Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

KINH tế THỊ TRƯỜNG và THỂ CHẾ KINH tế THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG xã hội CHỦ NGHĨA ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.86 KB, 16 trang )

lOMoARcPSD|11598335

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
----------

ĐỀ TÀI
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

NHÓM THỰC HIỆN: Nhóm 5
LỚP HỌC PHẦN : 2247RLCP1211
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Đặng Thị Hoài

Hà Nội- 2022
1


lOMoARcPSD|11598335

MỤC LỤC:
LỜI MỞ ĐẦU:------------------------------------------------------------------------------------3
Chương 1: Cơ sở lí thuyết----------------------------------------------------------------------4
1.1

Khái quát về kinh tế thị trường-----------------------------------------------------4

1.1.1

Khái niệm---------------------------------------------------------------------------4



1.1.2

Ưu, nhược điểm của kinh tế thị trường-----------------------------------------4

1.2

Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa---------------------5

1.2.1

Khái niệm---------------------------------------------------------------------------5

1.2.2 Tính tất yếu khi Việt Nam lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa------------------------------------------------------------------------------5
1.2.3

Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
6

1.2.4 Ưu điểm, nhược điểm của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam-----------------------------------------------------------------------------7
1.2.5 Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.-------------------------------------------------------------------------------------9
1.2.6 Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam------------------------------------------------------------------------------10
Chương 2: Thực trạng, giải pháp của thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa tại Việt Nam.-------------------------------------------------------------------12
2.1 Thực trạng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
---------------------------------------------------------------------------------------------------12

2.2 Giải pháp hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.---------------------------------------------------------------------------------------13
2.2.1 Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường-----------13
2.2.2 Phát triển các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp----------------------------------------------------------------------------------------13
2.2.3 Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường--------------14
2.2.4 Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực hiệu quả quản lí của Nhà
nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.------------------15
KẾT LUẬN :------------------------------------------------------------------------------------17
TÀI LIỆU THAM KHẢO:-------------------------------------------------------------------17

2


lOMoARcPSD|11598335

Danh sách thành viên nhóm 5:
TRẦN THỊ KHÁNH HUYỀN
NGUYỄN DUY KHÁNH
LÊ VŨ KỲ
PHẠM HOÀI LAM
NGUYỄN THỊ LAN
BÙI KHÁNH LINH
ĐỖ DIỆP LINH
ĐỒNG HẢI LINH
NGÔ PHƯƠNG LINH
NGUYỄN KHÁNH LINH

LỜI MỞ ĐẦU:
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng , bằng sự nỗ lực sáng tạo của

toàn Đảng,toàn dân chúng ta đã vượt qua được khủng hoảng ,đạt được những thành
tựu to lớn và rất quan trọng trong hoạt động thực tiễn trên mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội :kinh tế tăng trưởng nhanh,chính trị ổn định ,mở rộng quan hệ kinh tế trong và
ngoài nước ,đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào đời sống ,bộ mặt kinh tế
-xã hội thay da đổi thịt từng ngày , đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Trong quá trình đổi mới , một trong những vấn đề tư duy lý luận cốt lõi về đường lối là
sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.Với mong muốn tìm hiểu các vấn đề khi xây dựng và
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam như : Vì sao
chúng ta phải phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ? Mục đích mà
mơ hình kinh tế này hướng tới là gì?Những đặc trưng và thực trạng kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Chính vì vậy nhóm chúng em đã chọn “Kinh
tế thị trường và thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu .

3


lOMoARcPSD|11598335

Chương 1: Cơ sở lí thuyết
1.1 Khái quát về kinh tế thị trường
1.1.1 Khái niệm

Kinh tế thị trường hay nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế
thị trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi
đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy
luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân

giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng,văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo.
1.1.2 Ưu, nhược điểm của kinh tế thị trường
1.1.2.1
Ưu điểm của kinh tế thị trường

Kinh tế thị trường thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển tạo ra sự cạnh tranh gắt gao
giữa các nhà sản xuất. Người tiêu dùng được thỏa mãn nhu cầu cũng như đáp ứng được đầy
đủ mọi chủng loại hàng hóa và dịch vụ.

Phân cơng lao động ngày càng xã hội hóa. Mở rộng quan hệ nhiều loại thị trường từ thị
trường địa phương , thị trường dân tộc và khu vực, thị trường quốc tế.

Tạo xu thế liên doanh, liên kết đẩy mạnh giao lưu kinh tế, các nước đang phát triển có
cơ hội được tiếp xúc, được chuyển giao công nghệ sản xuất, cơng nghệ quản lí từ nước phát
triển để thúc đẩy công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế ở nước mình.

