Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

(TIỂU LUẬN) tìm hiểu và viết về vấn đề ô nhiễm môi trường nơi em và người thân sinh sống, đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác hại để bảo vệ môi trường, làm cho không gian sống trong lành hơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 21 trang )

KHOA MÔI TRƯỜNG

BỘ MÔN ĐỊA SINH THÁI VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG

BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ
MÔN HỌC : MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI

Đề tài: Tìm hiểu và viết về vấn đề ô nhiễm môi trường nơi em và người
thân sinh sống, đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác hại để bảo vệ môi
trường, làm cho không gian sống trong lành hơn.

Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Khánh
Mã sinh viên: 2124010933
Mã nhóm : 7110219 - 04
Giáo viên hướng dẫn: GVC.ThS. Trần Thị Kim Hà

Hà Nội - 2022
1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………..........................
LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………...............
THỦ ĐÔ HÀ NỘI - TRÁI TIM VIỆT NAM …………………………………
PHẦN A: CÁC VẤN ĐỀ VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ………………...
1.

Khái niệm cơ bản về ô nhiễm môi trường……………………. ……….......

2.


Các vấn đề về ô nhiễm môi trường …………………. ……….……….......

3.

Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường nơi sinh sống ……………………

4.

3.1.

Nguyên nhân tự nhiên……

3.2.

Nguyên nhân nhân tạo……

Những tác động có hại của vấn đề ơ nhiễm ở địa phương …………………
4.1.

Đối với con người…………

4.2.

Đối với môi trường ………

4.3.

Đối với sinh vật ……………

PHẦN B: THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG

VÀ CÁC HÀNH ĐỘNG CỤ THỂ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG...……………
1.

Thực trạng ơ nhiễm mơi trường tại địa phương……….……………….…..

2.

Các hành động bảo vệ môi trường…………………………………………

KẾT LUẬN ……………………………………………………………….………

2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện kì 2B tại trường Đại học Mỏ Địa chất,
Khoa Mơi Trường đã tổ chức cho chúng em được tiếp cận với mơn học mà theo
chúng em nó rất có ý nghĩa với mỗi sinh viên. Môn môi trường và con người đã cung
cấp cho sinh viên một số nội dung cơ bản các tác động qua lại giữa các thành phần vật
lý,… làm suy thối mơi trường liên quan đến các hoạt động của con người; và tác
động của sự phát triển địa phương, toàn cầu lên sự đa dạng sinh học và tính bền vững.
Ngồi ra cịn trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản và nắm được sự biến đổi của môi
trường, sự biến đổi dân số. Chúng em còn hiểu được thêm các vấn đề về môi trường
hiện nay trên thế giới chung và ở Việt Nam nói riêng, hiểu được các yếu tố ảnh hưởng
của môi trường đến hoạt động sống của con người. Thông qua đó, mơn học cịn giúp
sinh viên chúng em hiểu rõ và có ý thức hơn về việc bảo vệ mơi trường. Qua đó rèn
luyện cho sinh viên kỹ năng phân tích và vận dụng các kiến thức đã học vào thực về
nghề nghiệp trong tương lai; kỹ năng tìm kiếm và lựa chọn kiến thức phục vụ học tập
và đặc biệt là kỹ năng làm việc với người khác.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Kim Hà thuộc bộ môn Địa Sinh

