Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

THỰC TRẠNG tảo hôn và hôn NHÂN cận HUYẾT THỐNG KHU vực TRUNG DU MIỀN núi bắc bộ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.53 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
……….***……….

TIỂU LUẬN NHÓM
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
TÊN ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG TẢO HÔN VÀ HÔN NHÂN
CẬN HUYẾT THỐNG KHU VỰC TRUNG DU MIỀN NÚI
BẮC BỘ VIỆT NAM
Lớp: KDO441(GD1+2-HKI-2122)K60.2
NHÓM: 15


Họ và tên sinh viên 1: Trần Vũ Khánh Chi

MSV: 2114110046

Họ và tên sinh viên 2: Lò Thị Kim Dung

MSV: 2114110061

Họ và tên sinh viên 3: Mai Đức Giang

MSV: 2117120003

Họ và tên sinh viên 4: Trần Thu Hà

MSV: 2114110096

Họ và tên sinh viên 5: Nguyễn Ngọc Khánh


MSV: 2114120005

Họ và tên sinh viên 6: Phạm Thảo Linh

MSV: 2111110161

Hà Nội, tháng 12 năm 2021


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................3
1.1 Lý do lựa chọn đề tài.........................................................................................................................3
1.2 Mục đích nghiên cứu.........................................................................................................................3
1.3 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................................3
1.4 Kết cấu bài tiểu luận..........................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TẢO HÔN VÀ HƠN NHÂN CẬN HUYẾT THỐNG.......................3
1.1 Khái niệm tảo hơn..............................................................................................................................3
1.2 Khái niệm hôn nhân cận huyết thống.................................................................................................4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÃ HỘI...................................................................................................4
2.1. Thực trạng tảo hôn...........................................................................................................................4
2.2. Thực trạng hôn nhân cận huyết........................................................................................................4
2.3 Địa bàn xảy ra:..................................................................................................................................6
CHƯƠNG 3: NGUYÊN NHÂN................................................................................................................6
CHƯƠNG 4: HẬU QUẢ, TÁC HẠI........................................................................................................7
4.1 Hậu quả của tảo hôn..........................................................................................................................7
4.2 Hậu quả của hôn nhân cận huyết thống.............................................................................................7
4.3 Hậu quả chung đối với xã hội............................................................................................................8
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP.........................................................................................................................9
5.1 Đẩy mạnh công tác của các cấp chính quyền....................................................................................9

5.2. Nâng cao trình độ của người dân...................................................................................................10
5.3. Hoàn thiện, củng cố hệ thống pháp luật về hơn nhân và gia đình..................................................10
5.4 Giải pháp cụ thể của tỉnh Lào Cai...................................................................................................11
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN.......................................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................12



LỜI MỞ ĐẦU
    1.1 Lý do lựa chọn đề tài
Xã hội Việt Nam ngày càng phát triển, bởi vậy tư duy nhận thức của con người
trong nền văn minh hiện đại cũng ngày càng thay đổi. Tuy nhiên ở đâu đó vẫn cịn nhiều
yếu tố đã lỗi thời, lạc hậu, vơ hình chung đã và đang kìm hãm sự phát triển về văn hóa,
kinh tế, xã hội...của cả đất nước. Từ góc độ này, những hủ tục vi phạm điều kiện kết hôn
như tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống thường xảy ra ở đồng bào dân tộc thiểu số là
minh chứng rõ nét nhất. Để hiểu rõ hơn về vấn nạn này, nhóm chúng em quyết định chọn
đề tài: “Thực trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống” để nghiên cứu.
   1.2 Mục đích nghiên cứu
Đề án nhằm phản ánh thực trạng của nạn tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống và
tìm ra những nguyên nhân, hậu quả mà nó đem lại, từ đó đưa ra một số biện pháp để góp
phần hạn chế, giải quyết vấn nạn.
   1.3 Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận sử dụng một số phương pháp cụ thể như: Phương pháp phân tích,
tổng hợp, so sánh, đối chiếu, hệ thống, diễn giải, quy nạp…để nghiên cứu.
   1.4 Kết cấu bài tiểu luận
Tiểu luận bao gồm 4 phần chính: 


Phần mở đầu




Phần nội dung gồm 5 chương:



Chương 1: Tổng quan về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống



Chương 2: Thực trạng của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống



Chương 3: Nguyên nhân dẫn đến tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống



Chương 4: Hậu quả mà tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống đem lại



Chương 5: Một số giải pháp ngăn chặn



Phần kết luận





Danh mục tài liệu tham khảo

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TẢO HÔN VÀ HÔN NHÂN CẬN HUYẾT THỐNG
1.1 Khái niệm tảo hôn
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tảo hơn là việc lấy vợ, lấy
chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn, cụ thể là nam từ đủ 20 tuổi trở
lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên (Điểm a Khoản 1 Điều 8).
Định nghĩa tảo hôn cũng đã được quy định cụ thể, khá rõ ràng trong Luật hôn nhân
và gia đình 2014. Đây là một hành vi vi phạm pháp luật, khơng chỉ thế nó cịn trái với
những chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục của dân tộc, ảnh hưởng đến mục
đích của hơn nhân hướng tới là duy trì và phát triển giống nịi.
1.2 Khái niệm hôn nhân cận huyết thống
Hôn nhân cận huyết thống là hôn nhân nội tộc, chỉ những cặp hôn nhân trong cùng
họ hàng gần gũi với nhau, hay nói cách khác hôn nhân cận huyết thống là
hôn nhân giữa những người có cùng dịng máu trực hệ.
Theo quy định của Luật hơn nhân gia đình về các trường hợp cấm kết hơn thì có
thể hiểu hơn nhân cận huyết thống là việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa
những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con
riêng của chồng.
Khoản 17 điều 3 Luật hơn nhân gia đình 2014 quy định: “Những người cùng dịng
máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người
kia kế tiếp nhau.”
Khoản 18 điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: “Những người có họ trong
phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị,


em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con

chú, con bác, con cơ, con cậu, con dì là đời thứ ba.”
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÃ HỘI
2.1. Thực trạng tảo hôn
Ở Việt Nam, nạn tảo hôn đang là một thực trạng nhức nhối và hết sức phức tạp.
Nạn tảo hôn xuất hiện ở rất nhiều vùng miền trên cả nước, đặc biệt nạn tảo hôn diễn ra
phần lớn ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Theo thống kê, 11% phụ nữ tuổi từ 20 đến 49
đã kết hôn hoặc đã sống chung như vợ chồng trước tuổi 18.Trung du miền núi phía Bắc là
các tỉnh có tỷ lệ tảo hôn cao hơn so với các vùng khác trong cả nước. Trong độ tuổi từ
10–17 tuổi, cứ 10 em trai thì có 01 em có vợ, cứ 05 em gái có 01 em có chồng. Sau Trung
du miền núi phía Bắc thì Tây Ngun có tỷ lệ tảo hơn cao thứ hai với tỉ lệ đạt 15,8 %;
Đồng bằng sông Hồng 7,9% và Đơng Nam bộ 8,1%. Các tỉnh có tỷ lệ tảo hôn cao nhất
trong cả nước gồm: Lai Châu, Hà Giang, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Cao
Bằng, Bắc Kạn, Kon Tum, Gia Lai. Trong số 55 dân tộc anh em thì các dân tộc thiểu số
có tỷ lệ tảo hơn cao gấp 6 lần so với dân tộc Kinh và gấp gần 3,5 lần so với tỷ lệ chung
của cả nước.
Trong những năm gần đây, tỷ lệ tảo hôn trong vùng dân tộc thiểu số có xu hướng
giảm dần. Cụ thể kết quả Điều tra về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 DTTS cho thấy, tỷ
lệ người DTTS tảo hôn năm 2018 là 21,9%, giảm 4,7  điểm phần trăm so với năm 2014
(26,6%), tương ứng với mức giảm trung bình khoảng xấp xỉ 1 điểm phần trăm/năm. Tuy
nhiên, nếu so sánh với mục tiêu của đề án 498 là giảm 2 đến 3 điểm phần trăm/ năm thì
kết quả thực hiện trong giai đoạn 2015-2020 chưa đạt.
2.2. Thực trạng hôn nhân cận huyết
Tỷ lệ kết hôn cận huyết trong vùng dân tộc thiểu số có xu hướng giảm nhưng
khơng đáng kể. Kết quả Điều tra về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 DTTS cho thấy, tỷ
lệ người DTTS kết hôn cận huyết thống năm 2018 là 5,6%, giảm 0,9 điểm phần nghìn so
với năm 2014 (6,5%). Theo giới tính, tỉ lệ hôn nhân cận huyết thống năm 2018 của nam
DTTS là 5,29%, giảm 1,26 điểm phần nghìn so với năm 2014 là 6,55%; và tỷ lệ hôn nhân


cận huyết thống của nữ DTTS năm 2018 là 5,87%, giảm 0,5 điểm phần nghìn so với năm