Kinh tế thị trường góp phần thúc đẩy giao lưu giữa các nước dưới sự thể hiện qua các
sản phẩm dịch vụ mang bản sắc riêng của từng dân tộc, từng địa phương, từng quốc gia.
1.1.2.2
Nhược điểm của kinh tế thị trường

Kinh tế thị trường phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát
triển, lúc đó vai trị kinh tế nhà nước bị giảm sút và chịu sức ép mạnh mẽ từ các thành phần
kinh tế khác.

Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gắt gao giữa các nhà sản xuất, các nhà
phân phối dẫn đến thất nghiệp tăng cao, hoạt động phúc lợi xã hội bị giảm sút.

Nền kinh tế thị trường do các nhà sản xuất hàng hóa dịch vụ chạy theo lợi nhuận gây

ra hậu quả về môi trường sinh thái, làm giảm tốc độ tăng trưởng bền vững của quốc gia.

Mặt trái của nền kinh tế thị trường đem lại là các tệ nạn xã hội mới nảy sinh càng ngày
càng gia tăng.
1.2 Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
1.2.1 Khái niệm

Thể chế là những quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều
chỉnh các hoạt động của con người trong mỗi chế độ xã hội.

Thể chế kinh tế là hệ thống quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành
nhằm điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan
hệ kinh tế.

Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hệ thống đường lối, chủ
trương chiến lược, hệ thống luật pháp, chính sách quy định xác lập cơ chế vận hành, điều
chỉnh chức năng, hoạt động, mục tiêu, phương thức hoạt động, các quan hệ lợi ích của các tổ
4


lOMoARcPSD|11598335

chức, các chủ thể kinh tế nhằm hướng tới xác lập đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị
trường hiện tại theo hướng góp phần thúc đẩy dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn
minh.
1.2.2 Tính tất yếu khi Việt Nam lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
Kinh tế thị trường là mơ hình mà hầu hết các quốc gia đang thực hiện. Tuy nhiên, cách thức
xây dựng, triển khai mô hình này có sự khác biệt giữa các nước do đặc điểm riêng về văn
hóa, chính trị, xã hội. Đối với Việt Nam, chúng ta xây dựng kinh tế thị trường chủ nghĩa xã

hội là tất yếu, khách quan trong thời kì q độ.
1.2.2.1 Tính tất yếu khách quan của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với quy luật phát
triển khách quan. Kinh tế thị trường bản chất là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng
hóa.Trong lịch sử Việt Nam đã hình thành nền kinh tế hàng hóa từ lâu, cuối thời phong kiến,
bước sang thời kì Pháp thuộc và giai đoạn chống Mĩ, nền kinh tế hàng hóa từng bước phát
triển. Hơn nữa, chúng ta có những điều kiện thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa như : thị trường
cung- cầu, thị trường lao động, vị trí địa lí,… do đó việc hình thành nền kinh tế thị trường là
vấn đề tất yếu khách quan.

Kinh tế thị trường sẽ phát triển theo các định hướng của Nhà nước thống trị. Trong lịch
sử, đã sớm có kiểu mơ hình kinh tế tư bản chủ nghĩa được coi là công cụ, phương tiện phát
triển kinh tế của các nước tư bản. Còn đối với Việt Nam, đang theo định hướng đi lên chủ
nghĩa xã hội, quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vì vậy phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của nước ta.
1.2.2.2
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có tính ưu việt, thúc đẩy phát
triển kinh tế.

Dưới sự tác động của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh giúp phân bổ nguồn lực
hiệu quả.

Là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả, kích thích tiến
bộ khoa học, công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành
sản phẩm.
1.2.2.3
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với mong muốn của
nhân dân.
Nước ta quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai cấp tư bản. Vì vậy, không thể phát triển

theo nền kinh tế thị trường tư bản, mà phải phát triển nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với tiêu chí
“ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
1.2.3 Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1.2.3.1
Về hệ thống mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, thực hiện: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Để thực hiện
được mục tiêu đó trong phát triển nền kinh tế thị trường, phải tạo điều kiện để giải phóng
5


lOMoARcPSD|11598335

mạnh mẽ sức sản xuất và không ngừng phát triển lực lượng sản xuất; phát triển lực lượng sản
xuất hiện đại gắn với xây dựng quan hệ sản xuất mới XHCN phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu,
quản lý và phân phối; phát triển kinh tế thị trường để từng bước xây dựng hạ tầng kinh tế cho
chủ nghĩa xã hội; cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
Mục tiêu kinh tế - xã hội - văn hóa mà nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta phải đạt là:

Làm cho dân giàu: Nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân GDP đầu người
tăng nhanh trong một thời gian ngắn và khoảng cách giàu, nghèo trong xã hội ngày càng
được thu hẹp.

