Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống nhtm việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.07 KB, 26 trang )

Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
Lời nói đầu
Ngân hàng(NH) đợc hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu
dài gắn với nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Vào khoảng thế kỷ thứ
V NH sơ khai ra đời với 3 nghiệp vụ nguyên thuỷ của NH là nhận tiền gửi,
thanh toán và cho vay. NH sơ khai ban đầu thực hiện cho vay nặng lãi vì ban
đầu nhu cầu vốn rất lớn. Sau này khi nền kinh tế phát triển (từ thế kỷ XV)
hoạt động nhận tiền gửi rồi cho vay đợc mở rộng, số lợng các NH ra đời
ngày càng nhiều dẫn đến tính tất uếu của cạnh tranh, do đó các NH phải
giảm lãi suất và các NH đó chuyển thành các Ngân hàng thơng
mại( NHTM) sau này gọi là các Ngân hàng trung gian (NHTG). Các
NHTM ra đời hầu hết vào đầu thế kỷ XVII, NH lớn nhất ra đời là NH Hà
Lan. ở Việt nam mãi tới thế kỷ XIX hệ thống NH mới ra đời và đi vào hoạt
động. Song khi có pháp lệnh Nhà nớc về NH( 5 / 1990) thì hệ thống NH đợc
tách làm hai cấp, tách bạch rõ chức năng quản lý Nhà nớc và chức năng
kinh doanh. Tức là Ngân hàng Nhà nớc và hệ thống Ngân hàng trung
gian(NHTG). Trong hệ thống NHTG đợc tách ra gồm NHTM, Ngân hàng
đặc biệt và các tổ chức trung gian(TCTG) phi NH. Có thể nói NHTM nói
riêng và hệ thống NH nói chung đã có vai trò vô cùng quan trọng trong việc
thúc đẩy nền kinh tế nớc ta phát triển. Ngày nay ở nớc ta khi nền kinh tế thị
trờng đang phát triển, tất cả mọi hoạt động đều hớng tới mục tiêu CNH
HĐH đất nớc thì ngời ta khó có thể hình dung nổi sự vắng bóng của các
TCTCTG làm chức năng cầu nối giữa ngời có vốn và ngời cần vốn. Trong
số các TCTCTG hệ thống các NHTM chiếm vị trí quan trọng nhất về cả quy
mô và về thành phần các nghiệp vụ.
ở nớc ta thời gian qua cũng nh cho đến hiện nay, tín dụng vẫn là trung
tâm hoạt động của một NHTM. Trong những năm qua, đổi mới hoạt động
NH đợc gắn liền với đổi mới hoạt động cho vay và đầu t, hoạt động tín dụng
NH gắn liền với việc phục vụ các chơng trình kinh tế và chiến lợc phát triển
kinh tế của đất nớc, nh cho vay vốn để phát triển kinh tế đa thành phần, tín
dụng NH phục vụ chuyển đổi cơ cấu kinh tế, vốn cho thực hiện công nghiệp


hoá và hiện đại hoá đất nớc.
Vậy để có thể khai thác tốt nhất các tiềm năng kinh tế trong nớc cũng
nh nớc ngoài thì việc huy động vốn qua NHTM là rất cần thiết. Đặc biệt là
trong giai đoạn nớc ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực
thế giới và tập trung mọi nguồn lực cho quá trình CNH HĐH đất nớc thì
vấn đề nguồn vốn có vai trò quan trọng và đây cũng là nhiệm vụ nặng nề,
cấp bách của hệ thống NHTM với t cách là kênh dẫn vốn nhằm thu hút
các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để từ đó sử dụng nguồn vốn một
cách hợp lý nhằm phát triển nền kinh tế một cách hiệu quả nhất.
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
Tóm lại, ở nớc ta thời gian qua và cũng nh cho đến hiện nay NHTM
có một vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là tín dụng vẫn là trung tâm hoạt
động với chức năng cơ bản là huy động vốn và sử dụng vốn để có hiệu quả
lớn nhất. Đề tài: "Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống
NHTM Việt nam hiện nay" xuất phát từ vai trò của NHTM. Qua nhu cầu
thực tiễn và sự kết hợp với kiến thức em đã tiếp thu đợc thông qua môn học,
em chọn đề tài trên để làm tiểu luận. Qua tiểu luận này phần nào em đã cố
gắng đa ra những thực trạng và nhận xét chung nhất về hoạt động tín dụng
của NHTM ở nớc ta, trên cơ sở đó em có một số kiến nghị, giải pháp trong
thời gian tới. Do vấn đề trên có tính chất và quy mô nghiên cứu lớn nên em
sẽ đi sâu vào một số nội dung sau:
Phần I: Khái luận chung về NHTM
Phần II: Thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt nam
Phần III: Giải pháp và kiến nghị
Những hiểu biết của em còn hạn chế do vậy mà trong quá trình trình
bày và đa ra những ý kiến, kiến nghị của em sẽ không tránh khỏi những sai
sót. Em mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo của thày, cô về vấn đề
này.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà nội ngày 15/9/2002

Sinh viên
Phạm Thị Phong Lan
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
Phần I: Khái luận chung về NHTM
I. Sự ra đời của NHTM
Các hoạt động mang tính chất ngân hàng ra đời từ rất lâu. Vào khoảng
3500 trớc công nguyên đến 1800 trớc công nguyên nghiệp vụ sơ khai của
hoạt động ngân hàng là nhận giữ tiền, vàng và tài sản có giá trị khác.
Những ngời đợc tin tởng để cho họ gửi gắm tài sản của mình là nhà thờ, thợ
vàng và những ngời quyền quý, ngời gửi tiền nhận lại một tờ biên lai làm
căn cứ để xác định quyền sở hữu. Một cách tự phát, một số nhà thờ, ngời
quyền thế và các thợ vàng trở thành những ngời giữ của cải và tài sản cho
công chúng và đợc trả phí vì đã bảo quản và trông coi tài sản. Hoạt động của
các đối tợng này mang hình thức nh những tiệm cầm đồ.
Tuy nhiên những ngời giữ tài sản họ nhận ra rằng trong cùng một
khoảng thời gian có một số ngời đến lấy tiền và một số ngời lại đến gửi tiền.
Nh vậy luôn có khối lợng tiền nhàn rỗi trong kho, đồng thời sự phát triển của
thơng mại trong thời gian này, những ngời đi buôn họ rất cần tiền để làm
vốn, điều này khiến họ nghĩ tới việc giờ đây chỉ cần giữ lại dự trữ tiền mặt
với một tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền gửi, phần còn lại có thể sử dụng
cho vay lấy lãi. Đây chính là sự đánh dấu của ngân hàng sơ khai ra đời.
Từ thế kỷ V đến thế kỷ VII là giai đoạn phát triển của các nghiệp vụ
của một ngân hàng. Các nghiệp vụ ghi sổ sách, chi tiết đến đối tợng cho vay,
mục đích vay cũng nh nguồn vốn cho vay. Từ khoảng đầu thế kỷ XV đến
XVIII các ngân hàng này phát triển cả về số lợng và quy mô hoạt động với
các nghiệp vụ của một ngân hàng kinh doanh gồm nhận tiền gửi, cho vay,
phát hành tiền, chiết khấu thơng phiếu, thanh toán bù trừ và bảo lãnh.
Vào đầu thế kỷ XVII hầu hết các NHTM ra đời, ngân hàng lớn nhất là ngân
hàng Hà lan1609, ngân hàng Thuỵ Điển năm 1856, hệ thống ngân hàng Anh
năm1694, ngân hàng Pháp năm 1800. Sau đó hệ thống ngân hàng đợc phát

triển rộng sang các nớc thuộc địa và phơng Đông.
Từ thế kỷ XVIII các ngân hàng đã thực sự là những doanh nghiệp
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và phát hành tiền dới dạng các chứng th hay
kỳ phiếu thay cho vàng. Vì khả năng chuyển đổi của kỳ phiếu ra vàng rất dễ
dàng do đó nó đợc chấp nhận rộng rãi trong lu thông nh một hình thức tiền
tệ. Do đó nhiều ngân hàng đã phát hành nhiều loại kỳ phiếu này gây khó
khăn cho lu thông hàng hoá và vì có nhiều ngân hàng phát hành ra nên Nhà
nớc không thể kiểm soát đợc tiền trong lu thông. Trớc tình trạng này Nhà n-
ớc phải can thiệp và tách các ngân hàng làm 2: một là ngân hàng phát hành
có quyền phát hành tiền và kinh doanh tiền tệ và các trung gian tài chính
hoạt động kinh doanh tiền tệ.
Đến thế kỷ XX tiền giấy đợc phát hành ra với khối lợng lớn gây nên
lạm phát khủng khiếp, nền kinh tế lâm vào khủng hoảng làm co lĩnh vực tiền
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
tệ ngân hàng cũng rối loạn.Vì vậy Nhà nớc một lần nữa phải can thiệp: Ngân
hàng phát hành có thêm chức năng quản lý tiền tệ và đổi tên thành Ngân
hàng Trung ơng, hệ thống các trung gian tài chính lại đợc tách ra làm 2 gồm
hệ thống ngân hàng và hệ thống trung gian tài chính phi ngân hàng.
ở Việt nam mãi đến thời Pháp thuộc mới hình thành ngân hàng để hỗ
trợ cho các hoạt động kinh doanh thơng mại.
6/5/1951 Ngân hàng Nhà nớc Việt nam ra đời và là ngân hàng một cấp hoạt
động trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Đến năm 1986 nớc ta chuyển
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
5/1990 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nớc Việt nam ra đời chia hệ thống ngân
hàng làm 2 cấp: một là NHTW là cơ quan quản lý Nhà nớc trên lĩnh vực tiền
tệ, tín dụng và ngân hàng, độc quyền phát hành tiền và đóng vai trò là ngân
hàng của các ngân hàng, là ngân hàng của Chính phủ; một là NHTM có
chức năng kinh doanh tiền tệ trực tiếp với nền kinh tế.
Hơn 10 năm qua NHTM nói riêng và hệ thống các NH nói chung đã
có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế.

