Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Phân tích một số nội dung cơ bản lý luận về hàng hóa của c mác, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp phát triển một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực sản xuất mà anh (chị) biết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.26 KB, 25 trang )

lOMoARcPSD|11598335

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN-DU LỊCH
-------------�㵞�㵞�㵞-------------

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

Tên đề tài: Phân tích một số nội dung cơ bản lý luận về hàng hóa của C.Mác, trên
cơ sở đó đề xuất giải pháp phát triển một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực sản
xuất mà anh/(chị) biết.

Nhóm thực hiện: 2
Lớp học phần: 2170RLCP1211
Giáo viên hướng dẫn: Hoàng Văn Mạnh

BẢNG ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM


lOMoARcPSD|11598335

STT

Họ và tên

Chức trách

Cơng việc

Nhóm


đánh
giá

1

Phạm Minh Hảo

Nhóm
trưởng

Giao nhiệm vụ, nội dung: lý thuyết,
soát lại chỉnh sửa lần cuối

5.5

2

Bùi Thị Thu Hiền

Thành viên

Nội dung: lý thuyết

4.3

3

Nguyễn Thu Hiền

Thành viên


Làm powerpoint, nội dung: lý thuyết

5.8

4

Lê Thị Như Hoa

Thành viên

Nội dung: lý thuyết

4.2

5

Trịnh Thị Khánh Hòa

Thành viên

Nội dung: Thực trạng hoạt động kinh
doanh của công ty

4.3

6

Nguyễn Lan Hương


Thành viên

Nội dung: Giải pháp - Đề xuất một số
kiến nghị để phát triển doanh nghiệp

4.3

7

Cao Thị Huyền

Thành viên

Nội dung: Thực trạng hoạt động kinh
doanh của công ty

4.2

8

Vũ Thị Khánh Huyền

Thành viên

Nội dung: Giải pháp - Đề xuất một số
kiến nghị để phát triển doanh nghiệp

5.5

9


Nguyễn Ngọc Khánh

Thành viên

Nội dung: Giới thiệu chung về công ty

4.3

10

Nguyễn Thị Ngọc Lan

Thành viên

Nội dung: Giải pháp - Đề xuất một số
kiến nghị để phát triển doanh nghiệp

5.8

11

Lành Thị Huyền Linh

Thư ký

Tổng hợp word, viết lời cảm ơn, mở
đầu, chỉnh sửa nội dung, hình thức

5.5


12

Lê Thùy Linh

Thành viên

Thuyết trình

5.8

13

Nguyễn Thị Linh

Thành viên

Thuyết trình

5.5

GV
đánh
giá

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………..3
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………….….4
1



lOMoARcPSD|11598335

PHẦN I: LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HĨA
CỦA C. MÁC……………………………………………………………….….5
1, Sản xuất hàng hóa………………………………………………….….5
2, Hàng hóa……………………………………………………………....6
PHẦN II: LIÊN HỆ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10………………….10
1. Giới thiệu chung về Tổng Công ty Cổ phần May 10………………...10
2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty
May 10 …………………………………………………………………11
3. Những giải pháp mà công ty đã làm để phát triển doanh nghiệp……..17
4. Đề xuất 1 số kiến nghị để phát triển doanh nghiệp…………………...19
THÁI ĐỘ CỦA THÀNH VIÊN TRONG QUÁ TRÌNH THẢO LUẬN……….24
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………26

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành bài thảo luận này, đồng thời giúp chúng em tiếp thu
tốt những kiến thức của mơn Kinh tế chính trị Mác-Lênin – một mơn học quan
trọng trong nền kinh tế nói chung và chuyên ngành quản trị nói riêng, đó là nhờ
một phần không nhỏ những sự giúp đỡ chân thành của mọi người. Do vậy,
chúng em, nhóm 2, xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám
Hiệu Trường Đại học Thương mại đã cung cấp cơ sở vật chất và các điều kiện
2


lOMoARcPSD|11598335

học tập khác, đặc biệt chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Văn Mạnh –

người trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn cụ thể những tri thức của môn học này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ quan khác nhau như: Thời gian làm bài thảo luận, các khái niệm nhất định
trong mơn học tương đối mới lạ, khó chắt lọc, khó nắm bắt được đầy đủ, chính
xác các số liệu liên quan đến đề tài… nên chắc hẳn không tránh khỏi thiếu sót.
Rất mong được sự cảm thơng và chân thành góp ý của thầy và các bạn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

PHẦN MỞ ĐẦU
Sự ra đời của hàng hóa gắn liền với sự phát triển của xã hội lồi người. Đánh
dấu sự ra đời của hàng hóa là sự hình thành các bộ lạc. Con người khơng thể tự sản
xuất tất cả mọi thứ để đáp ứng nhu cầu của mình và họ bắt đầu trao đổi với nhau để
đảm bảo sự sinh tồn. Chính bởi tính cấp thiết của hàng hóa trong xã hội, từ trước
C.Mác, đến C.Mác và sau C.Mác đã có rất nhiều lý luận ra đời nhằm nghiên cứu cho
loại vật chất mang tên “hàng hoá”.
Khi nghiên cứu phương thức sản xuất của tư bản chủ nghĩa C.Mác bắt đầu
nghiên cứu, phân tích hàng hóa vì: hàng hóa là biểu hiện phổ biến nhất của của cải
trong xã hội tư bản, hàng hóa là hình thái nguyên tố của cải chứa đựng mâu thuẫn của
3


lOMoARcPSD|11598335

phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Phân tích cái cơ sở của tất cả phạm trù chính
trị, kinh tế học của tư bản chủ nghĩa. Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính giá
trị sử dụng và giá trị nhưng là sự thống nhất của hai mặt đối lập.
Hệ thống về lý luận giá trị lao động của C.Mác thông qua các phạm trù cơ bản
về hàng hóa, tiền tệ, giá cả, quy luật giá trị, tính hai mặt của lao động sản xuất hàng
hóa...giúp nhận thức một cách cơ bản cơ sở lý luận của các mối quan hệ kinh tế trong
nền kinh tế thị trường. Trên cơ sở đó, góp phần vận dụng để hình thành tư duy và kỹ

năng thực hiện hành vi kinh tế phù hợp với yêu cầu khách quan của công dân khi tham
gia các hoạt động kinh tế-xã hội nói chung. Đây cũng là căn cứ mà trên đó có thể tiếp
tục bổ sung, làm sâu sắc hơn một số khía cạnh lý luận của C.Mác về hàng hóa, giá trị
hàng hóa mà thời C.Mác, do hồn cảnh khách quan, chưa nghiên cứu như trong điều
kiện nền kinh tế thị trường với những quy luật của kinh tế thị trường hiện nay. Từ đó
vận dụng và đề xuất một số giải pháp để phát triển doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh
vực sản xuất.
Mục đích đề tài: Nhằm vận dụng một số nội dung cơ bản lý luận về hàng hóa của
C.Mac, từ đó đề xuất giải pháp phát triển một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực
sản xuất .
Phương pháp: Bài thảo luận dựa vào phương pháp tìm hiểu, quan sát, thống kê, phân
tích số liệu trong thực tế, cùng với phân tích những luận điểm trong giáo trình những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Kết cấu của đề tài:
Chương 1: Lý luận về sản xuất hàng hóa và hàng hóa của C.Mác.
Chương 2: Liên hệ tổng cơng ty cổ phần may 10.