2014 là 6,37%. Tỷ lệ hôn nhân cận huyết thống cao nhất năm 2018 gồm M'nơng 37,7,
(nam 40,57% và nữ 35,38%), La Chí 30,8% (nam 27,43% và nữ 33,64%), Bru Vân Kiều
28,6% (nam 28,81% và nữ 28,41%), Cơ Tu 28,0% (nam 10,92% và nữ 43,21%) và Lơ Lơ
22,4% (nam 25,41% và nữ 20,02%)
Tình trạng kết hôn cận huyết thống của người DTTS đã giảm nhưng vẫn tăng cao ở
một số dân tộc. Một số DTTS có tỷ lệ hơn nhân cận huyết thống cao năm 2014, đến năm
2018 đã khơng cịn tình trạng này như Mạ, Mảng, Cơ Ho, Kháng, Chứt. Tuy nhiên, năm
2018 cũng ghi nhận sự gia tăng của tỷ lệ kết hôn cận huyết thống ở một số DTTS như: La
Chí (tăng từ 10,1% năm 2014 lên 30,8% năm 2018), Bru Vân Kiều (tăng từ 14,3% năm
2014 lên 28,6% năm 2018), Lô Lô (tăng từ 8,3% năm 2014 lên 22,4%o năm 2018), Gia
Rai (tăng từ 9,1% năm 2014 lên 14,6% năm 2018) và La Ha (tăng từ 7,6%o năm 2014 lên
11,0% năm 2018.
So với năm 2014, năm 2019, tình trạng tảo hơn của người DTTS đã giảm 4,7%, tức
bình qn mỗi năm giảm 0,94%. Tại những vùng tập trung nhiều đồng bào DTTS sinh
sống như Tây Nguyên, 27,5% số người bước vào hôn nhân khi chưa đủ tuổi kết hôn;
Trung du và miền núi phía Bắc là 24,6%; Đồng bằng sơng Hồng - nơi khơng có nhiều
người DTTS sinh sống (3,3%) cũng có 7,8% người DTTS tảo hơn.
Tuổi kết hơn trung bình của người DTTS tảo hơn năm 2018 là 17,5 tuổi đối với
nam và 15,8 tuổi đối với nữ. Như vậy, nam giới kết hôn sớm hơn 2,5 tuổi, nữ giới kết hôn
sớm hơn 2,2 tuổi so với quy định của pháp luật. Theo như thơng tin tìm hiểu, ơng Lường
Văn Tốn, Phó Trưởng ban Dân tộc tỉnh Sơn La trước tình trạng tảo hơn ở địa phương
này có chiều hướng giảm về độ tuổi. Trước đây, trẻ em gái tảo hôn cũng phải 15, 16 tuổi
này giảm xuống chỉ cịn 12, 13 tuổi.
Tỷ lệ nam giới tảo hơn là 20,1%; nữ giới tảo hôn cao hơn với tỷ lệ 23,5%. Tất cả
53 DTTS đều có tình trạng tảo hơn, trong đó, 5 dân tộc tỷ lệ tảo hơn cao nhất gồm: dân
tộc Mông 51,5%, Cờ Lao 47,8%, Mảng 47,2%, Xinh Mun 44,8%, Mạ 39,2%.
Trung du miền núi phía Bắc, đặc biệt là vùng Tây Bắc có tỷ lệ tảo hôn cao hơn các
vùng khác. Năm 2019, vùng Trung du miền núi phía Bắc có 583.297 trường hợp; Đồng



