Lời mở đầu
Hiện nay nền kinh tế đang bớc sang một giai đoạn mới, kinh tế
tri thức với việc sản sinh và sử dụng nguồn lực trí tuệ ngày càng phổ
biến với xu thế việc áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào trong tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngành Ngân hàng đợc coi là
ngành đầu tầu tiên phong dẫn dắt các ngành kinh tế khác, đã nhạy
cảm nắm bắt công nghệ tiên tiến nhất, đa dạng hoá các dịch vụ tiện
ích, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Trên thế giới
đặc biệt là các nứoc phát triển hoạt động của hệ thống Ngân hàng có
sự pha trộn với các loại hình trung gian tài chính khác (Bảo hiểm, quỹ
hu trí, quỹ tín dụng ) theo mô hình Ngân hàng đa năng hay từng phần.
So với thế giới, ngành Ngân hàng Việt Nam đợc coi là một
ngành kinh tế non trẻ, thiếu kinh nghiệm hoạt động thị trờng và khả
năng tiếp cận công nghệ hiện đại. Với nhiều khó khăn, thách thức
ngành Ngân hàng vẫn để lại dấu ấn đậm nét trên con đờng phát triển
của mình, đó là sự gia đời của Ngân hàng quốc gia Việt Nam (1951),
sau đó hình thành hệ thống Ngân hàng hai cấp (3/1988) tách bạch
hoạt động quản lý của Ngân hàng Nhà nớc và hoạt động kinh doanhh
của Ngân hàng thơng mại (NHTM).
Trãi qua hơn 10 năm thực hiện Nghị định 53-HĐBT/1988
chuyển hoạt động Ngân hàng từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang hạch toán XHCN, NHTM Việt Nam đã khẳng định đợc vai trò to
lớn trong việc tăng trởng kinh tế, CNH - HĐH đất nớc. Với mực tiêu
phát triển các dịch vụ Ngân hàng hiện đại đi đôi với củng cố hoàn
thiện các nghiệp vụ truyền thống nhằm giữ vững đợc vị trí hàng đầu
của mình trong cạnh trang giữa các trung gian tài chính. Chiếm 80%
trong tổng vốn doanh thu của các Ngân hàng, hoạt động tín dụng vẫn
là một hoạt động chủ đạo của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Là một
hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro liên quan đến rất nhiều vấn đề về
đạo đức, khả năng thẩm định dự án của cán bộ tín dụng, vấn đề
thông tin không cân xứng và đặc biệt là vấn đề rủi ro đổ vỡ toàn hệ
thống. Song lại là hoạt động có khả năng tạo ra nguồn vốn lớn cần
thiết để phát triển kinh tế.
Xuất phát từ thực tế trên và thông qua việc học tập nghiên cứu
cùng với sự giúp đỡ của thầy cô giáo. Em chọn đề án: Đánh giá
thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam hiện
nay . Tuy nhiên trong giới hạn bài viết và kiến thức nên trong qua
trình nghiên cứu không tránh khỏi những sai xót. Em rất mong nhận
đợc sự chỉ bảo của các thầy cô giáo giúp em tiến bộ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn của thầy giáo bộ môn.
Sinh viên:
Ch ơng 1
Khái niệm chung về tín dụng
I. Sự ra đời của tín dụng:
1. Sự ra đời của tín dụng
Tín dụng ra đời cùng với sự phát triển của tiền tệ. Tiền tệ đợc
hình thành do có nhu cầu trao đổi hàng hoá của con ngời và con ngời
mà có. Một chủ thể kinh doanh cần một lợng hàng hóa cho nhu cầu tiêu
dùng hoặc sản xuất trong khi cha có tiền hoặc số tiền cha đủ thì họ có
thể sử dụng hình thức vay mợn để đáp ứng yêu cầu.
Khái niệm của tín dụng: tín dụng là quan hệ chuyển nhợng tạm
thời một lợng giá trị (dới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ ngời sở
hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian xác định thu hồi về một l-
ợng giá trị lớn lợng giá trị ban đầu.
