả nguồn nhân lực là mục tiêu của hoạt động nhân lực.
Đối tợng quản lý nhân lực là vấn đề quản lý lao động trong một dơn vị cụ thể.
Trớc hết, đó là hình thức bảo đảm sự tác động qua lại giữa những ngời làm việc
trong tổ chức.
1.1.2 Vai trò của quản trị nhân lực đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Quản trị nguồn lực giữa một vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của đời
sống kinh tế xă hội vì suy cho đến cùng mọi hoạt động đều là quản trị con ngời.
Con ngời là nhân tố quyết định đến sự thành bại của tổ chức một doanh nghiệp,
không một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu hoạt động quản
trị nguồn nhân lực, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh khi mà cạnh tranh diễn ra
khốc liệt về các điều kiện vạt chất kỹ thuật công nghệ không còn lớn các doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả hay không là do phẩm chất, trình độ, gắn bó của nhân
viên với công ty.
Chỉ có con ngời với sức lực của mình mới là nguồn gốc của lợi nhuận kinh

doanh nói riêng. Là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, nên chi
phí cho nguồn nhân lực (nh chi lơng, chi cho phúc lợi dịch vụ cho đào tạo) và kết
quả của một quá trình sử dụng nguồn nhân lực (mà thớc đo chủ yếu là năng xuất
lao động) ảnh hởn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Theo một kết quả
nghiên cứu cho thấy các yếu tố làm tăng năng xuất lao động yếu tố còn ngời chiếm
đa số,cụ thể là:
-Yếu tố tiến bộ kỹ thuật 20%
-Yếu tố cải tiến quy trình quản lý 30%
- Yếu tố con ngời 50%
Bùi Đức Minh
3
Bài thực tập tổng hợp
Quản trị nguồn nhân lực bằng cách sắp xếp đúng ngời đúng việc, sử dụng triệt
để thời gian lao động phát huy hết khả năng và lòng nhiệt tình của mỗi ngời lao
động sẽ có tác dụng nâng cao năng xuất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
Nói tóm lại quản trị nguồn nhân lực là công tác không thể thiếu đợc trong bất
kỳ mộ tổ chức nào. Vấn đề con ngời ngày càng trở lên quan trọng và đựơc đa lên vị
trí hàng đầu, phát triển con ngời là chiến lợc cạnh tranh có hiệu quả nhất.
3 chức năng và 4 vai trò của quản lý nhân lực:
3 chức năng là:
+ Giúp cho nhân viên thức đợc trách nhiệm của mình.
+ Tạo động lực cho nhân viên làm việc tốt hơn.
+Làm tăng hiệu quả và chất lợng của công việc.
4 vai trò là :
+Quản lý nhân viên theo điều lệ của công ty.
+Quản lý quy trình và chất lợng công việc.
+Quản lý về mục tiêu.
+Quản lý chất lợng.
1.2 Khái quát chung về công ty lữ hành,hoạt động kinh Doanh lữ

hành và vai trò của kinh doanh lữ hành
1.2.1 Khái niệm về công ty lữ hành
Theo giáo trình Quản Trị kinh doanh lữ hành của Khoa Du Lịch và Khách sạn
- trờng ĐHKTQD : Doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có t cách pháp nhân, hạch
toán độc lập, đợc thành lập nhằm mục đích sinh lời bằng việc giao dịch, ký kết các
hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chơng trình du lịch đă bán cho khách du
lịch.
Bùi Đức Minh
4
Bài thực tập tổng hợp
Theo cách phân loại của Tổng cục du lịch Việt Nam doanh nghiệp lữ hành đ-
ợc chia làm hai loại:
+Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: Là doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng,
bán các chơng trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực
tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đa công dân Việt Nam, ngời nớc ngoài đang c
trú ở Việt Nam đi du lịch nớc ngoài, thực hiện các chơng trình du lịch đă bán hoặc
ký hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho lữ hành nội địa.
+Doanh nghiệp lữ hành nội địa: Là doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng,
bán và tổ chức thực hiện các chơng trình du lịch nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện
các dịch vụ chơng trình du lịch cho khách nớc ngoài đă đợc các doanh nghiệp lữ
hành quốc tế đa vào Việt Nam.
1.2. 2 Vai trò của kinh doanh lữ hành
1.2.2.1 Quan hệ cung cầu trong du lịch.
Quan hệ cung cầu trong du lịch là mối quan hệ tơng đối phức tạp, chịu ảnh h-
ởng của rất nhiều yếu tố bên trong cũng nh bên ngoài. Mối quan hệ này có nhiều
điểm bất lợi cho kinh doanh du lịch và khách du lịch:
+ Cung du lịch mang tính chất cố định không thể di chuyển còn cầu du lịch
lại phân tán ở khắp mọi nơi. Các tài nguyên du lịch và phần lớn những cơ sở kinh
doanh du lịch nh khách sạn, nhà hàng, cơ sở vui chơi giải trí đều không thể cống
hiến những giá trị của mình đến tận nơi cho khách du lịch đợc. Muốn có đợc

