Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

(TIỂU LUẬN) TIỂU LUẬN môn QUẢN TRỊ rủi RO THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ rủi RO THANH KHOẢN của các NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.15 KB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
--------

TIỂU LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ RỦI RO

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN
NAY

Giảng viên
Lớp học phần

: HỒ VĂN DŨNG
: 210705001

TP.Hồ Chí Minh, Tháng 10 năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
--------

TIỂU LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ RỦI RO

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN
NAY

Giảng viên

: HỒ VĂN DŨNG


TP.Hồ Chí Minh, Tháng 10 năm 2014


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ hội nhập vào nền kinh tế thế giới như hiện nay thì thị trường tài chính
giữ một vai trị vơ cùng quan trọng. Hiện nay, thị trường tài chính Việt Nam đang
trên đà phát triển mạnh mẽ, mở ra ngày càng nhiều cơ hội cho các ngân hàng
thương mại, song đi cùng nó cũng kéo theo rất nhiều rủi ro. Trong các loại rủi ro thì
rủi ro thanh khoản được xem là rủi ro nguy hiểm nhất. Thanh khoản và quản lý rủi
ro trong thanh khoản là yếu tố quyết định đến sự an toàn trong hoạt động của bất kỳ
ngân hàng thương mại nào.
Thực tế chỉ một hay hai ngân hàng gặp rủi ro về thanh khoản có thể lây lan ngay
sang ngân hàng khác. Trong khi đó, bản thân một ngân hàng thương mại sẽ không
đủ sức chống đỡ được rủi ro hệ thống. Điển hình là hậu quả của cuộc khủng hoảng
tài chính thế giới lớn nhất trong một thế kỷ qua đã và đang tiếp tục tác động đến thị
trường tài chính Mỹ và gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến thị trường tài chính của các
nước khác trong đó có Việt Nam.
Tại Việt Nam, sau đợt căng thẳng thanh khoản đầu năm 2008, nhờ những can thiệp
của Ngân hàng Nhà nước, tình hình thanh khoản đã cải thiện đáng kể, song khó
khăn vẫn cịn ở phía trước. Đặc biệt, 5 tháng đầu năm 2011, tình hình thanh khoản
của các ngân hàng thương mại Việt Nam lại trở nên căng thẳng hơn bao giờ hết.
Chính vì thế, bên cạnh những hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng
thương mại cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản,
khơng chỉ vì an tồn của chính Ngân hàng mình mà cịn vì an tồn chung của hệ
thống tài chính tiền tệ.
Đó là lý do mà nhóm chúng em chọn đề tài: "Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản
của các NHTM Việt Nam hiện nay".
Ngoài ra, trên cơ sở thực trạng về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản
trong ngân hàng thương mại nhóm chúng em sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.

Rất mong được thầy tận tình góp ý chỉ bảo thêm để chúng em có thêm kinh nghiệm
trong những đề tài sau này!
Xin gửi lời cảm ơn đến thầy!


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................... V
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................................. V
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................... V
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU......................................................................................... V
PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................................................. V
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................... VI
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM.................................................... 1
1.1 RỦI RO THANH KHOẢN....................................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm thanh khoản và rủi ro thanh khoản.......................................... 1
1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản................................................. 1
1.1.3 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM....................2
1.2 NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NHTM................................3
1.2.1 Nhận dạng và phân tích nguyên nhân rủi ro thanh khoản ở NHTM.........3
1.2.2 Các phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản của NH....................5
1.2.3 Kiểm sốt và phịng ngừa rủi ro thanh khoản........................................... 5
1.3 VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THANH
KHOẢN CỦA

NHTM.........................................................................................................................7


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA
CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY.................................................................... 8
2.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.........................8
2.1.1 Khái quát chung....................................................................................... 8
2.1.2 Các rủi ro thường gặp phải.................................................................... 10
2.2 TÌNH HÌNH RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY.................................................................................................................................12

2.2.1 Thực trạng rủi ro thanh khoản............................................................... 12
2.2.2 Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến kết quả hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thương mại Việt Nam............................................................... 15

ii

Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM


2.2.3 Nguyên nhân gây RRTK của các NHTM Việt Nam trong mấy năm gần
đây...................................................................................................................
2.3 VÀI VỤ VIỆC TIÊU BIỂU VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NHTM.....................
2.3.1

Rủi ro thanh khoả

năm 2003.........................................................................................................
2.3.2

Rủi ro thanh khoả


(2005)..............................................................................................................
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NHTM
VIỆT NAM HIỆN NAY.............................................................................................
2.4.1

Kết quả đạt được.

2.4.2

Những điểm tồn tạ

2.4.3

Nguyên nhân của

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TRONG HỆ THỐNG CÁC NHTM VIỆT NAM..26
3.1 VỀ PHÍA CHÍNH PHỦ................................................................................. 26
3.1.1 Một ngân hàng trung ương độc lập và đủ mạnh..................................... 26
3.1.2 Hoàn thiện hệ thống luật pháp đáp ứng yêu cầu hội nhập.....................26
3.1.3 Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước...27
3.2 VỀ PHÍA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................... 27
3.2.1 Đảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết........................................................ 27
3.2.2 Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ...............................27
3.2.3 Tăng cường công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mơ.......................28
3.2.4 Xây dựng và hồn thiện hệ thống đánh giá nội bộ.................................28
3.2.5 Hoàn thiện và đổi mới công tác quản trị rủi ro thanh khoản..................28
3.2.6 Đẩy mạnh cơng tác huy động vốn và đa dạng hóa nguồn vốn huy động30
3.2.7 Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề
nghiệp.............................................................................................................. 31

3.2.8 Các giải pháp về công nghệ................................................................... 31
3.2.9 Nâng cao công tác quảng cáo hình ảnh, thương hiệu Ngân hàng..........31
KẾT LUẬN............................................................................................................ 32

iii
Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Vốn điều lệ của một số NHTM Việt Nam từ 2010 – 2011 (Đơn vị: Tỷ
đồng).......................................................................................................................

