Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

TIỂU LUẬN:Hoàn thiện một bước cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty Thép Việt Nam potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.62 KB, 40 trang )








TIỂU LUẬN:

Hoàn thiện một bước cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý và điều hành
của Tổng công ty Thép Việt Nam









Lời mở đầu

Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp luôn là một công việc
thường xuyên và hết sức quan trọng trong bất cứ một doanh nghiệp nào, dù là doanh
nghiệp đang hoạt động hay doanh nghiệp mới thành lập.
Đặc biệt trong công cuộc đổi mới hiện nay, khi mà cả nước đang bước vào thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì việc xâp dựng một bộ máy tổ chức quản lý phù
hợp là một nhu cầu thiết yếu đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Bởi vì
doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường thì việc đầu tiên
mà các nhà quản lý phải quan tâm là tổ chức một bộ máy quản lý hoạt động có hiệu


quả. Nếu tổ chức quản lý tốt thì sẽ phát huy hết nội lực và khai thác được lực lượng
sản xuất để phục vụ đắc lực cho yêu cầu của doanh nghiệp. Nếu tổ chức quản lý
không tốt, không thích ứng với yêu cầu của sản xuất thì nó sẽ trở thành vật cản kìm
hãm sự phát triển của doanh nghiệp.
Căn cứ vào mục tiêu của Tổng công ty và sự biến động của môi trường trong
mỗi thời kỳ, ở Tổng công ty Thép Việt Nam, việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý đã được Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty đặc
biệt quan tâm vì nó có vai trò quan trọng góp phần tăng năng xuất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng thị
trường, mở rộng sản xuất, đưa Tổng công ty có thể tạo ưu thế của mình và phát triển
hơn nữa.
Qua quá trình nghiên cứu thực tế tại Tổng công tyThép Việt Nam, được tiếp
thu những ý kiến cơ bản về kinh tế kết hợp với thực tế cho thấy, tổ chức bộ máy hợp
lý, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp góp phần không
nhỏ vào việc thực hiện các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp. Do đó tôi đã hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài:
“Hoàn thiện một bước cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của
Tổng công ty Thép Việt Nam”
Bố cục của chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba chương :
Chương I: Lý luận chung về tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp .



Chương II: Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Tổng
công ty Thép Việt Nam.
Chương III: Phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy
và điều hành của Tổng công ty Thép Việt Nam.
































































chương I

Lý luận chung về tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp
I Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
1 Các khái niệm cơ bản
1.1 Tổ chức và cơ cấu tổ chức
Chúng ta biết rằng khi nhiều người cùng làm việc với nhau trong một tổ chức
để đạt tới một mục tiêu chung nào đó thì cần phải phân cho mỗi người một vai trò
nhất định. Một vai trò biểu thị những công việc mà mỗi người phải làm để đạt được
mục đích hoặc một mục tiêu nhất định, sự hoạt động của họ nằm trong một phạm vi
mà ở đó họ biết rã mục tiêu công việc của họ ăn khớp như thế nào với nỗ lực của
nhóm. Tại đó họ có quyền hạn cần thiết để làm nhiệm vụ và tại đó họ có những công
cụ và thông tin cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ, chính các điều kiện đó nảy sinh
chức năng tổ chức.
Từ lý luận trên chúng ta có thể khái niệm :
Tổ chức là sự liên kết những cá nhân, những quá trình, những hoạt động trong
hệ thống nhằm thực hiện mục đích đề ra của hệ thống dựa trên cơ sở các nguyên tắc
và quy tắc quản trị qui định.
 Cơ cấu tổ chức :
Là hình thức tồn tại của tổ chức, biểu thị sự lắp đặt theo trật tự nào đó của các
bộ phận của tổ chức cùng các mối quan hệ giữa chúng.
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp là tổ hợp các bộ phận (đơn vị) và cá nhân
khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá và có
những trách nhiệm quyền hạn nhất định, được bố trí theo những khâu khác nhau
nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung đã xác
định của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức quản lý :
Là hình thức phân công lao động trong lĩnh vực quản trị, có tác động đến quá
trình hoạt động của hệ thống quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý một mặt phản ánh cơ
cấu sản xuất, mặt khác nó có tác động tích cực trở lại việc phát triển sản xuất.




1.3 Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lý
Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý phải bảo đảm những yêu
cầu sau :
a. Tính tối ưu : giữa các khâu và các cấp quản lý (khâu quản lý phản ánh
cách phân chia chức năng quản lý theo chiều ngang, còn cấp quản lý thể hiện sự
phân chia chức năng theo chiều dọc ) đều thiết lập những mối liên hệ hợp lý với số
lượng cấp quản lý ít nhất trong doanh nghiệp, cho nên cơ cấu tổ chức quản lý mang
tính năng động cao luôn đi sát và phục vụ sản xuất.
b. Tính linh hoạt : cơ cấu tổ chức quản lý phải có khả năng thích ứng linh
hoạt với bất kì tình huống nào xảy ra trong doanh nghiệp cũng như ngoài môi
trường.
c. Tính tin cậy lớn : cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm bảo chính xác của tất
cả các thông tin được sử dụng trong doanh nghiệp. Nhờ đó đảm bảo sự phối hợp tốt
các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp.
d. Tính kinh tế : cơ cấu tổ chức quản lý phải sử dụng chi phí quản lý đạt
hiệu quảcao nhất. Tiêu chuẩn xem xét yêu cầu này là mối tương quan giữa chi phí dự
định bỏ ra và kết quả sẽ thu về.
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu quản lý
Khi hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý chẳng những xuất phát từ những yêu
cầu đã xét ở trên mà điều quan trọng và khó khăn nhất là phải quán triệt những yêu
cầu đó vào hoàn cảnh, điều kiện, tình huống cụ thể nhất định. Nói cách khác là cần
tính đến những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của việc hình thành, phát
triển và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp .
a. Nhóm các nhân tố thuộc đối tượng quản lý
- Tình trạng và trình độ phát triển của công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
- Tính chất và đặc điểm sản xuất : chủng loại sản phẩm, quy mô sản xuất, loại
hình sản xuất.
Tất cả những yếu tố trên đều ảnh hưởng đến thành phần vầ nội dung những