II. Chức năng của NHTM
NHTM là loại hình NH hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông qua
việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu.Tầm quan trọng của
NHTM đợc thể hiện qua các chức năng của nó. NHTM có 3 chức năng cơ
bản là chức năng làm thủ quỹ, chức năng làm trung gian tín dụng, chức năng
làm trung gian thanh toán.
1. Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội
Thực hiện chức năng này, NHTM nhận tiền gửi của công chúng, các
doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng
nhu cầu rút tiền và chi tiền của họ.
Chức năng này đã có ngay trong thời kỳ sơ khai của hoạt động NH xuất phát
từ nh cầu muốn đảm bảo an toàn cho tài sản và mong muốn tích luỹ giá trị
của công chúng và các doanh nghiệp trong xã hội.Ban đầu NH đơn giản là
ngời giữ hộ tài sản và khách hàng phải trả cho NH một khoản phí. Về sau
NH đã sử dụng khoản tiền gửi của khách hàng để cho vay, và thay cho việc
khách hàng phải trả thù lao cho NH, NH lại trả cho khách hàng lợi tức tiền
gửi. Tuy nhiêm với các khoản tiền, vàng bạc, đá quý, chứng từ có giá. . .
khách hàng gỉ vào NH với yêu cầu giữ hộ, khách hàng vẫn phải trả cho NH
một khoản phí nhất định.
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng
cao, tích luỹ của doanh nghiệp và cá nhân ngày càng lớn cộng thêm nhu cầu
bảo vệ tài sản và mong muốn sinh lời từ khoản tiền có đợc của các chủ thể
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
kinh tế làm cho các chức năng này càng đợc thể hiện rõ. Nó đem lại lợi ích
cho cả khách hàng và NH.
Đối với NH, chức năng này là cơ sở để NH thực hiện chức năng trung
gian thanh toán, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho NHTM để thực
hiện chức năng trung gian tín dụng.
2. Chức năng trung gian thanh toán
NH làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu

cầu của khách hàng. NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên
cơ sở nó thực hiện chức năng thủ quỹ cho xã hội. Việc nhận tiền gửi và theo
dõi các khoản thu, chi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề để
NH thực hiện vai trò trung gian thanh toán.Mặt khác, việc thanh toán trực
tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế nh rủi ro, chi
phí lớn. . .
Việc hệ thống NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý
nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh tế trong việc góp phần tăng nhanh
tốc độ lu thông hàng hoá, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả của quá trình
tái sản xuất xã hội.Đồng thời làm tăng uy tín cho NH và do đó tạo điều kiện
để thu hút nguồn vốn tiền gửi.
3. Chức năng làm trung gian tín dụng
NH làm trung gian tín dụng khi nó là cầu nối giữa ngời có vốn d
thừa và ngời có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, NH hình thành nên quỹ cho vay
của nó rồi đem cho vay đối với nền kinh tế, mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn.
Với chức năng này NH vừa đóng vai trò là ngời đi vay, vừa đóng vai trò là
ngời cho vay.
Sở dĩ NH làm đợc chức năng này vì nó là một tổ chức chuyên kinh
doanh về tiền tệ, tín dụng, có khả năng nhận biết đợc tình hình cung cầu về
tín dụng. Thông qua việc thu hút tiền gửi với khối lợng lớn, NH có thể giải
quyết mối quan hệ giữa cung và cầu tín dụng cả về khối lợng vốn vay và thời
gian cho vay.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng,NHTM đã góp phần tạo lợi
ích cho tất cả các bên trong quan hệ là ngời gửi tiền, NH và ngời đi vay và
đảm bảo lợi ích của nền kinh tế.
Chức năng là trung gian tín dụng của NHTM có tác dụng tập trung
vốn cho quá trình sản xuất. Mặt khác sự kết hợp giữa chức năng trung gian
tín dụng và chức năng trung gian thanh toán làm cho hệ thống NHTM có
khả năng tạo tiền gửi thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng,

NH sử dụng số vốn huy động đợc để cho vay, số tiền cho vay ra lại đợc
khách hàng sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong khi số d trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn đợc coi là bộ phận của tiền
giao dịch, đợc họ sử dụng để mua hàng hoá, dịch vụ Khi NH chỉ thực hiện
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
chức năng nhận tiền gửi mà cha cho vay, NH cha hề tạo tiền, chỉ khi thực
hiện nghiệp vụ cho vay, NH mới bắt đầu tạo tiền.
Tóm lại, các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung,
hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản
nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi thực
hiện tốt chức năng thủ quỹ và chức năng trung gian thanh toán lại góp phần
làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng quy mô hoạt động của NH.
III. Nghiệp vụ của NHTM
Việc nghiên cứu các nghiệp vụ một của NHTM thực chất là việc xác
định nội dung các khoản mục thuộc bảng tổng kết tài sản. Đó là bản báo cáo
tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn
hoạt động của một NHTM tại một thời điểm nhất định. Bảng tổng kết tài sản
của NHTM bao gồm 2 phần là tài sản Nợ và tài sản Có. Đây cũng chính là 2
nghiệp vụ cơ bản của một NHTM.
1. Nghiệp vụ thuộc tài sản Nợ
Nghiệp vụ thuộc tài sản Nợ phản ánh nguồn vốn của NH. Kết cấu tài
sản Nợ của NHTM bao gồm: vốn tiền gửi, vốn đi vay và vốn của NH.
1.1. Vốn tiền gửi
Vốn tiền gửi là bộ phận quan trọng của NHTM, bao gồm:
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ
lúc nào. Đối với khoản này, mục đích chính của ngời gửi tiền là nhằm đảm
bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua NH và do vậy
nó thờng đợc gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng đợc rút ra sau một thời
hạn nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Mục đích của ngời gửi tiền

là lấy lãi và NH có thể chủ động kế hoạch hoá việc sử dụng vốn này vì tính
có thời hạn của nguồn vốn. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi
tiền và sự thoả thuận giữa NH và khách hàng trên cơ sở xem xét đến mức độ
an toàn của NH cũng nh quan hệ cung cầu vốn tại thời điểm đó.
Tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành của dân c đợc gửi vào NH nhằm mục
đích hởng lãi.
Vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số nguồn vốn
của NHTM, là nguồn vốn chủ yếu để NH kinh doanh. Chính vì vậy ngời ta
gọi NHTM là NH ký thác hay NH tiền gửi.
1.2. Vốn đi vay
Các NHTM có thể vay vốn từ NHTW, vay các NH hoặc trung gian tài
chính khác và vay từ công chúng.
Phát hành các giấy tờ có giá khi NH thiếu khả năng thanh toán hoặc NH
phát hiện ra các dự án đầu t lớn. Việc huy động vốn dới hình thức phát hành
kỳ phiếu đợc áp dụng theo hai phơng thức là:
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
- Phát hành theo mệnh giá.
- Phát hành dới hình thức chiết khấu.
Vay NHTW chỉ đợc vay ngắn hạn vì cho vay dài hạn NHTW không điều
tiết đợc. Bất kỳ NHTM nào khi đợc NHTW cho phép thành lập hoạt động
đều đợc hởng quyền vay tiền tại NHTW trong trờng hợp cần bổ sung nhu
cầu vốn khả dụng dới 2 hình thức chủ yếu là tái chiết khấu các giấy tờ có
giá và cho vay thế chấp hay ứng trớc.
Ngân hàng Trung ơng cấp tín dụng cho các NHTM chủ yếu dới hai hình
thức là:
- Tái cấp vốn mà chủ yếu dới hình thức tái chiết khấu các chứng từ có giá.
- Cho vay thế chấp hay ứng trớc.
Ngoài ra, NHTM có thể vay các NH và tổ chức tài chính khác. Mục đích
quan trọng của loại này là nhằm đảm bảo nhu cầu vốn khả dụng trong thời
hạn ngắn.