2. Đặc trng của tín dụng:
Tín dụng là quan hệ vay mợn vốn lẫn nhau dựa trên tin tởng số
vốn đó sẽ đợc hoàn lại vào một ngày xác định trong tơng lai.
Nh vậy một quan hệ tín dụng phải thoã mãn những đặc trng sau:
- Quan hệ chuyển nhợng mang tính chất tạm thời.
Thực chất của quan hệ tín dụng mang tính chất tạm thời là sự
chuyển nhợng quyền sử dụng lợng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong một
khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối
với lợng giá trị đó.
- Tính hoàn trả.
Lợng vốn đợc chuyển nhợng phải đợc hoàn trả đúng hạn cả về
thời gian và cả về giá trị bao gồm hai bộ phận: gốc và lãi. Phần lãi phải
đảm bảo cho lợng giá trị hoàn trả lớn hơn lợng giá trị ban đầu. Sự chênh
lệch này là giá trả cho quền sử dụng vốn tạm thời.
- Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tởng giữa ngời đi vay và ngời
cho vay.
Đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Ngời
cho vay tin tởng rằng vốn sẽ đợc hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Ngời đi
vay cũng tin vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay.
II. Chức năng của tín dụng
1. Chức năng phân phối lại vốn tiền tệ trong phạm vi toàn xã hội:
Tín dụng thực hiện việc di chuyển các khoản vốn tạm thời nhàn
rỗi đến những nơi phát sinh nhu cầu về vốn. Đặc điểm tuần hoàn vốn
luôn dẫn đến tình trạng thừa thiếu vốn tạm thời giữa các chủ thể kinh tế
đòi hỏi phải có phơng thức điều chỉnh thích hợp nhằm sử dụng vốn của
xã hội có hiệu quả.
2. Chức năng thanh khoản:
Là ngời đi vay đang thiếu thanh khoản để chi trả cho một khoản
hàng hoá, dịch vụ nào đó mà họ muốn sử dụng, hay đã sử dụng rồi mà
cha thanh toán.
3. Chức năng tạo tiền:
Khi một Ngân hàng cấp một khoản tín dụng thì điều đó đồng
nghĩa với việc nó tạo ra một khoản tiền cung ứng thêm trong nền kinh
tế.
III. Vai trò của tín dụng
1. Tín dụng góp phần thúc đẩy tái sản xuất xã hội
Tín dụng cung ứng vốn kịp thời cho sản xuất tiêu dùng cho các chủ
thể kinh tế trong xã hội
Tín dụng không những đa dạng về vốn mà còn làm cho sự tiếp
cận các nguồn vốn tín dụng trở nên dễ dàng hơn, tiết kiệm chi phí giao
dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn
Nâng cao hiệu quả của các hình thức tín dụng sẽ giúp các doanh
nghiệp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh không phụ thuộc vào
nguồn vốn tự có của bản thân. Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích
cực tìm kiếm cơ hội đầu t mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã
hội.
Nguồn vốn tín dụng đợc cung ứng phải kèm theo điều kiện tín
dụng để hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lực chọn đối nghịch.
2. Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nớc đến các mục tiêu
vĩ mô
Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm: ổn định giá cả, tăng tr-
ởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt đợcc mục tiêu
kinh tế vĩ mô hài hoà phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng nh lãi xuất,
điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trơng mở rộng tín
dụng đợc quy định trong chính sách tín dụng từng thời kì.
3. Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội:
Các chính sách xã hội về mặt bản chất đợc áp dụng bằng nguồn tài
trợ không hoàn lại từ Ngân sách Nhà nớc. Song phơng thức tài trợ
không hoàn lại thờng bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả.
IV. Các hình thức tín dụng
Ngời ta có thể phân chia các hình thức tín dụng cho vay dựa vào các
tiêu thức khác nhau, có thể là theo thời hạn tín dụng, theo chủ thể tham
gia tín dụng.