những giá trị đó khách du lịch phải rời nơi ở thờng xuyên của mình để đến với tài
nguyên du lịch, các cơ sở kinh doanh du lịch. Muốn tồn tại đợc các doanh nghiệp
du lịch phải tìm mọi cách để thu hút khách đến với chính mình. Nh vậy trong du
lịch chỉ có dòng chuyển động một chiều của cầu đến với cung không có chiều ngợc
lại nh trong các ngành kinh doanh khác.
Bùi Đức Minh
5
Bài thực tập tổng hợp
+ Cầu du lịch mang tính chất tổng hợp, trong khi mỗi đơn vị trong kinh doanh
du lịch chỉ cần đáp ứng một (hoặc một vài) phần của cầu du lịch. khi đi du lịch,
khách du lịch co nhu cầu về mọi thứ,từ tham quan các tài nguyên du lịch tới ăn,
ngủ, đi lại, visa, hộ chiếu, cũng nh thởng thức các giá trị văn hoá tinh thần có
nghĩa là ngoài những nhu cầu của cuộc sống hàng ngày khách du lịch còn nhiều
nhu cầu đặc biệt khác. Điều này khiến cho quá trình phục vụ khách du lịch rất khó
khăn và phải làm thế nào để có thể thoả măn nhu cầu của khách trong khi nhu cầu
của con ngời là vô tận.
Tất cả các điểm đă phân tích trên cho thấy cần phải có them một tác nhân
trung gian làm nhiệm vụ liên kết giữa cung và cầu trong du lịch. Tác nhân đó là
công ty lữ hành du lịch, những ngời thực hiện các hoạt động kinh doanh lữ hành.
1.2.2.2 Vai trò của công ty lữ hành
Các công ty lữ hành thực hiện các hoạt động sau đây để nhằm thực hiện quan
hệ cung cầu:
Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ sản phẩm của các nhà cung
cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý tạo thành mạng lýới phân
phối sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch. Trên cơ sở đó rút ngắn hoặc xoá bỏ
khoảng cách giữa khách du lịch với nhà kinh doanh du lịch.
Tổ chức các chơng trình du lịch trọn gói. Các chơng trình này nhằm liên kết
các sản phẩm du lịch nh: vận chuyển, lýu trú,tham quan, vui chơi giải tríthành
một sản phẩm thống nhất hoàn hảo, đáp ứng đợc nhu cầu của khách. Các chơng
trình du lịch trọn gói sẽ xoá bỏ tất cả những khó khăn lo ngại của khách du lịch tạo