bằng sơng Hồng có 14.922 trường hợp; Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung có
152.743 trường hợp; Tây Nguyên có 203.639 trường hợp; Đơng Nam bộ có 37.375
trường hợp; Đồng bằng sơng Cửu Long có 45.293 trường hợp.
Tỉnh Sơn La có 128.873 trường hợp; tỉnh Hà Giang có 73.772 trường hợp; Điện
Biên 67.780 trường hợp; Lào Cai 56.939 trường hợp; Lai Châu 56.029 trường hợp; Yên
Bái 40.842 trường hợp; Cao Bằng 37.406 trường hợp; Nghệ An 36.854 trường hợp; Gia
Lai 84.067 trường hợp, Đắk Lắk 56.029 trường hợp… thuộc nhóm các địa phương có số
trường hợp tảo hơn cao nhất cả nước.
Phân tích theo trình độ chun mơn kỹ thuật (tức có trình độ từ sơ cấp trở lên) thì
chỉ có 1,1% người DTTS tảo hơn có trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong khi tỷ lệ này ở
những người không tảo hôn cao gấp hơn 18 lần (18,8%). 31/53 DTTS có tình trạng 100%
số người tảo hơn khơng có trình độ chun mơn kỹ thuật. Chỉ có 1,6% nam giới có trình
độ chun mơn kỹ thuật tảo hơn so với tỷ lệ tương ứng của nữ là 0,6%.
2.3 Địa bàn xảy ra: 
Địa bàn xảy ra rộng các khu vực trung du và miền núi Bắc Bộ Vùng miền núi và
trung du Bắc Bộ Việt Nam, các tỉnh tiêu biểu: Điện Biên, Sơn La, Hịa Bình, Lào Cai,
Lạng Sơn, Bắc Kạn,...

CHƯƠNG 3: NGUYÊN NHÂN
Thực trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vẫn diễn ra phổ biến như vậy bởi
hàng loạt các nguyên nhân chưa được khắc phục. Trước hết không thể không nhắc đến
phong tục tập quán. Phong tục tập quán là những thói quen văn hóa đã ăn sâu trong tiềm
thức của tất cả mọi người, đặc biệt đối với những người dân tộc thiểu số bao đời nay. Bên
cạnh những phong tục tốt đẹp, tích cực, đáng được gìn giữ và phát huy, ở đâu đó  vẫn cịn
tồn tại những hủ tục, quan niệm lạc hậu trong hơn nhân gia đình như hứa hơn, kéo vợ, và
một số quan niệm mang tính duy tâm. Đối với họ, việc lấy chồng lấy vợ chỉ cần sự chấp
thuận của những người đứng đầu trong làng hay cha mẹ hai bên. Không những vậy, do
hạn chế của cuộc sống khiến nhà nào cũng muốn có đàn con đàn cháu để phụ giúp gia



đình. Đồng thời nhu cầu về lao động, cần người làm việc cho gia đình, đặc biệt đối với
đồng bào dân tộc miền núi việc kết hôn sớm do nhu cầu về lao động. Đây là một trong
những động cơ quan trọng dẫn đến việc kết hôn sớm. Nhà nào có con gái thì muốn gả
sớm để bớt miệng ăn. Nhà có con trai thì muốn cưới vợ sớm để có thêm lao động trong
gia đình.Ngồi ra những phản ứng từ phía cộng đồng cịn rất yếu ớt, hầu hết họ đều coi
đây là chuyện riêng của từng gia đình. Thậm chí cộng đồng khơng những khơng phản đối
mà cịn đồng tình, ủng hộ.
Nguyên nhân thứ hai, là do việc phổ cập giáo dục và pháp luật về tảo hôn và hơn
nhân cận huyết thống cịn gặp nhiều khó khăn như rào cản về ngôn ngữ, nhiều người dân
không biết tiếng Việt,  trình độ dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao, các đối tượng hướng đến
không tham gia những buổi tuyên truyền,...dẫn đến việc triển khai các chính sách và pháp
luật về vấn đề tảo hôn và hôn nhân cận huyết khơng đạt được hiệu quả. Bên cạnh đó, sức
răn đe của pháp luật không đủ, mức xử phạt thấp, người dân sẵn sàng nộp phạt, chính
quyền cấp cơ sở vẫn còn lúng túng trong việc xử lý vấn đề vi phạm. Khi nộp phạt xong
chính quyền khơng có một giải pháp cụ thể, vẫn để tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận
huyết diễn ra. 
Nguyên nhân thứ ba, bởi các chính sách pháp luật về hơn  nhân và gia đình chưa
được phổ cập hiệu quả tại các vùng núi, vùng sâu vùng xa. Người dân bất  chấp chịu phạt
khi vi phạm và sự việc vẫn tiếp tục tiếp diễn. Bên cạnh đó, các chính quyền địa phương
cịn lúng túng trong các vấn đề xử lý các vi phạm, chưa có biện pháp cụ thể để xử lý và
giải quyết cụ thể. Ngoài ra, pháp luật cũng chưa kiên quyết quản lý việc đăng ký kết hôn,
các chế tài chưa đủ sức răn đe. Bên cạnh đó cơng tác tuyên truyền cũng gặp rất nhiều khó
khăn, phổ biến, giáo dục luật tại địa phương còn rất hạn chế bởi nhiều yếu tố như rào cản
ngôn ngữ, nhiều người chưa biết tiếng Việt phổ thơng, trình độ dân trí thấp, thiếu kinh phí
triển khai, đối tượng cần tun truyền khơng tham gia vào các buổi tuyên truyền dẫn đến
việc tuyên truyền gặp khó khăn.
Thứ tư, do các chính sách đầu tư vào miền núi, nơng thơn cịn gặp rất nhiều khó
khăn do hạ tầng kinh tế, trình độ dân trí thấp, dân số ít và sống phân tán khắp vùng núi,
chính vì vậy đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân tiếp theo, sự quan tâm