1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
- Tín dụng ngắn hạn với thời hạn dới 1 năm: loại tín dụng này chủ yếu
cho vay đối với những nhu cầu bổ xung vốn lu động để tăng thêm
nguồn vốn tài sản lu động cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh
- Tín dụng trung hạn với thời gian từ 1năm đến 3 năm
- Tín dụng dài hạn từ 3 năm đến 5 năm
2. Căn cứ vào chủ thể tham gia tín dụng.
- Tín dụng thơng mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp đợc
thực hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hoá trong đó ngời
cho vay là ngời bán chịu hàng vì đã chuyển nhợng tạm thời quyền sử
dụng lợng giá trị hàng hoá bán chịu cho ngời mua. Ngợc lại, thay vì
việc phải trả tiền ngay, ngời mua đợc sử dụng số tiền đó một thời
gian nhất định phụ thuộc vào thời gian bán chịu.
- Tín dụng Ngân hàng: là quan hệ chuyển nhợng giữa Ngân hàng với
các chủ thể kinh tế khác trong xã hội trong đó Ngân hàng giữ vai trò
vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
- Tín dụng nhà nớc: là quan hệ tín dụng đợc thực hiện dới hình thức
tiền tệ hoặc hiện vật giữa một bên là nhà nớc và một bên là các chủ
thể kinh tế khác trong xã hội.
- Tín dụng doanh nghiệp: là quan hệ tín dụng trực tiếp giữa các doanh
nghiệp và công chúng.
Ch ơng 2
Thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt
nam hiện nay.
I. Cơ chế hoạt động tín dụng của cácNHTM hiện nay.
Quá trình đổi mới hoạt động Ngân hàng đã trải qua hơn 10 năm
(1987 đến nay ) nhìn nhận một cách tổng quát thì sự sôi động cũng nh
thăng trầm nhất phải là hoạt động tín dụng Ngân hàng. Theo đó cơ chế
tín dụng Ngân hàng cũng không ngừng đổi mới, hoàn thiện, bổ sung
đáp ứng theo yêu cầu thực tiễn vận động của nền kinh tế đang chuyển
đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng.
Tuy nhiên qua thực tế kiểm tra chất lợng tín dụng của các Ngân hàng
thì vẫn là khâu yếu nhất, trong đó nguyên nhân của sự yếu kém có rất
nhiều có rất nhiếu nhng không thể không nói đến một nguyên nhân
khách quan là cơ chế chính sách cha kịp với sự vận động của thực tế. Vì
vậy việc thay thế các cơ chế tín dụng của của Việt nam hiện nay đã ban
hành trong thời gian qua là tất yếu khách quan đặc biệt là khi một số
luật mới về Ngân hàng vừa đợc Quốc hội thông qua càng thấy rõ hơn
những yêu cầu của việc đổi mới cơ chế tín dụng nhằm đi đến hiệu quả
kinh tế ngày càng cao hơn.
Nếu nhìn lại hoạt động của Ngân hàng trong những năm qua ta có
thể chia thành hai giai đoạn chính sau.
1.Giai đoạn đầu từ năm 1987 đến tháng 10/1990 trớc khi hai pháp lệnh
Ngân hàng có hiệu lực.
Giai đoạn này tín dụng đợc mở ra ào ạt, cơ chế cho vay lúc bấy giờ
cũng dễ dãi nhất, không cần tài sản thế chấp chỉ cần có đơn xin vay và
nội dung kinh tế khoản vay là có thể chấp nhận đợc vốn vay và cuối
cùng thì hậu quả của nó cũng phải đến, năm 1988 -> đầu năm 1990
hàng loạt hợp tác xã tín dụng, Ngân hàng bị đổ vỡ, hoạt động tín dụng
lại phải đợc chấn chỉnh bằng những đợt tổng thanh tra, kiểm tra, xử lý
những tồn tại của giai đoạn này để tiếp tục phát triển.
2. Giai đoạn hai từ tháng 10/1990 đến nay.
Giai đoạn này thực hiện hai pháp lệnh Ngân hàng, các cơ chế
chính sách cho hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động Ngân
hàng nói riêng đã đợc hình thành khá đồng bộ ở khung pháp lý. Xét về
cơ chế tín dụng cũng là thời kì thờng xuyên đợc cập nhập, bổ xung
chỉnh sửa nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn cho sự phát triển của thị tr-
ờng tiền tệ cũng chính là đáp ứng nhu cầu vốn cao cho tăng trởng kinh
tế.
