Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Soạn bài Viết bài làm văn số 6 Nghị luận văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.04 KB, 15 trang )

Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập
miễn phí

Soạn bài Viết bài làm văn số 6 - Nghị luận văn học
1.Soạn bài Viết bài làm văn số 6 - Nghị luận văn học mẫu 1
Đề 1: Trong chuyện Những đứa con trong gia đình, Nguyễn Thi có nêu lên
quan niệm: chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào
một khúc. Rồi trăm con sơng của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà
biển thì rộng lắm [...], rộng bằng cả nước ta và ra ngồi cả nước ta". Anh
(chị) có cho rằng trong thiên truyện của Nguyễn Thi quả đã có một dịng
sơng truyền thống liên tục chảy từ những lớp người đi trước: tổ tiên, ông
cha, cho đến lớp người đi sau: chị em Chiến và Việt?
A. Mở bài
Trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình thực sự đã có một dịng chảy
của truyền thống gia đình. Dịng sơng ấy đã thực sự chảy từ các thế hệ cha anh
đến thế hệ của những chiến sĩ trẻ anh dũng thời kỳ chống Mĩ cứu nước. Trong
quan niệm của Nguyễn Thi, mỗi con người mỗi đời người trong một gia đình
phải là khúc sơng trong một dịng sơng truyền thống: "chuyện gia đình cũng dài
như sơng, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm con sông của gia đình lại
cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm [...], rộng bằng cả nước ta và ra
ngoài cả nước ta".
B. Thân bài
1. Khúc thượng nguồn của dịng sơng hiện ra qua hình tượng chú Năm và má
Việt
Truyền thống ấy chảy từ các thế hệ ông bà, cha mẹ, cô chú đến những đứa con
mà kết tinh là ở hình tượng chú Năm.
a. Chú Năm
Chú Năm khơng chỉ là người ham sơng nước mà cịn ham đạo nghĩa. Trong con
người chú Năm phảng phất cái tinh thần Nguyễn Đình Chiểu xa xưa.
- Chú Năm là một cuốn gia phả sống luôn hướng về truyền thống, sống với
truyền thống, đại diện cho truyền thống và lưu giữ truyền thống (Qua những


câu hị, cuốn sổ gia đình).
b. Má Việt: Hình tượng người mẹ cũng là hiện thân của truyền thống.
- Một con người sinh ra để chống chọi với gian nguy, khó nhọc "Cái gáy đo đỏ,
đơi vai lực lưỡng, tấm áo bà ba đẫm mồ hôi, người sực mùi lúa gạo- thứ mùi
của đồng áng của cần cù mưa nắng".
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập
miễn phí

- Ấn tượng sâu đậm nhất là khả năng ghìm nén đau thương để sống, để che chở
cho đàn con và để tranh đấu.
- Người mẹ ấy không biết sợ, không chùn bước, kiên cường và cao cả.
2. Khúc sơng sau của dịng sơng hiện ra qua hình tượng Chiến, Việt
- So với thế hệ mẹ thì Chiến là khúc sông sau. Khúc sông sau bao giờ cũng
chảy xa hơn khúc sông trước. Người mẹ mang nỗi đau mất chồng nhưng chưa
kịp cầm súng còn Chiến mạnh mẽ quyết liệt, ghi tên đi bộ đội trả thù cho ba
má.
- Việt là chàng trai mới lớn lộc ngộ, vô tư
- Chất anh hùng ở Việt: Không bao giờ biết khuất phục; bị thương chỉ có một
mình vẫn quyết tâm sống mái với kẻ thù.
- Việt đi xa hơn dòng sông truyền thống: Không chỉ lập chiến công mà ngay cả
khi bị thương vẫn là người đi tìm giặc. Việt chính là hiện thân của sức trẻ.
"Rồi trăm sơng ......... nước ta"
=> Điều đó có nghĩa là, từ một dịng sơng của gia đình nhà văn muốn ta nghĩ
đến biển cả, đến đại dương của nhân dân và nhân loại.
=> Chuyện gia đình cũng là chuyện của cả dân tộc đang hào hùng chiến đấu
bằng sức mạnh sinh ra từ những đau thương.

C. Kết bài
Nêu ý kiến của bản thân về câu nói của Nguyễn Thi.
Đề 2: Phân tích hình ảnh thơ mộng, trữ tình của những dịng sơng Việt
Nam qua hai bài tùy bút Người lái đị Sơng Đà (Nguyễn Tn) và Ai đã đặt
tên cho dịng sơng? (Hồng Phủ Ngọc Đường).
A. Mở bài
- Giới thiệu đề tài đất nước quê hương trong văn học Việt Nam thời kì từ
CMT8.
- Giới thiệu hai tác phẩm.
- Giới thiệu đề bài.
B. Thân bài
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập
miễn phí