NHTM cũng có thể tìm kiếm nguồn vốn hoạt động từ việc phát hành
phiếu nợ để vay nớc ngoài.
Vốn vay đã trở thành một nguồn vốn quan trọng của NH khi nó làm cho các
NH chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. Việc áp dụng một chính sách
lãi suất linh hoạt kèm theo các điều kiện phi lãi suất thích hợp đối với các
công cụ nợ khi đi vay NH có thể chủ động đạt đợc nguồn vốn phù hợp với
nhu cầu.
1.3. Vốn của NH
Khoản mục cuối cùng trong phần tài sản Nợ của bảng quyết toán tài
sản NH là vốn thuộc sở hữu của NH. Nó bằng hiệu số giữa tổng tài sản Có
với tài sản Nợ. Vốn của NHTM mang tính chất ổn định, nó thờng chiếm một
tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NH( khoảng dới 10%), nhng có một
vị trí quan trọng, quyết định quy mô hoạt động của NH, là cơ sở để NH tiến
hành kinh doanh, huy động vốn và cho vay. Ngời ta ví nó nh một cái đệm để
chống đỡ sự giảm giá trị của những tài sản Có của NH mà có thể đẩy NH
đến tình trạng thiếu khả năng chi trả và phá sản.
2. Nghiệp vụ thuộc tài sản Có.
Nghiệp vụ thuộc tài sản Có phản ánh việc sử dụng vốn của NHTM.
Xuất phát từ đặc điểm nguồn vốn của NH, cơ cấu sử dụng vốn phải đảm bảo
an toàn và sinh lời. Tài sản Có bao gồm: nghiệp vụ ngân quỹ, nghiệp vụ cho
vay và nghiệp vụ đầu t.
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
Nghiệp vụ ngân quỹ là một khoản dự phòng để đáp ứng nhu cầu thanh
toán, chi tiêu của NH. Khoản mục này bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ở
các NH khác, tiền gửi ở NHTW.
Các bộ phận này hình thành nên phần dự trữ của NHTM. Mặc dù dự trữ
của NH không tạo nên lợi nhuận nhng nó đảm bảo khả năng thanh toán và
các nghĩa vụ tài chính khác cho NH. Vì thế mà nó hạn chế rủi ro thanh
khoản, nâng cao uy tín cho NH, tạo nền tảng vững chắc cho khả năng sinh
lời của NH.

Nghiệp vụ cho vay: là nghiệp vụ cung ứng vốn của NH trực tiếp cho các
nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thoả mãn các điều kiện vay vốn của
NH. Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, NH có thể kiểm soát trực tiếp và th-
ờng xuyên mục đích sử dụng tiền vay. Đối với các NH truyền thống, cho
vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu và đợc thực hiện thông qua các hình thức
phổ biến nh chiết khấu thơng phiếu, cho vay ứng trớc, tín dụng uỷ thác thu
hay bao thanh toán, tín dụng bằng chữ ký. . .
Nghiệp vụ cho vay đợc thực hiện thông qua các hình thức phổ biến sau:
- Chiết khấu thơng phiếu.
- Cho vay ứng trớc.
- Cho vay vợt chi.
- Tín dụng uỷ thác hay thu bao thanh toán.
- Cho vay thuê mua.
- Tín dụng bằng chữ ký gồm tín dụng chấp nhận và tín dụng bảo lãnh.
- Tín dụng tiêu dùng.
Nghiệp vụ đầu t: đầu t vào chứng khoán là hình thức phổ biến trong
nghiệp vụ tài sản Có của các NHTM và các tổ chức tín dụng. NH có thể đầu
t vào trái khoán Chính phủ hoặc trái khoán công ty để thu lợi tức đầu t, do
đó mang lại thu nhập cho NH, bảo tồn ngân quỹ. Đồng thời nó còn làm đa
dạng hoá các hoạt động kinh doanh của NH nhằm phân tán rủi ro và nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH.
Những tài sản Có khác là những vốn hiện vật nh nhà làm việc, máy tính
và những trang thiết bị khác do NH sở hữu.
Ngoài ra NH sử dụng các nghiệp vụ bổ trợ cho nghiệp vụ kinh doanh
chính nh kinh doanh vàng bạc, thanh toán chuyển tiền cho khách hàng, thực
hiện các bảo lãnh, t vấn đầu t, các nghiệp vụ đại lý, các dịch vụ bảo quản. . .
IV. Vai trò của NHTM
Vai trò của NHTM nói riêng và của các NHTG nói chung đợc thể
hiện trong việc vận dụng các chức năng của nó và cụ thể hoá trong các hoạt
động của NH. Khái quát lại, có thể nêu lên hai vai trò lớn của NHTM sau:

Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
1. Là công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của sản xuất l u thông
hàng hoá.
Với chức năng trung gian tín dụng, thông qua các nghiệp vụ huy động
vốn, cho vay và đầu t NHđã huy động đợc nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội,
cho vay đối với các ngành, các thành phần kinh tế. Nó trở thành chất dầu
bôi trơn cho bộ máy kinh tế hoạt động thông qua việc di chuyển nguồn lực
của xã hội từ nơi cha sử dụng, còn tiềm tàng vào quá trình sử dụng phục vụ
cho sản xuất kinh doanh nâng cao mức sống xã hội.
Bên cạnh đó, với chức năng trung gian thanh toán, NH đã thực hiện
các dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế từ đó thúc đẩy nhanh quá trình luân
chuyển hàng hoá, luân chuyển vốn trong xã hội, tiết kiệm chi phí thanh toán
cho từng cá nhân, doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế.
Đồng thời NH cùng giám sát đợc các hoạt động kinh tế góp phần tạo ra một
môi trờng kinh doanh lành mạnh, tạo ra sự ổn định trong đời sống kinh tế xã
hội.
Ngày nay, có thể nói mọi quan hệ kinh tế đến thực hiện thông qua
quan hệ tiền tệ và chủ yếu là thông qua hoạt động của hệ thống NH bên cạnh
các tổ chức tài chính phi NH.
2. NHTLM và các NHTG khác là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ
của NHTW
Với các chức năng của mình, NHTM là một trong các chủ thể tham
gia vào quá trình cung ứng tiền, tạo ra một khối lợng phơng tiện thanh toán
rất lớn trong nền kinh tế.
Để thực hiện chính sách tiền tệ, NHTW phải sử dụng các công cụ để
điều tiết lợng tiền trong lu thông, nhằm đạt đợc các mục tiêu của nền kinh tế
vĩ mô, đặc biệt là mục tiêu ổn định tiền tệ. Phần lớn các công cụ của chính
sách tiền tệ chỉ đợc thực thi có hiệu quả với sự hợp tác tích cực và có
hiệu quả của các NHTM, các NHTG khác nh việc chấp hành quy định dự trữ
bắt buộc, quy chế thanh toán không dùng tiền mặt và việc nâng cao hiệu quả

cho vay và đầu t.
Tóm lại, cùng với sự tăng trởng kinh tế NHTM càng có một vị trí và
vai trò quan trọng hơn trong việc thúc đẩy sản xuất, lu thông hàng hoá, đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế góp phần ổn định tiền tệ
cũng nh ổn định và phát triển nền kinh tế của quốc gia.
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
Phần II: thực trạng của hoạt động tín dụng của
hệ thống NHTM việt nam hiện nay
I. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống NHTM Việt nam.
Trớc năm 1945 nớc ta phải đứng trớc tình trạng bị các đế quốc, thực
dân đô hộ. Đặc biệt là khi thực dân Pháp xâm lợc thì trên lãnh thổ Việt nam
đã xuất hiện hệ thống NH đầu tiên bao gồm NH Đông Dơng với t cách là
NH phát hành tiền lúc bấy giờ là giấy bạc Đông Dơng và một số NH t nhân
của ngời nớc ngoài để hoạt động kinh doanh thơng mại.
Sau khi cách mạng tháng 8/1945 thành công Nhà nớc Việt nam dân
chủ cộng hoà ra đời thì hệ thống NH mới từng bớc xây dựng và trởng thành.
6/5/1951 Ngân hàng Quốc gia Việt nam ra đời. Từ 1951 đến năm 1987 hệ
thống NH ở Việt nam vẫn là hệ thống NH 1 cấp, NHNN vừa đóng vai trò là
NHTW vừa đóng vai trò là NHTG. Hoạt động của NH đợc tiến hành trên cơ
sở kế hoạch tập trung bằng Pháp lệnh từ khâu phát hành, tín dụng cho đến
cung ứng tiền mặt hay nói cách khác NHNN có hai chức năng vừa là ngời
phát hành, vừa là ngời kinh doanh tiền tệ cho nên không thể quản lý đợc l-
ợng tiền cung ứng . Do đó mà làm tăng hơn nữa tỷ lệ lạm phát cao trong
những năm thập kỷ 80, nhất là năm 1986 khi đó mức lạm phát lên tới xấp xỉ
700%.
Ngày 26 tháng 3 năm 1988 theo quyết định của Hội đồng bộ tr-
ởng(HĐBT), hệ thống NH đợc tổ chức lại thành hai cấp với mục tiêu là tăng
cờng chức năng quản lý vĩ mô về tiền tệ của NHNN, chức năng kinh doanh
tiền tệ của các NHTM.
Cho đến 5/1990 với việc ban hành 2 Pháp lệnh về NH - đánh dấu bớc