Làm cho nước mạnh: Thể hiện ở mức đóng góp to lớn của nền kinh tế thị trường cho
ngân sách quốc gia; ở sự gia tăng ngành kinh tế mũi nhọn; ở sự sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả các nguồn tài nguyên quốc gia; ở sự bảo vệ mơi trường sinh thái, bảo vệ các bí mật quốc
gia về tiềm lực kinh tế, khoa học, công nghệ và an ninh, quốc phịng.


Làm cho xã hội cơng bằng, văn minh: Thể hiện ở việc xử lý các quan hệ lợi ích ngay
trong nội bộ nền kinh tế thị trường, ở đó việc góp phần to lớn vào giải quyết các vấn đề xã
hội, ở việc cung ứng các hàng hóa và dịch vụ có giá trị khơng chỉ về kinh tế mà cịn có giá trị
cao về văn hóa, xã hội.

Về mục tiêu chính trị: Làm cho xã hội dân chủ, biểu hiện ở chỗ dân chủ hóa nền kinh
tế, mọi người, mọi thành phần kinh tế có quyền tham gia vào hoạt động kinh tế, vào sản xuất
kinh doanh, có quyền sở hữu hợp pháp về tài sản của mình; quyền của người sản xuất và
người tiêu dùng được bảo vệ trên cơ sở pháp luật của nhà nước.

1.2.3.2
Về quan hệ sở hữu và các thành phần kinh tế: Nền kinh tế có nhiều thành phần,
với nhiều hình thức sở hữu. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh
tranh lành mạnh với nhau trên cơ sở pháp luật của nhà nước, trong đó kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo và kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân; chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, từng bước
được xác lập và sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi chủ nghĩa xã hội về cơ bản được xây dựng
xong.

1.2.3.3
Về quan hệ phân phối: Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta, thực hiện phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu;
đồng thời có các hình thức phân phối khác nữa (phân phối theo vốn, theo tài năng cùng các
nguồn lực khác đóng góp vào sản xuất kinh doanh), vừa khuyến khích lao động, vừa bảo đảm
phúc lợi xã hội cơ bản, bảo đảm sự phân phối công bằng, hợp lý và hạn chế sự bất bình đẳng
trong xã hội.

6



lOMoARcPSD|11598335

1.2.3.4
Về quan hệ quản lí nền kinh tế: Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, sự quản lý và điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Vì vậy, sự quản lý của nhà nước trong nền kinh tế
thị trường phải định hướng cho nền kinh tế phát triển có hiệu quả trên cơ sở đảm bảo lợi ích
quốc gia, lợi ích của nhân dân lao động thông qua hệ thống pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế, xã hội. Đồng thời, có sử dụng cơ chế thị trường (vận
dụng các quy luật kinh tế thị trường để đưa ra những công cụ tác động vào thị trường) kích
thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ
chế thị trường. Sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường nhằm
giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, cải thiện đời
sống nhân dân. Nhà nước thực hiện chính sách xã hội, một mặt, khuyến khích làm giàu hợp
pháp, mặt khác phải thực hiện xóa đói, giảm nghèo.

1.2.3.5
Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với chính sách
xã hội phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, mọi người đều có
cơ hội và điều kiện phát triển toàn diện. Đây cũng là một trong những mục tiêu của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể hiện sự khác biệt so với kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa về việc phân hóa giàu nghèo, phân hóa xã hội.
1.2.4 Ưu điểm, nhược điểm của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
1.2.4.1
Ưu điểm của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội

Vị trí đặc thù của kinh tế thị trường trong công cuộc xây dựng CNXH: Nền kinh tế thị

trường là cơ sở kinh tế của xã hội quá độ tiến lên CNXH ở VN. Đặc trưng này hàm ý khơng
có một nền kinh tế nào khác ngồi kinh tế thị trường có thể đảm nhiệm vai trị là cơ sở kinh tế
để xây dựng CNXH ở nước ta. Đây là sự khẳng định trên thực tế VN nguyên lý kinh điển của
C.Mác về vai trò của kinh tế thị trường trong tiến trình phát triển của lồi người.

Mục tiêu phát triển của nền kinh tế: Tính định hướng XHCN trong phát triển kinh tế –
xã hội quy định phát triển kinh tế thị trường ở nước ta nhằm “xây dựng là một xã hội: Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ
yếu”.