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Chữ viết tắt
DN
NH
NHNN
NHTM
NHTMCP
NHTW
NHXNK
QTRR
QTRRTK
REPO (Repossess of property)
RRTK
SMBC (Sumitomo Mitsui
Banking Corporation)
SWAP (Spot and forward)

TCTD

TMCP
TSC

iv


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

TSN

Tài sản Nợ

USD

Đồng đô la Mỹ

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

v


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

PHẦN MỞ ĐẦU

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong số những rủi ro mà các ngân hàng phải đối mặt, rủi ro thanh khoản được em
là đặc biệt nguy hiểm, có thể gây ra hàng loạt những tác hại nghiêm trọng cho hoạt
động của ngân hàng. Tác hại lớn nhất có thể kể đến là làm cho ngân hàng bị phá
sản, bị quốc hữu hóa hoặc bị sáp nhập. Như vậy cơng tác quản trị rủi ro về thanh
khoản là không thể khơng được quan tâm, thậm chí nó trở thành mối quan tâm hàng
đầu của nhiều nhà quản lý ngân hàng ở Việt Nam và thế giới. Tuy nhiên thực tế đã
chứng minh không phải chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản nào cũng hợp lý và
thành công. Đặc biệt đối với ngành ngân hàng ở Việt Nam, công tác quản trị rủi ro
thanh khoản còn tỏ ra nhiều yếu kém, bất cập và chưa có hiệu quả. Do vậy cần có
cái nhìn rõ ràng và đúng đắn hơn về cơng tác này và có biện pháp tổ chức giám sát
thực hiện tốt hơn, tiến bộ hơn trước. Đó chính là lý do chúng em chọn đề tài này.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1) Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công tác quản trị rủi ro thanh khoản của

NHTM.
2) Phân tích thực trạng thanh khoản của các NHTM Việt Nam hiện nay và một

vài vụ việc cụ thể.
3) Đưa ra một số bài học kinh nghiệm và một số biện pháp nhằm cải thiện, nâng

cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam hiện nay.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận này là hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản
tại các NHTM Việt Nam hiện nay.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động quản lý thanh khoản của các NHTM Việt Nam

hiện nay.

vi


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài tiểu luận sử dụng nhiều phương pháp để nghiên cứu trong đó có thể kể đến:
-

Phân tích và tổng hợp

-

Thu thập thống kê số liệu

-

So sánh

-

Mơ hình hóa

-

Hệ thống hóa

Kết cấu đề tài

Đề tài này gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động của
NHTM
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam hiện
nay
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong hệ
thống các NHTM Việt Nam

vii


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.1 RỦI RO THANH KHOẢN
1.1.1 Khái niệm thanh khoản và rủi ro thanh khoản
Khái niệm thanh khoản:
 Dưới góc độ tài sản: Thanh khoản là khả năng chuyển hoá thành tiền của tài

sản và ngược lại. Một tài sản được xem là thanh khoản khi đáp ứng các tiêu
chí sau: Có sẵn số lượng để mua hoặc bán, có sẵn thị trường để giao dịch, có
sẵn thời gian để giao dịch, giá cả hợp lý. Trong thực tế, các tài khoản có tính
thanh khoản cao gồm các giấy tờ có giá trị như: Trái phiếu kho bạc, thương
phiếu, hối phiếu... những tài sản có tính thanh khoản thấp như bất động sản,
dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị.

 Dưới góc độ ngân hàng: thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng đấy đủ

và kịp thời các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động giao
dịch như trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các hoạt động giao dịch tài
chính khác.
Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử dụng
vốn khả dụng (nhu cầu thanh khoản). Tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt động
kinh doanh bị đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh tốn dẫn đến ngân hàng
phá sản.

1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
Các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đã chỉ ra 5 nguyên nhân dẫn đến
rủi ro trong tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại trong thời gian qua.
Thứ nhất: tăng trưởng tín dụng q nóng. Sự tăng trưởng tín dụng q nóng của
các ngân hàng thương mại đi kèm với cơ cấu đầu tư không hợp lý, tập trung lớn vào
đầu tư bất động sản chạy theo lợi nhuận sẽ phát sinh rủi ro cao khi thị trường đóng
băng, tạo sự mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ do ngân hàng đã sử

1


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

dụng quá nhiều nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn. Chính điều này đã tạo ra
sự rủi ro thanh khoản cao đối với ngân hàng thương mại”.
Thứ hai: cơng tác dự báo và phân tích thị trường của các ngân hàng thương mại
(NHTM) Việt Nam còn nhiều hạn chế. Các NHTM cịn có tư tưởng ỷ lại q nhiều
vào cơ chế nhà nước, trong khi các ngân hàng nước ngoài, ngoài việc chấp hành

nghiêm túc các tỷ lệ an tồn cịn thường xun nghiên cứu, dự báo sát các diễn biến
của thị trường nên đã dự phòng vốn thanh khoản và điều chỉnh kịp thời, không bị
động trước những tác động thị trường.
Thứ ba: tính liên kết hệ thống giữa các NHTM để đảm bảo an toàn thanh tốn cịn
yếu, tạo sự cạnh tranh khơng lành mạnh, đẩy lãi suất lên cao tạo khe hở cho khách
hàng gửi tiền “làm giá, tăng lãi suất” hoặc rút tiền chuyển sang các NHTM khác
dẫn đến làm suy yếu khả năng chống đỡ thiếu hụt thanh khoản của hệ thống.
Thứ tư: vấn đề quản trị thanh khoản tại các NHTM chưa tốt. Do sự yếu kém từ
quản trị tài sản nợ, có của các NHTM và sự thiếu hụt của các công cụ quản lý hữu
hiệu… Ngân hàng Nhà nước cũng khó nắm bắt chắc chắn tình hình thanh khoản
cũng như sự thay đổi lớn trong tài sản của mỗi NHTM để điều chỉnh quy định của
mình
Thứ năm: xuất phát từ phía khách hàng, đây được đánh giá là nhóm ngun nhân
khiến các ngân hàng khó có thể dùng cơng cụ thị trường để điều tiết có hiệu quả
thanh khoản của các ngân hàng. Trong điều kiện thông tin bất cân xứng, lại chưa
minh bạch, một số khách hàng (kể cả pháp nhân) đã rút tiền ra khỏi ngân hàng này
và chuyển sang ngân hàng khác, dân cư rút tiền để mua vàng, mua đơ la Mỹ để tích
trữ… đã làm tăng tính bất ổn của thị trường, nội và ngoại tệ, gây khó khăn cho
chính khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ gửi và vay tiền tại ngân hàng.
Ngồi những ngun nhân trên, cịn có nhiều ngun nhân như: do các giao dịch
bằng ngoại tệ tại các NHTM Việt Nam chủ yếu tập trung vào một loại ngoại tệ là
USD; những tác động trực tiếp từ các loại rủi ro khác trong hoạt động ngân hàng
cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới rủi ro thanh khoản; hiện tượng một số tập đồn,
Tổng cơng ty Nhà nước chuyển tiền hoặc rút tiền với khối lượng lớn; yếu kém trong
công tác kế hoạch hóa và quản trị điều hành…