PHẦN NỘI DUNG
PHẦN I: LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA CỦA
C. MÁC
1, Sản xuất hàng hóa:
a, Khái niệm sản xuất hàng hóa
- Theo C.Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người
sản xuất ra sản phẩm khơng nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình
mà để trao đổi, mua bán.
- Sự khác nhau giữa sản xuất hàng hóa và sản xuất tự cung tự cấp:

4



lOMoARcPSD|11598335

Đặc điểm

Sản xuất hàng hóa

Sản xuất tự cung tự cấp

Mục đích sản xuất

Trao đổi, mua bán

Tiêu dùng bản thân
người sản xuất

Phương thức sản xuất

Hiện đại

Thủ công, lạc hậu

Quy mô sản xuất

Lớn

Nhỏ

b, Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hố.
- Thứ nhất: Sự phân cơng lao động xã hội. Là sự chun mơn hóa sản xuất, phân
chia lao động xã hội ra thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau

- Thứ hai: Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất: làm cho những
người sản xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người
này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán, tức là
phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa. Là điều kiện đủ để nền sản xuất hàng hoá ra đời
và phát triển.
2, Hàng hóa:
a, Khái niệm Hàng hóa
Theo quan điểm của C. Mác, hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người thơng qua trao đổi, mua bán.
Ví dụ: Hàng hóa có thể là hữu hình như thực phẩm, quần áo, giày dép hay vơ
hình như sức lao động
b, Thuộc tính của hàng hố
Dù khác nhau về hình thái tồn tại, song mọi thứ hàng hố đều có hai thuộc tính
là giá trị sử dụng và giá trị.
- Giá trị sử dụng
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là cơng dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn một
nhu cầu nào đó của con người; nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu
tinh thần; cũng có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu tiêu dùng
cho sản xuất.
+ Do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành nên hàng hóa đó
Ví dụ: cơng dụng của một quyển vở là để ghi chép nên giá trị sử dụng của nó là
để ghi chép.
5


lOMoARcPSD|11598335

- Giá trị:
+ Muốn hiểu được giá trị là gì cần phân tích giá trị trao đổi.
+ Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá

trị sử dụng khác.
Ví dụ:1 chiếc áo sơ mi = 5 kg gạo
Hàng hố thịt heo và gạo khác nhau nhưng có thể trao đổi với nhau được vì giữa
chúng có một cơ sở chung- thịt heo và gạo đều là sản phẩm của lao động. Trong q
trình sản xuất hàng hố người lao động phải tiêu phí sức lao động của mình. Người thợ
may mất 2 giờ lao động và người nông dân mất 2 giờ lao động để sản xuất ra gạo. Vì
vậy, thực chất của sự trao đổi là trao đổi lao động đã hao phí.
- Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa:


Thống nhất

Cùng tồn tại trong một hàng hóa, thiếu 1 trong 2 thuộc tính thì sản phẩm đó
khơng là hàng hóa.


Mâu thuẫn
o Người sản xuất hàng hóa chỉ quan tâm(cuối cùng) tới giá trị
o Người tiêu dùng chỉ quan tâm (cuối cùng) đến giá trị sử dụng
o Giá trị được thực hiện trong lĩnh vực lưu thông, giá trị sử dụng được
thực hiện trong lĩnh vực tiêu dùng.
o Biểu hiện của mâu thuẫn - thể hiện rõ khi khủng hoảng kinh tế xảy ra,
người bán hủy sản phẩm đi vì nó khơng được trả giá trị mặc dù nó có
cơng dụng.

c, Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá
● Lượng GTHH: Lượng lao động trừu tượng
- Thước đo: thời gian lao động XHCT
- TGLĐXHC: “Là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra 1 giá trị sử dụng nào đó trong
những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo trung bình, cường độ

lao động trung bình”
- Cấu thành lượng giá trị HH: GT (cũ + mới)

6


lOMoARcPSD|11598335

● Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá
Lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa được đo lường bởi thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, cho nên, về nguyên tắc, những nhân tố nào
ảnh hưởng tới lượng thời gian hao phí xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng
hóa tất sẽ ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hóa. C.Mác cho rằng, có những nhân tố
sau đây:
Một là, năng suất lao động.
- Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm.
+ Năng suất lao động có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lượng giá trị trong một
đơn vị hàng hóa. Vì vậy, trong thực hành sản xuất, kinh doanh cần phải được chú ý, để
có thể giảm hao phí lao động cá biệt, cần phải thực hiện các biện pháp để góp phần
tăng năng suất lao động.
Ví dụ: 1 doanh nghiệp có khoảng 200 cơng nhân và mỗi ngày họ tạo ra 2000 đôi
giày. Năng suất của công nhân là: 2000 đôi/200 công nhân = 10 đôi/ công nhân/ ngày.
- “CĐLĐ là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất”
Tăng CĐLĐ giống như kéo dài thời gian lao động
+ Khi CĐLĐ tăng, trong khoảng thời gian xem xét:
o Tổng sản phẩm tăng
o Giá trị tổng sản phẩm tăng lên tương ứng
o Giá trị một đơn vị hh không đổi (Không giảm)

=> KL: Lượng giá trị hh tỷ lệ thuận với lượng hao phí lao động, tỷ lệ nghịch với
NSLĐ và khơng phụ thuộc vào CĐLĐ
Hai là, tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động.
-Lao động giản đơn là lao động khơng địi hỏi có q trình đào tạo - một cách
hệ thống chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác
được.
-Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá
trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định.
7


lOMoARcPSD|11598335

=> Đây là cơ sở lý luận quan trọng để các nhà quản trị và người lao động tính
tốn, xác định mức thù lao cho phù hợp với tính chất của hoạt động lao động trong quá
trình tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội.
d, Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa với lao động sản
xuất hàng hóa, C.Mác phát hiện ra rằng, sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao
động của người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt. Tính hai mặt đó là: mặt cụ thể và
mặt trừu tượng của lao động.
- Lao động cụ thể : “Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi LĐCT có mục đích lao động riêng, đối tượng
lao động riêng, công cụ lao động riêng, phương pháp lao động riêng và kết quả lao
động riêng”
+ LĐCT tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa
+ LĐCT là phạm trù vĩnh viễn
+ Tất cả các loại LĐCT hợp thành hệ thống PCLĐ của xã hội. Nó là nguồn gốc
của của cải.