và chăm lo của cha mẹ đối với con cái ở nhiều gia đình cịn rất bng lỏng, hời hợt, thậm
chí gia đình cịn rất  ủng hộ việc các em kết hôn sớm để bớt một miệng ăn với nhà gái, và
thêm một nhân khẩu lao động với nhà trai. Bên cạnh đó, sự phát triển của mạng xã hội, sự
du nhập của phương Tây: lối sống thử, phóng khống cùng với việc thiếu kinh nghiệm,
hiểu biết về giới tính dẫn đến tình trạng mang thai ngồi ý muốn từ đó mà việc kết hơn
trước tuổi cho phép của pháp luật ngày càng gia tăng.
Tóm lại nguyên nhân chủ yếu của nạn tảo hôn ở nước ta là do nghèo đói, thất học,
thiếu hiểu biết và do quan niệm phong tục, hủ tục nặng nề.
 

CHƯƠNG 4: HẬU QUẢ, TÁC HẠI
4.1 Hậu quả của tảo hơn
Vấn nạn tảo hơn có thể diễn ra mọi lúc mọi nơi, phổ biến nhất là các làng quê,
vùng dân tộc thiểu số hay biên giới hải đảo, gây ra rất nhiều hệ lụy cho cá nhân và xã hội:
Đầu tiên, tảo hôn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe thể chất và tâm sinh
lý của người phụ nữ. Việc quan hệ tình dục, mang thai, sinh đẻ, ni con sớm làm chậm
q trình phát triển thể chất tự nhiên của những bé gái do chưa đủ tuổi trưởng thành, cơ
thể chưa phát triển hoàn thiện, dẫn tới thối hóa và các di chứng bệnh tật, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống trong tương lai.
Thứ hai, vấn nạn tảo hôn khiến nhiều em còn đang ngồi trên ghế nhà trường phải
bỏ học để lấy vợ lấy chồng, như vậy sẽ làm mất đi cơ hội được học tập và phát triển, cải
thiện đời sống, cản trở chúng tiếp thu những nền giáo dục hiện đại và tiên tiến nhằm phát
huy tối đa nhân cách và trí tuệ của trẻ.
Thứ ba, kết hôn khi chưa đủ kinh nghiệm nhưng đã phải lo toan cuộc sống gia đình
nên cuộc sống gặp rất nhiều khó khăn kinh tế. Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến
tình trạng đói nghèo kéo dài ở các vùng núi. Trên thực tế, các địa phương có tỷ lệ đói
nghèo cao thường xun xuất hiện tình trạng tảo hôn. Những đứa con được sinh ra bởi
cặp vợ chồng tảo hơn thường dị tật, ốm yếu từ đó tạo gánh nặng kinh tế lớn cho gia đình