2


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM


GVHD: Hồ Văn Dũng

1.1.3 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM
RRTK là rủi ro nguy hiểm nhất của ngân hàng, có liên quan đến sự sống cịn của
ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng
thanh toán, tức là phải đáp ứng được các nhu cầu thanh toán trong hiện tại, tương lai
và khác nhu cầu thanh toán đột xuất. Một khi rủi ro thanh khoản xuất hiện khơng
chỉ nó ảnh hưởng đến bản thân NHTM mà còn ảnh hưởng đến cả một nền kinh tế xã hội.
Thứ nhất, nếu RRTK xảy ra, tuỳ theo mức độ nghiêm trọng mà ngân hàng có thể
phải chịu: Chuyển hố các tài sản có thanh khoản thành tiền với chi phí cao; tiếp
cận với thị trường tiền tệ đang tăng vốn với những điều kiện khắt khe hơn, ví dụ,
phải có tài sản thế chấp, chịu mức lãi suất cao, khơng được tuần hồn nợ cũ, hạ mức
tín dụng bị xem xét lại thường xuyên hoặc bị từ chối cho vay, đình trệ hoạt động
dẫn đến giảm thu nhập, mất uy tín dẫn đến mất khách hàng.
Thứ hai, trong trường hợp đặc biệt, RRTK có thể đẩy ngân hàng tới tình trạng mất
khả năng thanh toán, là trạng thái bên bờ vực phá sản ngân hàng. Khi một ngân
hàng mất đi khả năng thanh toán thì sẽ gây nên tâm lý lo ngại đối với khơng chỉ bản
thân ngân hàng mà cịn đối với khách hàng của các ngân hàng khác. Họ sợ rằng
ngân hàng nơi mình gửi tiền cũng có thể bị phá sản nên tìm mọi cách để rút tiền
khỏi ngân hàng đó. Nếu niềm tin của cơng chúng bị lung lay thì có thể dẫn đến hàng
loạt ngân hàng mất khả năng thanh toán chỉ trong một thời gian ngắn và khiến cả hệ
thống ngân hàng rơi vào tình trạng hỗn loạn, sự hỗn loạn này của hệ thống ngân
hàng có thể sẽ dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội – chính trị của một quốc gia.

1.2 NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NHTM
Gồm các vấn đề sau:

1.2.1 Nhận dạng và phân tích nguyên nhân rủi ro thanh khoản ở NHTM
Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng rủi

ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, bao gồm: Việc theo dõi, xem xét nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ
hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo
3


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

những rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp kiểm
sốt, tài trợ cho từng rủi ro phù hợp.
Không một ngân hàng nào có thể khẳng định một cách chắc chắn rằng dự trữ thanh
khoản của họ là hợp lý và đủ để khơng bị rơi và tình trạng RRTK nếu chưa vượt quá
những thử thách của thị trường. Những thử thách này được biểu hiện qua những dấu
hiệu nhận dạng sau:
Lòng tin của công chúng: Sự tin tưởng của công chúng là một trong những dấu
hiệu quan trọng để đánh giá khả năng thanh khoản của một ngân hàng tốt hay xấu.
Nếu công tác quản lý thanh khoản của ngân hàng yếu kém, khơng duy trì đủ lượng
tiền mặt hoặc khơng có khả năng hồn trả các khoản tiền mà khách hàng u cầu
ngay lập tức thì điều này sẽ xói mịn lịng tin của cơng chúng vào ngân hàng. Do
vậy, ngân hàng sẽ mất dần những khách hàng là những người gửi tiền. Ngược lại
nếu một ngân hàng có được sự tin tường của người gửi tiền nghĩa là khách hàng đặt
niềm tin vào khả năng hoàn trả cả gốc và lãi của ngân hàng hay đồng thời với việc
ngân hàng đó thừa nhận là có khả năng thanh khoản cao.
Sự biến động giá cổ phiếu của ngân hàng: Khi giá cổ phiếu của ngân hàng có xu
hướng giảm, chứng tỏ tính hấp dẫn của chúng đối với nhà đầu tư giảm đi, ảnh
hưởng lớn đến tâm lý của người gửi tiền. Người dân có xu hướng rút tiền khỏi ngân
hàng để gửi tiền sang ngân hàng khác hoặc đầu tư vào những kênh có lợi nhuận cao
hơn, trong khi đó các khoản cho vay đến hạn thanh tốn khơng được thanh tốn

hoặc khơng đáp ứng được nhu cầu thanh khoản, dẫn đến cầu thanh khoản lớn hơn
cung thanh khoản khiến cho ngân hàng rơi vào tình trạng RRTK. Ngược lại, giá cổ
phiếu hoặc tăng hoặc giữ nguyên được thì sẽ củng cố lịng tin và tâm lý nơi cơng
chúng vào khả năng thanh toán của ngân hàng.
Áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn thị trường: Tại sao một ngân hàng lại
chấp nhận áp dụng mức lãi suất huy động tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và chấp nhận
mức lãi suất đi vay cao hơn mức lãi suất trên thị trường một cách bất thường hoặc
phải đi vay với điều kiện về tài sản đảm bảo chặt chẽ hơn? Nếu xảy ra tình trạng
như vậy thì chứng tỏ một dấu hiệu là ngân hàng đang gặp khó khăn thanh khoản
trong hoạt động kinh doanh của mình.