Lực lượng sản xuất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trong điều kiện
hiện đại, nền kinh tế XHCN phải có LLSX đạt trình độ cao hơn về chất so với tiêu chuẩn đặt
ra trong quan niệm truyền thống về CNXH. Trình độ đó khơng chỉ đo bằng chuẩn “đại CN cơ
khí” mà cịn được đo bằng chuẩn cơng nghệ cao. Trong nền kinh tế này, yếu tố ngày càng có
vai trị quyết định là khoa học – kỹ thuật và trí tuệ con người. Điều này đúng với dự đoán của
C. Mác trước đây: sau giai đoạn đại công nghiệp cơ khí, tức là sau CNTB, khoa học kỹ thuật
sẽ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn
với quá trình CNH, HĐH.
7


lOMoARcPSD|11598335


Đa dạng hình thức sở hữu: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là
nền kinh tế hỗn hợp, bao gồm nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại
trong một thể thống nhất, trong đó, chế độ cơng hữu ngày càng trở thành nền tảng vững chắc.
Chúng ta thừa nhận tính “ hỗn hợp” sở hữu như bất kì nền kinh tế thị trường nào. Một yêu
cầu khách quan của thị trường và kinh tế thị trường là phải xác nhận và xác định quyền sở

hữu dưới dạng tiền tệ những đóng góp tài sản, tiền vốn, trí tuệ, v.v. vào kinh doanh nhằm
lượng hoá quyền sở hữu của từng chủ sở hữu. Khơng có quyền sở hữu chung chung, vơ chủ,
cũng khơng có quyền sở hữu như nhau cho tất cả mọi người trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN.

Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế: Trong nền kinh tế nhiều thành
phần, kinh tế nhà nước phải nắm giữ vai trò chủ đạo ở một số lĩnh vực then chốt. Đó là những
“đài chỉ huy”, là huyết mạch chính của nền kinh tế. Đây là điều kiện có tính ngun tắc bảo
đảm tính định hướng XHCN. Nó thể hiện sự khác biệt về bản chất của mơ hình kinh tế thị
trường định hướng XHCN so với các mơ hình kinh tế thị trường khác. Vai trò chủ đạo của
kinh tế nhà nước được thể hiện trước hết và chủ yếu ở sức mạnh định hướng, hỗ trợ phát triển
và điều tiết nền kinh tế chứ không phải ở quy mô và sự hiện diện của các doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước ở tất cả hoặc hầu hết các ngành, các lĩnh vực. Đồng thời với việc nhấn mạnh
vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và vai trò điều tiết của Nhà nước, cần coi trọng vai trò
của các thành phần kinh tế khác. Các thành phần này gắn bó hữu cơ với nhau trong một thể
thống nhất, không tách rời kinh tế nhà nước ở tất cả các giai đoạn phát triển và đều là những
thực thể của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Mọi DN đều được khuyến khích phát
triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật; quyền bình đẳng về cơ hội
phát triển và lợi ích chính đáng được pháp luật bảo vệ.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của nhân dân. Nhà nước quản lí bằng chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch;
sử dụng cơ chế thị trường để giải phóng sức sản xuất. Nhà nước ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật nhằm định hướng và tạo mơi trường pháp lí cho sự phát triển các thành phần
kinh tế và các chủ thể kinh tế.
1.2.4.2
Hạn chế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Độc quyền, ô nhiễm môi trường, cạnh tranh không lành mạnh, hàng giả, hàng nhái,…
vì vậy rất cần sự can thiệp của Nhà nước.


Chất lượng luật pháp và chính sách trên một số lĩnh vực còn thấp.

Chưa tạo được đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
phát triển do thiếu sự đồng bộ, nhất quán và những bất cập trong quá trình hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Thể chế phát triển, điều phối kinh tế vùng chưa được quan tâm và chậm được cụ thể
hóa bằng pháp luật nên liên kết vùn còn lỏng lẻo.

Thực hiện cơ chế giá thị trường đối với một số hàng hóa, dịch vụ cơng cịn lúng túng.

Tăng trưởng kinh tế còn chậm, chưa bền vững, vẫn ở dưới mức tiềm năng, lực lượng
sản xuất chưa được giải phóng triệt để, năng suất lao động thấp, khả năng cạnh tranh quốc tế
chưa cao.
8


lOMoARcPSD|11598335


Các tệ nạn xã hội có chiều hướng tăng, đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận
dân cư chậm được cải thiện, ít được hưởng lợi từ thành quả tăng trưởng chung của nền kinh
tế.Yếu tố vật chất được đề cao, xuất hiện biểu hiện của chủ nghĩa vị kỉ, cá nhân, coi trọng
đồng tiền, xem thường truyền thống đạo lí, tác động xấu tới xã hội.
1.2.5 Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Thứ nhất, do kinh tế thị trường mới được hình thành và đang phát triển nên thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta chưa đồng bộ, thiếu sự thống nhất,
chồng chéo về nội dung, chức năng, nhiệm vụ của thể chế kinh tế.