1. Vẻ đẹp dịng sơng Đà
Theo tác giả, sơng Đà có hai tính cách cơ bản: hung bạo và trữ tình, Sơng Đà
chỉ thơ mộng khi mang nét trữ tình.
Khi sơng Đà chảy qua vùng bình ngun thì nó trở nên hiền hịa, là bạn của con
người chứ không phải là kẻ thù số một như ở đoạn trên. Tác giả nhìn con sơng
Đà ở đoạn này với nhiều góc độ khác nhau.
- Ở trên cao nhìn xuống sơng Đà tn dài như một áng tóc trữ tình, ẩn hiện
trong mây trời, hoa núi mùa xuân gợi vẻ đẹp mơ màng, dun dáng, kín đáo.
- Bên bờ nhìn xuống thì thấy dịng sơng lấp lống như đứa trẻ nghịch gương,
nhìn thấy nó như đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân => vẻ hiền hòa, thân
thiện.
- Dưới thuyền nhìn lên thấy bờ sơng hoang dại như bờ tiền sử, bở sơng hồn

nhiên như nỗi niềm cổ tích tuổi xưa ... => gợi vẻ đẹp tự nhiên, giàu chất thơ,
chất hội họa.
=> Tác giả dùng nhiều phép so sánh sáng tạo, ngôn ngữ mềm mại, giọng văn
nhẹ nhàng, hình ảnh thơ mộng, dịu dàng nên đã vẻ được ra nhiều bức tranh
giàu chất hội họa: dịng sơng ẩn hiện trong mây trời, con hươu ngẩng đầu ra
khỏi ánh cỏ sương ... để từ đó làm nổi bật hình ảnh dịng sơng hiền hịa, thơ
mộng, trong sáng. Dịng sơng có vẻ đẹp của thi ca, nhạc họa.
Nguyễn Tuân đã khám phá dịng sơng ở phương diện thẩm mĩ: được xem là
một tác phâm hội họa tuyệt vời mà tạo hóa ban tặng cho đất nước. So với ngơn
ngữ sắc cạnh ở đoạn trên, ngôn ngữ ở đoạn này rất mềm mại, chứng tỏ nhà văn
có một vốn từ phong phú và sử dụng nó một cách điêu luyện, tài hoa.
2. Vẻ đẹp của sông Hương
Tác giả tả tỉ mỉ, từ thượng nguồn Trường Sơn, dòng Hương chảy qua núi đồi,
cánh đồng, làng mạc, kinh thành rồi đổ ra biển Đơng. Dịng sơng được nhân
hóa như người con gái có dáng dấp, trang phục, gương mặt, tính cách, tâm
hồn ...
- Giữa dịng Trường Sơn, nó là bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng
cây đại ngàn ... như cơ gái di-gan phóng khống và man dại ... nó có bản lĩnh
gan dạ với một tâm hồn tự do và trong sáng.
- Khi ra khỏi rừng, sông Hương lại mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, như
người mẹ phù sa, tâm hồn sâu thẳm đã đóng kín lại ở cửa rừng. Những ngọn
đồi tạo nên những mảng phản quan lên gương mặt sông nhiều màu sắc trên nền
tây nam thành phố: sớm xanh, trưa vàng, chiều tím.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập
miễn phí


- Giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại, dịng sơng như người đẹp nhủ mơ
màng ... uốn mình theo những đường cong thật mềm ... sắc nước xanh thẳm.
- Giữa đám quần sơn lô xô ấy là giấc ngủ nghìn năm của những vua chúa được
phong kín trong lịng những rừng thơng u tịch, dịng sơng đi qua giữa chốn bốn
bề núi phủ mây phong lại mang vẻ đẹp trầm mặc ... kéo dài mãi đến lúc mặt
nước phẳng lặng của nó gặp tiếng chng chùa Thiên Mụ ngân nga ...
- Từ đó, như tìm đúng đường về, sông Hương lại vui tươi hẳn lên giữa những
biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô. Giáp mặt thành phố thì sơng Hương uốn
một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến quanh năm sương khói mơ màng, làm
cho dịng sơng mềm hẳn đi, như một tiếng vâng khơng nói của tình u.
- Khi rời khỏi kinh thành, nó lưu luyến ra đi giữa màu xanh biếc của tre trúc ...
như sự nhớ điều gì chưa bịp nói, nó đột ngột đổi dòng để gặp lại thành phố lần
cuối ở góc thị trấn Bao Vinh ... như chút vương vấn, cả một chút lẳng lơ kín
đáo của tình u ... ấy là tấm lịng người Châu Hóa xưa mãi mãi chung tình với
quê hương xứ sở.
=> Giọng văn mềm mại giàu chất nhạc, ngôn từ giàu chất thơ đã lột tả hết vẻ
phong phú của dịng sơng nhưng nổi bật nhất là vẻ duyên dáng, hiền hòa, trong
xanh phẳng lặng như mặt nước hồ thu. Gương mặt của dòng sông phả chiếu
tấm gương muôn màu và thanh âm của q hương xứ sở. Chiều dài của dịng
sơng như chiều dài của một chuyến đi, cũng là hành trình lớn lên của một cuộc
đời được đào thải những tính nết chưa đẹp để giữ lại nét đáng yêu của tuổi
đương thì, nên dịng chảy biểu lộ một tính cách có thay đổi theo địa hình để
vừa tơ điểm cho vẻ đẹp kinh thành như một con người của quê hương xứ Huế.
3. Sông Đà và sông Hương
Sông Đà được Nguyễn Tuân so sánh như con quái vật hung hãn khi qua vùng
thác giữ hay như áng tóc của người con gái hi hiền hịa thơ mộng; cịn Hồng
Phủ Ngọc Tường so sánh sơng Hương như người con gái ... (vì nó tên Hương?)
Nhờ thể tùy bút với lối so sánh tài hoa ấy mà người đọc có thể hình dung từng
đường nét, chi tiết vẻ đẹp phong phú của con sơng và đó là nét đẹp kiểu chưa
từng lặp lại bất cứ con sông nào trên thế giới.