+ Hình thức của LĐCT có thể thay đổi
- Lao động trừu tượng
+ “Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa khơng kể đến hình thức cụ
thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất hàng hóa về cơ
bắp, thần kinh, trí óc”
+ LĐTT chính là hao phí sức lực nói chung của người sxhh khi gạt bỏ tất cả
những hình thức cụ thể của nó
+ LĐTT tạo ra giá trị của hàng hóa. LĐTT chính là chất của giá trị
+ LĐTT là phạm trù lịch sử, gắn liền với kinh tế hàng hóa

8


lOMoARcPSD|11598335

PHẦN II: LIÊN HỆ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
1. Giới thiệu chung về Tổng Công ty Cổ phần May 10:
- Tên đầy đủ doanh nghiệp: Tổng Công ty Cổ phần May 10
- Tên giao dịch quốc tế: GARMENT 10 JOINT STOCK COMPANY (GARCO 10
JSC)
- Trụ sở tại Đường Nguyễn Văn Linh, Phường Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội.
- Xuất xứ của công ty:
+ Là một công ty chuyên ngành may mặc thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt
Nam (Vinatex)
+ Chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang thành công ty cổ phần từ năm
2004.
- Sứ mệnh của công ty:
+ Cung cấp những sản phẩm thời trang chất lượng cao với phong cách thiết kế
riêng biệt, sang trọng, hiện đại. Đưa thương hiệu May 10 trở thành thương hiệu
toàn

+ Thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của mọi thành viên, cổ đông và khách hàng
của May 10.
+ Lan tỏa những giá trị văn hóa đến cộng đồng.
- Chiến lược nguồn lực công ty:
+ Tập trung những điều kiện tốt nhất để phát triển nguồn nhân lực, kể cả trong
đào tạo và tuyển dụng. Tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp để mỗi
thành viên phát huy được tối đa năng lực cá nhân.
+ Cơng ty cịn có khẩu hiệu: “Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát
triển doanh nghiệp
- Slogan của công ty: May 10 đẳng cấp luôn được khẳng định.
- Lĩnh vực hoạt động của May 10:
+ Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành
may (gồm cả các sản phẩm dành cho nam giới, nữ giới và trẻ em).
+ Đào tạo nghề.
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp.
+ Lĩnh vực hoạt động chủ yếu là sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng may
mặc. Cụ thể, công ty chuyên sản xuất các loại áo sơ-mi nam, nữ, áo jacket,
comple, veston, quần âu các loại phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong
nước.
- Các thành tựu đã đạt được của Công ty Cổ phần May 10:
9


lOMoARcPSD|11598335

+ Trong quá trình xây dựng và phát triển Tổng công ty đã nhận được nhiều
danh hiệu cao quý như: 56 Huân chương các loại; 292 bằng khen, cờ
+ May 10 cũng đạt được rất nhiều giải thưởng thương hiệu và chất lượng sản
phẩm:


Giải thưởng thương hiệu quốc gia


Giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á - Thái Bình Dương



Giải vàng chất lượng Việt Nam



Danh hiệu DN xuất khẩu uy tín



Giải thưởng Hàng Việt Nam chất lượng cao và nhiều chứng chỉ về lĩnh

vực may mặc, xuất khẩu.
2.
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty May 10
a.
Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty.
Nhìn lại chặng đường phát triển 74 năm qua, doanh nghiệp May 10 đã đổi mới
phương thức hoạt động, nắm bắt những vận hội mà đất nước đem lại và đã gặt hái
được khơng ít những thành cơng, nhất là thời kì sau đổi mới. Có thể đưa ra một số chỉ
tiêu để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua
như sau:
Bảng 1: Kết quả thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2015-2019
Năm 2019
Thực

hiện
Năm
2015

Thực
hiện
Năm
2016

Thực
hiện
Năm
2017

Thực
hiện
Năm
2018

ST
T

Chỉ tiêu

1

Giá trị
SXCN

Tỷ

đồng

2.835,
09

2.968,22

3.229,2
9

2

Doanh thu

Tỷ
đồng

2.740,
4

2.943,88

3

Lợi nhuận

Tỷ
đồng

59,46


4

Nộp ngân
sách

Tỷ
đồng

5

Trích
khấu hao

Tỷ
đồng

ĐVT

So sánh %

KH

TH

TH/
KH
2019

3.174,7

5

3.315,
00

3.477,1
0

104,
89

109,5
2

122,6
5

3.046,2
6

3.005,7
8

3.202,
00

3.372,3
6

105,

32

112,2
0

123,0
6

61,54

62,51

66,36

81,50

82,09

100,
73

123,7
1

138,0
6

47,43

60,07


61,88

55,70

56,26

51,76

92,0
0

92,93

109,1
3

100,8
5

122,56

139,93

144,95

119,38

88,4
3


82,36

118,3
7

135,00

2019/
2018

2019/
2015

10


lOMoARcPSD|11598335

6

Chi phí
nhân cơng

Tỷ
đồng

Trong đó,
chi phí
lương


Tỷ
đồng

679,2
7

744,41

772,36

818,02

868,00

845,57

97,4
2

103,3
7

124,4
8

618,2
5

645,28


670,58

694,37

736,00

731,32

99,3
6

105,3
2

118,2
9

7

Lao động
bình qn

Người

7.786,
00

7.747,00


7.645,0
0

7.304,0
0

7.650,
00

7.294,0
0

95,3
5

99,86

93,68

8

Thu thập
bình qn

1000đ

6.786,
46

7.080,00


7.360,0
0

7.833,2
9

8.000,
00

8.150,0
0

101,
88

104,0
4

120,0
9

9

Đầu tư

Tỷ
đồng

138,7

5

217,16

178,23

230,35

107,02

27,0
4

46,46

77,13

10

Vốn điều
lệ

Tỷ
đồng

100,0
0

100,00


189,00

302,4

302,40

302,40

100,
00

100,0
0

302,4
0

11

Tỷ lệ cổ
tức/VĐL

%

20,00

15,00

18,00


12,00

15,00

17,00

113,3
3

141,6
7

85,00

395,74

NGUỒN: BÁO CÁO TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG SXKD NHIỆM KỲ 2015-2019
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2020-2024
(TỔNG CÔNG TY MAY 10 – CTCP)
- Tổng doanh thu năm 2015 đạt 2.740,43 tỷ đồng, năm 2019 đạt 3.372,36 tỷ đồng, tăng
23,06% so với năm 2015.
- Lợi nhuận trước thuế năm 2015 đạt 59,46 tỷ đồng, năm 2019 đạt 82,09 tỷ đồng, tăng
38,06% so với năm 2015.
- Lao động bình quân năm 2015 là 7.786 người, năm 2019 là 7.294 người, giảm 9,37%
so với năm 2015.
- Thu nhập bình quân của người lao động năm 2015 là 6.786.000 đồng/người/tháng,
năm 2019 là 8.150.000 đồng/người/tháng, tăng 20,09% so với năm 2015.