Có thể điểm lại các cơ chế tín dụng đợc ban hành, bổ xung dới hai giác
độ:
2.1 Xét về giác độ huy động vốn
Đã xác định khung pháp lý khá quan trọng nh cơ chế huy động
vốn bằng kì phiếu, trái phiếu của ( Cơ chế huy động vốn tiết kiệm xây
dựng nhà ở, cơ chế huy động đảm bảo bằng vàng, các quy định về giới
hạn an toàn trong huy động vốn của các tổ chức tín dụng). Các quy
định, cơ chế này làm cho hình thức vốn vào Ngân hàng ngày càng
phong phú, đa dạng, tốc độ huy động tăng bình quân trong 7 năm vào
khoảng 30%/năm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn trong nền kinh tế. Nh-
ng nó lại cha tạo ra đợc cơ cấu nguồn vốn hợp lý giữa vốn ngắn hạn và
trung hạn, vì vậy mà cũng dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt khi sử
dụng vốn, có lúc thừa thiếu, vốn giả tạo dẫn đến nguy cơ rủi ro về nợ
quá hạn và khả năng thanh toán của tổ chức tín dụng.
2.2 Xét về cơ chế cho vay
Pháp lệnh tập trung vào thể lệ tín dụng ngắn hạn, thể lệ tín dụng
trung hạn và dài hạn thông qua quyết định 04/NH QD ngày
8/01/1991 và quyết định 23/NH - QD ngày 03/03/1991, thể lệ tín dụng
đầu t xây dựng cơ bản trong kế hoach Nhà nớc ( quyêt định 77/ NH-
QD) ngày 13/06/1991, thông t 01/ TT- NH ngày 23/03/1993 hớng dẫn
nghị định 14/CP của chính phủ về cho vay đối với cán bộ sản xuất và
cá thể.
Đầu năm 1994 - đến những năm gần đây trớc yêu cầu về vốn cũng
nh các bộ luật khác đã đợc ban hành hàng loạt các thể lệ tín dụng đã đ-
ợc thay thế khi không còn phù hợp nữa, đã có các văn bản chỉnh sửa và
bổ sung một số điều khoản tại hai thể lệ tín dụng là một cơ chế về tổ
chức phòng ngừa rủi ro và trích lập quỹ bù đắp rủi ro cũng đã ra đời.
Thống đốc NHNN đã ký quyết định số 284/2000/QD NHNN
ngày 25/8/2000 ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối
với khách hàng. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15/9/2000 và thay
thế Quyết định số 324/1998/QD NHNN1, ngày 30/9/1998. Điều
chỉnh việc cho vay bằng VNĐ và bằng ngoại tệ của các tổ chức tín
dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh dịch vụ, các
pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp t nhân, công
ty hợp doanh. Nguyên tắc vay vốn không có điều gì khác so với quy chế
trớc đây, vẫn là 3 nguyên tắc: sử dụng vốn vay đúng mục đích thoả
thuận, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn, và việc đảm bảo tiền vay dúng
quy định pháp luật. Điều kiện vay vốn: khách hàng có năng lực dân sự ,
năng lực hành vi dân sự . Khách hàng có khả năng tài chính đảm bảo trả
nợ trong thời hạn cam kết. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có các
phơng án sản xuất, kinh doanh, phục vụ đời sống khả thi. Thực hiện các
quy định về đảm bảo tiền vay. Thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn,
cho vay trung và dài hạn.