cho họ sự an toàn, tin tởng vào thành công của chuyến đi.
Các công ty lữ hành lớn với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phong phú từ các
công ty hàng không tới các chuỗi khách sạn, hệ thống ngân hàng đảm bảo phục
vụ tất cả các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
Bùi Đức Minh
6
Bài thực tập tổng hợp
Những tập đoàn lữ hành, du lịch mang tính chất toàn cầu sẽ góp phần quyết định
xu hớng tiêu dùng trên thị trờng hiện tại và trong tơng lai.
Các nhà sản xuất hàng hoá và dịch vụ du lịch thiết lập mối quan hệ chặt chẽ
với các công ty lữ hành vì những lý do sau:
+ Các công ty lữ hành cung cấp những nguồn khách lớn, ổn định và có kế
hoạch. Mặt khác trên cơ sở các hợp đồng ký kết giữa hai bên các nhà cung cấp đă
chuyển bớt một phần những rủi ro có thể xảy ra tới công ty lữ hành.
+ Các nhà cung cấp thu đợc nhiều lợi ích từ các hoạt động quảng cáo,
khuyếch trơng của các công ty lữ hành. Đặc biệt đối với các nớc đang phát triển,
khi khả năng tài chính còn hạn chế, mối quan hệ với công ty lữ hành lớn trên thế
giới là phơng pháp quảng cáo hữu hiệu đối với thị trờng du lịch quốc tế.
1.3 Đặc điểm của kinh doanh của công ty lữ hành
1.3.1 Các dịch vụ trung gian
Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý du lịch cung cấp. Trong
hoạt động này, các đại lý du lịch thực hiện các hoạt động bán sản phẩm của nhà
sản xuất tới khách du lịch. Các đại lý du lịch không tổ chức sản xuất các sản phẩm
của bản thân đại lý mà chỉ hoạt động nh một đại lý bán hoặc một điểm bán sản
phẩm của các nhà sản xuất du lịch. Các dịch vụ trung gian bao gồm:
+ Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay
+ Đăng ký đặt chỗ trên các loại phơng tiện khác nh: tàu thuỷ, đờng sắt...
+ Môi giới cho thuê ô tô
+ Môi giới bán bảo hiểm
+ Đăng ký đặt chỗ và bán chơng trình du lịch

+ Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn
+ Các dịch vụ môi giới trung gian khác
1.3.2 Kinh doanh các chơng trình du lịch trọn gói
Bùi Đức Minh
7
Bài thực tập tổng hợp
Hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất đặc trng cho hoạt động lữ hành du
lịch. Các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của nhà sản xuất riêng lẻ thành
một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách mức giá gộp. Có nhiều tiêu thức để
phân loại các chơng trình du lịch. Ví dụ nh các chơng trình du lịch nội địa và quốc
tế, các chơng trình du lịch ngắn ngày hay dài ngày, các chơng trình tham quan văn
hoá và các chơng trình giải trí. Khi tổ chức các chơng trình du lịch trọn gói, các
công ty lữ hành có trách nhiệm đối với khách du lịch cũng nh nhà sản xuất ở một
mức độ cao hơn nhiều so với hoạt động trung gian.
1.3.3. Kinh doanh lữ hành tổng hợp
Trong quá trình phát triển các công ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi hoạt
động của mình, trở thành những ngời sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch. Vì
lẽ đó các công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực có
liên quan đến du lịch:
+ Kinh doanh khách sạn nhà hàng
+ Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giả trí
+ Kinh doanh vận chuyển du lịch: hàng không, đờng thuỷ
+ Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch
Các dịch vụ này thờng là kết quả của sự hợp tác liên kết trong du lịch
Trong tơng lai, hoạt động lữ hành du lịch càng phát triển, hệ thống sản phẩm
của các công ty lữ hành sẽ càng phong phú.
Bùi Đức Minh
8
Bài thực tập tổng hợp
1.4 Nội dung quản lý nguồn nhân lực