11
Downloaded by Út Bé ()



lOMoARcPSD|11598335

Bảng 2: Kết quả thực hiện đầu tư trong nhiệm kỳ 2015-2019

NGUỒN: BÁO CÁO TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG SXKD NHIỆM KỲ 2015-2019
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2020-2024
(TỔNG CÔNG TY MAY 10 – CTCP)
- Theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, kế hoạch đầu tư năm 2019 – 2020 và những
năm tiếp theo là 395,7 tỷ đồng.
- Trong năm 2019 giá trị đầu tư thực hiện 107,02 tỷ đồng bao gồm 1 số hạng mục
chính như sau:
+ Đầu tư thiết bị công nghệ bổ sung, thay thế.
+ Đầu tư san lấp mặt bằng dự án mở rộng sản xuất xí nghiệp may Bỉm Sơn.
+ Đầu tư nâng cấp Hệ thống xử lý nước thải tại XN Hưng Hà, XN Hà Quảng,
tại Tổng công ty May 10.
+ Nâng cấp nơi làm việc cho Phòng Cơ điện, khu văn phòng Tổng công ty.
+ Cải tạo cơ sở sản xuất cho các đơn vị
b.
Hoạt động kinh doanh
◆ Đối với thị trường xuất khẩu:
- Chủ động cân đối tỷ trọng của 3 thị trường chính, tránh rủi ro khi có biến động
của thị trường. Tỷ trọng của thị trường Mỹ luôn ở mức 40%-42%, thị trường EU 38%40%, thị trường Nhật 8%-10%.
- Giữ vững và mở rộng thị phần tại các thị trường xuất khẩu truyền thống:
MỹEU-Nhật Bản, mở rộng khai thác các thị trường mới, đặc biệt là các thị trường
tham gia các FTAs mà Việt Nam là thành viên.
- Chủ động tham gia liên kết chuỗi của Tập đoàn Dệt May, chú trọng tìm kiếm
các khách hàng trực tiếp, tăng dần tỷ trọng FOB, ODM nhằm tận dụng lợi ích về thuế
từ các hiệp định thương mại FTAs, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, đáp ứng các

12
Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

yêu cầu về quy tắc xuất xứ của các hiệp định thương mại đã ký kết. Trong nhiệm kỳ
doanh thu xuất khẩu tăng bình quân 5,5%/năm, năm 2019 đạt 2.988,25 tỷ đồng, tăng
23,5% so với đầu nhiệm kỳ (năm 2015 đạt 2.419,97 tỷ đồng)
◆ Đối với thị trường nội địa:
- Tổng công ty đã kết hợp với các chuyên gia tập trung phát triển đội ngũ thiết
kế mẫu. Phát triển thêm dòng sản phẩm thời trang nữ và trẻ em, sử dụng nguyên liệu
thân thiện với môi trường. Sắp xếp lại tổ chức, thành lập bộ phận chuyên về thiết kế
hàng trong nước. Vì vậy thương hiệu May10 ngày càng phù hợp xu hướng và được
người tiêu dùng tin tưởng.
- Đẩy mạnh phát triển hàng đồng phục, hàng may đo đáp ứng xu hướng cá nhân
hóa sản phẩm của người tiêu dùng.
- Phát triển bán hàng online phù hợp với xu thế mua hàng của người tiêu dùng,
nâng cấp Website M10, fanpage M10 để bán hàng trực tuyến, hợp tác với các website
bán hàng online uy tín như amazon.com, lazada.vn…nhằm giới thiệu sản phẩm mang
thương hiệu May 10 rộng rãi tại thị trường nội địa và thị trường Mỹ. Áp dụng cơng
nghệ thanh tốn điện tử (Vnpay, Ví Momo) để tăng sự tiện lợi cho khách hàng.
- Chú trọng phát triển chuỗi cửa hàng, mở thêm 3 trung tâm thời trang May 10
quy mô lớn tại Hà Nội và Thái Bình, đồng thời sàng lọc, loại bỏ những địa điểm kém
hiệu quả. Tổ chức nhiều hoạt động quảng bá thương hiệu, áp dụng chính sách chiết
khấu linh hoạt để tăng thị phần. Đến năm 2019 có tổng số 132 cửa hàng và đại lý.
- Tiếp tục đổi mới hoạt động kinh doanh siêu thị, mở rộng kinh doanh khách
sạn và nhà hàng bước đầu đã đem lại kết quả.
- Doanh thu nội địa của Tổng cơng ty tăng bình qn 4%/năm, trong đó năm
2019 đạt 206,73 tỷ đồng.

◆ Tình hình hiện tại.
May 10 chuyên xuất khẩu quần áo sơ mi, veston... sang thị trường Mỹ, EU,
Nhật Bản và nhiều nước khác. Tuy nhiên, từ đầu năm 2020 đến nay, do ảnh hưởng của
dịch bệnh, tổng công ty vẫn đang thiết hụt đơn hàng.
May 10 vào tháng 2/2020 đã bị đứt hoàn toàn kết nối với nguồn cung. Trong
ngành dệt may, May 10 hiện có khoảng 66 khách hàng trên hơn 100 quốc gia và
khoảng 600 nhà cung cấp trên toàn cầu trong đó có nhiều nhà cung cấp lớn ở Trung
Quốc. Thơng thường, để 12.000 cán bộ cơng nhân có việc làm, công ty phải lo nguyên
phụ liệu trước khoảng 3 tháng. Khi Trung Quốc bị ảnh hưởng đại dịch và đóng cửa sản
xuất, nguồn nguyên liệu gần như đứt hoàn toàn.