Lãi suất cho vay đơc thoả thuận giữa tổ chức tín dụng và khách
hàng phù hợp với quy định của NHNN về lãi xuất cho vay vào thời
điểm kí hợp đồng tín dụng. Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay
vốn tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ của khách hàng và khả năng
nguồn vốn của mình mà quyết định mức cho vay của mình. Song phải
đảm bảo: tổng d nợ cho vay đối với khách hàng không quá 15% vốn tự
có tổ chức tín dụng ( trừ trờng hợp khoản cho vay là nguồn vốn uỷ thác
của chính phủ, của tổ chức, cá nhân). Tổng d nợ cho vay đối với các đối
tợng mà tổ chức tín dụng chỉ đợc cho vay hạn chế không đợc vợt qua
5% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Phơng thức cho vay: Cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín
dụng, cho vay theo dự án đầu t, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho
vay theo mức hạn tín dụng dự phòng, cho vay thông qua việc phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng. Các tổ chức đợc phép hoạt động ngoại hối đợc
cho khách hàng là ngời c trú vay bằng ngoại tệ theo quy định của chính
phủ và hớng dẫn của Ngân hàng nhà nớc về quản lý ngoại hối cho vay
bằng ngoại tệ nào thì thu nợ ( gốc và lãi) bằng ngoai tệ đấy.
ở giai đoạn này hoạt dộng tín dụng cũng đã phát triển khá sôi nổi
đem lại những hiệu quả khá to lớn vào sự phát triển chung của nền kinh
tế . Tuy nhiên còn nảy sinh nhiều vụ đổ bể doanh nghiệp đã đa đến
những khoản nợ quá hạn lớn, một số lâm vào tình trạng khó khăn và
một đợt tổng chấn chỉnh củng cố sắp xếp lại đợc đặt ra khẩn trơng hơn.
Nh vây thông qua hai giai đoạn, có lúc thăng, lúc trầm của hoạt
động tín dụng Ngân hàng trong đó có vai trò của cơ chế tín dụng Ngân
hàng, nhng ngợc lại nó cũng là nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của
tín dụng Ngân hàng thậm trí nếu hiểu thiên lệch thì cơ chế tín dụng lại
có thể gây ra hậu quả cho tín dụng Ngân hàng.
II. Hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay.
1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô
Chúng ta đang xa dần thời kì kinh tế đóng cửa, trì trệ và bất ổn
định dới cơ chế tập trung bao cấp. Thế giới đã ghi nhận những thành
quả đáng kể mà chúng ta đạt đợc trong suốt thời gian qua mà biểu hiện
rõ nét nhất: chỉ số tăng trởng GDP mạnh mẽ hàng năm cải thiện các
thăng bằng kinh tế vĩ mô cơ bản, phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần theo cơ chế thị trờng năng động linh hoạt và hiệu quả cùng các
thành tích về phúc lợi xã hội, xoá đói giảm nghèo.
Năm 1997, chúng ta đã đạt đợc những chỉ tiêu kinh tế khả quan:
tốc độ tăng trởng GDP đạt 9% tuy có giảm so với các năm trớc ( năm
1991 : 8,2%, năm, năm 1995: 9,5%, năm 1996: 9,34%) nhng vẫn đợc
xem là một trong những nớc có mức tăng trởng cao nhất thế giới. Giá trị
sản xuất công nghiệp tăng khá, đạt 13,2%. Tổng vốn đầu t nớc ngoài
lên đến 30 tỷ USD. Lãi suất điều chỉnh linh hoạt, lạm phát đợc kiềm
chế ở mức 3,6%, tỷ giá VNĐ đợc kiểm soát và giữ khá ổn định sau
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đầu tháng 7 năm 1997 tại
Thái Lan gây hậu quả nặng nề đối với nền kinh tế tài chính khu vực.
Khu vực tài chính Ngân hàng không ngừng lớn mạnh. Đồng thời Quốc
hội cũng thông qua NHNN Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng góp
phần tạo môi pháp lý ổn định cho hoạt động Ngân hàng.
2 .Hoạt động tín dụng Ngân hàng của cácNHTM Việt Nam.