chức năng quản lý và thông qua chúng ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức quản lý .
b. Nhóm các nhân tố thuộc đối tượng quản lý



- Quan hệ sở hữu tồn tại trong doanh nghiệp .
- Mức độ chuyên môn hóa và tự động các hoạt động quản trị, trình độ kiến thức
tay nghề của cán bộ quản lý, hiệu suất lao động của họ .
- Quan hệ giữa số người bị lãnh đạo, khả năng kiểm tra của người lãnh đạo đối
với hoạt động của những người cấp dưới.
- Chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với đội ngũ cán bộ quản lý …
2 Các kiểu cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp
2.1 Cơ cấu chính thức và không chính thức
a. Cơ cấu chính thức
Gắn liền với cơ cấu vai trò nhiệm vụ hướng đich trong một doanh nghiệp
được tổ chức một cách chính thức. Nếu một người quản lý có ý định tổ chức thật tốt,
cơ cấu đó phải tạo ra một môi trường mà ở đó việc thực hiện của từng cá nhân cả
trong hiện tại và tương lai phải có đóng góp hiệu quả nhất trong các mục tiêu của tập
thể chứ không phải họ chỉ dành phần nhỏ sức lực trí óc của mình cho doanh nghiệp
còn phần lớn để làm thêm một doanh nghiệp khác.
b. Cơ cấu không chính thức
Là toàn bộ những cuộc tiếp xúc cá nhân, sự tác động qua lại cá nhân cũng như
sự tác động theo nhóm cán bộ, công nhân ngoài phạm vi cơ cấu đã được phê chuẩn
của doanh nghiệp. Cơ cấu không chính thức có vai trò to lớn trong quản trị. Nó
không định hình và thay đổi, luôn luôn tồn tại song song với cơ cấu chính thức, có
tác động nhất định và đôi khi rất đáng kể đến hoạt động của doanh nghiệp vì :
Cá nhân của chủ doanh nghiệp có nhiều mối liên hệ, họ không chỉ là người
thực hiện nghiêm túc, cần mẫn nghiã vụ của mình do qui chế tổ chức, tiêu chuẩn
nghiệp vụ theo chức danh qui định mà họ cảm thấy những nhu cầu tuy không liên
quan đến công vụ nhưng lại liên quan ảnh hưởng đến thái độ đối với cá nhân, đối với

con người từ phía những người đồng nghiệp, những người cấp dưới.
Cơ cấu không chính thức chính là một trong những yếu tố đòi hỏi người lãnh
đạo doanh nghiệp phải có nghệ thuật đặc biệt. Người lãnh đạo cần nghien cứu
thường xuyên cơ cấu không chính thức, thúc đẩy sự phát triển những xu hướng hỗ
trợ đã đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp.



2.2 Cơ cấu theo hình thức sở hữu
Đó là cơ cấu để tạo nên các loại hình doanh nghiệp, nó rất quan trọng và phải
tuân thủ qui luật : quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp nhà nước khác với công ty cổ
phần. Công ty cổ phần, cơ cấu tổ chức gồm có : hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng
quản trị, giám đốc điều hành. Còn ở doanh nghiệp nhà nước cơ cấu quản lý gồm :
giám đốc hoặc tổng giám đốc, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc. Tương tự cơ
cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp tư nhân khác với của công ty trách nhiệm hữu
hạn.
2.3 Cơ cấu tổ chức trực tuyến (đường thẳng)
Đây là cơ cấu tổ chức đơn giản nhất trong đó có một cấp trên và một số cấp
dưới. Toàn bộ vấn đề được giải quyết theo một kênh liên hệ đường thẳng. Cấp lãnh
đạo doanh nghiệp trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về sự tồn tại của doanh
nghiệp.
Cơ cấu trực tuyến

Người lãnh đạo


Người lãnh đạo tuyến 1 Người lãnh đạo tuyến 2




A1 A2 An B1 B2 Bn

Cơ cấu trực tuyến phổ biến ở cuối thế kỉ XIX và chủ yếu được áp dụng ở
những doanh nghiệp nhỏ, sản phẩm không phức tạp, tính chất sản xuất liên tục.
Ngày nay kiểu cơ cấu này vẫn còn được áp dụng, đặc biệt là với tổ đội sản xuất .
2.4 Cơ cấu chức năng