13
Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

Các nước châu Âu, Nhật Bản và Mỹ dừng đột ngột từ ngày 16/3. Đây có lẽ là
một trong những tác động mà chưa có tiền lệ và khó khăn nhất đối với May 10 trong
nhiều năm qua. Covid-19 có thể ảnh hưởng tới 50-70% doanh thu của liên quan đến
sản phẩm truyền thống là veston và áo sơ mi.
Để duy trì sản xuất cũng như bù lượng đơn hàng truyền thống thiếu hụt, cơng ty
nhận bất cứ cái gì có thể đưa vào máy may, miễn là có việc cho người lao động. 9
tháng đầu năm dù chịu ảnh hưởng của dịch bệnh, thiếu hụt nguồn cung và người lao
động có nguy cơ mất việc làm rất cao nhưng May 10 chưa sa thải một công nhân nào,
vẫn đảm bảo việc làm đầy đủ và thu nhập cho người lao động.
Công ty đã nhận sản xuất thêm các đơn hàng dệt kim và khẩu trang. Cụ thể,
tháng 2/2020 bắt đầu có ý tưởng sản xuất khẩu trang thay thế các mă ̣t hàng truyền
thống thì tháng 3/2020, May 10 quyết định đầu tư máy móc và đến tháng 4/2020 đã có
hàng khẩu trang đưa ra thị trường.

Một đối tác lớn đã đặt mua hàng trăm triệu khẩu trang y tế và giao hàng từ
tháng 7. Đơn hàng này tương đương với khoảng 30% doanh thu của May 10 trong
năm nay.
Cơng ty cũng cịn có đối tác của Mỹ đặt mua 20 triệu khẩu trang vải trong 6
tuần và một đối tác Đức đặt 2 triệu khẩu trang vải, 6 triệu khẩu trang y tế.
Khó khăn là có nhưng nhờ sớm chuyển sang sản xuất khẩu trang nên cũng giảm
bớt phần nào thiệt hại trong hoạt động sản xuất. Đặc biệt, May 10 vẫn đảm bảo viê ̣c
làm cho người lao động.
c.

Thuận lợi và khó khăn

◆ Thuận lợi.
- Tình hình chính trị và kinh tế vĩ mơ trong nước ổn định, GDP tăng đều hàng
năm, Chính phủ với phương châm hành động, đổi mới và sáng tạo đã có nhiều chính
sách hỗ trợ đã tạo niềm tin cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng năng lực sản xuất.
- Trong giai đoạn 2015-2019, Việt Nam đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tham gia
các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đã có ảnh hưởng tích cực tới ngành Dệt
May. Đặc biệt là các FTA Việt Nam – Hàn Quốc, Việt Nam – Liên minh Á Âu, EV
FTA, CPTPP.
- Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với sức mạnh của cơng nghệ, tự động
hóa,trí tuệ nhân tạo đã tạo điều kiện cho những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính
tham gia và củng cố vị trí trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
14
Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

- Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty tiếp tục duy trì sự tăng

trưởng, phát triển bền vững.
- Thương hiệu của Tổng công ty tiếp tục khẳng định được vị thế của mình trên
thị trường trong nước và quốc tế.
- Điều kiện môi trường làm việc tốt, các chế độ chính sách chăm lo cho người
lao động thường xuyên được duy trì và ngày càng được nâng cao.
◆ Khó khăn.
- Trong nhiệm kỳ 2015-2019, thế giới có rất nhiều biến động khó dự báo, xu
thế tồn cầu hóa đan xen với chủ nghĩa bảo hộ trong nước của các nước tiêu thụ lớn
hàng dệt may làm cho môi trường sản xuất kinh doanh và đầu tư gặp rất nhiều khó
khăn: Ngày 24/01/2017, Mỹ rút khỏi đàm phán Hiệp định TPP; Cuộc chiến tranh
thương mại Mỹ-Trung bắt đầu từ tháng 7 năm 2018 đến nay chưa có hồi kết... đã gây
ảnh hưởng tiêu cực đến ngành dệt may Việt Nam.
- Xu thế dịch chuyển đầu tư dệt may từ Trung Quốc và các nước khác sang
Việt Nam bằng nhiều hình thức: Mua cổ phần các doanh nghiệp Việt Nam, sản xuất
dưới tên người Việt Nam... làm cho sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt đặc biệt là cạnh
tranh về lao động.
- Chi phí đầu vào của doanh nghiệp tăng liên tục hàng năm, trong đó việc tăng
lương tối thiểu và các loại chi phí khác như : Phí bảo hiểm xã hội, điện, than, dịch vụ
vận chuyển, xuất nhập khẩu..., áp lực về thu nhập trong khi đơn giá gia cơng giảm theo
xu thế giảm giá tồn cầu là những khó khăn lớn làm giảm hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
- Các yêu cầu ngày càng cao về môi trường, xu thế sản xuất xanh, sử dụng
nguyên, nhiên liệu sạch...đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng đầu tư vào những lĩnh vực
này.
- Thị trường trong nước có sự cạnh tranh gay gắt. Các thương hiệu nước ngoài
lớn như Zara, H&M, UniQlo, Massimo Dutti... lần lượt hiện diện làm giảm thị phần
của các thương hiệu Việt Nam.
3.
Những giải pháp mà công ty đã làm để phát triển doanh nghiệp
a. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đội ngũ quản lý

- Xác định “Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển”, trong
những năm qua, Tổng công ty May 10 luôn quan tâm đến cơng tác đào tạo và nâng cao
trình độ, kỹ năng, tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Hàng năm May 10 tổ
chức nhiều cuộc thi tay nghề như: “thi thợ giỏi, thi nâng bậc, thi tổ sản xuất giỏi…”

15
Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

nhằm tìm ra những thao tác đẹp và nhanh nhất để nhân rộng nhằm mang lại hiệu quả
trong lao động sản xuất kinh doanh.
- Tổng cơng ty May 10 có một Trường Cao Đẳng nghề Long Biên chuyên đào
tạo nghề may, đào tạo ngoại ngữ, đào tạo nghề kế toán, đào tạo tin học…Trường
thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên trường đến thực hành
tại các xưởng may, tổ chức các chương trình thiết kế và trình diễn thời trang…
- Cơng ty đã xây dựng cho mình một đội ngũ cán bộ quản lý có kiến thức, trình
độ, giàu kinh nghiệm ⇒ Đây chính là tiền đề cho sự phát triển của công ty cả trong
hiện tại lẫn tương lai.
b. Đổi mới, sử dụng các loại máy móc hiện đại
- Trước đây trong cơ chế bao cấp, hoạt động sản xuất của công ty May 10 chỉ
dừng lại tập trung vào số lượng, còn chất lượng chưa được quan tâm. Vì vậy, máy móc
thiết bị của công ty chậm đổi mới, hơn nữa việc mua sắm thiết bị thời kỳ này được liên
hiệp may phê duyệt nên thủ tục mua sắm phiền hà, tốn thời gian.
- Từ khi chuyển sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường, công ty đã tổ
chức lắp đặt các thiết bị mới hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến để sản xuất sản
phẩm có chất lượng cao, đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng. Máy móc, thiết bị
chủ yếu hiện nay của công ty được sản xuất ở các nước tư bản như Nhật, Mỹ, Đức...
Nhờ việc đầu tư máy móc thiết bị kịp thời tạo điều kiện cho việc cải tiến nâng cao