1.4.1 Đặc điểm của nguồn nhân lực trong kinh doanh lữ hành
Do du lịch là ngành kinh tế tổng hợp nên lao động trong ngành du lịch cũng
rất khác biệt so với ngành khác. Đối với kinh doanh lữ hành lao động làm việc
trong công ty lữ hành chủ yếu thực hiện công việc nhằm tạo ra các chơng trình du
lịch có chất lợng sau đó tiến hành các hoạt động xúc tiến để bán chơng trình du
lịch đó. Sau đó còn phải tổ chức thực hiện chơng trình du lịch đă bán cho khách
với chất lợng cao nhất. Vì vậy lao động trong lĩnh vực du lịch có những đặc điểm
chung sau:
1.4.1.1 Thời gian lao động.
Do du lịch là ngành mà sản phẩm của nó chủ yếu là dịch vụ do vậy mà thời
gian lao động khác hẳn so với ngành khác. Những ngày nghỉ của lao động ngành
khác lại là ngày làm việc vất vả của ngành du lịch trong đó có hoạt động kinh
doanh lữ hành. Thờng vào ngày nghỉ lễ hoạt động của công ty lữ hành diễn ra rất
mạnh. Họ bán chơng trình du lịch cho khách đồng thời phải tổ chức thực hiện ch-
ơng trình đó. Trong suốt thời gian diễn ra chuyến đi có thể nói công việc của hớng
dẫn viên là vất vả nhất hầu nh thời gian làm việc là 24h/24h. Khi khách cần nhu
cầu gì phải đáp ứng bằng hết khả năng của mình. Đêm hôm phải ra sân bay đón
khách sau đó đa họ về nghỉ ở khách sạn và hôm sau đa họ đi du lịch. Trong suốt
hành trình của đoàn ngoài công việc giới thiệu cho khách thông tin về điểm đến h-
ớng dẫn viên phải lo cho họ ăn ởáp lực đối với hớng dẫn viên rất lớn do có nhiều
khách khó tính, họ coi hớng dẫn viên là ngời phục vụ nên họ có quyền ra lệnh,
quát mắngTuy nhiên đây lại là công việc giúp ngời ta trởng thành nên nhiều
đồng thời kiến thức về các mặt của đời sống xă hội cũng rất phong phú.
Đối với nhân viên bộ phận điều hành và thị trờng thời gian lao động của nhân
viên cũng nh các ngành khác. Ngày làm 8h có thể nghỉ thứ bảy hoặc chủ nhật tuỳ
Bùi Đức Minh
9
Bài thực tập tổng hợp
từng công ty. Nhân viên thị trờng tìm đoàn khách cho công ty, bán cho họ chơng
trình du lịch của công ty bằng nhiều cách khác nhau. Còn nhân viên điều hành họ

có nhiệm vụ phải tổ chức thực hiện chơng trình du lịch đă bán cho khách, tất cả
các thông tin, khâu chuẩn bị họ đều phải thông báo cho hớng dẫn của đoàn để có
thể phục vụ khách tốt hơn.
1.4.1.2 Cờng độ lao động
Nh đă nói ở trên nhìn chung lao động trong lữ hành làm việc với cờng độ lao
động không cao do hoạt động kinh doanh lữ hành chịu tác động của yếu tố mùa vụ.
Chính vụ cờng độ lao động cao đối với tất cả nhân viên trong công ty nhng cao hơn
cả chính là hớng dẫn viên của công ty, vừa chuẩn bị bài thuyết minh cho khách vừa
phải tìm thông tin về điểm đến để giới thiệu cho khách đồng thời cần có những
kiến thức khác để có thể trả lời nếu khách có hỏi. Ngoài ra tại điểm đến hớng dẫn
viên có thể thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp tại đó cho công ty, đồng
thời có thể khảo sát khu du lịch đó để có thể thiết kế một chơng trình du lịch đặc
biệt mà không một công ty nào có. Nhìn chung cờng độ lao động của hớng dẫn
viên rất cao họ luôn ở trong t thế sẵn sàng phục vụ cho khách tại bất kỳ thời điểm
nào của chuyến đi. Đồng thời sau chuyến đi họ có nhiệm vụ duy trì mối quan hệ
với khách để có thể năm sau họ lại đến với công ty và sử dụng dịch vụ của công ty.
1.4.1.3 Tính chất công việc trong kinh doanh lữ hành
Ngành du lịch là ngành dịch vụ chính vì thế mà kinh doanh lữ hành cũng là
kinh doanh dịch vụ. Chúng ta bán cho khách chất lợng của chơng trình du lịch và
chất lợng phục vụ của nhân viên do đó mà nhiệm vụ của hớng dẫn viên rất quan
trọng. Họ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và cũng là ngời trực tiếp phục vụ họ
trong chuyến đi. Họ chính là đại diện của công ty, bộ mặt của công ty đi phục vụ
khách. Do vậy hớng dẫn viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình và để lại ấn
tợng tốt đẹp cho khách công ty sẽ hoạt động rất hiệu quả. Trái lại khi khách có ấn
Bùi Đức Minh
10
Bài thực tập tổng hợp
tợng không tốt về hớng dẫn viên lần sau họ sẽ không quay trở lại công ty nữa.
Đồng thời công ty cũng mất luôn nguồn khách trong tơng lai khi mà đoàn khách
trớc họ đă chê chất lợng phục vụ của công ty và họ sẽ khuyên ngời thân hoặc bạn