Người lãnh đạo doanh nghiệp



Người lãnh đạo chức năng A Người lãnh đạo chức năng B






1 2 …. n

Các cấp dưới


Cơ cấu chức năng đầu tiên được áp dụng với chế độ đốc công sau đó phạm vi
ứng dụng của nó được mở rộng ra phù hợp với khối lượng công tác quản trị ngày
càng lớn. Những nhiệm vụ quản trị được phân chia cho các đơn vị riêng biệt theo các

chức năng quản trị và hình thành nên những người lãnh đạo được chuyên môn hoá
chỉ đảm nhận thực hiện một chức năng nhất định. Những người thừa hành nhiệm vụ
ở cấp dưới nhận mệnh lệnh chẳng những từ người lãnh đạo của doanh nghiệp mà cả
từ những người lãnh đạo các chức năng khác nhau.
ưu điểm của kiểu cơ cấu này là thu hút được các chuyên gia vào công tác lãnh
đạo, giải quyết các vấn đề chuyên môn một cách thành thạo hơn, đồng thời giảm bớt
gánh nặng về quản trị cho người lãnh đạo doanh nghiệp.
Nhược điểm chủ yếu của cơ cấu này là người lãnh đạo doanh nghiệp (lãnh đạo
chung ) phải phối hợp hoạt động của những người lãnh đạo doanh nghiệp khó thể
nào phối hợp được tất cả mệnh lệnh của họ, dẫn đến tình trạng người thừa hành
trong một lúc có thể nhận nhiều mệnh lệnh, thậm chí các mệnh lệnh trái ngược nhau.






2.5 Cơ cấu trực tuyến chức năng

Người lãnh đạo DN Tham mưu




Người lãnh đạo Người lãnh đạo Người lãnh đạo Người lãnh đạo
tuyến 1 chức năng A chức năng B tuyến 2





1 2 n-1 n


Để khắc phục nhược điểm của các cơ cấu trực tuyến và chức năng, hiện nay
kiểu cơ cấu liên hợp (trực tuyến chức năng ) được áp dụng rộng rãi và phổ biến cho
mọi doanh nghiệp.
Theo cơ cấu này, người lãnh đạo doanh nghiệp được sự giúp sức của các người
lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện quyết định. Người lãnh đạo doanh nghiệp vẫn chịu trách nhiệm vế mọi mặt
công việc và toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. Việc truyền mệnh
lệnh vẫn theo tuyến đã qui định.
Những ngưòi lãnh đạo ở các bộ phận chức năng không ra lệnh trực tiếp cho
những người thừa hành ở các bộ phận sản xuất (theo tuyến). Cơ cấu này đã lợi dụng
được ưu điểm kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng nhưng lại xuất hiện những nhược



điểm mới. Người lãnh đạo doanh nghiệp phải giải quyết thường xuyên mối quan hệ
giữa bộ phận trực tuyến và bộ phận chức năng. Ngoài ra mỗi khi những người lãnh
đạo chức năng có nhiều ý kiến khác nhau, người lãnh đạo doanh nghiệp phải tổ chức
họp nhiều, tranh luận căng thẳng và đôi khi không ra được những quyết định có hiệu
quả mong muốn. Vì thế, người lãnh đạo sử dụng các bộ phận tham mưu giúp việc
của một nhóm chuyên gia hoặc chỉ là một cán bộ trợ lý nào đó, nó giống như cơ cấu
tham mưu trong quân đội. Nhờ đó, người lãnh đạo lợi dụng được tài năng chuyên
môn của một số chuyên gia, có thể tiếp cận thường xuyên với họ, không cần hình
thành một cơ cấu tổ chức phức tạp của các bộ môn thực hiện các chức năng quản lý.
2.6 Cơ cấu theo khách hàng
Việc nhóm các hoạt động phải chịu sự quan tâm trước hết về người tiêu thụ là
điều có thể tìm thấy ở rất nhiều doanh nghiệp, khách hàng là khoá để phân chia các
hoạt động theo nhóm. Các chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý hay sắp xếp các hoạt

động dựa vào cơ cấu này nhằm đáp ứng những đòi hỏi của các nhóm khách hàng
được xác định rõ ràng.
Cơ cấu này đem lại những ưu điểm là khuyến khích sự chú ý đến đòi hỏi của
khách hàng, tạo cho khách hàng cảm giác họ có những người cung ứng hiểu biết,
phát biểu, phát triển sự chuyên sâu về khu vực khách hàng.
Tuy nhiên cơ cấu này có những nhựoc điểm là khó có thể kết hợp hoạt động
giữa các nhu cầu khách hàng trái ngược nhau, quản lý và chuyên gia tham mưu phải
nắm rõ các vấn đề về khách hàng và không phải các nhóm khách hàng luôn được xác
định rõ ràng.
3 Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
- Do đặc điểm của cơ chế quản lý khi chuyển đổi từ một cơ chế quản lý tập
trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, vận động theo các quy luật kinh tế khách quannhư quy
luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh … đòi hỏi doanh nghiệp phải có một bộ máy
quản lý có trình độ gọn nhẹ, linh hoạt để thực hiện quá trình quản lý sản xuất kinh
doanh một cách có hiệu quả.