chuyển đổi căn bản và toàn diện hoạt động NH ở Việt nam. Hệ thống NH 2
cấp chính thức ra đời: NHNN là NHTW thực hiện chức năng độc quyền
phát hành tiền, quản lý Nhà nớc về tiền tệ, tín dụng, thanh toán ngoại hối và
NH; các NH chuyên doanh thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ trực tiếp
với nền kinh tế. Cho đến hiện nay, ngành NH đã trở thành một hệ thống với
nhiều loại hình tổ chức tín dụng(TCTD), đa dạng về hình thức sở hữu với
mạng lới trải khắp các tỉnh, thành phố từ thành thị đến nông thôn. Đó là 6
NHTM quốc doanh, 47 NHTM cổ phần, 4 NH liên doanh, 31 chi nhánh của
26 NHTM nớc ngoài và hàng trăm quỹ tín dụng nhân dân.
NHTM quốc doanh đợc thành lập băng 100% vốn của Ngân sách Nhà
nớc và giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh tiền tệ nớc ta, NHTM
cổ phần đợc thành lập dới hình thức công ty cổ phần.
Nhìn chung NHTM với t cách là một doanh nghiệp chuyên kinh
doanh tiền tệ hoạt động trên cơ sở đi vay để cho vay thông qua nghiệp
vụ tín dụng của mình nhằm đẩy nhanh quá trình sản xuất và lu thông tiền tệ.
Do đó các NHTM ra đời là một tất yếu khách quan và có ý nghĩa đặc biệt
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
quan trọng trong nền kinh tế nớc ta hiện nay đó là nền kinh tế hàng hoá theo
cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
II. Hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt nam.
1. Tình hình kinh tế n ớc ta trong những năm vừa qua.
Trong thời kỳ nền kinh tế nớc ta thực hiện chính sách kinh tế đóng thì
tình trạng trì trệ, kém phát triển của một cơ chế quan liêu bao cấp đã ảnh h-
ởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế của đất nớc.
Cho đến 1987 nớc ta xoá bỏ bao cấp, thực hiện nền kinh tế mở, nền
kinh tế nớc ta đã có những bớc chuyển mình đáng kể. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ theo cơ chế thị trờng dới sự quản lý của
Nhà nớc tốc độ tăng trởng kinh tế nớc ta đạt đợc những chỉ số quan trọng.
Đó là đỉnh cao tăng trởng năm 1995 là 9,5%, năm 1996 là 9,34%, năm 1997
là 8,8%. Tuy nhiên trong những năm gần đây tốc độ tăng trởng nền kinh tế

nớc ta giảm hẳn do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ đầu
tháng 7/1997 tại Thái lan năm 1998 là 5,8%, năm 1999 là 4,8%, năm 2000
là 6,75% và năm 2001 là 6,8%. Với những biến đổi của nền kinh tế hệ thống
NH nớc ta cũng có nhiều biến đổi đặc biệt là hoạt động tín dụng của các
TCTD kinh doanh tiền tệ trong đó vai trò chính là các NHTM. Với những
chính sách lãi suất huy động và cho vay phù hợp kết hợp với những chuyển
biến lớn trong các dịch vụ ngân hàng nhằm thu hút vốn đầu t trong và ngoài
nớc, đồng thời ổn định tiền tệ, hạn chế lạm phát. Tuy nhiên nền kinh tế Thế
giới cũng có những ảnh hởng nhất định đến nền kinh tế Việt nam. Tính đến
năm 2001 tổng đầu t toàn xã hội năm 2001 = 30% GDP tăng gần 16,8% so
với năm 2000, vốn đầu t nớc ngoài chiếm 20% tổng số và tăng 4,2% so với
năm 2000.
Hiện nay, Nhà nớc ta đang có những cải tiến đáng kể trong việc tạo ra
môi trờng pháp lý ổn định cho hoạt động NH nói riêng và nền kinh tế nói
chung nhằm phát triển kinh tế đa nền kinh tế nớc ta hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới.
2. Hoạt động tín dụng của các NHTM Việt nam trong thời gian qua.
Hệ thống các NHTM Việt nam ra đời khi thời kỳ Pháp lệnh 5/1990. Sau
hơn 10 năm xây dựng và trởng thành cùng với tăng trởng của hoạt động
dịch vụ ngân hàng, hệ thống các NHTM từng bớc đã đợc kiện toàn lành
mạnh. Đó là 6 NHTM quốc doanh với 100% vốn sở hữu Nhà nớc, 47
NHTM cổ phần trong đó NHTM quốc doanh chiếm thị phần hơn cả. Về vốn
huy động NHTM quốc doanh chiếm tới 75%, NHTM cổ phần chiếm gần
10%, chi nhánh NH nớc ngoài và liên doanh chiếm khoảng trên 11%. Về
đầu t vốn cho vay vốn NHTM quốc doanh chiếm gần 80%, NHTM cổ phần
chiếm gần 9%, chi nhánh NH nớc ngoài và liên doanh chiếm khoảng 10%.
Qua thực trạng trên cho thấy hệ thống NHTM nói chung và NHTM quốc
doanh nói riêng cùng với việc mở rộng hoạt động tín dụng từ thành thị đến
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
nông thôn, đối với các thành phần kinh tế, nâng cao chất lợng sản phẩm tín

dụng, phơng tiện thanh toán hay các dịch vụ NH khác, nhiều NH có d nợ
hàng năm cao đã, đang và sẽ góp phần không nhỏ vào việc huy động vốn để
phát triển kinh tế đất nớc.
Hơn nữa, nớc ta đang trên con đờng hớng tới CNH HĐH đất nớc. Để
đa đất nớc hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới thì vấn đề nguồn vốn
là vấn đề đợc đặt ra cấp bách đặc biệt ở nớc ta thị trờng chứng khoán cha
phát triển mạnh, do đó vị trí của NHTM trong nền kinh tế với chức năng và
vai trò vô cùng quan trọng trong việc huy động vốn và sử dụng vốn nh thế
nào có hiệu quả, phát huy tốt vai trò là kênh dẫn vốn từ ngời thừa vốn đến
ngời thiếu vốn. Trong tất cả các nghiệp vụ của các NHTM thì nghiệp vụ tín
dụng giữ vai trò quan trọng nhất. Đây chính là một trong những cơ sở để
đánh giá sự phát triển của một NHTM. Việc huy động vốn và sử dụng vốn
của các NHTM này thông qua những cơ chế thích hợp nhằm tạo ra sự cân
đối cho nền kinh tế. Bên cạnh những thành tựu đạt đợc của hệ thống NHTM
Việt nam còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục. Thông qua thực trạng
hoạt động tín dụng của các NHTM Việt nam phần nào thấy đợc những
thành tựu và những hạn chế trên các mặt huy động vốn và sử dụng vốn.
1.1. Huy động vốn.
Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của các NHTM, thông qua
nghiệp vụ này mà các NHTM có thể phát huy đợc tác dụng của lợng vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế với t cách là TGTD. Việc huy động vốn của các
NHTM Việt nam cũng nh hệ thống các NHTM nói chung đó là việc nhận
tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng kể cả việc đi vay mợn từ nớc ngoài, các TCTD
khác.
Thực tế việc huy động vốn thông qua hệ thống NHTM ở nớc ta trong
những năm qua đang ngày càng đợc mở rộng, số tiền gửi vào ngân hàng cao
hơn các tổ chức t nhân làm cho lòng tin của ngời có tiền gửi vào ngân hàng
đợc tăng lên.Từ đó ngân hàng đã giải quyết tơng đối tốt vốn đầu t cho nền
kinh tế nớc ta. Sau khi hệ thống ngân hàng đợc tách làm 2 cấp thì chức năng
kinh doanh tiền tệ của NHTM Việt nam đợc thể hiện rõ nét hơn. Cụ thể là:

tổng nguồn vốn huy động của các NHTM năm 1993 đạt hơn 15.000 tỷ đồng,
tăng 8% so với năm 1992 trong đó nguồn vốn huy động kỳ phiếu tăng 281%
= 688 tỷ. Số d tiết kiệm và kỳ phiếu đạt 3.918 tỷ đồng chiếm 26% tổng
nguồn huy động. Tiền gửi ngoại tệ chiếm khoảng 47% tổng nguồn huy
động.
Đến năm 1998 là một năm đầy khó khăn đối với nớc ta. Cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 đã nhanh chóng lan ra và ảnh hởng sâu sắc
đến diện mạo của nền kinh tế, thiên tai lại liên tiếp xảy ra đe doạ nền sản
xuất và cuộc sống của hơn 76 triệu dân nớc ta. Song có thể thấy NHNN đã
cố gắng bằng mọi biện pháp đồng bộ thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
trên cơ sở thực hiện đúng nh tinh thần của luật NHNN và luật các TCTD vừa
mới ban hành. Kết quả là cơ cấu tổng phơng tiện thanh toán có sự thay đổi
tích cực.Tỷ trọng tiền gửi tại các NHTM tăng cao trong đó tỷ trọng tiền gửi
có kỳ hạn đang ở mức 41% năm 1997 đã tăng lên mức 50,6% năm 1998.
Mặc dù lãi suất tiền gửi và lãi suất huy động vốn liên tục giảm xuống tới
mức rất thấp trong năm 1999( lãi suất không kỳ hạn là 0,1 đến 0,15%/
tháng, tiền gửi 3 tháng là 0,3%/tháng, tiền gửi 6 tháng là 0,4 đến
0,45%/tháng. . . Tuy vậy nguồn vốn huy động vào các NHTM vẫn tăng
nhanh, tổng nguồn vốn huy động đến 9/1999 tăng 19% trong đó vốn huy
động bằng ngoại tệ tăng 17,5%, vốn huy động bằng nội tệ tăng 23,5% so
với năm 1998. Năm 2000 tổng số d nguồn vốn huy động tăng gấp 1.250 lần
so 1986, gấp 21 lần so năm1990.
Cho đến năm 2001 thì tốc độ huy động vốn giảm, tính đến cuối năm
2001 huy động vốn đạt 24,43%( năm 2000 là 33,2%) đặc biệt tốc độ tăng
huy động bằng ngoại tệ là do tác dụng của diễn biến lãi suất ngoại tệ trên thị
trờng liên tục giảm trong năm 2001.
Có thể thấy tiền gửi tại NHTM( nghìn tỷ VND) qua bảng sau:
Năm 1999 2000 2000 2000 2000 2001 2001 2001
Tháng 12 3 6 9 12 3 6 8

1.Tiền gửi của
khối DN
- Bằng VND
37,8 41,8 45,5 49,7 59,4 58,0 59,8

62,3
- Bằng ngoại tệ 21,2 23,1 24,3 25,3 25,2 30,1 32,8 35,1
Trong đó tiền gửi
ngoại tệ thanh toán
12,2 13,9 12,8 12,6 13,5 14,0 13,2 12,5
2. Tiền gửi của
khối dân c
- Bằng VND
26,6 30,6 30,9 31,2 29,9 35,6 35,9 35,1
- Bằng ngoại tệ 22,6 27,0 29,1 33,6 45,1 17,8 51,5 54,6
Trong đó tiền gửi
ngoại tệ thanh toán
0,6 0,7 0,7 0,8 3,3 1,4 1,3 2,1
Nguồn IMF-Vietnm
Có thể thấy rằng từ sau khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực nền
kinh tế Việt nam tăng trởng chậm lại, cầu về tín dụng giảm sút, Chính phủ
Việt nam đã thực hiện giảm lãi suất để kích cầu, trong khi đó các NHTM
phải giảm lãi suất VND để giảm tình trạng vốn chảy vào quá mức gây nên
tình trạng ứ đọng vốn tại các NH, các doanh nghiệp rất cần vốn mà e ngại
đầu t.
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
Tuy nhiên cũng phải thấy rằng công tác huy động vốn vẫn còn nhiều
hạn chế nh hình thức vốn vẫn còn đơn điệu, phần lớn là các nguồn vốn ngắn
hạn. . .
1.2. Sử dụng vốn

Hiệu qủa kinh doanh cuả các NHTM đợc thể hiện trên cả hai mặt huy
động vốn và sử dụng vốn. Sử dụng vốn nh thế nào có hiệu quả đem lại lợi
nhuận trong kinh doanh là một vấn đề đợc đặt ra đối với các NHTM.
Trong thời gian qua các NHTM đã đẩy mạnh cho vay phát triển sản xuất
kinh doanh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật với số lợng vốn ngày càng lớn,
cơ cấu đầu t tín dụng đã thay đổi theo hớng đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng vốn
cho vay trung và dài hạn để phục vụ sự nghiệp CNH- HĐH đất nớc. Vốn của
các NHTM đã tập trung đầu t cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ đối với
mọi thành phần kinh tế. Tính đến cuối năm 2000, tổng d nợ cho vay nền
kinh tế tăng 1.075 lần so với năm 1986, gấp 28 lần so với năm 1990, bằng
40% GDP. Cho vay trung và dài hạn chiếm gần 40% tổng d nợ, cho vay khu
vực nông nghiệp và nông thôn chiếm 39%. NH tập trung vốn trung và dài
hạn cho vay các dự án then chốt của nền kinh tế nh ngành điện, dầu khí,
công nghiệp, xây dựng, cơ sở hạ tầng giao thông.
Thực hiện cho vay vốn các đối tợng chính sách và các chơng trình kinh tế
lớn trọng điểm của Nhà nớc, cho vay chơng trình xoá đói giảm nghèo với
trên 3 triệu hộ nghèo trong cả nớc góp phần quan trọng vào việc giảm tỷ lệ
nghèo đói xuống 15% vào năm 2000 đợc Liên hợp quốc công nhận là nớc
thành công nhất trong việc xoá đói giảm nghèo, cho vay phát triển nhà ở
Đồng bằng sông Cửu Long, thành lập quỹ đào tạo để cho sinh viên nghèo
vay ăn học với lãi suất thấp bằng 50% lãi suất thị trờng, thời hạn cho vay dài
từ 10 đến 15 năm.
Trong năm 2001 tín dụng đối với nền kinh tế tiếp tục tăng theo hớng
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp-chế biến nông-lâm-thuỷ sản, các ngành
nghề thủ công, chú trọng đầu t phát triển khu nông nghiệp nông thôn phù
hợp với định hớng của Chính phủ về chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế. Vì vậy
tín dụng cho khu vực này chiếm tỷ trọng cao trong tổng tín dụng đối với nền
kinh tế. Các NHTM quốc doanh đóng vai trò chủ lực trong cho vay đối với
lĩnh vực nông nghiệp. Cụ thể là: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt nam: 32.300 tỷ, Ngân hàng Công thơng Việt nam: 3000 tỷ đồng,

Ngân hàng đầu t và phát triển: 3.700 tỷ, Ngân hàng phục vụ ngời nghèo:
5.100 tỷ đồng. . .
Nhng nhìn chung hoạt động tín dụng của các NHTM hiện nay vẫn
cha đợc thông suốt. Thực tế là các NHTM chỉ huy động đợc các nguồn vốn
ngắn hạn, chỉ dành một phần nhỏ trong tổng số vốn của mình để đầu t tín
dụng trung và dài hạn, so với nhu cầu rất cao của các ngành kinh tế, các tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay của NH chỉ đáp ứng đ-
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
ợc khoảng 30% nhu cầu vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. . .
nhng tại các NH lại thừa tiền cha cho vay đợc hiện nay vẫn đang là vấn đề
lớn đối với các doanh nghiệp, NHTM và cả đối với Nhà nớc. Đặc biệt là các
doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp - đây có thể coi là khu
vực kinh tế là vùng đệm tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế nớc ta
giao lu quan hệ với bên ngoài, với nền kinh tế các nớc trong khu vực và trên
toàn thế giới. Đây sẽ là thị trờng lớn về nhu cầu vốn tín dụng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các công ty hoạt động trong khu
chế xuất, khu công nghiệp nhng các NH trong nớc đáp ứng vốn một cách
hạn chế. Tính đến năm 2001 trên địa bàn Thành phố HCM là 1.227 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng rất nhỏ là 2,26% so với tổng d nợ. Để đáp ứng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp chủ yếu đi vay từ nớc ngoài, từ công
ty mẹ chuyển sang trả chi phí sử dụng vốn với lãi suất rất cao từ 8,5% đến
9,5%/năm.Trong khi đó nguồn vốn trong nớc không cho vay ra đợc. Điều
này ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả của cả 2 phía doanh nghiệp và ngân hàng.
Mặc dù việc cho vay tín dụng đối với các NHTM đã đợc cải tiến song
vẫn còn hạn chế nhất định có thể xuất phát từ nguyên nhân nh mặc dù hệ
thống các NHTM xét về số lợng thì quả là một con số không nhỏ; song, nếu
xét về quy mô của hầu hết các NHTM Việt nam thì lại thật nhỏ bé. Sự nhỏ
bé ở đây đợc thể hiện rất rõ qua số vốn, mạng lới chi nhánh và các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng. Nhiều ngân hàng có số vốn chỉ vào khoảng 1 tỷ VND
nh các NHTM cổ phần nông thôn; các ngân hàng còn lại chỉ ở mức vốn vài