=> Vẻ đẹp phong phú của dịng sơng cịn mang đến thi hứng cho văn nhân nên
sau đó những vần thơ được bắt nhịp để trở về tô điểm cho con sông. Sông
Hương thành con sông của thi ca nhạc họa, bồi đắp phù sa văn hóa cho đất kinh
thành. Biết bao sung sướng tự hào của tác giả về dịng sơng thơ mộng của quê
mình.
C. Kết bài

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập
miễn phí

- Cả hai nhà văn đều sử dụng thể tùy bút để khám phá vẻ đẹp riêng của mỗi
dịng sơng, giúp người đọc thêm hiểu biết về vẻ đẹp phong phú của cảnh quan
đất nước.
- Hai đoạn trích đều bộc lộ lịng tự hào và tình u q hương đất nước của hai
nhà văn.
Đề 3: Về một truyện ngắn trong nền văn xuôi hiện đại Việt Nam mà anh
(chị) yêu thích.
A. Mở bài
- Kim Lân thuộc lớp các nhà văn đã thành danh từ trước Cách mạng Tháng 8 1945 với những truyện ngắn nổi tiếng về vẻ đẹp văn hố xứ Kinh Bắc. Ơng gắn
bó với thơn quê, từ lâu đã am hiểu người nông dân. Đi kháng chiến, ông tha
thiết muốn thể hiện tinh thần kháng chiến của người nông dân.
- Truyện ngắn Làng được viết và in năm 1948, trên số đầu tiên của tạp chí Văn
nghệ ở chiến khu Việt Bắc. Truyện nhanh chóng được khẳng định vì nó thể
hiện thành cơng một tình cảm lớn lao của dân tộc, tình u nước, thơng qua
một con người cụ thể, người nông dân với bản chất truyền thống cùng những
chuyển biến mới trong tình cảm của họ vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến

chống Pháp.
B. Thân bài
1. Truyện ngắn Làng biểu hiện một tình cảm cao đẹp của tồn dân tộc, tình cảm
q hương đất nước. Với người nông dân thời đại cách mạng và kháng chiến
thì tình u làng xóm q hương đã hồ nhập trong tình u nước, tinh thần
kháng chiến. Tình cảm đó vừa có tính truyền thống vừa có chuyển biến mới.
2. Thành công của Kim Lân là đã diễn tả tình cảm, tâm lí chung ấy trong sự thể
hiện sinh động và độc đáo ở một con người, nhân vật ơng Hai. Ở ơng Hai tình
cảm chung đó mang rõ màu sắc riêng, in rõ cá tính chỉ riêng ơng mới có.
a. Tình u làng, một bản chất có tính truyền thơng trong ơng Hai.
- Ơng hay khoe làng, đó là niềm tự hào sâu sắc về làng quê.
- Cái làng đó với người nồn dân có một ý nghĩa cực kì quan trọng trong đời
sống vật chất và tinh thần.
b. Sau cách mạng, đi theo kháng chiến, ông đã có những chuyển biến mới
trong tình cảm.

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập
miễn phí

- Được cách mạng giải phóng, ơng tự hào về phong trào cách mạng của quê
hương, vê việc xây dựng làng kháng chiến của quê ông. Phải xa làng, ơng nhớ
q cái khơng khí "đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khn đá..."; rồi ơng lo "cái chịi
gác,... những đường hầm bí mật,..." đã xong chưa?
- Tâm lí ham thích theo dõi tin tức kháng chiến, thích bìh luận, náo nức trước
tin thắng lợi ở mọi nơi "Cứ thế, chỗ này giết một tí, chỗ kia giết một tí, cả súng
cũng vậy, hôm nay dăm khẩu, ngày mai dăm khẩu, tích tiểu thành đại, làm gì