Thứ hai, hệ thống thể chế của chúng ta chưa đầy đủ. Khi chúng ta chuyển sang kinh tế
thị trường từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung năm 1986, hệ thống thể chế kinh tế gồm luật
pháp, quy tắc chuẩn mực, cơ quan quản lí kinh tế của nhà nước hay chủ thể kinh tế tất yếu sẽ
phải điều chỉnh. Tuy nhiên, hiện nay, mặc dù có sự điều chỉnh, nhưng hệ thống thể chế của
chúng ta vẫn chưa đầy đủ, bởi thế chế luôn luôn đi sau sự phát triển của lực lượng sản xuất.

Thứ ba, hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, chưa đủ mạnh, hiệu quả thực thi chưa cao;
chưa có đầy đủ các loại thị trường và các yếu tố của thị trường, chất lượng của chúng cịn ở
trình độ thấp.
1.2.6 Nội dung hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Thứ nhất, hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình
doanh nghiệp
Bảo đảm công khai, minh bạch về nghĩa vụ, trách nhiệm trong thủ tục hành chính để
quyền tài sản được giao dịch thông suốt. Nâng cao năng lực của các thiết chế và hoàn thiện
cơ chế giải quyết tranh chấp dân sự, kinh tế trong bảo vệ quyền tài sản.Hoàn thiện pháp luật
về đất đai, tài nguyên để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả đất đai, hoàn thiện pháp luật
về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài
sản cơng. Hồn thiện thể chế về sở hữu trí tuệ theo hướng sáng tạo, bảo đảm tính minh bạch ,
tin cậy. Thực hiện nhất quán một chế độ pháp lý kinh doanh cho các doanh nghiệp, không
phân biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế. Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế đều hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh theo pháp luật.
Tạo điều kiện thúc đẩy phát triển doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân Việt Nam thực sự trở
thành lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế, bảo đảm tính độc lâp, tự chủ của nền kinh tế. Hoàn thiện thể chế thu hút đầu
tư trực tiếp của nước ngoài theo hướng chủ động lựa chọn các dự án đầu tư nước ngoài.

Thứ hai, hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị
trường
Các yếu tố thị trường như hang hóa, giá cả, cạnh tranh , cung cầu cần phải được vận hành

theo nguyên tắc thể chế thị trường. Hệ thống thể chế về giá, thúc đẩy cjanh tranh, chất lượng
hang hóa, dịch vụ cần phải được hồn thiện để thúc đẩy sự hình thành đồng bộ các yếu tố thị
trường. Các loại thị trường cơ bản : hàng hóa, dịch vụ, thị trường vốn,… cần được hồn thiện.
Đảm bảo sự vận hành thơng suốt , phát huy tác động tích cực.
9


lOMoARcPSD|11598335


Thứ ba, hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm tiến bộ, công bằng
xã hội
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và bền vững với phát triển xã hội bền vững, thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tạo cơ hội cho mọi thành viên trong xã hội tham gia bình đẳng
và thụ hưởng cơng bằng thành quả từ q trình phát triển. Phát triển hệ thống an sinh xã hội,
huy động sự tham gia của các tầng lớp Nhân dân, cộng đồng xã hội thực hiện chính sách an
sinh xã hội. Hồn thiện thể chế về kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an
ninh, phát triển các khu kinh tế - quốc phòng. Gắn kết chặt chẽ giữa cơng nghiệp quốc phịng,
an ninh với cơng nghiệp dân sinh trong tổng thể chính sách cơng nghiệp quốc gia. Phát triển
mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời
sống Nhân dân vùng biển.


Thứ tư, hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và hệ
thống chính trị.
Xây dựng hệ thống thể chế đồng bộ để nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò xây
dựng và thực hiện thể chế kinh tế của Nhà nước , phát huy vai trò làm chủ của nhân dân. Phát
huy được sức mạnh về trí tuệ, nguồn lực và sự đồng thuận của toàn dân tộc. Nâng cao vai trò
của Nhà nước và phát huy vai trò của nhân dân.




Thứ năm, hoàn thiện thể chế đẩy mạnh nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hệ thống pháp luật và các thiết chế, cơ chế liên quan đáp ứng
yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế. Đổi mới công tác xúc tiến thương mại, đầu tư, cung
cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiêp phát triển thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu. Hoàn
thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế. Thực hiện nhất quán chủ
trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế quốc tế, không để lệ thuộc vào một
số ít thị trường. Xây dựng và thực hiện các cơ chế phù hợp với thông lệ quốc tế để phản ứng
nhanh nhạy trước các diễn biến bất lợi trên thị trường thế giới, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân
tộc, giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
Tóm lại, xây dựng và hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội là một
nhiệm vụ chiến lược, là khâu đột phá quan trọng, tạo động lực để phát triển nhanh và bền
vững, tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng thành công và vận hành đồng bộ, thông suốt
nền kinh tế thị trường ở nước ta, góp phần huy động và phân bổ, sử dụng có hiệu quả nhất