Hầu hết đợc thành lập sau năm 1989, hệ thống Việt Nam còn rất
non trẻ, sơ khai với tổng vốn tự có chỉ đạt chỉ đạt trên 1,1 tỷ USD. Các
Ngân hàng thơng quốc doanh vẫn tiếp tục giữ vai trò quan trọng, tuy thị
phần tín dụng đang có xu hớng bị thu hẹp. Các cổ phần trong thời gian
qua cũng có những biến chuyển đáng kể, nhiều Ngân hàng đạt tỷ số
tăng trởng và d nợ hàng năm cao, tuy nhiên đây cũng là khu vực ghi
nhận nhiều tiêu cực trong hoạt động Ngân hàng. Khu vực Ngân hàng n-
ớc ngoài và Ngân hàng liên doanh đang ngày càng phát triển không chỉ
riêng về hoạt động tín dụng mà cả hoạt động thanh toán, chuyển tiền,
các nghiệp vụ Ngân hàng khác
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi đất nớc đang trong thời
CNH HĐH, nhu cầu vốn đầu t cho nền kinh tế rất lớn, thì hoạt động
của ngày càng có vị trí quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Việc huy động vốn phục vụ công cuộc CNH-HĐH đất nớc trở thành
nhiệm vụ nặng nề, cấp bách đối với hệ thống với t cách là Kênh dẫn
vốn thu hút đợc các nguồn nhàn rỗi sẵn có trong dân c để phát triển
kinh tế.
Hoạt động của NHTM có rất nhiều nghiệp vụ nh: kinh doanh
vàng bạc, đá quý, mua bán ngoại tệ, dịch vụ thanh toán, t vấn và thực
tế thu nhập từ các hoạt động đó thờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
thu nhập. Hiện nay, nghiệp vụ tín dụng đang là nghiệp vụ kịnh doanh
cơ bản của hệ thống NHTM. Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng Ngân
hàng giữ một vị trí hết sức quan trọng thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp
vụ chính yếu. Tất cả các nghiệp vụ trên đều có tính chất bổ xung cho
nghiệp vụ tín dụng và là điều kiện quyết định sự tồn vinh của Ngân
hàng. Nghiệp vụ này bao gồm: huy động vốn và sử dụng vốn, đem lại
nguồn thu chủ yếu đảm bảo sự tồn tại và phát triển của hệ thống NHTM
cũng nh sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Huy động vốn và sử dụng
vốn là những chức năng cơ bản của NHTM trong việc thực hiện chức
năng trung gian tài chính, đợc thể hiện dới hình thái tiền tệ: tất cả các
nguồn vốn nhàn rỗi hoặc nhàn rỗi lâu dài trong nền kinh tế, bằng những
cơ chế thích hợp, Ngân hàng huy động về quỹ của mình và trên cơ sở
nguồn vốn đã có, Ngân hàng cũng bằng các chính sách phù hợp, tiến
hành cho các tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế vay bổ sung vào
nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Thông qua việc huy động và sử dụng
vốn, NHTM góp phần quan trọng trong việc điều tiết kinh tế thị trờng,
tạo sự cân đối vĩ mô giữa tiết kiệm và tiêu dùng, giữa tích luỹ và đầu t,
giữa thu nhập và phân phối trong nền kinh tế. Thực hiện huy động vốn,
Ngân hàng là ngời cho vay. Mối quan hệ biện chứng này đòi hỏi Ngân
hàng phải vừa là ngời cung ứng vốn vừa là ngời quản lý vốn một cách
hiệu quả cho các lĩnh vực sản xuất và lu thông của nền kinh tế đồng
thời thông qua đó góp phần thực hiện chính sách tài chính và tiền tệ
quốc gia, thực hiện chiến lợc chuyển đổi cơ cấu kinh tế thông qua
nguồn đầu t và cơ cấu tín dụng, giải quyết vấn đề tiết kiệm nguồn lực và
khai thác nguồn lực đảm bảo tự chủ và độc lập dân tộc, đảm bảo duy trì
sự tồn tại, ổn định và phát triển của hệ thống NHTM.