bè mình không nên mua chơng trình du lịch của công ty. Ngoài ra do đặc thù của
công việc mà hớng dẫn viên thờng xuyên vắng nhà không có điều kiện chăm sóc
gia đình. Nếu không có sự thông cảm rất dễ dẫn tới tan vỡ hạnh phúc gia đình. Một
điều nữa mà ai cũng biết đó là lữ hành là ngành dịch vụ, không sản xuất ra sản
phẩm vật chất mà sản phẩm của ngành là phi vật chất và chỉ khi tiêu dùng sản
phẩm mới cảm nhận hết giá trị của nó. Do đó lao động trong kinh doanh lữ hành
khó có thể thay thế đợc bằng máy móc hiện đại. Nếu muốn tăng năng suất lao
động trong lữ hành không còn cách nào khác chính là đào tạo nhân viên của mình
để họ có đợc kỹ năng phục vụ tốt nhất nâng cao chất lợng của chơng trình du lịch.
Đây là biện pháp nâng cao năng xuất lao động tốt nhất của bất kỳ doanh nghiệp lữ
hành muốn tồn tại đợc trên thị trờng.
1.4.2 Công tác quản lý nhân lực trong kinh doanh lữ hành
Nh đă đề cập ở trên trong chiến lợc phát triển của bất kỳ một công ty nào trên
thị trờng không thể thiếu đợc công tác tổ chức và quản lý nhân lực trong công ty vì
nó quyết định sự thành công hay thất bại của công ty. Đặc biệt là doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nh doanh nghiệp lữ hành hay khách sạn do trong
doanh nghiệp này cần nhiều lao động có chất lợng để có thể đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách du lịch.
Bùi Đức Minh
11
Bài thực tập tổng hợp
1.4.2.1 Hoạch định nhân lực và phân tích công việc
Cần có kề hoạch để công việc có thề có hiệu quả nhất. Tạo ra một hội đồng
gồm những ngời có chuyên môn để đa ra kế hoạch làm việc có hiểu quả cao.
1.4.2.2 Tuyển mộ và tuyển chọn nhân viên
a) Quá trình tuyển mộ
Khi doanh nghiệp muốn phát triển đợc họ ngoài những trang thiết bị cần thiết
cho công việc còn có đội ngũ nhân viên có chất lợng để có thể thực hiện, hoàn
thành tốt công việc đợc giao đồng thời đa ra ý kiến của bản thân để công việc thực
hiện đợc tốt hơn. Chính vì vậy mà công tác tuyển mộ rất quan trọng đối với bất kỳ

một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trờng đặc biệt là các doanh nghiệp lữ
hành. Đây là giai đoạn ban đầu trớc khi là nhân viên của doanh nghiệp và các
doanh nghiệp khi cần tuyển mộ nhân viên họ phải thông báo trong nội bội cơ quan
cũng nh trên các thông tin đại chúng để mọi ngời có thể biết thông tin cần tuyển, vị
trí công việclàm nh vậy chất lợng nguồn nhân lực đến nộp hồ sơ tại công ty mới
cao. Sau quá trình tuyển mộ doanh nghiệp cần phải đánh giá quá trình tuyển mộ để
hoàn thiện công tác này tốt hơn và doanh nghiệp cần chú ý một số điểm sau:
+ Tỷ lệ sàng lọc hồ sơ có hợp lý không ?
+ Đánh giá hiệu quả của công tác quảng cáo tuyển mộ
+ Đảm bảo công bằng của tất cả hồ sơ xin việc
+ Thông tin thu thập đợc đă đảm bảo cho quá trình tuyển mộ cha?
+ Các tiêu chuẩn dùng để loại bỏ những ngời không đủ điều kiện đă hợp lý
cha?
+ Chi phí tài chính cho quá trình tuyển mộ
- Nguồn tuyển mộ: cần có một kế hoạch tuyển những ngời có khả năng và
trách nhiệm làm việc cao để phục vụ cho công ty. Có thề mở các cuộc tuyển mộ
Bùi Đức Minh
12
Bài thực tập tổng hợp
thong qua quảng cáo trên nhiều phơng tiện để có thể có đợc sự phục vụ của những
nguời có khả năng làm việc tốt cho công ty.
- Phơng pháp tuyển mộ:
Lập ra một hội đồng những ngời có chuyên môn công việc để phóng vấn
những ngời xin việc. Hội đồng giám sát và tuyển mộ phải đợc sàng lọc cẩn thận và
kỹ lýỡng sao cho những ngời đợc tuyển vào công ty phải là những ngời thực sự có
khả năng và đem lại lợi ích cho công ty.
b) Quá trình tuyển chọn
Sau khi kết thúc quá trình tuyển mộ ngời lao động xin việc bớc vào giai đoạn
quan trọng nhất đó là quá trình tuyển chọn nhân viên cho doanh nghiệp. Đây là
giai đoạn để doanh nghiệp có thể lực chọn đợc những ngời có phẩm chất tốt, có kỷ