10


lOMoARcPSD|11598335

mọi nguồn lực để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững, vì mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Chương 2: Thực trạng, giải pháp của thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam.
2.1 Thực trạng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Có thể nói, thực chất của tiến trình đổi mới ở nước ta trong 35 năm qua (tính từ Đại hội VI
của Đảng năm 1986) về mặt kinh tế là việc tìm kiếm mơ hình phát triển kinh tế tối ưu cho đất

nước bằng việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp (tồn tại
trước năm 1986) sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đi kèm với đó là
sự chuyển đổi thể chế kinh tế từ thể chế của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung dựa trên nền
tảng cơng hữu Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hệ thống đường lối,
chủ trương chiến lược, hệ thống luật pháp, chính sách quy định xác lập cơ chế vận hành, điều
chỉnh chức năng, hoạt động, mục tiêu, phương thức hoạt động, các quan hệ lợi ích của các tổ
chức, các chủ thể kinh tế nhằm hướng tới xác lập đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị
trường hiện tại theo hướng góp phần thúc đẩy dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên nền tảng đa sở
hữu.
Trong suốt 35 năm qua, trên cơ sở vừa tìm tịi từ thực tiễn cải cách, đổi mới, phát triển kinh
tế, tham khảo kinh nghiệm lập pháp của các quốc gia có nền kinh tế thị trường trên thế giới,
nhất là các quốc gia phát triển, Việt Nam đã rất coi trọng công tác xây dựng thể chế phục vụ
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cho tới nay, đúng như đánh giá
của Đại hội XIII của Đảng:
- Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách tiếp tục được hoàn thiện phù hợp với yêu cầu xây
dựng nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế.
- Các yếu tố thị trường và các loại thị trường từng bước phát triển đồng bộ, gắn với thị
trường khu vực và thế giới.
- Nhiều rào cản tham gia thị trường được dỡ bỏ; môi trường đầu tư, kinh doanh được cải
thiện rõ rệt, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển doanh nghiệp khá sôi động.
- Doanh nghiệp nhà nước từng bước được sắp xếp, tổ chức lại có hiệu quả hơn; kinh tế tư
nhân ngày càng khẳng định là một động lực quan trọng của nền kinh tế; kinh tế tập thể từng
bước đổi mới gắn với cơ chế thị trường; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển nhanh,
là bộ phận quan trọng của nền kinh tế đất nước.
Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung
bình thấp. Tiêu biểu trong tình hình dịch bệnh (năm 2020) kinh tế VN vẫn tăng trưởng 2,91%,
góp phần làm cho GDP trong 5 năm (2016 - 2020) tăng trung bình 5,9%/năm, thuộc nhóm
nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực và thế giới. Quy mô nền kinh tế được nâng lên,
nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD thì đến năm 2020 đã đạt khoảng 343 tỷ USD. Đời

11


lOMoARcPSD|11598335

sống nhân dân được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần, năm 2020, thu nhập bình quân
đầu người đạt trên 3.500 USD. Các cân đối lớn của nền kinh tế về tích luỹ - tiêu dùng, tiết
kiê ̣m - đầu tư,… tiếp tục được bảo đảm. Tỷ lệ nghèo giảm mạnh, hơn 45 triệu người thoát
nghèo trong giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2018. Xếp hạng về phát triển bền vững của Việt
Nam đã tăng từ thứ 88 năm 2016 lên thứ 49 năm 2020 (11), cao hơn nhiều so với các nước có
cùng trình độ phát triển kinh tế.
2.2 Giải pháp hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2.2.1 Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ chế thị trường phải được
vận dụng đầy đủ, linh hoạt để phát huy mạnh mẽ và có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm phát
triển nhanh và bền vững nền kinh tế, thực hiện mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”

Phát huy quyền tự do kinh doanh theo pháp luật của mọi công dân để làm giàu cho bản
thân và đóng góp cho xã hội

Cơng bằng trong phân phối các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội, điều
kiện phát triển. Phân phối kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế,
đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống
an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nước. Nhà nước quản lý nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bằng luật pháp, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và các nguồn lực kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, tạo lập, phát triển

đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường, cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, định hướng phát triển, phát huy mặt tích cực, hạn
chế, khắc phục mặt trái, tiêu cực của cơ chế thị trường; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của
nhân dân trong lĩnh vực kinh tế.
2.2.2 Phát triển các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp

Tiếp tục thể chế hố quan điểm của Đảng về phát triển đa dạng các hình thức sở hữu,
các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp; bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của
chủ sở hữu tài sản thuộc các hình thức sở hữu, các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế,
xây dựng, hoàn thiện luật pháp về sở hữu đối với các loại tài sản mới như sở hữu trí tuệ, cổ
phiếu, trái phiếu, tài ngun nước...