Thái và Công Nghệ Môi Trường đã giảng dạy lớp trong thời gian qua đã trực tiếp
giảng dạy, đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua từng buổi học lý thuyết và những buổi
thảo luận trong suốt học kì qua.
Mặc dù đã cố gắng để thực hiện bài tiểu luận một cách hồn chính nhất. Song
trong quá trình tìm hiểu lịch sử và kiến thức từ sách vở, báo mạng, những hạn chế về
kiến thức cũng như điều kiện về thời gian, kinh nghiệm làm tiểu luận của sinh viên
năm nhất nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của q thầy cơ để chúng em có điều kiện bổ sung, nâng cao
kiến thức, kĩ năng viết tiểu luận để phục vụ cho đồ án tốt nghiệp sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển của khoa học và công nghệ cho phép con
người khai thác tài nguyên một cách nhanh chóng, cùng với sự bùng nổ dân số. Chính
vì điều này tài mơi trường bị tác động một cách mạnh mẽ. Là một quốc gia đang phát
triển,Việt Nam có những thành phố lớn, những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, tự
nhiên. Quan trọng là thế nhưng môi trường nước ta gần đây lại bị ô nhiễm nặng nề.
Trên những bản tin mỗi sáng ta vẫn thường thấy nhưng đoạn phỏng vấn người dân
phản ánh về vấn đề môi trường, mỹ quan đô thị thường. Hoặc chúng ta có thể đứng
trên các tịa nhà cao tầng vào buổi sáng sớm cũng có thể thấy được quang cảnh thành
phố ngập trong khói bụi. Thành phố Hà Nội là một trong những trung tâm kinh tế,văn
hóa lớn nhất nhì nước Việt Nam cũng bị ảnh hưởng từ ơ nhiễm môi trường. Để hiểu
rõ hơn về mức độ ô nhiễm môi trường ở Thành phố Hà Nội chúng ta phải tiếp cận,
hiểu rõ nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường, đánh giá những tác động của môi
trường đến sức khỏe, mức gây hại của ô nhiễm môi trường để từ đó tìm ra cách giải
quyết vấn đề về ô nhiễm môi trường ở Thành phố Hà Nội. Đó cũng chính là lý do em

chọn đề tài “Tìm hiểu và viết về vấn đề ô nhiễm môi trường nơi em và người thân
sinh sống, đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác hại để bảo vệ môi trường, làm cho
không gian sống trong lành hơn.”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chính

Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu thực trạng của ô nhiễm môi trường ở Thành phố Hà
Nội và giải pháp phịng chống ơ nhiễm mơi trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể là:
Tìm hiểu cơ sở lí luận về mơi trường, ơ nhiễm mơi trường và nguồn gốc gây ô
nhiễm môi trường hiện nay.
-

Đánh giá những ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến các hoạt động sinh
hoạt của người dân, hoạt động kinh tế - xã hội ở Thành phố Hà Nội.
-

4


Tìm một vài giải pháp thích hợp để hạn chế, phịng chống ơ nhiễm mơi trường
Thành phố Hà Nội
-



3.


Câu hỏi nghiên cứu
- Giới thiệu chung về nơi em và gia đình sinh sống
-

Vấn đề ơ nhiễm mơi trường nơi sinh sống

-

Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nơi sinh sống (tự nhiên, nhân tạo)

Tác động có hại của vấn đề ô nhiễm ở địa phương đối với con người, môi
trường (đất, nước, khơng khí) và sinh vật
-

4.

Hành động cụ thể của em để bảo vệ mơi trường nơi mình đang sống.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là ô nhiễm môi trường và tầm ảnh hưởng của nó đến việc
sinh hoạt của người dân, các hoạt động kinh tế - xã hội ở Thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là vài khía cạnh của hoạt động sinh sống của người dân,
hoạt động kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội như công nghiệp, dịch vụ, đời sống
người dân,… và phạm vị không gian là các nơi có mơi trường đặc trưng như khu dân
cư gần các nhà máy sản xuất công nghiệp, các hộ dân ở ven kênh rạch,..
5.


Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu về khái niệm, đặc điểm, vai trò và các mối đe
dọa trong việc đảm bảo an ninh mạng và việc phòng, chống vi phạm pháp luật trên
không gian mạng.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân và vận
dụng sáng tạo an tồn thơng tin và phịng chống vi phạm pháp luật trên không gian
mạng.

5


6.

Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu:

Cơ sở lí luận: Dựa trên cơ sở lí luận về an tồn thơng tin và phịng chống vi
phạm pháp luật trên không gian mạng, cũng như chọn lọc một sốthông tin nghiên cứu
có liên quan đến đề tài.
Phương pháp nghiên cứu: Tiểu luận có sử dụng một số phương pháp như phân
tích, tổng hợp, thống kê – so sánh, đánh giá, đối chiếu, liệt kê và một số phương pháp
khác.