mà thằng Tây khơng bước sớm".
c. Tình u làng gắn bó sâu sắc với tình u nước của ơng Hai bộc lộ sâu sắc
trong tâm lí ơng khi nghe tin làng theo giặc.
- Khi mới nghe tin xấu đó, ơng sững sờ, chưa tin. Nhưng khi người ta kể rành
rọt, không tin không được, ông xấu hổ lảng ra về. Nghe họ chì chiết ông đau
đớn cúi gầm mặt xuống mà đi.
- Về đến nhà, nhìn thấy các con, càng nghĩ càng tủi hổ vì chúng nó "cũng bị
người ta rẻ rúng, hắt hủi". Ông giận những người ở lại làng, nhưng điểm mặt
từng người thì lại khơng tin họ "đổ đốn" ra thế. Nhưng cái tâm lí "khơng có lửa
làm sao có khói", lại bắt ông phải tin là họ đã phản nước hại dân.
- Ba bốn ngày sau, ông không dám ra ngồi. Cai tin nhục nhã ấy chốn hết tâm
trí ơng thành nỗi ám ảnh khủng khiếp. Ơng ln hoảng hốt giật mình. Khong
khí nặng nề bao trùm cả nhà.
- Tình cảm yêu nước và yêu làng còn thể hiện sâu sắc trong cuộc xung đột nội
tâm gay gắt: Đã có lúc ơng muốn quay về làng vì ở đây tủi hổ q, vì bị đẩy
vào bế tắc khi có tin đồn không đâu chứa chấp người làng chợ Dầu. Nhưng tình
u nước, lịng trung thành với kháng chiến đã mạnh hơn tình u làng nên ơng
lại dứt khốt: "Làng thì u thật nhưng làng theo Tây thì phải thù". Nói cứng
như vậy nhưng thực lịng đau như cắt.
- Tình cảm đối với kháng chiến, đối với cụ Hồ được bộc lộ một cách cảm động
nhất khi ơng chút nỗi lịng vào lời tâm sự với đứa con út ngây thơ. Thực chất
đó là lời thanh minh với cụ Hồ, với anh em đồng chí và tự nhủ mình trong
những lúc thử thách căng thẳng này:
+ Đứa con ơng bé tí mà cũng biết giơ tay thề: "ủng hộ cụ Hồ Chí Minh mn
năm!" nữa là ơng, bố của nó.
+ Ơng mong "Anh em đồng chí biết cho bố con ơng. Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét
soi cho bố con ông".
+ Qua đó, ta thấy rõ:
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188



Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập
miễn phí

Tình u sâu nặng đối với làng chợ Dầu truyền thống (chứ không phải cái làng
đổ đốn theo giặc).
Tấm lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng với kháng chiến mà biểu tượng
của kháng chiến là cụ Hồ được biẻu lộ rất mộc mạc, chân thành. Tình cảm đó
sâu nặng, bền vững và vơ cùng thiêng liêng: có bao giờ dám đơn sai. Chết thì
chết có bao giờ dám đơn sai.
d. Khi cái tin kia được cải chính, gánh nặng tâm lí tủi nhục được trút bỏ, ơng
Hai tột cùng vui sướng và càng tự hào về làng chợ Dầu.
- Cái cách ông đi khoe việc Tây đốt sạch nhà của ông là biểu hiện cụ thể ý chí
"Thà hi sinh tất cả chứ khơng chịu mất nước" của người nơng dân lao động
bình thường.
- Việc ơng kể rành rọt về trận chống càn ở làng chợ Dầu thể hiện rõ tinh thần
kháng chiến và niềm tự hào về làng kháng chiến của ông.
3. Nhân vật ông Hai để lại một dấu ấn không phai mờ là nhờ nghệ thuật miêu tả
tâm lí tính cách và ngơn ngữ nhân vật của người nơng dân dưới ngịi bút của
Kim Lân.
- Tác giả đặt nhân vật vào những tình huống thử thách bên trong để nhân vật
bộc lộ chiều sâu tâm trạng.
- Miêu tả rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, ngôn
ngữ đối thoại và độc thoại. Ngơn ngữ của Ơng Hai vừa có nét chung của người
nơng dân lại vừa mang đậm cá tính nhân vật nên rất sinh động.
C. Kết bài
Qua nhân vật ơng Hai, người đọc thấm thía tình yêu làng, yêu nước rất mộc
mạc, chân thành mà vô cùng sâu nặng, cao quý trong những người nông dân
lao động bình thường. Sự mở rộng và thống nhất tình yêu quê hương trong tình

yếu đất nước là nét mới trong nhận thức và tình cảm của quần chúng cách
mạng mà văn học thời kháng chiến chống Pháp đã chú trọng làm nổi bật.
Truyện ngắn Làng của Kim Lân là một trong những thành công đáng quý.
2. Soạn bài Viết bài làm văn số 6 - Nghị luận văn học mẫu 2
2.1. Đề số 1 (trang 68 sgk Văn 12 Tập 2):
1. Mở bài: Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận
2. Thân bài: Chứng minh dịng sơng truyền thống liên tục chảy trong gia đình
Việt:
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập
miễn phí

- Khúc thượng nguồn hiện lên hình ảnh của má, của chú Năm và thấp thống
hình bóng người cha.
Mẹ là người phụ nữ nông dân kiên cường bất khuất, dám cầm rổ đi đòi lại đầu
chồng bị giặc chém. Đó là một hình ảnh đầy ấn tượng, gây xúc động mạnh đến
độc giả. Chứng kiến hình ảnh truyền lửa ấy của mẹ, Việt và Chiến cũng sớm
được bồi đắp tình yêu nước và khát vọng trả thù giặc.
Chú Năm không trực tiếp cầm súng ra trận để bảo vệ gia đình, bảo vệ quê
hương đất nước. Nhưng chú có một cách thức đặc biệt để lưu giữ những truyền
thống, những gì tốt đẹp nhất của gia đình cũng như những nối đau mà gia đình
phải chịu đựng: đó chính là cuốn sổ gia đình. Thơng qua cuốn số ấy, chú ghi lại
những nỗi đau gia đình phải chịu, những thành tích của các thành viên trong
gia đình. Để Việt và Chiến soi vào đó, sống sao cho xứng đáng.
- Khúc sơng sau chính là hình ảnh của Việt và Chiến, tuổi trẻ miền Nam trong
những năm chống giặc cứu nước.
Việt và Chiến được bồi đắp tình yêu nước, thương nhà từ mẹ và chú Năm nên