Đổi mới, hồn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về sở hữu toàn dân mà Nhà nước là
đại diện đối với đất đai, tài nguyên, vốn và các loại tài sản công khác để tài nguyên, vốn và
các tài sản công được quản lý, sử dụng có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thốt, lãng phí.

Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà
nước. Khẩn trương cơ cấu lại ngành nghề kinh doanh của các tập đồn kinh tế và các tổng
cơng ty nhà nước, tập trung vào một số ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Từng bước
xây dựng các doanh nghiệp mang tầm khu vực và toàn cầu.
12

Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335


Đẩy mạnh đổi mới tổ chức, cơ chế hoạt động của các đơn vị dịch vụ công phù hợp với
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị này có

quyền chủ động tham gia thị trường, cung cấp ngày càng nhiều và tốt hơn dịch vụ công cho
xã hội, nhất là dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học, cơng nghệ...

Phát triển mạnh các loại hình kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh tế
theo quy hoạch và quy định của pháp luật. Tạo điều kiện hình thành một số tập đồn kinh tế
tư nhân và tư nhân góp vốn vào các tập đồn kinh tế nhà nước. Thu hút mạnh đầu tư trực tiếp
của nước ngoài vào những ngành, lĩnh vực kinh tế phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát
triển của đất nước, nhất là các lĩnh vực công nghệ cao. Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các trang trại, hộ sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong nông nghiệp và khu vực nơng thơn.
Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp với hình thức sở hữu hỗn hợp như công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, công ty hợp danh, hợp tác xã cổ
phần.
2.2.3 Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường

Sớm hồn thành việc rà sốt, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật về kinh doanh
phù hợp với điều kiện Việt Nam, bảo vệ thị trường nội địa, đồng thời tuân thủ những quy
định của các tổ chức quốc tế và khu vực mà Việt Nam tham gia. Đổi mới, hoàn thiện thể chế
về giá, cạnh tranh, kiểm soát độc quyền, về ký kết, thực hiện hợp đồng và giải quyết tranh
chấp; khơng hình sự hoá các tranh chấp dân sự trong hoạt động kinh tế. Thực hiện nhất quán
cơ chế giá thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.

Phát triển đa dạng, đồng bộ, ngày càng văn minh, hiện đại các loại thị trường hàng
hoá, dịch vụ. Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu, đồng thời chú trọng mở rộng và chiếm lĩnh thị
trường trong nước, bảo vệ lợi ích của cả người sản xuất và người tiêu dùng, nhất là về giá cả,
chất lượng hàng hố, vệ sinh, an tồn thực phẩm.

Tiếp tục hồn thiện thể chế về tiền tệ, tín dụng và ngoại hối. Từng bước mở cửa thị
trường dịch vụ ngân hàng phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong nước và cam
kết quốc tế, phát huy vai trị chủ động điều hành chính sách, quản lý thị trường tiền tệ, tín
dụng, ngoại hối và thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm kiểm sốt

lạm phát, ổn định vĩ mơ và góp phần tăng trưởng kinh tế, tiếp tục cổ phần hoá và cơ cấu lại
các ngân hàng thương mại; áp dụng các thông lệ và chuẩn mực mới để nâng cao năng lực
cạnh tranh và phát triển an toàn, bền vững của các ngân hàng trong nước. Hoàn thiện thể chế
bảo đảm phát triển lành mạnh thị trường chứng khoán, tăng tính minh bạch của thị trường.
Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các sản phẩm bảo hiểm; khuyến khích, tạo điều
kiện phát triển các doanh nghiệp bảo hiểm thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước; thực
hiện lộ trình mở cửa thị trường bảo hiểm phù hợp với điều kiện đất nước và cam kết hội nhập
kinh tế quốc tế.

Đổi mới, hoàn thiện thể chế để quyền sử dụng đất và các quyền về bất động sản được
vận động theo cơ chế thị trường, trở thành nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Quyền sử
dụng đất được định giá trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, bảo đảm hài hoà
13

Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

lợi ích giữa Nhà nước, người có quyền sử dụng đất và nhà đầu tư. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân bị thu hồi đất tham gia góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất vào các dự án đầu tư,
kinh doanh. Nhà nước tạo lập, quản lý thị trường bất động sản và chủ động tham gia thị
trường với tư cách là chủ sở hữu đất đai và nhiều tài sản trên đất để phát triển và điều tiết thị
trường.