6


THỦ ĐÔ HÀ NỘI – TRÁI TIM VIỆT NAM
Hà Nội nằm ở tả ngạn sông Đà và hai bên đồng bằng sơng Hồng. Phía Bắc giáp
với tỉnh Vĩnh Phúc và Thái Ngun, phía Nam giáp tỉnh Hịa Bình, phía Đơng giáp

với tỉnh Bắc Ninh và Hưng n, cịn phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc. Sau khi được mở
rộng, Hà Nội nằm trong top 17 Thủ đơ có diện tích lớn nhất thế giới với 3.324,92
km2. Với vị trí địa lý thuận lợi này, thành phố này dễ dàng trở thành trung tâm kinh tế
– chính trị, văn hóa, khoa học quan trọng của cả nước. Hiện tại, bao gồm 12 quận, 1
thị xã và 17 huyện.

Do có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm nên đến du lịch Hà Nội, bạn có thể
thưởng thức đủ 4 mùa trong năm. Mỗi mùa đều có những đặc trưng riêng, cho bạn
những cảm nhận khác nhau về cuộc sống, về cảnh vật và con người nơi đây. Hà Nội
vào đơng lạnh thì cũng lạnh lắm, vào hè nóng thì cũng nóng lắm nhưng khơng vì thế
mà mất đi cái đẹp. Song có lẽ, đặc biệt nhất vẫn là mùa xuân, là mùa thu Hà Nội.

7


Hà Nội đẹp ngây ngất với 4 mùa cùng các loại hoa nở rực rỡ
Hà Nội trong em thực sự rất đẹp, nơi đây không chỉ đánh dấu sự trưởng thành
của em mà còn là một địa điểm lý tưởng để sinh sống và phát triển sự nghiệp. Không
chỉ bản thân em nhận thức được điều đó mà người dân ai đã từng đến với Hà Nội đều
cảm nhận được. Do đó số lượng dân số chuyển đến sinh sống và làm việc tại Hà Nội
ngày càng tăng và điều đó cúng dẫn đến việc mơi trường sinh hoạt bị ô nhiễm ngày
càng nghiêm trọng. Thật tuyệt biết bao nếu mọi người cùng nhận ra vấn đề và chung
tay góp sức trả lại cho Hà Nội những vẻ đẹp vốn có của nó. Một vẻ đẹp ngàn năm
văn hiến .

8


PHẦN A:
CÁC VẤN ĐỀ VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

1.

Khái niệm cơ bản về ô nhiễm môi trường.

nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các
tính chất vật lý, hóa học, sinh học của mơi trường bị thay đổi gây tác hại tới sức khỏe
con người và các sinh vật khác. Ơ nhiễm mơi trường chủ yếu do hoạt động của con
người gây ra. Ngoài ra, ơ nhiễm cịn do một số hoạt động của tự nhiên khác có tác
động tới mơi trường
Ơ

nhiễm mơi trường là một chủ đề hết sức quen thuộc với chúng ta qua các
phương tiện thông tin đại chúng. Là vấn đề của mọi thời đại và sẽ ln nóng bởi nó
gắn liền với sự gia tăng nhanh về dân số, phát triển kinh tế. Trong khi không phải một
quốc gia nào cũng có một hệ thống pháp lý,cũng như quản lý tốt về môi trường và
cũng không phải quốc gia nào cũng nhiệt tình cắt giảm sản xuất để hạn chế ô nhiễm.
Và mỗi chúng ta không phải ai cũng là những người có ý thức.
Ơ

2.

Các vấn đề về ơ nhiễm môi trường.

Ngược thời gian khoảng bốn chục năm về trước mơi trường Hà Nội cịn rất
trong lành: khơng rác thải bừa bãi, ít tiếng ồn, nước sạch, khơng khí trong lành. Từ
khi Thủ đô phát triển công nghiệp (CN), tình hình đã đổi khác. Mơi trường sống tại
Hà Nội những năm trở lại đây bị ô nhiễm một cách nghiệm trọng vượt ngưỡng cho
phép.
Khói bụi từ các phương tiện giao thông, nhà máy thải ra rất nhiều và thường
xuyên

Rác thải sinh hoạt (túi nilong, nước thải sinh hoạt,…) không được người dân
thu gom tái chế hay xử lí mà thải trực tiếp ra ngồi mơi trường.
Thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ không được người dân pha đúng liều lượng, gây
thừa lượng thuốc, vở thuốc trừ sâu, rác thải hoá học khó phân huỷ trong hoạt động
nơng nghiệp khơng được thu gom mà thải trực tiếp ra môi trường.