đã sớm xin cầm súng ra trận tiêu diệt giặc. Tính cách của hai nhân vật Việt và
Chiến vừa có những điểm tương đồng, lại vừa có những điểm khác biệt. Cụ thể
như sau:
Những điểm giống nhau:
+ Cả hai đều được bồi đắp, ni dưỡng bằng một tình cảm gia đình hết sức sâu
nặng.
+ Cả hai chị em đều chung mối thù giết cha, giết mẹ đối với bọn giặc.
+ Tuy đều sớm trưởng thành, nhưng cũng có những lúc rất hồn nhiên, ngây thơ,
sống đúng với lứa tuổi.
+ Hai chị em gan dạ, dũng cảm, lập được nhiều thành tích trong việc tiêu giệt
kẻ thù.
Những điểm khác biệt:
+ Chiến là nữ nên cũng có những lúc rất dịu dàng, làm dáng. Là chị nên cô
cũng tỏ ra đảm đang, tháo vát và trưởng thành sớm hơn em. Dù chỉ hơn Việt có
một tuổi nhưng cô người lớn hơn hẳn anh.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập
miễn phí

+ Nhân vật Việt thì rất hồn nhiên, đúng với lứa tuổi 18 đôi mươi. Khi ra trận thì
kiên cường, dũng cảm, khơng sợ chết nhưng lúc ở nhà thì lại cịn tị nhau với
chị, và đặc biệt là rất sợ ma.
3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề.
2.2. Đề số 2 (trang 68 sgk Văn 12 Tập 2):
1. Mở bài: Dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận.
2. Thân bài:
a. Sông Đà hiện lên với 2 vẻ đẹp hung bạo hùng vĩ và thơ mộng trữ tình:

- Vẻ đẹp hung bạo:
+ So sánh lịng sơng Đà như một cái yết hầu, thắt chặt lại ở giữa như không
muốn cho bất kì con thuyền nào đi qua.
+ Gió cuồn cuồn quanh năm suốt tháng như đòi nợ một cách vơ lí bất kì người
lái đị nào vơ tình đi qua đó.
+ Nước thì sặc lên như một cái cống cái vậy.
+ Phép điệp từ: “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xơ gió”, mọi thứ như dính chặt
lấy nhau cuồn cuộn gầm gào đầy hung bạo, lớp sau nối tiếp lớp trước, đá tiếp
sóng, sóng tiếp gió tạo thành những thử thách vô cùng vất vả cho ông lái đò.
+ Biến thác nước như trở thành một con người biết than khóc, trách móc, lúc
lại như van xin, như gầm siết,…rất nhiều những cung bậc phức tạp khác nhau
của cảm xúc.
+ Phép liên tưởng, tưởng tượng ra một anh quay phim táo bạo, chìm hẳn mình
mà máy quay xuống dịng nước dữ để bắt cho kì được những khoảnh khắc kì vĩ
nhất của dịng nước sơng Đà.
- Vẻ đẹp trữ tình:
+ Nhà văn đưa ra nhiều điểm nhìn để bao qt trọn vẹn cái trữ tình nên thơ của
dịng Đà giang:
+ Lúc thì nhìn từ trên cao thấy dịng sơng “tn dài, tn dài như một áng tóc
mây trữ tình”, mềm mại đầy quyến rũ. Nhà văn thấy dịng nước sông Đà biến

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập
miễn phí

đổi theo từng mùa, nhưng lúc nào cũng đẹp, cũng nên thơ chứ không nhờ nhờ
một thứ màu xanh canh hến.

+ Lúc thì Nguyễn Tuân lại dạo chơi hai bên bờ sông, thấy như lạc về một thời
tiền sử xa xơi lắm, thấy lịng mình an n, thanh tĩnh lạ thường, như gặp được
một khoảnh khắc hiếm hoi trong thơ Đường cổ, như được nối tiếp giấc chiêm
bao đang dở dang của mình vậy.
+ Nhà văn đi trên thuyền mà thấy cảnh vật lặng yên như tờ vậy, như là một bức
tranh thiên nhiên tràn dầy sức sống.
b. Vẻ đẹp của sông Hương:
- Sông Hương vùng thượng lưu hiện lên dưới ngịi bút của Hồng Phủ Ngọc
Tường đầy dữ dội và mãnh liệt.
+ Sông Hương giống như một bản trường ca dữ dội của núi rừng Trường Sơn,
với những tiết tấu vô cùng hùng tráng. Trước khi về đến thành phố Huế, sông
Hương đã trải qua biết bao ghềnh thác, cuộn xốy.
+ Giống như một cơ gái Digan phóng khống đầy man dại. Rừng già đã tơi
luyện cho sơng Hương có một bản lĩnh đầy vững vàng và một tâm hồn trong
sáng, đầy tự do.
+ Nhưng cũng chính núi rừng Trường Sơn đã chế ngự hết những sức mạnh của
sơng Hương, để khi ra khỏi rừng, nó trở thành một người con gái đầy dịu dàng,
là một người mẹ trở theo dịng phù sa đầy dinh dưỡng ni sống vùng đồng
bằng màu mỡ.
- Sông Hương hiện lên theo một cách mới đầy khác lạ khi chảy xuôi về đồng
bằng và ngoại vi thành phố.
+ Sông Hương đã trở nên đầy dịu dàng, trở thành một người mẹ mang theo
nguồn phù sa màu mỡ để nuôi sống cư dân hai bên bờ sông.
+ Sông Hương liên tục thay đổi dịng chảy, lúc thì uốn cong về phía này, lúc lại
đột ngột bẻ ngoặt sang phía khác, như những dải lụa thật mềm mại, như những
chiếc uốn cung rất nhẹ nhàng. Điều này càng khiến cho dịng sơng trở nên dịu
dàng, đầy thu hút.
+ Sông Hương như một người con gái đỏm dáng, điệu đà, liên tục khốc lên
mình những bộ đồ khác nhau, tùy theo thời tiết mây trời. Lúc thì mặt nước trở
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024