Phát triển mạnh thị trường khoa học và công nghệ gắn với việc bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ; có nhiều hình thức thơng tin giới thiệu các hoạt động và sản phẩm khoa học, cơng
nghệ; hồn thiện các định chế về mua bán các sản phẩm khoa học, công nghệ trên thị trường.

Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động. Tiền lương, tiền công phải được coi là giá cả

sức lao động, được hình thành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Chế độ
hợp đồng lao động được mở rộng, áp dụng phổ biến cho các đối tượng lao động. Đổi mới tổ
chức và hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm của Nhà nước; khuyến khích tổ chức
các hội chợ việc làm; phát triển các tổ chức dịch vụ tư vấn, sàn giao dịch, giới thiệu việc làm
đi đôi với tăng cường quản lý của Nhà nước.
2.2.4 Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực hiệu quả quản lí của Nhà nước đối với
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Nghiên cứu, tổng kết thực tiễn để xác định rõ và đầy đủ hơn đường lối phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với thực tiễn nước ta, nhất là những nội
dung định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường. Tiếp tục đổi mới tư duy kinh tế,
nâng cao năng lực lãnh đạo kinh tế của các tổ chức đảng; tăng cường, sử dụng hợp lý các tổ
chức, cán bộ nghiên cứu để tham mưu cho Đảng trong việc xây dựng, lãnh đạo và kiểm tra
việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội. Đảng và Nhà
nước phải thật sự nâng cao vai trò lãnh đạo, quản lý kinh tế thị trường, chú trọng đào tạo đội
ngũ cán bộ quản lý có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ cơng tác.

Đổi mới, nâng cao vai trị và hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế trong giai đoạn mới trên cơ sở tôn trọng và vận dụng đầy đủ, đúng đắn các quy luật
và cơ chế vận hành của kinh tế thị trường. Vận dụng và phát huy mặt tích cực; hạn chế, ngăn
ngừa mặt trái của cơ chế thị trường; tạo ra những tiền đề để nền kinh tế phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.

Nhà nước tập trung duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, định hướng phát triển, tạo điều kiện
để nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững. Tiếp tục hồn thiện hệ thống luật pháp, chính sách
kinh tế; đổi mới công tác xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội. Phân định rõ hơn chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước và chức năng của các
tổ chức kinh doanh vốn và tài sản nhà nước.


Nhà nước tiếp tục hồn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách để nâng cao vai trò của các
cơ quan dân cử, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và của nhân dân
trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tạo điều kiện để nhân dân và
các tổ chức này tham gia có hiệu quả vào q trình hoạch định, thực thi và giám sát việc thực
14

Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

hiện luật pháp, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội, ngăn ngừa, khắc phục những
tác động tiêu cực của cơ chế thị trường.

KẾT LUẬN :
Qua tìm hiểu về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ,chúng em
đã biết vì sao nước ta lại phải lựa chọn phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và đây quả thực là lựa chọn đúng đắn và cần thiết cho công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội.Khi chúng ta chuyển sang chế độ mới xã hội chủ nghĩa từ một nước
kinh tế cịn lạc hậu ,để xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội chúng ta cần phải tìm ra
con đường đúng đắn tạo cơ sở vững chắc xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội . Vì
thế chúng ta phải phát triển kinh tế thị trường đồng thời để kinh tế thị trường không đi
chệch hướng tư bản chủ nghĩa chúng ta phải định hướng xã hội chủ nghĩa. Mô hình
kinh tế này vận hành trên cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mơ của nhà nước. Trong
đó nền kinh tế thị trường ở nước ta có điểm đặc trưng khác với kinh tế thị trường của
các nước khác: Tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự tiến bộ và công bằng xã hội ,xây
dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh ,công bằng ,dân chủ,văn minh . Đồng thời phát
triển lực lượng sản xuất,xây dựng cơ sở vật chất ,kỹ thuật cho chủ nghĩa xã họi và
hoàn thiện quan hệ sản xuất trên cả 3 mặt :sở hữu ,tổ chức và phân phối.Từ đó, thấy
được phương hướng hoàn thiện định hướng xã hội chủ nghĩa và giải pháp khắc phục

những tồn tại của mơ hình kinh tế này mà Đảng và Nhà nước đã đưa ra .

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Giáo trình kinh tế chính trị Mác- Leenin.

15

Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

-

/>
-

Bộ Tư Pháp, Tạp chí Cộng Sản.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung
ương khóa XII, Văn phịng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2017, tr 24-26; Đảng Cộng
sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Cính trị
quốc gia Sự thật, Hà Nội; 2021, t.II, tr.67.
/> /> />
-

truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia/

16

Downloaded by Út Bé ()




×