4


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

Lỗ từ việc bán tài sản: Khi ngân hàng bán tài sản một cách vội vã và sẵn sàng chịu
lỗ lớn chứng tỏ ngân hàng đang gặp phải một vấn đề nào đó trong vấn đề thanh
khoản. Bán tài sản có nghĩa là ngân hàng sẽ phải chấp nhận mất đi những khoản thu
nhập tạo ra từ tài sản trong tương lai cũng như các chi phí giao dịch trả cho người
môi giới liên quan đến việc bán tài sản.
Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng: Cho vay là một trong những
hoạt động quan trọng hất của ngân hàng vì hoạt động này tạo nhiều lợi nhuận nhất
và kéo theo các nghiệp vụ khác phát triển. Do đó, khi ngân hàng khơng đáp ứng đầy
đủ và kịp thời các cam kết tín dụng thì chứng tỏ ngân hàng đang thiếu nguồn cung
thanh khoản.
Vay vốn từ ngân hàng trung ương: NHTW giữ vai trò là người cho vay cuối chùng
đối với các NHTM. Cho nên, khi một ngân hàng có dấu hiệu buộc phải đi vay

NHTW với khối lượng lớn và thường xun thì ngân hàng đó cần phải xem xét lại
chính sách quản lý thanh khoản của mình để lấy lại niềm tin của cơng chúng.
Nếu như xuất hiện bất cứ một dấu hiệu nào nêu trên đây mà khơng có các biện pháp
cũng cố khả năng thanh khoản kịp thời thì nguy cơ ngân hàng đó rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh khoản là không nhỏ. Các nhà quản trị ngân hàng cần phải tập
trung xem xét lại các chính sách và thực tiễn công tác quản lý thanh khoản của ngân
hàng để giải quyết xem những thay đổi gì cần phải thực hiện để cải thiện khả năng
thanh khoản và lấy lại niềm tin nơi công chúng.

1.2.2 Các phương pháp đo lường trạng thái thanh khoản của NH
Trong những năm gần đây, một số phương pháp đo lường yêu cầu thanh khoản đã
được phát triển bao gồm: Phương pháp tiếp cận nguồn vốn vốn, phương pháp tiếp
cận cấu trúc vốn và phương pháp chỉ số thanh khoản. Mỗi phương pháp nêu trên
đều được xây dựng dựa trên một số giả định là ngân hàng chỉ có thể ước lượng gần
đúng mức cầu thanh khoản thực tế tại một thời điểm nhất định. Đó chính là lý do vì
sao nhà quản lý thanh khoản phải ln sẵn sàng điều chỉnh mức dự tính về yêu cầu
thanh khoản mỗi khi ngân hàng được thông tin mới.

5


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

1.2.3 Kiểm sốt và phịng ngừa rủi ro thanh khoản
Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó chính là việc sử dụng các biện
pháp, ký thuật, cơng cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa,
phòng tránh hoặc giảm thiểu các tổn thất, những ảnh hưởng khơng mon muốn có
thể xảy ra đối với ngân hàng. Qua nhiều năm, các nhà quản lý ngân hàng đã phát

triển một số chiến lược nhằm giải quyết vấn đề thanh khoản của ngân hàng: Chiến
lược quản lý tài sản Có, chiến lược quản lý Tài sản Nợ và chiến lược quản lý phối
hợp.
Chiến lược quản lý tài sản Có: Đây là phương pháp tiếp cận cổ điển nhất trong
việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản của ngân hàng, Ở hình thức đơn giản nhất, chiến
lược này kêu gọi ngân hàng tích luỹ thanh khoản bằng cách nắm giữ các tài sản có
tình thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và các chứng khoán dễ bán. Do giữa thanh
khoản và thu nhập ln có sự đánh đổi nên nếu một ngân hàng duy trì một lượng
lớn tài sản có tính thanh khoản cao thì đồng thời giảm một lượng thu nhập mà các
tài sản này có thể tạo ra.
Chiến lược này được các ngân hàng áp dụng vì nó mang lại ít rủi ro. Nhưng nó lại
khơng phải là chiến lược QTRR có chi phí thấp. Vì bán tài sản có nghĩa là ngân
hàng chấp nhận mất đi những lợi nhuận mà tài sản đó tạo ra, bên cạnh đó việc bán
tài sản sẽ cịn liên quan đến chi phí giao dịch cho người mơi giới. Khơng những vậy,
thường thì để tối thiểu hố chi phí cơ hội cho việc không nhận được thu nhập từ tài
sảm, ngân hàng trước hết phải bán hết những tài sản có mức thu nhập tiềm năng
thấp nhất. Tuy nhiên việc bán tài sản để tăng cường thanh khoản sẽ làm hình ảnh
của ngân hàng yếu đi thể hiện qua bảng cân đối tài sản. Bởi tài sản bán đi thường là
các chứng khốn ít rủi ro của chính phủ, cái thường tạo cho cơng chúng lịng tin
rằng ngân hàng lành mạnh về tài chính.
Chiến lược quản lý tài sản Nợ: Chiến lược quản lý tài sản Nợ là chiến lược mà
ngân hàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản phát sinh bằng cách vay những nguồn vốn
khả dụng tức thời trên thị trường tiền tệ. Vay thanh khoản có nhiều lợi thế: Ngân
hàng có thể lựa chọn vay khi thực sự cần vốn. Khác với chiến lược trên là ngân
hàng luôn phải dự trữ một số tài sản thanh khoản cao tại bất cứ thời điểm nào làm
giảm thu nhập tiềm năng. Chiến lược này thường được các ngân hàng lớn sử dụng
6