9


Các xác động vật chết, thức ăn thừa không được chơn cất, xử lí mà vứt trực tiếp
ra mơi trường
Nước thải của các nhà máy khơng được qua xử lí mà thải trực tiếp ra mơi
trường, gần khu dân cư
Tình trạng ngập lụt mỗi khi mưa lớn cũng góp phần nào làm cho vấn đề ô
nhiễm môi trường ở địa phương em ngày càng nghiêm trọng.
3.

Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường sống.
3.1. Nguyên nhân tự nhiên

Sự phân hủy xác các sinh vật sống thành chất hữu cơ bị ngấm xuống đất, lâu
dần ngấm tới mạch nước ngầm, hoặc xác chết các sinh vật trôi nổi cũng khiến nguồn
nước bị ô nhiễm trực tiếp. Đặc biệt, với một hệ thống nối liền của các dòng chảy ao
hồ, kênh rạch,...khi các thiên tai, thảm họa thiên nhiên xảy ra như lũ lụt, mưa
bão,...rác thải sẽ dễ dàng bị cuốn trôi và phát tán nhanh chóng, khó khống chế.
3.2. Nguyên nhân nhân tạo
*Từ sinh hoạt hàng ngày gây ra ô nhiễm môi trường
Hàng ngày, con người sử dụng nước cho rất nhiều hoạt động khác nhau, từ các cá
nhân đến các cơ quan, khách sạn, nhà hàng, bệnh viện.


10


Nước thải không qua xử lý được xả trực tiếp ra hệ thống sông hồ
Nước từ các hoạt động này đều chứa các chất thải với thành phần dễ phân hủy,
dầu mỡ, chất rắn, vi khuẩn thường không được xử lý mà thải trực tiếp ra các ao, hồ,
sông,...
*Chất thải nơng nghiệp góp phần gây ra ơ nhiễm mơi trường lớn
Các chất thải từ phân, nước tiểu gia súc, phân bón, hóa chất,... thường khơng
được thu gom, xử lý. Những chất này có thể gây ơ nhiễm nguồn nước mặt và nước
ngầm.
*Chất thải công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từ lâu đã trở thành xu hướng phát triển chung
của mỗi quốc gia. Lượng chất thải từ các hoạt động này là vô cùng lớn thành phần có
sự khác biệt với mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên mức độ gây nguy
hiểm thì tất cả đều có.
*Do các chất thải từ phương tiện giao thông
Trong tổng lượng chất thải gây ô nhiễm mơi trường, khí thải từ các phương tiện
giao thơng cơ giới đường bộ chiếm vị trí hàng đầu hiện nay. Trong các loại phương

11


tiện tham gia giao thông, xe mô tô, xe gắn máy chiếm tỷ lệ lớn nhất và cũng là nguồn
chất thải gây ô nhiễm lớn nhất.
Bởi theo các chuyên gia thì các phương tiện giao thơng sử dụng loại xăng và dầu
diesel làm nhiên liệu, q trình rị rỉ, bốc hơi cũng như đốt cháy nhiên liệu dẫn tới
phát sinh nhiều các loại khí độc như: VOC, Benzen, Toluen…
*Ơ nhiễm mơi trường do chất thải ở các xí nghiệp nhà máy
Do chi phí đầu tư các trang thiết bị, ứng dụng xử lý chất thải, khí thải khơng hề

nhỏ nên rất ít cơng ty có biện pháp xử lý, hoặc thậm chí họ có xây dựng các khu vực
xử lý thì vẫn có một phần nào đó được xả trực tiếp ra môi trường do lượng chất thải
quá lớn, không xử lý hết được.