2.1 Huy động vốn.
Đây là nghiệp vụ quan trọng hàng đầu của các NHTM, NHTM là
một tổ chức tài chính đặc biệt: vừa là tổ chức tài chính trung gian vừa là
tổ chức tài chính thông thờng. Với t cách là tổ chức trung gian tài chính,
NHTM trực tiếp huy động các nguồn vốn nhàn rỗi ( từ ngời thừa vốn)
trong xã hội để cho vay lại ( với ngời thiếu vốn). Với t cách là tổ chức
tài chính thông thờng, NHTM có chức năng kinh doanh tạo ra lợi nhuận
để tồn tại và phát triển nh các tổ chức tài chính khác. Nhờ đó các
NHTM có thể thực hiện cho vay đối với nền kinh tế và giúp các Ngân
hàng thực hiện chức năng quan trọng nhất: trung gian tài chính và trung
gian thanh toán. Vốn đợc huy động từ nhiều nguồn khác nhau: từ các
nguồn tiền gửi của dân chúng, tổ chức kinh tế kí thác tại Ngân hàng,
các loại tiền gửi có kì hạn và không có kì hạn, các tiền gửi tiết kiệm ,
từ việc phát hành các chứng chỉ của trái phiếu Ngân hàng, từ các khoản
tiền và tài sản giữ hộ, những khoản tiền gửi của các tổ chức tín dụng
khácVai trò to lớn của huy động vốn chủ yếu đợc thể hiện thông qua
chức năng trung gian tài chính:
- NHTM phân phối và điều tiết vốn trong nền kinh tế một cách
hài hoà, giải quyết các quan hệ kinh tế vĩ mô, phát huy hiệu quả kinh tế
nguồn vốn huy động.
- Góp phần tiết kiệm chi phí xã hội, tạo những lợi ích kinh tế cho
cá nhân và tổ chức xã hội.
- Gia tăng vốn huy động trong nớc, kích thích huy động vốn nớc
ngoài.
- Tham gia thực hiện chính sách tài chính và chính sách tiền tệ
quốc gia
- Đồng thời quyết định sự tồn tại, ổn định và phát triển của các
NHTM.
Đứng trên góc độ kinh doanh tín dụng thì vốn huy động đợc càng
nhiều thì khả năng cho vay càng lớn, tác dụng kích thích kinh tế và
kiểm soát bằng đồng tiền ngày càng phát huy mạnh mẽ.
Huy động vốn Ngân hàng là một trong những nội dung cơ bản,
quan trọng của hoạt động Ngân hàng ở nớc ta. Nhất là những điều kiện
của nớc ta trong mấy năm gần đây, để thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tiến
hành CNH - HĐH thì nhu cầu vốn đầu t cho nền kinh tế rất lớn. Điều
này trở thành nhiệm vụ nặng nề của hệ thống , với t cách là kênh dẫn
vốn thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi sẵn có trong dân c để phát kinh tế.
Tăng cờng huy động vốn thông qua hệ thống là một yêu cầu quan
trọng.
Thực tế trong thập kỷ 90, lợng vốn huy động qua hệ thống tăng
trởng không ngừng với tốc độ nhanh và vững chắc. Cùng với thành công
trong việc thực thi chính sách tiền tệ của NHNN ổn định giá trị VNĐ
trong tơng quan với đồng tiền khác, kiềm chế lạm phát ở mức phi mã
xuống 2 con số sau đó là 1 con số, điều chỉnh lãi suất thực tế Các
NHTM Việt Nam đã phát huy đợc hiệu quả trong chiến lợc huy động
vốn từ dân chúng, lợng vốn huy động của toàn hệ thống qua các năm
đều tăng với mức trung bình từ 25% 30%/ năm. Tiền gửi của các
doanh nghiêp không ngừng tăng, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp đợc mở rộng đáng kể, nhu cầu giao dịch, thanh toán
ngày càng tăng ( riêng ở Hà Nội, doanh số thanh toán không dùng tiền
mặt năm 1997 đạt 90% tổng doanh số thanh toán chung). Tiền gửi bằng
ngoại tệ cũng tăng đáng kể do: các doanh nghiệp Việt Nam với hoạt
động kinh doanh đối ngoại phát triển đã gửi doanh thu ngoại tệ và tiền
kí quỹ thanh toán tại Ngân hàng ngày càng tăng, ngoại tệ của các pháp
nhân đợc thành lập từ các dự án FDI với tổng số 7300 triệu USD, dòng
kiều hối hàng năm ( thanh toán qua Ngân hàng đạt 80% 90%) nhu
cầu gửi ngoại tệ để đầu cơ, kinh doanh, mua hàng yết giá ngoại tệ của
cá nhân.