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM


GVHD: Hồ Văn Dũng

do ngân hàng lớn thường có uy tín và năng lực đi vay cao trên thị trường tiền tệ.
Tuy nhiên, vay thanh khoản cũng tiềm ẩn một số rủi ro nhất định, ví dụ nều lãi suất
ngân hàng tăng đột ngột, khi đó phương pháp này tỏ ra kém hiệu quả bởi chi phí đi
vay cũng đồng nghĩa sẽ tăng cao. Thông thường khi đi vay, ngân hàng phải mua
thanh khoản trong điều kiện khó khăn – cả về giá cả và tính sẵn có. Chi phí vay vốn
của ngân hàng thường khó xác định chắc chắn, làm giảm tính ổn định của thu nhập.
Hơn nữa, những ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính thường có nhu
cầu vay thanh khoản lớn nhất, người gửi tiền dần nhận thức được khó khăn của
ngân hàng và bắt đầu thực hiện rút vốn. Cùng lúc đó, các tổ chức tài chính khác
cũng khơng muốn cho vay đối với ngân hàng vì sợ rủi ro.
Chiến lược quản trị thanh khoản phối hợp: Do những rủi ro trong việc hoàn toàn
dựa vào nguồn vốn vay trên thị trường tiền tệ khi sử dụng chiến lược quản trị TSN
và mức chi phí đáng kể khi sử dụng chiến lược thanh khoản TSC, để đáp ứng các
nhu cầu thanh khoản phát sinh, hầu hết các ngân hàng đã kết hợp sử dụng đồng thời
cả chiến lược quản trị thanh khoản TSC và thanh khoản TSN để có thể phát huy tối
đa mọi lợi thế và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Theo chiến lược này, một phần
nhu cầu thanh khoản dự tính sẽ được đáp ứng bằng việc dự trữ tài sản thanh khoản
(chủ yếu là các giấy tờ có giá và tiền gửi tại các TCTD khác) trong khi phần còn lại
của nhu cầu thanh khoản sẽ được đáp ứng bằng cách vay vốn trên thị trường tiền tệ.
Những nhu cầu thanh khoản bất thường hoặc mang tính thời vụ thì sẽ được xử lý
bằng việc vay vốn trên thị trường tiền tệ, còn những nhu cầu thanh khoản mang tính
chu kỳ thì sẽ được xử lý bằng việc dự trữ các tài sản mang tính thanh khoản cao.

1.3 VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG THANH KHOẢN CỦA NHTM
Thanh khoản của ngân hàng liên quan trực tiếp đến an toàn và sinh lợi. Duy trì an
tồn thanh khoản – tức khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản là mục tiêu

quan trọng và xuyên suốt trong hoạt động ngân hàng. Để duy trì nó, ngân hàng phải
chấp nhận một khoản chi phí nhất định. Ngân hàng ln phải cân nhắc sự đánh đổi
giữa mức độ an toàn của thanh khoản và khả năng sinh lời. Để gia tăng an toàn
thanh khoản, chi phí cũng gia tăng. Do vậy, QTRRTK khơng phải là nhằm né tránh
rủi ro mà là đối diện với nó, phịng ngừa, kiểm sốt và hạn chế được RRTK đối với
7


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

hoạt động kinh doanh ngân hàng. Từ đó đề ra các chiến lược kinh doanh, phát huy
lợi thế cạnh tranh, đo lường vốn tối thiểu và khả năng thanh toán, giúp lãnh đạo ra
quyết định, giúp các phòng ban liên quan định giá lại các khoản mục kinh doanh,
báo cáo và kiểm soát rủi ro, quản lý danh mục đầu tư....

8


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM
2.1.1 Khái quát chung
Từ năm 1986 đến nay đã diễn ra nhiều sự kiên quan trọng đánh dấu bước chuyển

biến lớn của hệ thống NHTM Việt Nam được thể hiện qua các cột mốc tiêu biểu
sau:
Từ năm 1986 đến 1990: thực hiện tách dần chức năng quản lí nhà nước ra khỏi chức
năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán, kinh
doanh xã hội chủ nghĩa. Cơ chế mới về hoạt động NHTM được hình thành và hồn
thiện dần: tháng 5/1990, hai Pháp lệnh ngân hàng ra đời đã chính thức chuyển cơ
chế hoạt động của ngân hàng Việt Nam từ 1 cấp sang 2 cấp, trong đó: NHNN thực
thi nhiệm vụ quản lí nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh tốn,
ngoại hối và ngân hàng; thực thi nhiệm vụ của ngân hàng trung ương. Cấp NHTM
thuộc lĩnh vực lưu thơng tiền tệ, tín dụng, thanh tốn và dịch vụ ngân hàng trong
tồn nền kinh tế do các định chế tài chính ngân hàng và phi ngân hàng thực hiện.
Năm 1991 đến nay, thực hiện chủ trương đường lối chính sách của Đảng trong thời
kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hện thống NHTM Việt Nam với các mốc thời gian
quan trọng sau:
Năm 1993, bình thường hóa các mối quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ thế
giới (IMF, WB). Năm 1997, Quốc hội khóa X thơng qua luật Ngân hàng nhà nước
Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng thành lập ngân hàng phát triển nhà Đồng
bằng sông Cửu Long.
Năm 2001, cơ cấu lại tài chính và hoạt động của các NHTM cũng như ngân hàng
thương mại cổ phần. Mục đích chính của chương trình là cải cách là nâng cao năng
lực cạnh tranh cho từng ngân hàng trong nước và toàn hệ thống để chuẩn bị hội
nhập quốc tế. Điểm cốt lõi của nỗ lực cải cách đối với NHTM là tăng vốn cho các