2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập
miễn phí

nên xanh thắm, lúc lại phản quang những màu sắc rực rỡ khác nhau của nền
trời ngoại ô thành phố. Sáng thì xanh, trưa chuyển sang vàng, tối lại một màu
tím thẫm mơ mộng. Nhà văn đã có cái nhìn đầy tinh tế mới có thể khám phá ra
được bước chuyển màu đầy thú vị của dịng sơng ấy.
- Sông Hương khi chảy vào thành phố Huế lại mang một màu sắc đặc trưng
mới:
+ Vẫn là những cử chỉ hết mực nhẹ nhàng, và đồng thời tươi vui hẳn lên khi
được gặp lại thành phố thơ mộng, như được gặp lại một người tình thủy chung
của mình.
+ Tác giả cịn so sánh với những dịng sơng nổi tiếng trên thế giới để thấy rằng,
ở mỗi vùng đất địa linh, đều gắn bó với một con sơng. Con sơng chảy qua lịng
thành phố, đóng góp một vai trị vơ cùng quan trọng vào sự phát triển chung
của thành phố ấy. Và con sông Hương cũng vậy.
3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề
2.3. Đề số 3 (trang 68 sgk Văn 12 Tập 2):
Viết về truyện ngắn Làng của Kim Lân.
Mở bài
Văn học là một người thư kí trung thành ghi lại chân thực bộ mặt đời sống xã
hội. Tuy nhiên một tác phẩm văn học muốn được lưu giữ mãi trong lịng bạn
đọc thì nó khơng chỉ phản ánh hiện thực mà nó cịn là sự khám phá, tìm tịi,
những am hiểu, cách nhìn mới của tác giả với đời với con người, qua đó nhằm
hướng con người tới các giá trị tốt đẹp. Khi đọc truyện ngắn Làng ta cũng sẽ
cảm nhận được những điều mới mẻ, những lời nhắn nhủ mà Kim Lân muốn
đem góp vào đời sống.

Thân bài
a) Truyện ngắn Làng của Kim Lân đã thể hiện được những điều hoàn toàn mới
mẻ với những lời nhắn nhủ riêng của nhà văn trên cơ sở những vật liệu mượn
được ở thực tại:
- Giới thiệu tác giả: Kim Lân là nhà văn xuất sắc của văn học hiện đại với sở
trường về truyện ngắn. Đề tài chủ yếu của ông là viết về những người nông dân
và những sinh hoạt làng quê. Những nhà văn cùng thời rất nhiều người đã
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập
miễn phí

hướng bút vào mảng đề tài này nhưng Kim Lân lại chọn cách viết riêng. Ông
chuyên viết về những phong tục văn hóa cổ truyền, những điều dung dị mộc
mạc chân chất của người dân quê. Tác phẩm của ông mang đậm hơi thở của
đồng nội.
- Tác phẩm Làng : được sáng tác năm 1948, trong thời kì đầu gian khổ của
cuộc kháng chiến chống Pháp. Làng là một tác phẩm có cốt chuyện tâm lí bởi
chuyện chỉ xoay quanh diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai - 1 người
nông dân rất đỗi yêu làng tự hào về làng nhưng lại được tin làng theo giặc làm
Việt gian. Đặt nhân vật vào tình huống căng thẳng, có tính chất thử thách đó
nhà văn đã làm nổi bật những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông
dân Việt Nam thời chống Pháp. Như vậy, với truyện ngắn này, Kim Lân đã
mượn nhiều những vật liệu ở thực tại, và vật liệu đó chính là hiện thực của
cuộc kháng chiến chống Pháp và đời sống tình cảm của những người nông dân
trong kháng chiến.
- Không chỉ vậy, nhà văn còn phát hiện ra những điều mới mẻ trong tâm hồn
của người nông dân sau cách mạng tháng 8. Tình u làng q hịa quyện với