Các nhà máy thải một lượng khí lớn vào ra mơi trường
*Ơ nhiễm mơi trường do chất độc hóa học, chất bảo vê thực vật
Đặc biệt, các loại thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng rộng rãi.
Chai lọ, bao, bao bì để chứa các loại thuốc này sau khi sử dụng hay được người dùng
vất lung tung, thậm chí vất trực tiếp xuống nước. Lượng hoá chất tồn dư sẽ ảnh hưởng
đến chất lượng nước khi nó ngấm vào nước ngầm cũng như đất ở nơi đó.
12


nhiễm môi trường ở các địa phương
*Sử dụng các nguyên liệu hóa thạch để đun nấu
Ơ

CO2 chính là ngun nhân chính gây nên hiệu ứng nhà kính hàng đầu, được mơ

tả như là ơ nhiễm khí hậu tồi tệ nhất. Và hiện nay hàng tỷ tấn CO 2 được thải ra hàng
năm tới môi trường bằng việc đốt các nhiên liệu hóa thạch. Hiện nay nồng độ CO 2
trong khí quyển của trái đất ngày một tăng, vì thế cần có những biện pháp để giảm
thiểu khí này ra ngồi môi trường sống.

13


4.

Những tác động có hại của ơ nhiễm mơi trường

4.1. Đối với con người

nhiễm môi trường ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của con người, hiện chúng
tác động thông qua hai con đường:
Ô





Tác động qua đường ăn/uống: Khi con người ăn uống phải các loại thực
vật, động vật nuôi trồng trong môi trường ô nhiễm.
Tác động qua tiếp xúc trực tiếp đến mơi trường nước bị ơ nhiễm.

Khi đó, sẽ gây ra nhiều bệnh nguy hiểm tới sức khỏe của con người như: bệnh
tiêu chảy, dịch tả, viêm gan, thiếu máu thậm chí gây nên bệnh viêm não.

Ơ

nhiễm mơi trường khơng khí ảnh hưởng đến sức khỏe con người

nhiễm mơi trường khơng khí có thể sẽ giết chết nhiều sinh vật sống, trong đó
có cả con người, gây nên các bệnh về đường hô hấp, tim mạch, đau tức ngực,…Sóng
nhiệt hoặc tiếng ồn gây ra các triệu chứng đau đầu, stress, căng thẳng,…Nhiệt độ
khơng khí q cao cũng là nguyên nhân khiến nhiều người bị đột quỵ, sốc nhiệt, thậm
chí tử vong.Khói bụi lẫn trong sương sẽ làm giảm việc hấp thụ ánh sáng mặt trời của
Ô

14



cây xanh.Lưu huỳnh dioxit và các oxit nito có thể tạo nên các cơn mưa axit, hạ thấp
nồng độ pH của đất khiến nó trở nên khơ cằn, thiếu dưỡng chất để trồng trọt.Khí
cacbonic từ phương tiện giao thơng, nhà máy,…sẽ làm trái đất nóng lên, gây hiệu ứng
nhà kính và tăng kích thước lỗ thủng tầng ozon.
Các bệnh truyền nhiễm có thể lây nhiễm từ các vi sinh vật gây bệnh trong nước
thải gây bệnh tả,ung thư da, thương hàn và bại liệt. Kim loại nặng gây độc hại với môi
trường và cơ thể sinh vật khi hàm lượng của chúng vượt quá tiêu chuẩn cho phép, là
nguyên nhân gây ra nhiều bệnh hiểm nghèo như ung thư, đột biến. Đặc biệt phải kể
đến các kim loại như Chì, Thủy ngân, Asen,Cadimi,...Các hóa chất dùng để pha chế
các loại thuốc bảo vệ thực vật có tác dụng mạnh, gây ảnh hưởng về sinh sản, thần
kinh, miễn dịch, ung thư, tổn thương gen. Nhóm người dễ bị tổn thương nhất là trẻ
em, người già, những người có hệ miễn dịch yếu.
Khi môi trường đất bị ô nhiễm, các loại cây trồng trên đó cũng bị nhiễm độc.
Người sử dụng sẽ dễ bị nhiễm độc gan, hệ thần kinh,…Con người có thể bị ảnh
hưởng trực tiếp khi tiếp xúc với đất ơ nhiễm. Chất gây ơ nhiễm cịn có thể làm thay
đổi q trình chuyển hố của thực vật. Điều này làm giảm năng suất cây trồng. Đất bị
ô nhiễm sẽ trở nên khô cằn.
4.2. Đối với môi trường
*Môi trường đất
Các loại cây trồng, hoa màu được trồng trên đất bị ô nhiễm sẽ không có năng
suất cao ảnh hưởng đến kinh tế hoặc có thể bị nhiễm bệnh, con người ăn vào cũng sẽ
bị ảnh hưởng đến sức khỏe.
Môi trường đất bị ô nhiễm dẫn đến ô nhiễm nguồn nước ngầm, thiếu nước dùng
cho sinh hoạt.
Môi trường đất bị ô nhiễm sẽ thu hẹp mơi trường sống của nhiều lồi động,
thực vật bị.