- Do hoạt động của lao động quản lý có ảnh hưởng đến kết quả chung của
doanh nghiệp, do đó cần phải hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lýdoanh nghiệp, nâng
cao năng suất lao động của lao động quản lý, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Tổng công ty Thép Việt Nam là một doanh nghiệp lớn với khoảng 20.000 cán
bộ, công nhân viên với nhiều loại máy móc thiết bị, sản xuất nhiều loại sản phẩm với
khối lượng lớn, được tiêu thụ hầu khắp đất nước, việc quản lý chỉ đạo tổ chức sản
xuất là rất phức tạp, đòi hỏi tổ chức bộ máy quản lý phải luôn luôn được hoàn thiện,
giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển.
3.2 Phương hướng hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý

a Hoàn thiện cơ cấu quản lý: theo hướng vừa đảm bảo sự phù hợp giữa bộ
phận quản lý và bộ phận bị quản lý. Vừa gọn nhẹ, tránh lãng phí chi phí lao động và
chi phí quản lý, tạo điều kiện nhằm phát huy tối đa tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
và năng động cao trong các khâu của quá trình sản xuất lưu thông.
Hiện nay trên thế giới xu hướng hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý là
giảm bớt số cấp quản lý trong doanh nghiệp. Chuyển từ cơ cấu quản lý theo tuyến
dọc, có nhiều nấc trung gian sang tuyến ngang ít nấc hơn.
b Hoàn thiện phân công và hiệp tác lao động giữa các bộ phận quản lý
Các phòng ban chức năng là những bộ phận bao gồm các nhân viên quản lý về
kinh tế, kỹ thuật, hành chính được chuyên môn hóa theo các chức năng quản lý, có
nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đỗc trong quá trình theo dõi, quản lý sản xuất
kinh doanh.
Các phòng chức năng vừa hoàn thiện tốt nhiệm vụ được giao vừa phối hợp với
các phòng ban khác nhằm đảm baỏ cho các bộ phận trong doanh nghiệp hoạt động
nhịp nhàng, ăn khớp và đồng bộ.
Trong điều kiện cơ chế quản lý đổi mới, các doanh nghiệp có quyền quyết định
tổ chức các phòng ban theo hướng gọn, nhẹ, chuyên tinh và có chất lượng.
Căn cứ vào chức năng quản lý và bố trí sắp xếp cơ cấu bộ máy của doanh
nghiệp. Số lượng các phòng chức năng tuỳ thuộc vào quy mô, loại hình sản xuất của



doanh nghiệp, có thể sắp xếp một số chức năng có liên quan đến vào một phòng
chức năng.
Quy định rõ ràng chức năng phạm vi quyền hạn của từng phòng nhằm tránh
tình trạng chồng chéo các chức năng, nâng cao hiệu lực quản lý.
Số lượng cán bộ nhân viên trong phòng phải được xác định chính xác, có căn
cứ khoa học nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
c. Hoàn thiện tổ chức phục vụ nơi làm việc
Nơi làm việc là một phần diện tích và không gian sản xuất được trang bị các

phương tiện vật chất cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ đã xác định.
Việc hoàn thiện tổ chức phục vụ nơi làm việc của lao động quản lý bao gồm
những vấn đề chủ yếu sau :
- Trang bị và sắp xếp thiết bị, đồ đạc phù hợp với chức năng và tính chất công
việc do từng nhân viên thực hiện.
- Bố trí hợp lý mặt phẳng của bàn làm việc có xét tới phạm vi, tầm với của nhân
viên, tài liệu dụng cụ cần được sắp xếp thuận tiện cho việc sử dụng.
- Luôn duy trì nơi làm việc ngăn nắp, sạch sẽ đẹp mắt : sự sạch sẽ gọn gàng bao
giờ cũng làm cho bộ óc được thư thái làm việc với hiệu suất cao.
- Tiến tới trang bị cho nới làm việc những trang bị văn phòng hiện đại như máy
vi tính, điện thoại, Fax …
d. Hoàn thiện điều kiện làm việc của lao động quản lý
Điều kiện lao động là tổng hợp các nhân tố của môi trường sản xuất xó ảnh
hưởng đến sức khỏe và khả năng làm việc của người lao động. Khi hoàn thiện thì
chúng ta xét một số yếu tố sau :
 Chiếu sáng : Cần lưu ý các yêu cầu sau :
- Tận dụng ánh sáng tự nhiên.
- Không che lấp cửa sổ bởi các rèm quá dày đặc và quá nhiều cây cảnh.
- Tránh sấp bóng, khi bố trí nơi làm việc nên chú ý để ánh sáng tự nhiên chiếu
từ bên trái tới.
- Phải đảm bảo phân phối ánh sáng đều đặn khi chiếu sáng nhân tạo.