kỹ thuật sản phẩm, đa dạng hóa chủng loại, đáp ứng được mọi yêu cầu của khách
hàng.
c. Công ty đã và đang áp dụng những hệ thống tiên tiến nhất trong quá trình sản
xuất kinh doanh
- Đó là hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000:2002, hệ thống quản lý môi
trường ISO 14000 và hệ thống trách nhiệm xã hội SA 8000. Ngồi ra, cơng ty cịn áp
dụng sản xuất tinh gọn-Lean Manufacturing (gọi tắt là Lean) như một giải pháp nhằm
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa và được xem là hoạt động tạo giá trị
gia tăng cho các doanh nghiệp, nhằm loại bỏ lãng phí và những bất hợp lý trong quy
trình sản xuất, để có chi phí thấp hơn và tính cạnh tranh cao hơn cho nhà sản xuất
d. Mở rộng thị trường sản xuất và tiêu thụ
- Cơng ty có một hệ thống tổ chức sản xuất rộng với xí nghiệp trong cơng ty và 8
xí nghiệp địa phương. Điều đó cho phép cơng ty có thể khai thác tốt lợi thế về nhân
cơng, ngun phụ liệu… ở những địa phương đó
- Đối với thị trường nội địa, mạng lưới tiêu thụ mở rộng ở cả 3 miền, với sự tăng
mạnh về doanh thu từ các cửa hàng công ty và đại lý bao tiêu. Đối với thị trường xuất
16
Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

khẩu, cơng ty cũng tìm kiếm những thị trường mới, bên cạnh 3 thị trường truyền thống
là Mỹ, EU, Nhật Bản.
Có thể nói, cơng ty cổ phần May 10 đã biết kết hợp các thế mạnh của mình
với nhu cầu và đặc điểm thị trường trong từng giai đoạn để đạt được những thành
công nhất định trong sản xuất kinh doanh.
● Tuy nhiên, bên cạnh đó cơng ty vẫn cịn tồn tại những mặt yếu, khó khăn:
Thứ nhất, có sự chênh lệch lớn giữa tỷ trọng hàng xuất khẩu và hàng tiêu thụ
nội địa, làm cho công ty bị phụ thuộc lớn vào thị trường nước ngồi. Do đó sản xuất

đôi khi phụ thuộc vào hàng xuất khẩu nên không chủ động được hàng kinh doanh
trong nước.
Thứ hai, cũng như các doanh nghiệp may mặc khác ở Việt Nam, công ty cổ
phần May 10 bị áp dụng chính sách hạn ngạch (trước năm 2007) và cơ chế giám sát
đặc biệt (từ năm 2007) của Mỹ, đã gây ra nhiều khó khăn cho cơng ty trong việc tìm
kiếm bạn hàng xuất khẩu
Thứ ba, các máy móc thiết bị của cơng ty tuy thuộc thế hệ khá hiện đại nhưng
còn thiếu đồng bộ. Một số khâu cịn mang tính chất lao động thủ công nên không đảm
bảo chất lượng theo yêu cầu của khách hàng.
Thứ tư, lực lượng lao động đông nhưng số lượng cơng nhân kỹ thuật trình độ
bậc thợ cao, giỏi cịn ít, đội ngũ cán bộ làm cơng tác marketing, xuất khẩu am hiểu thị
trường còn thiếu, hoạt động Marketing cịn yếu, cơng tác thị trường cịn sơ sài, chưa
thực sự coi quảng cáo là một công cụ cạnh tranh thực sự.

4.

Đề xuất 1 số kiến nghị để phát triển doanh nghiệp

Chú trọng việc nghiên cứu thị trường khách hàng nhằm đổi mới các sản
phẩm phù hợp nhu cầu và thị hiếu thị trường.
Có thể thấy, khi xuất hiện các doanh nghiệp thời trang may mặc quốc tế như
H&M, Zara, Uniqlo,… tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành may mặc. Vì vậy
mà cơng ty May10 ngày càng mất vị trí trong thị trường vì chưa thể tạo ra được những
sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng ngày nay – bản chất là giá trị sử
dụng của hàng hóa trong lý thuyết Mác-Lênin.

17
Downloaded by Út Bé ()



lOMoARcPSD|11598335

Vận dụng đặc điểm giá trị sử dụng của hàng hóa khơng dành cho bản thân
người sản xuất mà là cho người tiêu dùng, hay giá trị sử dụng của hàng hóa cho xã
hội. Vì vậy cơng ty May10 cần phải nắm rõ nhu cầu sử dụng của khách hàng hiện nay
để có thể tạo ra những sản phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách. Chẳng hạn như
bên cạnh những sản phẩm truyền thống như áo sơ mi, quần âu, để phát huy được giá
trị sử dụng của các sản phẩm với khách hàng, công ty cần đa dạng hóa các sản phẩm từ
phong cách, kiểu dáng,… phù hợp với nhu cầu thời trang của khách hàng như áo dài
cách tân với khách Việt mỗi dịp xuân đến Tết về, quần áo phá cách, hiện đại cho giới
trẻ,… tiếp tục phát huy dòng sản phẩm Eternity GrusZ; dòng sản phẩm May 10 M
series nâng cao chất lượng giá trị sử dụng của hàng hóa.
Thứ hai, cơ sở của giá trị sử dụng của hàng hóa là do những thuộc tính tự nhiên
(lí, hố học) của thực thể hàng hóa đó quyết định nên giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh
viễn vì nó tồn tại trong mọi phương thức hay kiểu tổ chức sản xuất. Vì vậy, với nhu
cầu của thị trường ngày nay đề cao những sản phẩm làm từ tự nhiên, gần gũi với môi
trường, cộng với lý thuyết hàng hóa về giá trị sử dụng, giải pháp cho công ty May10 là
nghiên cứu thị các thuộc tính của quần áo về chất liệu để tìm kiếm những chất liệu vải
thân thiện với môi trường (những thuộc tính tự nhiên của hàng hóa) như vải linen, vải
organic cotton, vải cà phê,… để may quần áo.
Công ty cần chú trọng sản xuất hàng hóa dựa trên cả 2 thuộc tính là giá trị
(mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp) và giá trị sử dụng (cho người tiêu dùng),
chứ không phải chỉ quan trọng đến giá trị mà bỏ qua giá trị sử dụng và ngược lại
Giải pháp này được chúng em đưa ra dựa trên sự vận dụng lý thuyết mối quan hệ giữa
2 thuộc tính của hàng hóa. Trong đó C Mác khẳng định, “2 thuộc tính của hàng hóa có
tính thống nhất vì cùng tồn tại trong cùng 1 loại hàng hóa, thiếu 1 trong 2 thuộc tính
đó thì sản phẩm khơng được coi là hành hóa”. Các nhà sản xuất thường sẽ quan tâm
tới giá trị nhưng để đạt được về các mục đích của giá trị thì cần phải chú ý tới giá trị sử
dụng. Bởi người tiêu dùng sẽ quan tâm về giá trị sử dụng nhằm đáp ứng được yêu cầu
của mình. Chỉ khi người tiêu dùng có được giá trị sử dụng, thì giá trị của hàng hóa mới