chục tỷ VND. Ngay cả NHTM quốc doanh là loại hình ngân hàng đang nắm
vai trò chủ đạo thì mức vốn cũng chỉ tơng đơng với 100 triệu USD. Vốn
điều lệ thấp với mạng lới nhiều chi nhánh hoạt động tín dụng trong môi tr-
ờng rủi ro nên trong thời gian qua nhiều NHTM lâm vào tình trạng khó
khăn, tình trạng nợ quá hạn của các NHTM Việt nam cao( nhất là các
NHTM cổ phần). Sự dễ tổn thơng của hệ thống NHTM Việt nam có thể là
thách thức lớn khi hệ thống này chuyển đổi sang một cơ chế thị trờng thực
sự, đặc biệt khi tự do hoá lãi suất, thả nổi tỷ giá, trong điều kiện hội nhập
quốc tế.
Nợ quá hạn cuả hệ thống NHTM có chiều hớng gia tăng kể từ năm
1997. Qua số liệu của IMF WB công bố thì tỷ lệ nợ quá hạn của hệ thống
NH Việt nam dờng nh không cao so với các nớc trên thế giới nhng đây cũng
là tỷ lệ nợ quá hạn cao.
Năm 95 96 97 98 99 3/2000
NHTMQD 9,1 11,0 12,0 11,0 11,1 11,0
NHTMCF 3,3 4,2 13,5 16,4 23,0 24,4
Nguồn IMF table Vietnm.
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
Hiện nay, nguồn vốn trong dân c còn nhiều nhng cha đợc khai thác, vốn
tại các ngân hàng vẫn còn ứ đọng, một số doanh nghiệp vẫn không đủ vốn
để hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy mà các NHTM, NHNN và Chính
phủ phải có những biện pháp thích hợp để giải quyết tình trạng trên tạo điều
kiện cho luồng vốn đợc chảy thông suốt để đa nền kinh tế phát triển.
Tóm lại, hệ thống NHTM Việt nam bên cạnh những thành tựu đã đạt đ-
ợc trong thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế nh tỷ lệ nợ quá hạn còn cao,
công nghệ NH cha đợc áp dụng rộng rãi trong hệ thống các NHTM
III. Chất l ợng tín dụng của hệ thống NHTM Việt nam.
Năm 2000 hoạt động NH đã đạt kết quả khả toàn diện. Các chỉ tiêu
tiền tệ-tín dụng đều thực đạt và vợt kế hoạch: tổng phơng tiện thanh toán
tăng 25,6%, nguồn vốn huy động tăng 28%, d nợ cho vay nền kinh tế tăng

25%, lạm phát đợc kiểm soát và kiềm chế ở mức thấp, các NHTM đã tích
cực xử lý tài sản thế chấp, tài sản siết nợ, thu hồi đợc một bộ phận nợ tồn
đọng, đóng băng lâu ngày. Hiệu quả kinh doanh đợc nâng lên một bớc đáng
kể. Tuy vậy trong hoạt động kinh doanh của các NHTM hiện nay, chất lợng
tín dụng vẫn là nội dung đợc đặc biệt quan tâm. Chất lợng tín dụng đợc hiểu
là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển KT-XH và
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chất lợng tín dụng đợc thể
hiện: đối với NHTM: phạm vi, mức độ và giới hạn tín dụng phải phù hợp với
thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo đợc tính cạnh tranh trên thị tr-
ờng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với khách hàng: tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử
dụng vốn của khách hàng, với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản,
thuận tiện thu hút đợc nhiều khách hàng nhng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín
dụng.
Đối với sự phát triển KT-XH: tín dụng phục vụ sản xuất và lu thông
hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác tiềm tàng trong
nền kinh tế, thúc đẩy tích tụ và tập trung sản xuất giải quyết tốt mối quan hệ
giữa tăng trởng tín dụng và tăng trởng kinh tế.
Trong các nghiệp vụ ngân hàng nhất là khi ngân hàng chuyển sang nền
kinh tế thị trờng thì nghiệp vụ đợc đặt lên hàng đầu là tín dụng-nghiệp vụ
mũi nhọn quyết định sự sống còn và phát triênt của một ngân hàng. Yêu cầu
cơ bản của tín dụng là tính khả thi và hiệu quả đầu t, trong đó việc đảm
bảo thu đủ nợ gốc và lãi đến hạn là vấn đề then chốt đợc đặt ra hàng đầu đối
với các NHTM. Hoạt động tín dụng của các NHTM Việt nam trong thời gian
qua đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn
chế cần khắc phục trong thời gian tới.
1. Những thành tựu đạt đ ợc trong quản lý chất l ợng tín dụng của các
NHTM Việt nam.
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
Tín dụng của các NHTM Việt nam trong thời gian qua đã đợc cải thiện

đáng kể, đó là d nợ cho vay nền kinh tế tăng mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn cao nh-
ng cũng đã giảm so với những năm trớc, tốc độ tăng trởng tín dụng cao hơn:
năm 2000 tăng 38,14% so với năm 1999, năm 2001 tăng 21,44% so với năm
2000 , cơ cấu cho vay hợp lý hơn. Việc quản lý tín dụng ở các NHTM cũng
đang đợc hoàn thiện hơn. Đặc biệt các NHTM đã chú trọng việc nâng cao
trình độ cán bộ tín dụng, tăng cờng công tác giám sát nhằm tránh rủi ro.
Theo báo cáo thờng niên, đến 12/2001 tổng phơng tiện thanh toán
tăng 25,53% so với cuối năm 2000. Cơ cấu tổng phơng tiện thanh toán cuối
năm 2001 không có sự biến động lớn so với năm 2000. Tín dụng đối với nền
kinh tế tăng mạnh: tốc độ tăng tín dụng năm 2000 gấp 2 lần so với năm
1999. Tỷ trọng tiền mặt lu thông là 23,7% tơng đơng năm 2000, tỷ trọng tiền
gửi bằng VND là 44,6%, tiền gửi bằng ngoại tệ là 31,7%. Tổng d nợ của
NHTM đối với nền kinh tế năm 2001 đạt 30,8% GDP, tăng gần 16,8% so với
năm 2000. Mức huy động vốn tăng cao, năm 2001 đạt 25,1% so năm 2000
trong đó băng VND đạt 32,2% năm 2000, 24,43% năm 2001, bằng ngoại tệ
năm 2000 là 60,5%, năm 2001 là 26%.Tín dụng đợc mở rộng đối với các
thành phần kinh tế, các vùng trong cả nớc, đặc biệt gần đây với chính sách
phát triển kinh tế các vùng nông thôn thì việc tập trung vốn cho khu vực này
đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm. Tính đến tháng 6/2001 d nợ cho vay đối với
khu vực này là 48.500 tỷ đồng, dịch vụ tín dụng ngời nghèo đã cung cấp một
khối lợng tín dụng đáng kể, đáp ứng đợc một phần nhu cầu vốn tín dụng cho
hộ nghèo ở Việt nam. Bên cạnh đó hình thức tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp t nhân cũng đang đợc đáp ứng một
cách rộng rãi.
Đặc biệt mới đây theo quyết định số 546/2002/QĐ-NHNN ngày
30/5/2002 của Thống đốc NHNN Việt nam kể từ ngày 1/6/2002 cơ chế lãi
suất thoả thuận đợc thực hiện trong hoạt động tín dụng Thơng mại bằng
đồng Việt nam của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Sự ra đời của cơ
chế lãi suất thoả thuận đã tạo ra một d luận tích cực trong đời sống KT-XH.
Với cơ chế này sẽ tạo ra nguyên tắc thuận mua, vừa bán giữa các tổ chức

tín dụng với khách hàng trong hoạt động tín dụng thơng mại bằng đồng Việt
nam. Đây có thể là bớc mở đầu cho việc phát triển chất lợng tín dụng của
các NHTM.
Theo nguyên tắc này, các tổ chức tín dụng sẽ tìm mọi cách để có đợc
các nguồn rẻ nhất, chi phí hoạt động thấp nhất và khách hàng làm ăn có hiệu
quả nhất. Ngợc lại khách hàng cũng sẽ tìm đến các tổ chức tín dụng có lãi
suất cho vay thấp nhất, hoạt động bền vững nhất.
Chất lợng tài sản có đã đợc cải thiện, hệ thống NHTM đã áp dụng những
hoạt động kiểm soát, kiểm tra thờng xuyên để hạn chế những rủi ro tín dụng
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
có thể xảy ra. Tuy nhiên trong những năm gần đây rủi ro tín dụng đã làm
cho chất lợng tín dụng của các NHTM giảm xuống.
Về công nghệ ngân hàng đang đợc áp dụng trong một số NHTM nhằm
nâng cao chất lợng của các khoản vay. Đến năm 2002 Ngân hàng Công th-
ơng đã lắp đặt 30 máy rút tiền tự động ATM, hệ thống VCB-ATM phục vụ
khách hàng trong nớc và nớc ngoài dùng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ của
Việt nam và quốc tế. Dịch vụ ngân hàng trực tuyến VCB-On-line sẽ đợc áp
dụng trong năm tới.
2. Những hạn chế về chất l ợng tín dụng của các NHTM Việt nam hiện
nay
Mặc dù chất lợng tín dụng của hệ thống NHTM Việt nam đã có những cải
thiện đáng kể, song vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Biểu hiện cụ
thể:
Thứ nhất là ở tỷ lệ nợ quá hạn của các NHTM. Đối với NHTM quốc
doanh nếu năm 1995 nợ quá hạn là 9,1%, đỉnh cao là năm 1997 là 12%, đến
tháng 3/2000 giảm xuống còn 11%. Đặc biệt hệ thống NHTM cổ phần có
mức d nợ quá hạn tăng ở mức báo động năm 1995 là 3,3% nhng đến tháng
3/2000 là 24,4%.Trong tổng số nợ quá hạn thì số nợ quá hạn trên một năm,
nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi chiếm tỷ trọng cũng không nhỏ.
Thứ hai là cơ cấu cho vay cha hợp lý. Thời gian qua NHTM Việt nam chủ