15



*

Môi trường nước
Nguồn nước bị ô nhiễm tùy theo mức độ có thể hủy diệt một phần hoặc hồn

tồn các sinh vật sống trong đó.
Nguồn nước bị ơ nhiễm gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe của con người.
Nguồn nước bị ô nhiễm dẫn đến thiếu nước ngọt cho sinh hoạt.
*

Mơi trường khơng khí
Thủng tầng ơ zơn, tăng hiệu ứng nhà kính làm cho Trái đất nóng lên, làm cho

hiện tượng tan băng khiến nước biển dâng cao ảnh hưởng đến cuộc sống của một số
khu vực trên thế giới.
Các hiện tượng ơ nhiễm khơng khí khác như: Ơ nhiễm khói bụi, khí thải…làm
sinh ra các bệnh đường hơ hấp, ung thư da,…
4.3. Đối với sinh vật.
Các hợp chất nguy hiểm như: SO2, NO2, CO… có trong khơng khí ô nhiễm
làm tắc nghẽn khí quản và giảm hệ miễn dịch của động vật.Ngồi ra hợp chất HF cịn
làm các cây ăn trái rụng lá hàng loạt, lâu dần gây nên tình trạng chết cây, gián tiếp
làm trái đất nóng lên cùng hiệu ứng nhà kính.
Khói bụi từ khu cơng nghiệp còn gây nên hiện tượng mưa axit, những cơn mưa
axit làm chết cây cối, ô nhiễm nguồn nước, giết chết các vi sinh vật có lợi trong đất.
Làm cho việc nuôi trồng bị ảnh hưởng, giảm sản lượng, mất mùa…

16



PHẦN B:
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG VÀ
CÁC HÀNH ĐỘNG CỤ THỂ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.

Thực trạng ô nhiễm môi trường

nhiễm môi trường là vấn đề đang thường trực xung quanh chúng ta. Thể hiện
ở vấn đề nầy đang được sự quan tâm rất nhiều của xã hội như các cơ quan truyền
thơng, báo chí đặc biệt là sự quan tâm của tất cả người dân.Hậu quả của ơ nhiễm mơi
trường có thể gây ra nhiều hậu quả tiêu cực. Đặc biệt là tổn hại đến sức khỏe cộng
đồng, tính mạng và cả giống nịi sau nầy.
Ơ

Mới đây thơi, q trình ơ nhiễm khơng khí được tồn bộ xã hội quan tâm khi
liên tục trên các cơ quan báo chí, truyền thơng đề cập vào các cung giờ vàng. Chỉ số
AQI tức là chỉ số đo lường về chất lượng khơng khí của các trạm của nước ta liên tục
mức thấp (màu vàng, màu cam). Đặc biệt là ở TP Hà Nội và TP HCM. Tại nhiều
thời điểm thì chỉ số khơng khí liên tục ở mức nguy hiểm (màu đỏ, màu tím). Báo hiệu
người dân nên hạn chế ra đường.Chỉ số đó chứng tỏ các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản
xuất cơng nghiệp ngày càng mọc lên nhưng quá trình sản xuất cũng như các vấn đề
liên quan đến môi trường chưa được quản lý và kiểm sốt chặt chẽ.



Ơ nhiễm khơng khí tại Hà Nội đứng thứ 2 trên thế giới.
17


Nguồn nước bị ô nhiễm nghiêm trọng, bốc mùi hôi thối.


Hình ảnh những xe rác tràn ngập rác nhưng khơng được xử lý.
18


Tắc đường gây ra ô nhiễm tiếng ồn.
2.