9


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng


ngân hàng này , bao gồm vốn điều lệ và tiến tới đạt hệ số an toàn vốn tối thiểu
(CAR) theo tiêu chuẩn quốc tế là 8%.
Năm 2006 - 2007 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống NHTM Việt Nam
cả về số lượng và quy mô. Số lượng ngân hàng năm 2007 là 80 ngân hàng. Về quy
mơ, đến năm 2007, tổng tài sản tồn hệ thống đã tăng lên hơn 1500 tỷ đồng, bằng
hơn 130% GDP 2007.
Năm 2008, thực hiện cam kết gia nhập WTO, NHNN Việt Nam chính thức cấp giấy
phép thành lập 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, bao gồm ngân hàng ANZ Việt
Nam, Ngân hàng Hong Leong Việt Nam, Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam,
Ngân hàng HSBC Việt Nam, Ngân hàng Shinhen Việt Nam.
Năm 2010, chính phủ đồng ý sửa đổi Luật Ngân hàng Nhà nước để phù hợp với
tình hình kinh tế thị trường.
Năm 2012, việc thiết lập lại ổn định vĩ mô và chủ trương hạ lãi suất về mức hợp lý
đã có những tác động tích cực đối với hoạt động đầu vào của hầu hết các NHTM.
Tuy nhiên, vấn đề tâm lý, nợ xấu và những khó khăn thanh khoản ở một số NHTM
đã cản trở quá trình giảm lãi suất huy động. Tính đến cuối tháng 6 năm 2012, huy
động tiền gửi KH của các TCTD đã tăng tới 6,5% so với cuối năm 2011, trong đó
một số có mức tăng huy động vốn rất cao như BIDV tăng 17%, NHXNK tăng 16%,
NH MB tăng 12%; một số tăng tương đối khiêm tốn, như VCB tăng 6%; ACB tăng
2%; Vietinbank giảm 1,8%...
Như vậy, quá trình cải cách và mở cửa của ngân hàng trong những năm qua đạt
được nhiều kết quả đáng khích lệ, hệ thống NHTM Việt Nam ngày càng phát triển
và năng lực cạnh tranh của các NHTM ngày một nâng cao.
Tuy nhiên, mặc dù quá trình cải cách đã thu được những thành quả nhất định,
nhưng hoạt động của hệ thống NHTM Việt nam vẫn cịn những tồn tại và hạn chế,
ảnh hưởng khơng nhỏ đến độ an toàn và hiệu quả hoạt động cũng như năng lực
cạnh tranh của toàn hệ thống.
Tồn tại đầu tiên là sự chi phối quá lớn của NHNN. NHNN vẫn còn can thiệp sâu
vào hoạt động của hệ thống NHTM, dẫn đến hiện tượng thiếu tinh thần trách nhiệm


10


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

và tự chủ trong cơng tác quản lí hoạt động kinh doanh. Lộ trình cổ phần hóa các
ngân hàng thương mại nhà nước tỏ ra còn chậm và kém hiệu quả.
Điểm yếu thứ hai là quy mô nhỏ của khu vực ngân hàng thương mại cổ phần và quy
mô nhỏ của từng NHTM. Theo tổng hợp từ báo cáo thừng niên hàng năm, phần lớn
các ngân hàng trong nước chỉ có số vốn điều lệ vào cỡ 1000 đến 7000 tỷ đồng trừ
một số ngân hàng lớn như Agribank, Vietcombank. Tính đến đầu năm 2012, vẫn cịn
tới hơn chục ngân hàng sẽ phải chạy đua về đích trong cuộc tăng vốn điều lệ lên
3000 tỷ đồng vào cuối năm. Để hấp dẫn nhà đầu tư khi tăng vốn, các ngân hàng
phải đảm bảo mức cổ tức cũng phải tăng tương ứng. Nghĩa là muốn tăng thêm 50%
vốn thì lợi nhuận cũng phải tăng thêm 50%. Thế nhưng điều này là không thể trong
bối cảnh NHNN siết chặt việc cho vay đối với lĩnh vực phi sản xuất và yêu cầu các
tổ chức tín dụng chỉ được xây dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng dưới 20%.
Thứ ba, hệ thống dịch vụ NHTM Việt Nam còn đơn điệu, chất lượng chưa cao,
chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng và nặng nề về dịch vụ ngân hàng truyền
thống. Các ngân hàng huy động vốn chủ yếu dưới dạng tiền gửi chiếm 94% tổng
nguồn vốn huy động và cấp tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, chiếm
trên 80% tổng thu nhập.
Như vậy, có thể nói nếu muốn tăng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại Việt Nam thì khơng cịn có cách nào khác là phải tiếp tục cải cách hệ thống
ngân hàng Việt Nam ngày một hoàn thiện hơn.

2.1.2 Các rủi ro thường gặp phải
Do quy mơ cịn nhỏ cộng với hệ thống NHTM Việt Nam ra đời khá muộn, hoạt

động vẫn còn non kém so với khu vực và quốc tế, cho nên các NHTM Việt Nam
không thể tránh khỏi nhiều rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Có thể thấy một số
rủi ro thường gặp nhất của các NHTM Việt Nam như sau:
2.1.2.1 Rủi ro tín dụng
Theo NHNN, đến cuối tháng 9.2013, tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống chiếm 4,62%
trên tổng dư nợ, giảm so với mức 8% của cuối năm 2012. Hiện tại, công ty Quản lý

11


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) đã tích cực mua nợ xấu, tính đến
ngày 20.11 VAMC đã mua 17.700 tỉ đồng nợ xấu của các ngân hàng.
Tính đến thời điểm hiện tại hầu hết các ngân hàng thương mại đã cơng bố báo cáo
tài chính 2013. Mặc dù theo báo cáo đa số các ngân hàng đều có lãi, tuy nhiên nợ
xấu ở nhiều ngân hàng cũng tăng đáng kể, chất lượng nợ xấu đi. Ngân hàng TMCP
Xăng Dầu (PG Bank) đang là ngân hàng dẫn đầu về tỷ lệ nợ xấu, tính đến hết tháng
9.2013, PGBank có 1.240 tỉ đồng nợ xấu chiếm 9,5% trên tổng dư nợ 13.057 tỉ
đồng...
Tuy nhiên, nếu nhìn vào hoạt động ngân hàng, sẽ thấy nợ xấu vẫn là vấn đề gai góc
khi tình trạng “doanh nghiệp khơng lừa đảo nhưng kinh tế khó khăn, khơng bán
được hàng nên không trả được nợ” đang xảy ra thường xuyên.
2.1.2.2 Rủi ro lãi suất
Khi huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư, ngân hàng phải trả một khoản lãi,
khi tài trợ, ngân hàng thu lãi. Lãi suất của các khoản cho vay , tiền gửi và chứng
khoán thường biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng và ngược lại
gây tổn thất cho ngân hàng. Tiền gửi vào ngân hàng vẫn là kênh đầu tư khá hấp dẫn