được trả. Do đó mà cơng ty cần phải coi trọng cả 2 thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng
trong 1 hàng hóa.
Cơng ty cần triệt để loại bỏ những số lượng hàng lỗi, hàng phế phẩm... bởi nó khơng
có giá trị sử dụng cho người tiêu dùng. Để giải quyết tốt vấn đề này, công ty cần tiếp
tục xây dựng hệ thống đánh giá chất lượng sản phẩm, thường xuyên kiểm tra, giám sát
công việc của đội ngũ công nhân, sẵn sàng loại bỏ những sản phẩm lỗi để tránh ảnh

18
Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

hưởng đến chất lượng và thương hiệu của công ty cũng như mất đi sự tin tưởng của
khách hàng.
Chú trọng nâng cao năng suất lao động
Năng suất lao động là 1 trong những yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng
hóa – lý luận ln được C. Mác nhấn mạnh trong sản xuất hàng hóa và hàng hóa.
Đồng thời, đây cũng là vấn đề mà nhiều doanh nghiệp, cơng ty quan tâm.
Lượng giá trị của hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó. Do lượng giá trị hàng hóa tỉ lệ nghịch với sức sản
xuất của lao động, nên trong sản xuất việc giảm thời gian hao phí lao động cá biệt
xuống mức thấp hơn thời gian hao phí trung bình cần thiết sẽ góp phần tăng ưu thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Hơn nữa, năng suất lao động tăng làm cho sản phẩm
làm ra trong một đơn vị thời gian nhiều hơn, dẫn đến giá cả hàng hóa từ đó sẽ giảm
xuống.
Giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của cho công ty May 10:
+ Ứng dụng khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất
Bản thân doanh nghiệp vừa phải nỗ lực cải tiến, hồn thiện cơng nghệ hiện có, vừa
phải tranh thủ tiếp thu công nghệ tiên tiến của nước ngồi để tạo ra nhiều sản phẩm có

chất lượng, giảm chi phí sản xuất. Đổi mới cơng nghệ phải căn cứ vào chiến lược kinh
doanh của công ty và xu thế phát triển của công nghệ thế giới để lựa chọn cơng nghệ
thích hợp, sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường trên cơ sở tiết kiệm chi phí. Doanh
nghiệp cần đầu tư đổi mới đồng bộ dứt điểm dây chuyền công nghệ những sản phẩm
quan trọng tránh đầu tư lan man. Dây chuyền máy móc hiện đại sẽ làm ra nhiều sản
phẩm hơn, đồng đều hơn, có tính chun mơn hóa cao, giảm bớt sức lao động chân tay
trong mỗi sản phẩm; như vậy giá thành cũng có thể hạ.
+ Mặt khác do đặc điểm máy móc, thiết bị ngành may là luôn được cải tiến hiện đại
nên công ty có thể tổ chức theo hai ca để khấu hao nhanh máy móc, thiết bị. Đồng thời
cơng ty có thể kết hợp mở rộng sản xuất tới các địa phương, thành lập các công ty liên
doanh để chuyển giao máy móc, thiết bị cũ cho địa phương, tận dụng các lực lượng lao
động nhà xưởng sẵn có ở địa phương để sản xuất kinh doanh hàng may mặc.
+ Đẩy nhanh và khai thác triệt để công suất của máy móc thiết bị .Việc tăng cường
thời gian sử dụng và tăng công suất máy làm số tiền khấu hao máy tăng lên, nhưng số

19
Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

lượng sản phẩm làm ra nhiều nên chi phí khấu hao cho một sản phẩm lại giảm đi từ đó
giá thành sản phẩm hạ xuống.
+ Vì quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên liên tục nên việc bảo dưỡng máy móc
cần được thực hiện thường xuyên
+ Sử dụng tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu: Phải kết hợp hợp lý giữa kế hoạch sản
xuất với khâu cung ứng nguyên vật liệu. Cần có ký kết mua nguyên vật liệu phù hợp
với tiến độ của quá trình sản xuất. Việc thu mua nguyên vật liệu phải đúng mẫu mã
chủng loại với mặt hàng doanh nghiệp đang sản xuất. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu
phải ổn định, giá cả hợp lý, có uy tín và sự đảm bảo cao.

+ Khai thác và sử dụng tốt các nguồn nội lực hiện có về đất đai, địa điểm sản xuất, đội
ngũ quản lý và lao động. Thực hiện tốt hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9000, hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 và trách nhiệm xã hội SA
8000, để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng
Tăng mức độ phức tạp của lao động để tạo ra nhiều giá trị hơn
Vận dụng lý luận của C. Mác “ Trong cùng 1 thời gian, lao động phức tạp tạo ra
nhiều giá trị hơn lao động giản đơn hay lao động phức tạp là lao động giản đơn được
nhân bội lên” Nhận thấy vai trò, tầm quan trọng của yếu tố này, nhóm chúng em đề
xuất giải pháp tăng mức độ phức tạp của lao động đối với cơng ty May10.
+ Một sản phẩm làm ra có chất lượng tốt địi hỏi lao động kết tinh trong đó phải phức
tạp, tỉ mỉ. Vì vậy, tay nghề của lao động rất quan trọng. Đào tạo nghề cho lao động của
công ty là một trong những giải pháp cần thiết. Nâng cao chất lượng nguồn lao động
đồng nghĩa với việc mở các trường dạy nghề, tập huấn kỹ thuật, cho người lao động
tiếp cận với tiến bộ của khoa học cơng nghệ trong nền sản xuất hàng hóa hiện nay. Do
sự phân công lao động xã hội đã tạo nên sự chun mơn hóa lao động dẫn đến sự
chun mơn hóa sản xuất. Vì vậy mỗi cơng nhân phải thành thạo trong ngành, nghề
của mình để tạo ra một sản phẩm có chất lượng
+ Ngồi bồi dưỡng kiến thức chun mơn, kỹ năng, tay nghề cịn phải nâng cao trình
độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất khoa học cho người lao động. Công ty May 10
cần thông qua các chương trình đào tạo cụ thể để phù hợp với từng đối tượng, từng vị
trí làm việc. Ngồi ra cịn có thể phổ biến cho cơng nhân các kiến thức liên quan đến
chất lượng sản phẩm, giá cả thị trường và kiến thức về khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của công ty nhằm tạo ra một lực