- Chiếu sáng nên có tác dụng tạo bóng một chút để tạo điều kiện nhận biết hình
dáng không gian của đối tươngj.
- Tránh hiện tượng chói loà cũng như tương phản quá mức để khỏi gây mệt
mỏi.
 Mầu sắc :
Mầu sắc có tác dụng lớn về tâm lý và thẩm mỹ. Nhưng mầu sắc "ấm" (đỏ, da

cam, vàng) có tác dụng hoạt động của cơ thể, tăng khả năng làm việc. Những màu
sắc "lạnh" (xanh, xanhlá cây, da trời) làm người ta yên tâm và đôi khi ức chế hoạt
động.
Phòng làm việc nên quét màu xanh nhạt hoặc vàng tươi. Quanh khu làm việc
nên có nhiều cây xanh vừa lọc sạch không khí, vừa giảm sự mệt mỏi về thần kinh và
thị giác.
 Tiếng ồn :
Đối với hoạt động lao động quản lý, vấn đề chống tiếng ồn đặc biệt quan trọng
vì hoạt động trí óc đòi hỏi phải được yên tĩnh và tập trung tư tưởng. Các biện pháp
chống tiếng ồn bao gồm :
- Biện pháp về tổ chức : Đưa các máy móc phát sinh tiếng ồn ra khỏi khu làm
việc và tập trung chúng lại thành những trung tâm riêng, bố trí các nơi làm việc phải
thường xuyên tiếp khách, đàm thoại vào một khu riêng, bố trí hợp lý các dòng công
việc, lối đi lại …
- Biện pháp chống tiếng ồn trên đường lan truyền sử dung các loại máy có bộ
phận tăng âm, phủ tường và trần bằng lớp vật liệu hút âm, sử dụng các vách ngăn
lửng hút âm tại những nơi làm việc phát ra tiếng ồn.
e. Có kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý
Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp có thể đào tạo
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý dưới hai hình thức :
 Đào tạo tại chỗ : Để có thể khai thác hết khả năng làm việc của người lao
động, doanh nghiệp có thể mở những lớp huấn luyện nghiệp vụ ngoài giờ hành chính
cho cán bộ công nhân viên.
 Đào tạo ngoài doanh nghiệp : Có các hình thức



- Cử một số nhân viên ưu tú ra nước ngoài tìm hiểu, nghiên cứu, trao đổi thêm
kiến thức.
- Gửi các nhân viên tới các cơ sở đào tạo trong nước theo học các lớp đại học

tại chức buổi tối.
Hoàn thiện công tác tuyển chọn : Khi tuyển chọn con người vào làm việc trong
doanh nghiệp cần đảm bảo các yêu cầu sau :
- Tuyển chọn những người có trình độ chuyên môn cần thiết, có thể làm việc
đạt tới năng suất lao động cao, hiệu quả công tác tốt.
- Tuyển những người có kỉ luật, trung thực, gắn bó với công việc về doanh
nghiệp.
- Tuyển những người có sức khoẻ, làm việc lâu dài trong doanh nghiệp với
nhiệm vụ được giao.
Nếu tuyển chọn không kỹ,tuyển chọn sai, tuyển chọn theo cảm tính hoặc theo
một sức ép nào đó sẽ dẫn đến hậu quả nhiều mặt về kinh tế, xã hội, gây thiệt hại lớn
cho doanh nghiệp.
II Cơ cấu tổ chức quản lý Tổng công ty nhà nước
1 Khái niệm và đặc điểm Tổng công ty nhà nước
1.1 Khái niệm Tổng công ty Nhà nước
Tổng công ty Nhà nước là loại hình doanh nghiệp Nhà nước mới mẻ ở nước ta.
Nó mới cả về hình thức tổ chức lẫn nội dung hoạt động và là một chế định pháp lý
quan trọng được Luật doanh nghiệp nhà nước (20/4/1995) ghi nhận .
Theo qui định của Luật doanh nghiệp Nhà nước thì Tổng công ty Nhà nước
được thành lập và hoạt động trên cơ sở liên kết của nhiều đơn vị thành viên có mối
liên hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghiệp, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ,
thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị hoạt động trong một hoặc một số chuyên
ngành kinh tế - kĩ thuật chính nhằm tăng cường khả năng kinh doanh cảu các đơn vị
thành viên và thực hiện các nhiệm vụ theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ .
Tổng công ty Nhà nước là tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, có con
dấu, có tài sản và các quỹ tập trung theo quy định của pháp luật và được Nhà nước




giao quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được giao,thực hiện quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp Nhà nước .
Tuỳ theo quy mô hoạt động và vị trí quan trọng mà Tổng công ty Nhà nước
thành lập hoặc không thành lập công ty tài chính và các doanh nghiệp thành viên.
Cơ cấu Tổng công ty Nhà nước có thể có các đơn vị thành viên như sau :
- Đơn vị thành viên hạch toán độc lập .
- Đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc .
- Đơn vị sự nghiệp .
1.2 Đặc điểm của Tổng công ty Nhà nước
Với tính chất là một doanh nghiệp Nhà nước, Tổng công ty Nhà nước mang
đầy đủ đặc điểm của doanh nghiệp Nhà nước nói chung nhưng với tính chất là một
doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt nên Tổng công ty Nhà nước có những đặc điểm
riêng đó là :
- Tổng công ty Nhà nước thành lập và hoạt động trên cơ sở liên kết nhiều đơn
vị thành viên có quan hệ gắn kết với nhau trong kinh doanh nhằm tăng cưòng khả
năng kinh doanh của các đơn vị thành viên và thực hiện các nhiệm vụ chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội được Nhà nước giao .
- Tổng công ty Nhà nước là một pháp nhân kinh tế có các thành viên là các
đơn vị hạch toán độc lập, các đơn vị hạch toán phụ thuộc và các đơn vị sự nghiệp.
Trong Tổng công ty Nhà nước có thể có công ty Tài chính là đơn vị thành viên, có
các đơn vị hạch toán độc lập, các đơn vị hạch toán phụ thuộc, các đơn vị sự nghiệp
không trực tiếp kinh doanh .
Đơn vị thành viên của Tổng công ty Nhà nước có tên và con dấu riêng được
mở tài khoản tại Ngân hàng phù hợp với phương thức hạch toán của Tổng công ty
Nhà nước . Các đơn vị thành viên được tổ chức hoạt động theo điều lệ riêng của Hội
đồng quản trị Tổng công ty phê chuẩn, phù hợp với các quy định của pháp luật và
điều lệ của Tổng công ty Nhà nước .
2 Thẩm quyền kinh tế của Tổng công ty Nhà nước
Thẩm quyền của Tổng công ty Nhà nước thực chất đó là quyền và nghĩa vụ của
Tổng công ty Nhà nước đối với các đơn vị thành viên của Tổng công ty và trên cơ sở