luật lao động, trung thực trong công việc, gắn bó với công ty và cùng công ty vợt
qua những khó khăn trong cuộc cạnh tranh với doanh nghiệp khác trên thị trờng,
không ngại khó khăn trong công việc. Có thái độ tốt, quan hệ với đồng nghiệp và
sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp khi gặp khó khăn. Nói tóm lại đây là quá trình quan
trọng nhất trong doanh nghiệp đặc biệt là trong ngành du lịch nơi cần nhiều lao
động.
Do đặc thù của ngành du lịch cho nên ngoài trình độ chuyên môn ra lao động
trong ngành này cần ngoại hình tốt, có sức khoẻ, có thể thờng xuyên phải vắng
nhà, có khả năng giao tiếp tốt. Đối với doanh nghiệp lữ hành quốc tế cần nhân viên
có khả năng giao tiếp ngoại ngữ tốt, có trình độ chuyên môn cao do khách du lịch
có khả năng chi trả cao cho chuyến đi của mình,đặc biệt là hớng dẫn viên họ làm
việc trực tiếp với khách, họ vừa là đại diện cho công ty để thực hiện hợp đồng với
khách họ đồng thời cũng đại diện cho một quốc gia để giới thiệu cho khách về các
nguồn tài nguyên du lịch của nớc mình cũng nh nền văn hoá của quốc gia. Chính
vì vậy mà công tác tuyển chọn nhân viên cho bộ phận hớng dẫn rất quan trọng.
Bùi Đức Minh
13
Bài thực tập tổng hợp
Ngoài nhiệm vụ trên hớng dẫn viên còn có nhiệm vụ giải thích cho khách hiểu đợc
chính sách của quốc gia do nớc ta có nhiều thế lực phản động chống phá cách
mạng, hớng dẫn viên phải giải thích cho khách hiểu đợc những yếu tố nhạy cảm
trong chính trị.
Quy trình tuyển chọn nhân lực:
Để công tác tuyển chọn đạt đợc múc tiêu đề ra doanh nghiệp lữ hành cần
quan tâm đến những yếu tố sau:
+ Đánh giá các giá trị của thủ tục tuyển chọn nhân viên: Thủ tục tuyển chọn
đóng góp rất lớn vào sự thành công trong việc xác định đợc những ngời thực hiện
tốt công việc. Cần xem xét thủ tục đă hợp lý hay cha có phải thay đổi gì không?
+ Tuyển chọn chủ quan: Trong tuyển chọn để đạt đợc kết quả cao phải chú ý
tới tuyển chọn chủ quan đó là sự lựa chon của chính những ngời đi xin việc, họ