tình u đất nước và tinh thần kháng chiến. Tình cảm ấy được nhà văn gửi gắm
qua hình tượng ơng Hai.
* Tình u làng của ông Hai ở nơi tản cư
+) Điều đầu tiên ta cảm nhận được ở ơng Hai là tình yêu làng xóm yêu quê
hương tha thiết, nó gắn bó như máu thịt, như một phần cuộc sống của ông. Tác
giả đã để ơng hai bộc lộ tình cảm đó một cách nồng nhiệt, rất riêng mà cũng rất
giống với những người dân lao đọng Việt Nam vốn sống với làng xóm, q
hương từ thuở tấm bé. Xong tình u làng của ơng Hai khơng cổ hủ mà đã có
những chuyển biến mới theo dòng chảy của thời đại. Sự đổi mới cũng rất hợp
lí, đúng như sự rung động trong trái tim ông.
+) Nếu như trước CMT8 ông thường khoe về cái sinh phần của viên tổng đốc
làng thì đến khi có ánh sáng Cm soi rọi ơng lại thấy căm thù cái sinh phần đó.
Ơng khoe về sự giàu có của làng mình với những chịi phát thanh cao, với
những con đường lát toàn đá xanh mà trời mưa bùn khơng dính đến gót chân.
tình u làng đã khắc sâu trong trái tim ông trở thành một mối tình nóng bỏng,
vì thế ơng khơng muốn rời khỏi làng, nhưng vì nghe theo lời Cm, lời BH mà
ơng đã phải đi tản cư.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập
miễn phí

+) Ở nơi tản cư, ơng khơng ngi nhớ về làng của mình. Ngày nào ơng khơng
nghe về làng là ông ăn không ngon ngủ không yên. Một khi kể chuyện về làng
ông lại vui vẻ hoạt bát hẳn lên. Ông hồi tưởng về những ngày cùng anh em đào
đường đắp ụ, ông băn khoăn về những công việc cịn đang dở dang ở làng. Có
lẽ tình u làng của ơng Hai đã hịa cùng tình u kháng chiến, tinh thần kháng
chiến. Tình cảm ấy đã gắn sâu vào tâm hồn, máu thịt của ông. Ở nơi tản cư ơng

cùng gia đình vẫn chăm chỉ làm ăn, nhưng ông còn một thú vui khác là thường
xuyên đến phòng thơng tin để nghe ngóng nắm bắt tình hình, tin tức của quân
ta.
=> Đây chính là sự mới mẻ trong những chuyển biến tình cảm của người nơng
dân, trong sự phát hiện tìm tịi của nhà văn Kim Lân.
* Khi nghe tin làng theo giặc
+) Cuộc sống của Ông Hai sẽ cứ thế yên ả trôi đi nếu như ông khơng nghe
được tin dữ: Làng mình theo giặc, đó là vào một buổi trưa như mọi ngày, sau
khi ở phòng thông tin bước ra, ông rất phấn khởi vui mừng: " Ruột gan ơng lão
cứ múa cả lên" vì những tin chiến thắng từ khắp mọi miền của Tổ Quốc. Bỗng
nhiên ơng nhận được tin làng mình theo giặc.
+) Bao đau đớn tủi nhục ê chề làm cho cổ ông nghẹn đắng lại, da mặt tê rân
rân. Chỉ bằng 1 chi tiết nhỏ Kim Lân đã diễn tả thành công nỗi đau sững sờ,
chống váng trong tâm hồn ơng Hai. Nếu lúc "quay phắt lại" Để hơn những
người tản cư ơng hy vọng bao nhiêu thì khi biết tin đó là 9 giờ ông lại hụt hẫng
bấy nhiêu. Trước cái tin sét đánh đó ơng đã nghẹ ngào khơng nói nên lời. Ơng
xấu hổ tủi nhục đến mức khơng giám cho người tản cư biết mình là người làng
Chợ dầu và ông đã bỏ làng đi nơi khác. Bên tai ông vẫn nghe rõ "Cái giọng
chua lanh lảnh của người đàn bà cho con bú": "Cha mẹ tiên sư nhà chúng nó
đói khổ ăn cắp, ăn chộm người ta cịn thương, cái giống Việt gian bán nước thì
cứ cho mỗi đứa một nhát". Chi tiết này đã thể hiện tài năng miêu tả tâm lý nhân
vật bậc thầy của Kim Lân từng gắn bó cuộc sống nơng thơn, am hiểu sâu sắc về
người nông dân cho nên hơn ai hết Kim Lân đã thấu hiểu rõ những tâm tư, suy
nghĩ của họ để rồi thể hiện thành công ở nhân vật Ông Hai. Từ chỗ yêu con
đường làng , yêu những mái nhà ngói, tình cảm của ơng Hai đã tiến dần lên
thành tình yêu kháng chiến yêu đất nước. Vì u nước nên khi nghe tin làng
theo giặc ơng đã đau đớn tủi nhục đén mức cúi gằm mặt xuống đất mà đi,
khơng dám ngẩng đầu lên nhìn ai.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188



Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập
miễn phí

+) Rồi về đến nhà ơng nằm vật ra giường, nhìn con nước mắt ơng lão cứ trào
ra, ông thương con thương thân mình vì đều là người làng chợ Dầu. Dù rất
thương con nhưng ông đành bất lực. Ơng rít lên chửi cái bọn ở làng nhưng vẫn
ngờ rằng lời mình khơng được đúng lắm, rằng mình không nên tin vào cái lời
đồn kia. Nhưng cứ nghĩ đến người đàn bà đi tản cư ông lại thấy tủi nhục ê chề,
bao tâm trạng đan xen giằng xé đang bốc lên ngùn ngụt. Suốt ngày hơm đó,
ơng sống trong khơng khí ẩm đạm nặng nề và lo sợ.
+) Ln mấy ngày sau đó ơng khơng ra khỏi nhà, lúc nào cũng lo lắng khổ
đau, chỉ sợ mụ chủ nhà biết chuyện sẽ đuổi gia đình ơng đi. Thống nghe: tây,
việt gian hay những tiếng cười nói từ xa vọng lại ơng lại lủi ra một góc nhà nín
thít và thầm nghĩ: "thôi lại chuyện ấy rồi". Kim Lân đã miêu tả rất tinh tế nỗi
ám ảnh thường trực đè nặng trong tâm hồn ơng Hai, điều đó đủ cho thấy tình
u làng của ơng Hai hịa quyện trong tình yêu nước yêu kháng chiến đến mức
độ nào.
+) Khi mụ chủ nhà lên tiếng đuổi khéo, tâm trạng của ông Hai càng u ám,
năng nề, rơi vào bế tắc tuyệt vọng. Trong ông diễn ra cuộc đấu tranh nội tâm
gay gắt: Khơng về làng thì biết đi đâu, nhưng nếu về làng nghĩa là bỏ kháng
chiến bỏ cụ Hồ, cam chịu kiếp nô lệ. giữa lúc bế tắc ông chỉ còn biết trò chuyện
giải tỏa cùng đứa con út. Nói với con cũng chính là ơng tự giãi bày, tự minh
oan cho chính mình. Đó là lời khẳng định sự thủy chung gắn bó của ơng Hai
với cụ Hồ với cách mạng. Tuy đau khổ đén tột cùng, tuyệt vọng hết mức tưởng
như rơi vào bế tắc nhưng ông hai vẫn hướng về Cm tin vào kháng chiến, tin
vào Bác Hồ. Tấm lịng của ơng chính là tấm lịng của người nơng dân VN thời
chống Pháp. Tình u nước đã bao trùm lên tình yêu làng quê. Tình cảm ấy thật
đáng trân trọng và cảm phục.

* Khi nghe tin làng cải chính
Nếu truyện ngắn Làng thắt lại bằng tình huống khi nghe tin làng theo giặc thì
lại mở ra bằng chi tiết ơng nhận được tin cải chính. Hóa ra cái tin làng chợ Dầu
của ông theo giặc chỉ là tin đồn. Nhận được tin này cái mặt buồn thiu mọi ngày
lại trở nên tươi vui rạng rỡ hẳn lên. Ơng khơng qn mua q cho các con rồi
lại hối hả, lật đật chạy đi khoe khắp nơi. Ông Hai yêu nước đến xúc động, nhà
bị đốt vẫn sung sướng vẫn múa tay lên khoe vì ơng hiểu rằng như vậy là ông đã
cống hiến cho quê hương, cho đất nước. Nếu lúc trước ông sụp đổ tinh thần ghê
gớm thì bây giờ ơng lại có niềm tin và hi vọng.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập
miễn phí

=> Như vậy ơng Hai là một hình ảnh mới, đại diện cho người nông dân Việt
Nam sau cách mạng tháng Tám. Dù rơi vào tột cùng đau khổ nhưng ơng vẫn có
niềm tin để sống, đó là niềm tin vào làng, vào cách mạng, và lòng tin kháng
chiến nhất định sẽ thắng lợi; lúc đó ơng sẽ là người tự do, được sống trong một
xã hội bình đẳng, bác ái. Đây thực sự là một sự thay đổi rất lớn so với những
người nông dân trước cách mạng, mà một ví du cụ thể là hình ảnh lão Hạc
trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao. Lão sống một cuộc đời đau
khổ, bất hạnh, chỉ có cái chết đầy đau đớn dữ dội bằng bả chó mới là sự giải
thốt duy nhất cho lão. Chết là hết, là khơng cịn chịu sự kìm kẹp, bóc lột của
xã hội phong kiến nửa thuộc địa. Đó là cuộc đời chung của người nơng dân khi
chưa có ánh sáng cách mạng soi đường.
b) Điều mới mẻ của nhà văn Kim Lân còn được thể hiện trong những giá trị về
mặt nghệ thuật mà tác phẩm đem lại. Làng có một cốt truyện đơn giản nhưng
vẫn đủ sức hấp dẫn người đọc bởi nhà văn đã rất thành công trong việc xây

dựng tình huống độc đáo kết hợp nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật tinh tế.
Tâm trạng nhân vật ơng Hai được miêu tả tỉ mỉ có diễn biến, quá trình biểu
hiện qua suy nghĩ cử chỉ thái độ lời nói khi trầm xuống lắng động với suy tư
dằn vặt, day dứt, khổ đau đến tận cùng; khi thì ồn ào trong niềm vui sướng
hạnh phúc đến tột bậc. Vì vậy ơng Hai hiện lên chân thực giản dị, sống động,
có chiều sâu và trở thành hình ảnh tiêu biểu của người nông dân Việt nam trong
kháng chiến chống Pháp với tình yêu quê hương, đát nước tha thiết.
c) Thông qua truyện ngắn Làng, nhà văn Kim lân muốn gửi gắm đến bạn đọc
tình yêu làng quê vốn là tình cảm truyền thống của người nơng dân Việt Nam
nhưng chỉ ở người nông dân sau cách mạng tình u làng mới hịa quyện sâu
sắc với tình u nước. Họ có niềm tin vào lãnh tụ, có tinh thần ủng hộ kháng
chiến.
Mời bạn đọc cùng tham khảo />
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024
2242 6188



×