quy định của pháp luật về doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của pháp
luật có liên quan .
1.2 Đối với các đơn vị hạch toán độc lập
Các đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Nhà nước có hầu hết các
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp Nhà nước độc lập, song bên cạnh đó phải chịu
sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ với Tổng công ty Nhà nước đó là :
- Tiếp nhận bảo quản và phát triển vốn sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước trong Tổng công ty .
- Được chủ động kinh doanh trên cơ sở phương án phối hợp kế hoạch kinh
doanh chung của Tổng công ty .
- Trích nộp để hình thành các quỹ tập trung của Tổng công ty theo quy định của
Điều lệ Tổng công ty và quy chế tài chính của Tổng công ty .
- Được Tổng công ty ủy quyền ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với
khách hàng trong và ngoài nước theo phân cấp của Tổng công ty .
- Được Tổng công ty giao tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo
quy hoạch và kế hoạch của Tổng công ty trên cơ sở sử dụng các nguồn lực do Tổng
công ty giao .
- Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập có quyền đề nghịtct xem xét quyết
định hoặc được Tổng công ty ủy quyền quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, sát
nhập các đơn vị trực thuộc và quyết định bộ máy quản lý của các đơn vị trực thuộc.
1.3 Đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Nhà nước được ký kết hợp đồng
kinh tế theo phân cấp của Tổng công ty, được chủ động thực hiện các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính, tổ chức nhân sự theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của
Tổng công ty .
1.4 Đối với các đơn vị sự nghiệp
Trong Tổng công ty Nhà nước các đơn vị sự nghiệp chủ yếu làm chức năng

đào tạo hoặc nghiên cứu khoa học, phục trực tiếp cho nhu cầu của Tổng công ty và
các ngành, trường đào tạo quản lý kinh tế chuyên ngành, Viện Nghiên cứu khoa học
và công nghệ, bệnh viện …



Các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ lấy thu bù chi được tạo nguồn thu từ
việc thực hiện các dịch vụ, các hợp đồng nghiên cứu khoa học và đào tạo với các
đơn vị trong và ngoài Tổng công ty. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp theo quy
chế do Hội đồng quản trị Tổng công ty phê chuẩn .
3 Tổ chức quản lý và điều hành Tổng công ty Nhà nước
3.1 Quản lý Tổng công ty Nhà nước
Theo điều 29 Luật doanh nghiệp Nhà nước thì Hội đồng quản trị Tổng công ty
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý hoạt động của doanh nghiệp, chịu trách
nhiệm trước Nhà nước (người bổ nhiệm) và trước pháp luật về sự phát triển của
doanh nghiệp Nhà nước theo các mục tiêu kinh tế xã hội mà Nhà nước giao .
Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước gồm Chủ tịch hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc và một số ủy viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị là
thành viên chuyên trách, các thành viên khác có thể là người kiêm nhiệm. Chủ tịch
Hội đồng quản trị trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được kiêm nhiệm chức
danh Tổng giám đốc.
Điều 30 Luật Doanh nghiệp Nhà nước quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước như sau :
- Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và nguồn lực khác do Nhà nước giao cho doanh
nghiệp .
- Trình Thủ tướng cơ quan thành lập doanh nghiệp phê duyệt điều lệ doanh
nghiệp, chiến lực quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, kế hoạch 5 năm từ các
doanh nghiệp Nhà nước quan trọng do Thủ tướng chính phủ quyết định.
- Trình Thủ tướng Chính phủ hoặc người được Thủ tướng chính phủ ủy quyền
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng , kỉ luật Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh

nghiệp .
- Trình Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quyết toán tài
chính hằng năm của doanh nghiệp.
- Phê chuẩn phương án sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn và phương án sử dụng
lợi nhuận sau thuế do Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc đề nghị thông qua quyết toán



tài chính hàng năm của doanh nghiệp thành viên. Thực hiện công bố công khai các
báo cáo tài chính theo quy định của Chính phủ.
- Quyết định phương án huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhưng không
làm thay đổi hình thức sở hữu.
- Phê chuẩn phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, biên chế tổ chức bộ
máy doanh nghiệp, quy hoạch đào tạo lao động và điều lệ của các đơn vị thành viên ;
Đề nghị thành lập, tách, nhập, giải thể các đơn vị thành viên theo quy định của pháp
luật.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc các đơn vị
thành viên theo đề nghị của Tổng giám đốc.
- Kiểm tra giám sát Tổng Giám đốc hoặc Giám đốccác đơn vị thành viên trong
việc sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện các nghĩa vụ đối với mục tiêu
Nhà nước giao cho doanh nghiệp và thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản trị.
3.2 Ban kiểm soát trong Tổng công ty Nhà nước
Ban kiểm soát của Tổng công ty Nhà nước do Hội đồng quản trị thành lập để
giúp Hội đồng kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng Giám đốc hoặc
Giám đốc, bộ máy điều hành doanh nghiệp, nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị và chấp hành pháp luật của Nhà nước .
Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao, có quy chế hoạt
động do Hội đồng quản trị phê chuẩn. Báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hội đông
quản trị về hoạt động của mình, chi phí hoạt động kiểm soát, kể cả tiền lương và các