yếu là cho vay ngắn hạn( chiếm lớn hơn 70%), cha tập trung đợc nguồn vốn
dài hạn để cho vay. Điều này là một hạn chế rất lớn, tín dụng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ hay đối với các doanh nghiệp t nhân đợc đáp ứng
còn ít, mà nớc ta là một nớc nông nghiệp vừa trải qua một cơ chế thị trờng
quan liêu bao cấp bớc vào nền kinh tế thị trờng cha lâu thì việc phát triển
các thành phần kinh tế này là rất cần thiết. Ngân hàng cha có chính sách tín
dụng theo hớng tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ có dự án đầu t kinh doanh khả thi vay vốn ngân hàng.
Hạn chế thứ ba là thủ tục vay vốn, bảo lãnh rờm rà, phức tạp, lãi suất vay
cao, mạng lới các tổ chức ngân hàng còn yếu kém gây tâm lý ngần ngại cho
ngời vay vốn. Các hình thức tín dụng nh cho thuê tài chính, bảo lãnh chậm
phát triển, doanh số hoạt động thấp.
Hạn chế thứ t là các loại hình sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, đơn điệu,
nhiều thị trờng tiềm năng cha đợc khai thác hết. Các sản phẩm dịch vụ của
NHTM còn rất ít ỏi và đơn điệu, hầu nh chỉ bán ra những gì ta có mà không
thật quan tâm đến cái gì mà khách hàng cần.
Hạn chế thứ năm là phơng thức cho vay còn hạn chế. Hiện nay các
NHTM chủ yếu áp dụng 2 phơng thức cho vay là phơng thức cho vay từng
lần và phơng thức cho vay theo hạn mức.
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
Khi muốn rút tiền thì khách hàng phải đến NH để rút, hệ thống thanh toán tự
động đợc ứng dụng còn ít, việc thanh toán bằng thẻ tín dụng, séc còn hạn
chế.
Một hạn chế nữa là việc cho vay của NH lại quá đề cao vai trò của tài sản
thế chấp, cầm cố. Do vậy khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, NH chỉ còn biện
pháp là xin nợ tài sản thế chấp nhng do biến động của nền kinh tế và do th-
ờng đánh giá không đúng giá trị của tài sản thế chấp nên NH khó có thể thu
hồi đợc vốn. Chính điều này làm cho nợ quá hạn của NH tăng lên, hoạt động
tín dụng gặp nhiều khó khăn do d nợ tín dụng cho vay không nh mong
muốn, tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên.

Tóm lại, chất lợng tín dụng của hệ thống NHTM ở nớc ta vẫn còn tồn
tại nhiều hạn chế. Song để nâng cao chất lợng tín dụng trong thời gian tới
NHTM phải có những biện pháp hợp lý để phát huy những u điểm và khắc
phục những hạn chế nhằm phát huy hết khả năng hoạt động tín dụng của hệ
thống các NHTM.
Phần III. Một số giải pháp và kiến nghị
Nh em đã trình bày ở trên, trong những năm tới và cả về lâu dài các
NHTM vẫn là các trung gian tích tụ và tập trung vốn lớn nhất trong nền kinh
tế. ở nớc ta hiện nay khi mà thị trờng chứng khoán cha phát triển rộng khắp
thì nhiệm vụ tích tụ và tập trung vốn vẫn là vấn đề trung tâm hoạt động của
ngành NH. Với phơng châm vay để cho vay lại, NH đã góp phần khắc phục
tình trạng thiếu vốn hiện nay của nền kinh tế thúc đẩy sự tăng trởng của nền
kinh tế trong thời gian tới để đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung vốn qua
các tổ chức này thì cần phải thực hiện một số giải pháp cụ thể.
1. Đào tạo cán bộ tín dụng Ngân hàng
Cán bộ là một trong những nhân tố quan trọng, có tính chất quyết định
sự phát triển của một Ngân hàng. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi
nền kinh tế Việt nam đang trong giai đoạn phát triển, hoà nhập với nền kinh
tế khu vực và thế giới thì việc đào tạo cán bộ ngân hàng là rất cần thiết.
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
Vì vậy phải củng cố và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ
cán bộ tín dụng. Nên đào tạo cán bộ tín dụng theo từng lĩnh vực chuyên
ngành,cần phải giao trách nhiệm cụ thể, rõ ràng xử phạt nghiêm minh nhng
cũng cần phải quan tâm hơn nữa cho họ một cách thoả đáng.
2. Xây dựng hệ thống thu thập và xử lý thông tin tín dụng .
Trong nền kinh tế thị trờng, khách hàng của NH rất đa dạng và phức
tạp: từ các doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp t
nhân đến các hộ gia đình; từ khu vực sản xuất vật chất đến các hoạt động du
lịch. Yếu tố đầu tiên mà các NH dựa vào để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng,
từ đó quyết định có cấp tín dụng không là sự hiểu biết nhất định về khách

hàng. Mức độ hiểu biết về khách hàng phụ thuộc vào lợng thông tin thu thập
đợc và khả năng xử lý thông tin đó. Thông tin có thể đợc thu thập từ nhiều
nguồn có tính chính xác cao: có thể lấy từ việc quan sát tình hình hoạt động
ở văn phòng, kho bãi, thái độ của ngời xin vay nh thế nào Các thông tin
lấy từ nhiều nguồn khác nhau trên cơ sở đó phân phối cho các bộ phận thẩm
định dự án cho vay xem có khả thi không mới quyết định cho vay hay
không.
3. Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng của NHTM.
Hiện nay, sản phẩm tín dụng của các NHTM Việt nam vẫn còn đơn điệu.
Các loại cho vay của ta hiện nay còn quá nghèo nàn, hầu nh chỉ bán ra
những gì ta có mà không thật quan tâm đến cái mà khách hàng cần.
4. Chủ động phân tán rủi ro bằng cách thực hiện bảo hiểm tiền gửi.
3 Có thể nói: Bảo hiểm là
chiếc cầu nối giữa ngân hàng và công chúng.Vì ngân hàng là một trung
gian tài chính, kinh doanh bằng cách mua tài sản nợ, bán tài sản có.
Chính điều này đã làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn gắn
liền với các rủi ro trong đó rủi ro mất khả năng thanh toán có ảnh hởng trực
tiếp nhất.
4 Thực hiện bảo hiểm tốt sẽ
làm tăng khả năng an toàn cho vốn tự có, củng cố thêm niềm tin của công
chúng, đáp ứng các yêu cầu hợp lý của ngời đi vay, tạo thuận lợi cho các
ngân hàng nâng cao kỹ thuật nghiệp vụ kinh doanh. Mặt khác, rủi ro trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng có tính lan truyền cho nên việc thực hiện
bảo hiểm rủi ro là rất cần thiết đối với các ngân hàng, đặc biệt trong nền
kinh tế thị trờng việc kinh doanh luôn đứng trớc những thách thức, rủi ro có
thể đến bất cứ lúc nào.
5 5. Trích lập quỹ rủi ro tín
dụng.
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
6 Bất kể một hoạt động kinh