Các hành động bảo vệ môi trường

nhiễm môi trường là vấn đề mà cả xã hội phải quan tâm và chung tay bảo vệ
nó. Tuy chỉ là một học sinh, sinh viên nhưng em đã tham gia và tổ chức các hoạt
động cũng như dự án để góp phần bảo vệ mơi trường.
Ơ

-

Tích cực tham gia các buổi quét dọn vệ sinh khu phố nơi mình sinh sống.

-

Thành lập dự án Amax project hướng đến cháy rừng Amazon, gây quỹ và có
các hoạt động tuyên truyền trong và ngoài trường thuộc địa bàn thành phố Hà
Nội.

-

Tuyên truyền nâng cao ý thức người dân về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trường.Tự dọn dẹp vệ sinh khuôn viên nhà ở.
Hạn chế sử dụng túi nilon , vứt rác đúng nơi quy định, không xả rác bừa bãi.

Tái chế rác thải bằng cách làm thành các vật dụng hay đồ chơi, đồ trang trí.
Sử dụng năng lượng thân thiện với mơi trường như gió, mặt trời
Tiết kiệm điện, nước trong sinh hoạt

-

Tham gia trồng cây, gây rừng để làm sạch mơi trường khơng khí bị ô nhiễm tại
địa phương
19


-

Sử dụng các loại nhiên liệu như xăng E5 để giảm thiểu khí độc hại thải ra mơi
trường

-

Khơng tiếp tay cho hành vi tổn hại đến môi trường

20


KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu đề tài trên, em đã hiểu và biết rõ hơn ô nhiễm môi trường
đang ở mức báo động, đặc biệt thành phố Hà Nội quan tâm quan quản lý nhà nước
cộng đồng Phần lớn nhà máy, xí nghiệp chưa có hệ thống xử lý ơ nhiễm khơng khí có
hoạt động khơng thật hiệu mang tính chất đối phó. Đồng thời trình phát triển kinh tế
với mức gia tăng đáng kể khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp thiếu quy hoạch
đồng bộ, tổng thể lại phức tạp thêm cho công tác quản lý kiểm sốt ơ nhiễm từ nguồn

thải Các phương tiện giao thơng công cộng ngày gia tăng với trang quy hoạch mạng
lưới tuyến đường lại đáp ứng nhu cầu người dân gây thêm ơ nhiễm mơi trường khơng
khí. Các hoạt động giao thông vận tải, công nghiệp xây dựng nguồn gây ô nhiễm mơi
trường khơng khí giao thơng gây chiếm tỷ lệ 70%. Đây vẫn vô xúc, không làm suy
thoải môi trường, biến đổi khí hậu, gây thiệt hại nặng nề kinh tế, mà gây ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khẻo người dân có thể nói rằng, ơ nhiễm mơi trường khơng khí trở
thành vấn đề nhức nhối thành phố Hà Nội vấn đề nan giải, địi hỏi phải có chiến lược
dài, phối hợp tất ban ngành người dân việc bảo vệ môi trường Hà Nội. Trên thực tế, 2
năm trở lại đây, do dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp mà các hoạt động thường
ngày gây ô nhiễm của con người đã bị hạn chế. Chúng ta có thể nhận thấy rõ ràng sự
thay đổi về chất lượng khơng khí và mơi trường sống, đó chính là sự khởi sắc.
Từ những vấn đề trên, em hiểu rằng bản thân cần phải làm nhiều điều hơn nữa
để bảo vệ môi trường. Và có lẽ tun truyền chính là điều nên làm nhất ngay bây giờ
bởi khơng phải ai cũng nhìn nhận ra được vấn đề nghiêm trọng của ô nhiễm môi
trường đối với chúng ta.
Sau một thời gian nghiên cứ đề tài, em đã hồn thành nội dung với mong muốn
có thể truyền tải được đến người đọc những nội dung rõ ràng và đưa ra được những
vấn đề về thực trạng cũng như giải pháp cho nội dung bảo vệ môi trường hiện nay.
Một lần nữa, em xin được gửi lời cảm ơn tới cô Trần Thị Kim Hà đã hướng dẫn và
giảng dạy chúng em hết mình trong học phần qua.

21



×