điều kiện vật chất cho hoạt động của ban kiểm soát do doanh nghiệp bảo đảm.
3.3 Điều hành Tổng công ty Nhà nước
Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc do Thủ tướng Chính phủ hoặc người được Thủ
tướng Chính phủ ủy quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội
đồng quản trị .
Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc là đại diện pháp nhân cho doanh nghiệp (đại
diện theo pháp luật) và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, người ra quyết
định bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước pháp luật về điều hành hoạt động của doanh



nghiệp. Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong
doanh nghiệp .
3.4 Bộ máy giúp việc quản lý và điều hành
Phó Tổng Giám đốc hoặc Phó Giám đốc điều hành doanh nghiệp theo phân
công và ủy quyền của Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng
Giám đốc hoặc Giám đốcvà trước pháp luật về nhiệm được Tổng Giám đốc hoặc
Giám đốc phân công và ủy quyền.
Kế toán trưởng giúp Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp chỉ đạo, tổ
chức theo quy định của pháp luật.
Văn phòng và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ, tổ chuyên môn giúp Hội
đồng quản trị có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc
hoặc Giám đốc trong quản lý điều hành hoạt động doanh nghiệp .


















Chương II



Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty Thép
Việt Nam
I Những khái quát chung về Tổng công ty Thép Việt Nam
1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Thép Việt Nam
Tổng công ty Thép Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 344/TTg,
ngày 04/07/1994 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở hợp nhất Tổng công ty Thép
Việt Nam và Tổng công ty Kim khí thuộc Bộ Công nghiệp nặng nay là Bộ Công
nghiệp.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về tiếp tục đổi mới sắp xếp lại
các doanh nghiệp Nhà nước, ngày 29/04/1995, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định
số 255/TTg thành lập lại Tổng công ty Thép Việt Nam theo nội dung Quyết định số
91/TTg ngày 07/03/1994 về thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh.
Ngày 25/01/1996, Chính phủ ban hành Nghị định số 03/CP phê chuẩn điều lệ
tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Thép Việt Nam. Tổng công ty Thép Việt
Nam chính thức đi vào hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước ( Tổng công
ty 91) từ ngày 16/03/1996. Tổng công ty có vốn do nhà nước cấp, bộ máy quản lý

điều hành và các đơn vị thành viên. Tổng công ty có con dấu mẫu quy định của nhà
nước, tự chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản trong phạm vi số vốn do nhà nước giao
cho quản lý và sử dụng, được mở tài khoản đồng Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân
hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Tổng công ty Thép Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là: VIETNAMSTEEL -
CORPORATION, tên viết tắt là: VSC. Địa chỉ: 91 Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành
phố Hà Nội.
Trong những năm đầu hoạt động Tổng công ty Thép Việt Nam đã chú trọng
đầu tư, đổi mới công nghệ tăng sản lượng công nghiệp đảm bảo nhu cầu của nền
kinh tế, đồng thời thực hiện tốt vai trò bình ổn giá cả thị trường thép trong cả nước.


Dưới đây là bảng biểu sản lượng sản xuất Thép trong 3 năm: 1998, 1999,
2000.




Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
I. Khối sản xuất

1. Giá trị SXCN Tr. đồng 1.875.182 1.901.736 2.1436.032
2. Tổng doanh thu Tr. đồng 2.108.461 2.109.910 2.318.924
3. Sản lượng Thép cán Tấn 464.300 465.385 523.583
II. Khối lưu thông

1. Tổng doanh thu Tr. đồng 3.345.38 3.422.632 3.929.299
2. Khối lượng hàng hóa bán ra Tấn 749.3 00 761.543 782.146
III. Lao động tiền lương


1. Lao động bình quân Người 20.341 19.100 18.531
2. Thu nhập bình quân đ/n/th 821.000 850.000 945.000
IV. Chỉ tiêu tài chính