hiện nay và đặc biệt là hầu như khơng có rủi ro trong khi thị trường chứng khoán tụt
dốc, thị trường bất động sản trầm lắng và việc đầu tư vào tiền tệ có thể gặp rủi ro do
thị trường tự do bị kiểm soát gắt gao.
Lãi suất cơ bản được NHNN ban hành năm 2010 là 9% và đầu năm 2011vẫn duy trì
ở mức này. Cịn trần lãi suất bị khống chế ở mức 14%/năm. Tuy nhiên, trần lãi suất

huy động đã bị khống chế ở mức 14%/năm cũng khiến các NHTM quy mô nhỏ gặp
bất lợi so với các ngân hàng lớn trong việc hút vốn vì các ngân hàng nhỏ đang phải
chịu áp lực về tăng trưởng. Điều này đã buộc các ngân hàng này thường xuyên phải
lách luật, châm ngòi cho các cuộc đua lãi suất. Nhiều ngân hàng vẫn áp dụng chiêu
khuyến mại, khách hàng vẫn có thể mặc cả lãi suất tới 16-17%/năm, thậm chí
18%/năm với các món tiền gửi vài tỉ đồng cho kì hạn 1 hoặc 2 tháng.
Lãi suất huy động bình quân của các ngân hàng thương mại cổ phần năm 2013
khoảng 7,5%, lãi suất cho vay trung và dài hạn bình quân khoảng 12,5%.

12


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

2.1.2.3 Rủi ro thanh khoản
Có thể nói, RRTK thực chất là hệ quả của các loại rủi ro nêu trên. Vì những biến
động bất lợi biến động về lãi suất, những thay đổi về tỉ giá, những sự yếu kém trong
thẩm định tín dụng, các NHTM Việt Nam hiện nay vẫn phải thường xuyên đối diện
với RRTK.

2.2 TÌNH HÌNH RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT
NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

2.2.1 Thực trạng rủi ro thanh khoản
Giai đoạn 1998-2001, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt thấp dưới 7%/năm.
Chính phủ đã thực hiện nhiều giải pháp kích cầu nhằm đưa nền kinh tế thốt khỏi
thời kì suy giảm. Không thể phủ nhận những thành công được mang lại từ chính
sách đó. Những ngun nhân của mức tăng giá “chóng mặt” năm 2004 là do cầu
kéo, có thể được giải thích một phần từ thực thi chính sách được đề cập trên đây.
2.2.1.1 Giai đoạn 2007-2008
Tuy nhiên năm 2007 lại chứng kiến áp lực tăng giá tương tự năm 2004. Tình hình
có vẻ phức tạp hơn khi nền kinh tế Việt Nam đã thực sự bước vào sân chơi lớn
WTO. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2007 lên đến
20,3 tỷ USD tăng 69,3% so với năm 2006. Cùng với vốn đầu tư trực tiếp, đồng vốn
gián tiếp cũng đang đổ vào thị trường chúng khoán, thị trường bất động sản thơng
qua các quỹ đầu tư nước ngồi.
Cuộc khủng hoảng bắt đầu từ nền kinh tế Mỹ từ cuối năm 2007 và năm 2008 đã
khiến hàng tram tỷ USD đã tiêu tan và lây lan nayc vẫn chưa chấm dứt. Việt Nam
cũng chịu ảnh hưởng nhất định từ cuộc khủng này, khi nền kinh tế trong nước ngày
càng hội nhập đầy đủ và sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Chính sách thắt chặt tiền tệ được thực thi khi lạm phát gia tăng cùng với tác động từ
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp nội địa trở nên hết sức khó khan, đặc biệt doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Nguy cơ hàng loạt doanh nghiệp bên vực phá sản dần hiện hữu.

13


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

Chính phủ đã nhân ra vấn đề cấp thiết đó, kịp thời ban hành Nghị quyết số

30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giái pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy
giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đẩm an sinh xã hội. Triển khai Nghị
quyết nêu trên của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước có Chỉ thị số
06/2008/CTNHNN ngày 31/12/2008. Tinh thần chủ đạo của chỉ thị này là điều hàng
chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả, vừa ngăn chặn lạm phát trở lại vừa ngăn chặn
suy giảm kinh tế. Các giải pháp áp dụng trong tình huống này là điều chỉnh giảm lãi
suất cơ bản và tỷ lệ DTBB. Đến cuối năm 2008, lãi suất cơ bản bằng đồng Việt
Nam từ 14%/năm xuống còn 8,5%/năm: tỷ lệ DTBB giảm hơn một nửa từ mức
11%xuống còn 5%. Với sự điều hành quyết liệt của Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nước, lạm phát đã được kiểm chế, kinh tế vi mô cơ bản được giữu ổn định, an sinh
xã hội được bảo đảm, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2008 đạt 6,23%tỷ lệ lạm phát ở
mức 19,89%.
Với chương trình cải cách được thiết lập toàn diện và những kết quả đạt được tưởng
chừng như hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vững vàng trước mọi thử
thách. Tuy nhiên, những gì đã diễn ra cuối năm 2007 và những tháng đầu năm 2008
đã chứng tỏ điều ngược lịa. Trước các biện pháp mạnh của Ngân hàng Nhà nước
nhằm kiềm chế lạm phát, điểm yếu thanh khoản của các ngân hàng thương mại dần
lộ rõ. Để đảm bảo khả năng thanh khoản, các ngân hàng đã tăng lãi suất thu hút tiền
gửi của khách hàng. Điều này dẫn tới cuộc chạy đua lãi suất vào giữa tháng 2 năm
2008 và có lẽ khơng có điểm dừng nếu Ngân hàng Nhà nước khơng “tt cịi” bằng
Cơng điện số 02/CĐ-NHNN ngày 26/02/2008 khống chế trần lãi suất huy động là
12%/năm. Lãi suất vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng có lúc vượt qua con
số 40%/năm, là mức tăng cao nhất chưa từng có trong lịch sử thị trường liên ngân
hàng Việt Nam. Mặc dù, các ngân hàng đều khẳng định khả năng thanh khoản của
ngân hàng mình vẫn đảm bảo. Nhưng cuộc chạy đua lĩa suất khơng có điểm dừng
khơng thể chỉ do chính sách thắt chặt tiền tệ mạnh từ Ngân hàng Nhà nước. Đó là
do vấn đề quản trị rủi ro kinh doanh nói chung, quản trị rủi ro thanh khoản nói riêng
chưa được coi trọng; các ngân hàng đã tăng trưởng tín dụng quá nhanh và đàu tư
vào các lĩnh vực có rủi ro cao như chứng khốn, bất động sản. Tỷ lệ tăng trưởng tín
dụng bình qn năm 2007 so với năm 2006 của 33 ngân hàng thương mại là