doanh nào, quá trình sinh lời luôn đi cùng với nó là rủi ro, lợi nhuận càng
cao thì rủi ro càng lớn. Doanh nghiệp ngân hàng kinh doanh một thứ hàng
hóa đặc biệt: hàng hoá tiền tệ. Thứ hàng hoá này trong quá trình sử dụng
không bị mất đi mà bản thân nó còn sinh lời và sau quá trình sử dụng nó lại
quay lại với ngời bán với giá trị lớn hơn ban đầu, số chênh lệch đó chính là
giá bán của hàng hoá tiền tệ. Trong quá trình này quyền sở hữu và quyền sử
dụng hoàn toàn tách rời nhau, thực chất ngân hàng chỉ cho ngời mua hàng
hoá của mình để sử dụng với một thời hạn nhất định. Nh vậy khi khách
hàng sử dụng vốn của ngân hàng bị rủi ro, điều tất yếu ngân hàng sẽ bị gánh
chịu hậu quả dây chuyền. Có thể khẳng định trong quá trình kinh doanh tiền
tệ, nhất là hoạt động tín dụng thì rủi ro là không thể tránh khỏi.
7 Để khắc phục tình trạng
trên và tránh những xáo trộn tiêu cực trong hoạt động kinh doanh, hạn chế
tới mức tối đa những ảnh hởng không tốt đồng thời bảo tồn và phát triển
nguồn vốn trong quá trình kinh doanh của mình, các NHTM cần phải thiết
lập quỹ dự phòng để bù đắp những rủi ro hoạt động tín dụng gây nên.
8 6. Cải tiến các thủ tục cho
vay.
9 Thủ tục cho hạn chế rờm
rà, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn một cách nhanh gọn. Về
việc đảm bảo các khoản vay phải đợc quy định rõ ràng để tránh rủi ro tín
dụng. Có thể đảm bảo bằng tài sản nh cho vay thế chấp, cho vay cầm cố. Có
thể đảm bảo không dùng tài sản gồm tổ chức tín dụng tự chọn khách hàng
cho vay không có đảm bảo bằng tài sản, tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia
đình vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội.
10 7. Hiện đại hoá công
nghệ ngân hàng.
Các công nghệ ngân hàng hiện đại cần phải đợc nhanh chóng áp dụng
trong các NHTM đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán. Công nghệ ngân hàng
có hiện đại mới nâng cao đợc chất lợng của tín dụng, là sự thu hút của công

chúng. Vì vậy cần phải đợc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, cần tập trung
cho các NHTM quốc doanh hoặc ít nhất một số NHTM đầu đàn để kịp phát
triển lĩnh vực ngân hàng trong khu vực.
8. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín
dụng của NHTM.
Để đảm bảo trong hoạt động kinh doanh của NHTM, công tác kiểm tra,
kiểm toán đóng vai trò quan trọng. Nó thực hiện chức năng chính là kiểm
tra, xác nhận và đánh giá các hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính
nhằm nâng cao tính hiệu quả và góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý của
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
NHTM. Hiện nay ở các NHTM Việt nam việc thực hiện kiểm toán nội bộ
còn nhiều hạn chế nh chất lợng kiểm tra cha cao, nội dung kiểm tra còn
thiên về kiểm tra hồ sơ tín dụng, cha chú trọng đến việc đánh giá phân tách
các chức năng trong quy trình nghiệp vụ tín dụng, chủ yếu thực hiện phơng
pháp kiểm toán riêng lẻ, cha chú trọng phơng pháp kiểm toán hệ thống.
Để các NHTM thực hiện tốt công tác kiểm toán nội bộ, trong đó kiểm toán
đối với hoạt động tín dụng, phải có văn bản hớng dẫn cụ thể về phơng pháo
kiểm toán nội bộ đối với các hoạt động nghiệp vụ cho các NHTM, đặc biệt
là kiểm toán viên có đủ trình độ, kinh nghiệm. Phơng pháp kiểm toán hoạt
động tín dụng: bên cạnh việc áp dụng phơng pháp kiểm toán riêng lẻ các
kiểm tra viên nên chú trọng phơng pháp kiểm toán hệ thống vì phơng pháp
này có u điểm là chỉ ra tiềm ẩn rủi ro nhiều, khắc phục đợc nhợc điểm khó
phát hiện rủi ro tiềm ẩn trong một quy trình của phơng pháp kiểm toán riêng
lẻ, ứng dụng tin học vào công tác kiểm toán nội bộ.
9. Sử dụng công cụ Marketing nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động
ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, sự cạnh tranh trong kinh doanh là
điều tất yếu. Muốn đứng vững trên thơng trờngđòi hỏi mỗi doanh nghiệp cân
phải xây dựng cho mình một chính sách, một chiến lợc riêng. Trên lĩnh vực
kinh doanh tiền tệ cũng vậy. Một trong những công cụ để phát triển hoạt

động kinh doanh của ngân hang chính là việc sử dụng công cụ Marketing
trong quá trình hoạt động. Bởi vì:
Marketing là công cụ kết nối hoạt động của các NHTM với thị trờng.
Định hớng thị trờng đã trở thành điều kiện tiên quyết trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM ngày nay. Chính vì vậy, các loại hoạt động gắn kết
giữa ngân hàng với thị trờng nh hoạt động nghiên cứu thị trờng để phát hiện
các cơ hội kinh doanh mới cũng nh biết trớc đợc các hiểm hoạ đối với hoạt
động ngân hàng, hoạt động nghiên cứu nội lực để tìm ra những điểm mạnh,
điểm yếu của NHTM, hoạt động điều chỉnh thiết kế mới các dịch vụ mới
thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Marketing là công cụ hữu hiệu thu hút khách hàng
Mọi NHTM đều hiểu rằng, kinh doanh trong cơ chế thị trờng thì khách hàng
là lực lợng nuôi sống mình, bởi vậy họ luôn tìm cách để duy trì và phát triển
mối quan hệ với khách hàng. Marketing nghiên cứu nhu cầu của khách hàng
để đa ra những dịch vụ phù hợp nhất, nhanh nhất, với giá rẻ nhất cho khách
hàng.
Marketing là công cụ để chiến thắng đối thủ cạnh tranh
Cơ chế thị trờng chính là cơ chế cạnh tranh, nên làm thế nào để chiến
thắng đối thủ cạnh tranh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM.
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
Sử dụng công cụ Marketing trong ngân hàng tốtsẽ tăng khả năng thu hút
khách hàng không chỉ ở hiện tại mà còn ở tơng lai.
Kết luận
11 Hoạt động tín dụng của hệ
thống NHTM của nớc ta từ trớc đến nay vẫn luôn giữ một vai trò vô cùng
quan trọng trong nền kinh tế . Đặc biệt là nớc ta đang trên con đờng tiến tới
sự nghiệp CNH-HĐH thì vấn đề tập trung nguồn vốn để phát triển nền kinh
tế là rất cần thiết. Sau hơn 10 năm xây dựng và trởng thành hệ thống NHTM
nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng kể. Nhờ có hệ thống NHTM ra đời
mà tiền tiết kiệm của các cá nhân, đoàn thể, các tổ chức đợc huy động vào

quá trình vận động của nền kinh tế. Nó trở thành chất dầu bôi trơn cho bộ
máy kinh tế hoạt động thông qua việc di chuyển nguồn lực của xã hội từ nơi
cha sử dụng,còn tiềm tàng vào quá trình sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh
doanh nâng cao mức sống xã hội.
12 Hiện nay hệ thống NHTM
Việt nam đang mở rộng phạm vi tín dụng nhằm đáp ứng vốn cho các thành
phần kinh tế, các vùng kinh tế một cách có hiệu quả đa nền kinh tế có mức
tăng trởng đáng kể và là một bộ phận không thể thiếu đợc trong nền kinh tế.
13 Tuy nhiên bên cạnh những
thành tựu mà hệ thống NHTM Việt nam đã đạt đợc trong thời gian vừa qua
hoạt động tín dụng của NHTM không thể tránh khỏi những hạn chế. Để
nâng cao chất lợng tín dụng thì NHTM phải kết hợp với NHTW và Chính
phủ có những giải pháp thích hợp để giải quyết những tồn tại đó.
Danh mục tài liệu tham khảo
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
1. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng-NXB Thống kê 2001.
2. Giáo trình Ngân hàng thơng mại-GS.TS. Lê Văn T-Lê Tùng Vân-Lê Hải
Nam.
3. Tiền tệ và thị trờng tài chính Miskin.
4. Báo cáo thờng niên 2000, 2001.
5. Tạp chí ngân hàng.
6. Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng.
7. Tạp chí tài chính tiền tệ.
8. Thời báo ngân hàng.
Đề án môn Lý thuyết tiền tệ ngân hàng Học viện Ngân Hàng
Mục lục
Lời nói đầu
1
Phần I. Khái luận chung vệ NHTM.
3

I. Sự ra đời của NHTM.
3
II. Chức năng của NHTM.
4
1. Chức năng là thủ quỹ cho xã hội.
5
2. Chức năng trung gian thanh toán.
5
3. Chức năng làm trung gian tín dụng.
6
III- Nghiệp vụ của NHTM
7
1. Nghiệp vụ thuộc tài sản Nợ.
7
2. Nghiệp vụ thuộc tài sản Có.
9
IV. Vai trò của NHTM.
10
1. Là công cụ thúc đẩy sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá.
10
2. NHTM là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW.11
Phần II. Thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM
Việt nam hiện nay.
12
I. Sự hình thành và phát triển của hệ thống NHTM Việt nam.
12
II. Hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt nam.
13

×