1. Tổng doanh thu Tr. đồng 5.444.966 5.552.542 6.248.223
2. Nộp ngân sách Tr. đồng 104.258 233.135 195.025







Bảng trên cho thấy Tổng công ty Thép Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh
mẽ, phương thức sản xuất kinh doanh của Tổng công ty là tương đối tốt và có hiệu
quả.
Điều này chứng tỏ Tổng công ty đã xây dựng một bộ máy tổ chức hoạt động
kinh doanh có hiệu quả và khẳng định vị thế quan trọng của Tổng công ty trong và
ngoài nước. Có thể nói rằng trong sự sôi động của nền kinh tế thị trường, với mục
tiêu đề ra của mình Tổng công ty Thép Việt Nam đã chứng tỏ mình là một đơn vị
kinh tế mạnh, có tiềm năng phát triển trong tương lai, xứng đáng với trọng trách
quan trọng mà Đảng và Nhà nước đã giao cho Tổng công ty Thép Việt Nam.
Hiện nay, Tổng công ty Thép Việt Nam có 15 đơn vị thành viên và 14 liên
doanh nước ngoài. Tổng công ty được Nhà nước giao quản lý và sử dụng hơn 1.400
tỷ đồng. Lao động bình quân 18.531 người; doanh thu 6.000 tỷ đồng; sản lượng
Thép cán đạt 523.000 tấn/năm. Tổng công ty Thép Việt Nam là một Tổng công ty
đặc biệt và đầu ngành vô cùng quan trọng của nước ta.
2 Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty Thép Việt Nam
Tổng công ty Thép Việt Nam (TCTTVN) là một trong 17 Tổng công ty Nhà
nước được Thủ tướng Chính phủ thành lập và hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh

doanh lớn của Nhà nước. Mục tiêu của TCTTVN là xây dựng và phát triển mô hình
tập đoàn kinh doanh đa nghành trên cơ sở sản xuất kinh doanh Thép làm nền tảng.
TCTTVN có những chức năng, nhiệm vụ sau:
- Khai thác quặng sắt, than mỡ, nguuyên liệu trợ dụng phục vụ cho công nghệ
luyện kim.
- Sản xuất gang, thép và các kim loại sản phẩm thép;
- Kinh doanh sản xuất nhập khẩu thép, vật tư thiết bị và dịch vụ liên quan đến
công nghệ luyện kim như nguyên liệu, vật liệu, đầu vào, các sản phẩm thép, trang
thiết bị luyện kim, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật.
- Thiết kế, chế tạo, thi công trang thiết bị công trình luyện kim và xây dựng dân
dụng;
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống, xăng dầu, mỡ ga, dịch vụ và vật tư
tổng hợp khác;



- Đào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ nghành công nghiệp luyện
kim và lĩnh vực sản xuất kim loại, vật liệu xây dựng;
- Đầu tư, liên doanh, liên kết, kinh tế với các đối tác trong nước và ngoài nước;
- Xuất khẩu lao động.
Bên cạnh, phạm vi chức năng, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh được nhà nước
giao, TCTTVN còn được Nhà nước giao cho thực hiện nhiệm vụ quan trọng là cân
đối sản xuất thép trong nước chưa sản xuất được để bình ổn giá cả thị trường thép
trong nước, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao, tạo việc làm và đảm bảo đời
sống cho người lao động.
II Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty Thép Việt
Nam
1 Giới thiệu về bộ máy quản lý và điều hành của TCTTVN
Bộ máy quản lý và điều hành TCT được tổ chức theo quy định của Luật Doanh
nghiệp Nhà nước và Điêù lệ TCT do Chính phủ phê chuẩn.

Hiện nay, TCTTVN có bộ máy điều hành TCT, 15 đơn vị thành viên và 14
doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài. Các đơn vị thành viên TCT và doanh
nghiệp được phân bố trên các tỉnh, thành phố trong nước như Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Thái Nguyên, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam,
Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Tây Nguyên, TP.Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Cần
Thơ, Bình Dương, Biên Hoà và các khu công nghiệp lớn.
Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp của TCT TVN theo mô hình trực tuyến
chức năng - cơ cấu quản trị này đang được áp dụng phổ biến hiện nay. Theo cơ cấu
này người lãnh đạo doanh nghiệp được sự giúp sức của tập thể lãnh đạo để chuẩn bị
các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định đối với cấp dưới.
Người lãnh đạo doanh nghiệp chịu trách nhiệm về mọi lĩnh vực hoạt động và toàn
quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. Việc chuyền lệnh ra các quyết định,
chỉ thị vẫn theo tuyến đã quy định, người lãnh đạo ở các bộ phận chức năng (phòng,
ban, chuyên môn) TCT không ra lệnh trực tiếp, chỉ thị cho đơn vị thành viên cấp
dưới.



Các bộ phận chức năng có nhiệm vụ nghiên cứu, chuẩn bị quyết định cho lãnh
đạo TCT (Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc TCT) quản lý, điều hành các đơn vị
thành viên Tổng công ty. Đồng thời các bộ phận chức năng có nhiệm vụ theo dõi,
giám sát, đôn đốc hoặc hướng dẫn các đơn vị thành viên TCT trong việc thi hành các
mệnh lệnh, quyết định của lãnh đạo TCT.
Bên cạnh mô hình trực tuyến chức năng, để linh hoạt, chủ động trong điều hành
công việc và phát huy được trí tuệ, năng lực của đội ngũ, chuyên gia, TCT còn vận
dụng cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp theo dạng ma trận, tập hợp đội ngũ
chuyên gia của nhiều bộ phận chức năng nhằm nghiên cứu tìm tòi, xây dựng phương
án, dự án, chiến lược hay chương trình cho từng lĩnh vực cụ thể. Ví dụ như: hội đồng
tư vấn thấm định tài chính dự án đầu tư, ban chỉ đạo một số lĩnh vực, tổ nghiên cứu
chiến lược kinh doanh mạng lưới tiêu thụ sản phẩm

Sơ đồ tổ chức quản lý, điều hành của TCTTVN












×