53,22% đã minh chứng cho nhận định trên đây
14


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

Ví dụ minh họa
Trường hợp Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong những ngân hàng thương
mại nhà nước. Đến cuối năm 2008, số vốn điều lệ của BIDV hơn 8 ngàn tỷ VND.
Với bề dày phát triển 52 năm, BIDV có mạng lưới rộng khắp cả nước, chỉ xếp sau
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về số điểm giao dịch. Trong năm
2007, 2008, khơng nằm ngồi xu hướng chung của hệ thống ngân hàng Việt Nam,
tính thanh khoản tại BIDV cũng .có những khó khan nhất định.
Những hạn chế về thanh khoản của BIDV có thể xuất phát từ các nguyên nhân chủ
quan:
-

Mặc dù quy định về quản lí thanh khoản đã được ban hành nhưng việc triển
khai áp dụng nhất là tại các chi nhánh chưa được quan tâm đúng mức từ cấp
lãnh đạo đến nhân viên. Hội sở chính chưa có quy định cụ thể về các chỉ số
cho toàn hệ thống phải chăng chưa phù hợp, như tỷ lệ dự trữ tối thiểu chỉ là 8
%.

-

Bộ phận hỗ trợ ALCO khi khai báo cung cầu thanh khoản, xây dựng các kịch
bản phải chăng đã kì vọng nhiều vào thị trường nên có những đánh giá khả

quan; từ đó đẩy mạnh cho vay, giảm dự trữ. Ngay cả khi vấn đề khó khan về
thanh khoản qua chưa lâu nhưng dư nợ của BIDV tăng mạnh vào cuối năm
2008.

2.2.1.2 Giai đoạn 2008-2009
Quý I/2008 khi lạm phát có dấu hiệu gia tăng, NHNH sử dụng chính sách tiền tệ thắ
chặt thơng qua việc tăng lãi suất cơ bản, tăng dự trữ bắt buộc.
Tháng 3/2008 phát hành tín phiếu NHNN bắt buộc, LSCB liên tục được điều chỉnh
tăng từ 8,25% lần lượt lên 8,75%, 10%,11%, 12% và tới mức 14% vào đầu tháng
6/2008, NHNN chỉ đạo các NHTM tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy định không
được áp dụng lãi suất kinh doanh vượt q 150% LSCB và khơng được thu phí đối
với hoạt động cho vay.
Thực tế cho thấy, tình trạng khan hiếm đồng tiền, lãi suất tiền gửi VND liên ngân
hàng tăng lên một cahcs chóng mặt đã đẩy các NHTM vào cuộc đua lãi suất làm
15


Quản trị rủi ro thanh khoản tại NTHM

GVHD: Hồ Văn Dũng

bằng lãi suất huy động tăng dần lên từ 12% lên tơi 18,6%/ năm28. Mặc dù lãi suất
huy động tăng cao như vậy nhưng thực tế đồng Việt Nam thu hút về ngân hàng lại
không được như ý muốn của các nhà quản lý và tình trạng thanh khoản vẫn rất căng
thẳng.
Từ quý IV/2008 đến đầu năm 2009, mặc dù NHNN thực thi CSTT nới lỏng nhưng
trước tình trạng dư nợ tín dụng có dấu hiệu tăng mạnh hơn chỉ tiêu định hướng cho
cả năm 2009 là 30%, thì từ tháng 6/2009 đến đầu năm 2010, dù không tuyên bố là
đã chuyển sang CSTT thắt chặt, nhưng những động thái của NHNN rõ rang là có
những biểu hiện của việc thắt chặt tiền tệ dưới dạng định hướng là chủ động ngăn

ngừa lạm phát: Đó là việc chỉ đạo các NHTMNN khơng được tăng trưởng tín dụng
q 25%, các NHTM phải kiểm soát tốc độ tăng trưởng. Đồng thời NHNN cũng
thơng báo là sẽ kiểm sốt chặt lượng cung tiền qua OMO, chỉ đạo không được dung
vốn cho vay đầu tư bất động sản và các hoạt động đầu tư tài chính cũng là một biện
pháp để kiềm chế mức tăng trưởng tín dụng.
Những biện pháp này của NHNN đã kiềm chế được mức tăng dư nợ ở mức 37,7%
(đã có dự báo là tăng trên 40%), đồng thời góp phần kiềm chế mức tăng CPI (cả
năm tăng 6,88%, nhưng tình hình lãi suất và cung ứng cho nền kinh tế lại đang có
vấn đề. Lãi suất huy động VND liên tục trong xu thế bung hết trần.
Từ 1.12.2009, LSCB đã lên 8% và trần lãi suất huy động là dưới 10,5%/năm thì lãi
suất huy động cao nhất đã lên tới 10,499%/năm, lãi suất các kỳ hạn ngắn, trung và
dài hạn đang xích lại gần nhau và hướng đến mức lãi suất trần tối đa được phép, lãi
suất liên ngân hàng lên 12%/năm. Đó là những con số cơng bố chính thức, cịn
trong thực tế thì khoản tiền gửi lớn của tổ chức và dân cư, bằng cách này hay cách
khác, đang được nhiều NHTM lơi kéo, níu giữ bằng các hình thức thường đã khiến
cho lãi suất thực lớn hơn lãi suất danh nghĩa ghi trên biểu lãi suất mà các NHTM
niêm yết từ 1-2%/năm.

16


×