đóng vai trì thúc đẩy đối với tổ chức khi quyết định thuê ai, vì họ nắm đợc đầy đủ
thông tin đúng và chính xác nhất về bản thân mình, dự đoán đợc mức độ hoàn
thành công việc trong tơng lai.
+ Thử việc: Các tổ chức có thể sử dụng một giai đoạn thử việc trong giai đoạn
thuê mớn của họ để giúp những ngời làm thuê mới và bảo vệ tổ chức. Trong giai
đoạn thử việc các công nhân mới có thể nhận đợc những lời chỉ bảo trong công
việc từ công nhân cũ để khi làm chính thức sẽ không bỡ ngỡ trong công việc.
Trong giai đoạn này những ngời không thực hiện đợc công việc họ sẽ bị sa thải và
những ngời làm tốt sẽ đợc nhận vào làm chính thức.
1.4.2.3 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là hoạt động để duy trì và nâng cao chất
lợng nguồn nhân lực trong công ty, là điều kiện quyết định để doanh nghiệp có thể
đứng vững và thắng lợi trong môi trờng cạnh tranh, do đó trong doanh nghiệp công
Bùi Đức Minh
14
Bài thực tập tổng hợp
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cần đợc thực hiện một cách có tổ chức và
có kế hoạch.
Phát triển nguồn nhân lực (theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học tập
có tổ chức đợc tiến hành trong những thời gian nhất định để tạo ra sự thay đổi hành
vi nghề nghiệp của ngời lao động.
Trớc hết, phát triển nguồn nhân lực chính là toàn bộ những hoạt động học tập
đợc tổ chức bởi doanh nghiệp, do doanh nghiệp cung cấp ngời lao động. Các hoạt
động đó có thể cung cấp trong vài giờ, vài ngày thậm trí là vài năm, tuỳ vào mục
tiêu học tập ; nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp cho ngời lao động theo
hớng đi lên tức là nhằm nâng cao khả năng và trình độ cho họ. Nh vậy, xét về nội
dung phát triển nguồn nhân lực bao gồm ba loại hoạt động chính là: giáo dục, đào
tạo, và phát triển. :
+ Giáo dục: đợc hiểu là các hoạt động để chuẩn bị cho con ngời bớc vào một
nghề nghiệp hoặc chuyển sang nghề mới, thích hợp hơn.

+ Đào tạo: đợc hiểu là hoạt động học tập nhằm giúp cho ngời lao động có thể
thực hiện có hiệu quả hơn chức năng nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình
học tập làm cho ngời lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt
động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của ngời lao động để thực hiện nhiệm
vụ lao động có hiệu quả hơn.
Phát triển: là các hoạt động học tập vợt ra khỏi phạm vi công việc trớc mắt
của ngời lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở định h-
ớng tơng lai của doanh nghiệp.
Cả ba hoạt động trên không thể thiếu một hoạt động trong quá trình đào tạo
nguồn nhân lực cho tổ chức nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cũng nh kỹ năng
nghiệp vụ cho nhân viên trong doanh nghiệp. Bởi vì trong quá trình hội nhập nh
hiện nay cần những nhân viên có trình độ, hiểu biết sâu sắc về hoạt động của công
Bùi Đức Minh
15
Bài thực tập tổng hợp
ty cũng nh định hớng của công ty trong tơng lai. Do vậy đội ngũ nhân viên hiện tại
của công ty có thể bị lạc hậu so với sự phát triển của xă hội vì vậy mà các doanh
nghiệp cần thờng xuyên đào tạo nâng cao nghiệp vụ kỹ năng cho nhân viên của
mình. Trong lữ hành cũng vậy, khi mà nhu cầu đòi hỏi chất lợng phục vụ của nhân
viên đối với khách ngày càng cao do họ có khả năng chi trả cao công tác đào tạo
nhằm nâng cao kỹ năng phục vụ rất quan trọng đối với nhân viên của công ty. Nó
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Những lý do chính
sau làm cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức là rất quan
trọng:
+ Để đáp ứng nhu cầu công việc của công ty hay nói cách khác là để đáp ứng
nhu cầu tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
+ Đáp ứng nhu cầu học tập, phát triển và nâng cao trình độ của nhân viên
trong công ty.
+ Đào tạo và phát triển nhân lực là những giải pháp có tính chiến lợc để tạo ra
lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Nội dung và phơng pháp đào tạo và phát triển nhân lực:
Nội dung:
Cho những ngời có khả năng làm việc tại công ty tiếp tục học hỏi thêm về cả
chuyên môn cũng nh kinh nghiệm để họ làm việc ngày càng tốt hơn.
Phơng pháp:
Tạo ra các lớp học để mọi ngời có thể tham gia để nâng cao chuyên môn. vv
Sau khi kết thúc quá trình đào tạo cần đánh giá lại chơng trình và kết quả đào
tạo ra sao, có đạt đợc mục tiêu của tổ chức hay không, chi phí cho quá trình nh thế
nào. Toàn bộ quá trình đánh giá này nhằm cho công ty có kế hoạch cho các năm
tiếp theo cũng nh rút kinh nghiệp cho kháo đào tạo sau.
1.4.3 Tiền lơng và thù lao cho nhân viên
Bùi Đức Minh
16

×