20
Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335


lượng lao động có đủ khả năng tiếp thu, thích ứng với môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp hiện nay
+ Đồng thời tuyển dụng thêm những lao động có năng lực, trình độ cao từ trong và
ngồi nước
+ Thường xun quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần người lao động
thông qua việc cải thiện điều kiện, môi trường làm việc, nâng cao thu nhập, phúc lợi
cho người lao động. Coi công tác này là nhiệm vụ chiến lược, là nền tảng điều kiện
quyết đoán để phát triển cơng ty.
Như vậy, khi trình độ của lao động tăng cao cũng có nghĩa lao động phức tạp kết tinh
trong hàng hóa tăng lên, làm cho sản phẩm làm ra ngày càng có chất lượng, mẫu mã
phù hợp, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Đây là một trong những điều kiện để
tăng năng lực cạnh tranh của hàng hóa ở thị trường trong nước và trên thế giới.
Cần xây dựng 1 chiến lược hoạt động, mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn cũng
như mục tiêu dài hạn, phản ứng nhanh trước sự tác động của các yếu tố bên
ngoài
Vận dụng lý thuyết “ Trong nền sản xuất hàng hóa, giá cả thị trường chịu tác động
của các quy luật: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu,…” Do đó,
giá cả hàng hóa thường xuyên vận động xoay quanh giá trị thị trường, nên doanh
nghiệp May 10 cần phải nắm vững và dự báo đúng sự biến động của giá cả thị trường
để có những quyết định đúng đắn.
Chẳng hạn, căn cứ quan hệ cung – cầu, cơng ty cần dự đốn xu thế biến động của giá
cả. Khi giá cả thay đổi, cần đưa ra các chính sách điều tiết giá cho phù hợp nhu cầu thị
trường... Nếu nhận thức được chúng thì có thể vận dụng để tác động đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh theo hướng có lợi cho quá trình sản xuất. Trong sản xuất, thơng qua
sự biến động của giá cả, cơng ty sẽ biết được tình hình cung - cầu về sản phẩm của
mình thơng qua hoạt động nghiên cứu thị trường và từ đó quyết định phương án sản
xuất. Nếu giá cả hàng hóa bằng giá trị thì việc sản xuất là phù hợp với yêu cầu xã hội;
hàng hóa này nên được tiếp tục sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa cao hơn giá trị, sản xuất
cần mở rộng để cung ứng hàng hố đó nhiều hơn vì nó đang khan hiếm trên thị trường;
tư liệu sản xuất và sức lao động sẽ được tự phát chuyển vào ngành này nhiều hơn các

ngành khác. Nếu giá cả hàng hóa thấp hơn giá trị, cung về hàng hoá này đang thừa so
với nhu cầu xã hội; cần phải thu hẹp sản xuất ngành này để chuyển sang mặt hàng
khác.
21
Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

22
Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

THÁI ĐỘ CỦA THÀNH VIÊN TRONG QUÁ TRÌNH THẢO LUẬN
1. Nhóm trưởng Phạm Minh Hảo: Tham gia các buổi thảo luận đầy đủ, đúng giờ.
Hoàn thành tốt nhiệm vụ, chủ động lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ phù hợp
cho các thành viên trong nhóm, tích cực kết nối, khích lệ các thành viên đưa ra
các ý kiến và đã huy động được các bạn tham gia vào các buổi thảo luận.
2. Thư ký Lành Thị Huyền Linh: Tham gia các buổi thảo luận đầy đủ, đúng giờ.
Đã hoàn thành tốt công việc ghi chép, thống kê lại các thông tin mà nhóm đã
nêu sau một buổi thảo luận một cách khoa học, dễ hiểu. Chủ động cùng nhóm
trưởng đảm nhiệm việc tạo bản Word đối với bài thảo luận cho nhóm, nhằm tạo
ra một sản phẩm chất lượng cả về nội dung và hình thức.
3. Bùi Thị Thu Hiền: Tham gia các buổi thảo luận đầy đủ, đúng giờ. Hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
4. Nguyễn Thu Hiền: Tham gia các buổi thảo luận đầy đủ, đúng giờ. Tích cực
đóng góp ý kiến, trao đổi, bổ sung cho bài thảo luận và hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.

5. Lê Thị Như Hoa: Tham gia các buổi thảo luận đầy đủ, đúng giờ. Hoàn thành
đầy đủ nhiệm vụ được giao.
6. Trịnh Thị Khánh Hòa: Tham gia các buổi thảo luận đầy đủ, đúng giờ. Hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
7. Nguyễn Lan Hương: Tham gia các buổi thảo luận đầy đủ, đúng giờ. Hoàn thành
nhiệm vụ được giao trong thời gian sớm.
8. Cao Thị Huyền: Tham gia các buổi thảo luận đầy đủ, đúng giờ. Hoàn thành
nhiệm vụ được giao đúng thời hạn
9. Vũ Thị Khánh Huyền: Tham gia các buổi thảo luận đầy đủ, đúng giờ. Hoàn
thành nhiệm vụ được giao sớm trước thời hạn. Có đóng góp ý kiến để hoàn
thiện bài thảo luận.
10. Nguyễn Ngọc Khánh: Tham gia các buổi thảo luận đầy đủ, đúng giờ. Hoàn
thành tốt và đầy đủ nhiệm vụ được giao.
11. Nguyễn Thị Ngọc Lan: Tham gia các buổi thảo luận đầy đủ, đúng giờ. Hoàn
thành nhiệm vụ được giao trong thời gian sớm. Tích cực tham gia đóng góp ý
kiến, bổ sung, chỉnh sửa bài thảo luận.
12. Lê Thùy Linh: Tham gia các buổi thảo luận đầy đủ, đúng giờ. Hoàn thành tốt và
đầy đủ nhiệm vụ được giao. Tích cực nêu ý kiến, đóng góp, sơi nổi trong các
cuộc họp.
13. Nguyễn Thị Linh: Tham gia các buổi thảo luận đầy đủ, đúng giờ. Đã chủ động
hoàn thành và nộp bài trong thời gian sớm. Đã tích cực đóng góp ý kiến.
23
Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị
2. Thông tin về Tổng Công ty May 10 ( Internet)


24
Downloaded by Út Bé ()


×