và xã hội, khiến cho cuộc sống đã khó khăn lại càng khó khăn hơn, khiến cá nhân gia đình
và xã hội vẫn ln mắc kẹt trong vịng luẩn quẩn của thiếu thốn và đói nghèo.
Thứ tư, những gia đình kết hôn quá sớm thường gặp nhiều rắc rối và khó khăn
trong việc vun vén cuộc sống gia đình, do chưa hiểu biết nhiều về kiến thức nuôi dạy con
cái, cũng như trách nhiệm, bổn phận của những người làm cha, làm mẹ, nên các cặp vợ
chồng trẻ dễ gặp phải những vấn đề khủng hoảng tâm lý dẫn đến những mâu thuẫn mâu
thuẫn. Đây cũng chính là lý do dẫn đến tỷ lệ ly hôn cao ở những gia đình tảo hơn, gây ảnh
hưởng tới tương lai của con trẻ sau này.
Thứ năm, việc có con khi chưa đủ tuổi sẽ có tác động xấu tới sự phát triển của thai
nhi, là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thai chết lưu và tử vong ở
trẻ sơ sinh.
Cuối cùng, những đứa trẻ được sinh ra bởi các cặp vợ chồng kết hôn quá sớm
thường nhẹ cân hơn, và tỷ lệ mắc các chứng bệnh dị tật bẩm sinh cũng cao hơn so với
những đứa trẻ sinh ra trong gia đình bình thường khác.
4.2 Hậu quả của hôn nhân cận huyết thống
Trước hết, phụ nữ kết hôn cận huyết thống khi sinh con rất dễ tử vong hay mắc
bệnh. Phần lớn những đứa trẻ được sinh ra từ hơn nhân cận huyết có khả năng sống rất
thấp, hoặc nếu sống được thì cũng rất dễ mắc phải các bệnh di truyền, dị tật... như: tan
máu bẩm sinh, bạch tạng, rối loạn chuyển hóa, thiếu men G6PD, bệnh hồng cầu liềm, các
bệnh dị dạng về xương, bụng phình to, thiểu năng trí tuệ, lùn, ốm yếu, mù màu, da vảy cá
mở đầu cho cuộc sống tàn phế suốt đời, nguy cơ tử vong rất cao. Những căn bệnh đó lại
tiếp tục di truyền tiếp cho thế hệ sau dần dần gây ra hậu quả nghiêm trọng, làm suy thối
nịi giống. 
Chẳng hạn như Lầu Kim Đồng ở xã Phì Nhừ, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện
Biên, là kết quả của cuộc hôn nhân cận huyết thống theo quan hệ con anh trai lấy con em
gái, sinh ra đã bị bạch tạng cùng đơi mắt mờ đục khơng thể nhìn rõ. Hai anh chị có với
nhau 5 người con thì có đến 2 người sinh ra mắc căn bệnh do di truyền không thuốc chữa,



cả 2 em đều đã phải bỏ học giữa chừng do bị thối hóa võng mạc khơng nhìn được chữ
viết trên bảng.
Đặc biệt, những đứa trẻ được sinh ra từ các cặp vợ chồng kết hơn cận huyết thống
thì có tới 25% khả năng bị bệnh và 50% mang gen bệnh tan máu bẩm sinh di truyền
Thalassemia. Nước ta được xếp vào khu vực có nguy cơ cao với hơn 5 triệu người mang
gen bệnh tan máu bẩm sinh, hơn 20.000 bệnh nhân cần được điều trị. Việc điều trị căn
bệnh này rất tốn kém, và bởi vì hiện tại vẫn chưa có phương pháp điều trị khỏi bệnh
Thalassemia, nên người bệnh cần phải điều trị suốt cả cuộc đời, bản thân trở thành gánh
nặng kinh tế cho gia đình và xã hội, để lại những hậu quả rất nặng nề cho thế hệ tương lai.
4.3 Hậu quả chung đối với xã hội
Vấn nạn tảo hôn và hôn nhân cận huyết sẽ gây ra nhiều hệ lụy chung cho toàn xã
hội: Những vấn nạn này làm giảm chất lượng giống nòi, gây ảnh hưởng đến chất lượng
dân số bởi khi các cặp vợ chồng sinh con sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của
thai nhi và trẻ sơ sinh, đặc biệt là hôn nhân cận huyết thống. Điều này đã khiến cho một
số dân tộc thiểu số ở Việt Nam đang đứng trước nguy cơ suy thoái giống nịi.
Tảo hơn và hơn nhân cận huyết thống ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển
của xã hội. Những đứa trẻ sinh ra bị khiếm khuyết về thể xác và trí tuệ sẽ trở thành gánh
nặng cho xã hội, làm tăng áp lực và chi phí của xã hội để chăm sóc, điều trị các bệnh di
truyền, dị tật…
Ngồi ra, tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống đi ngược với thuần phong, mỹ tục của
người Việt Nam, vi phạm Luật Hơn nhân và gia đình:
Luật Hơn nhân và Gia đình
Số 52/2014/QH13 ngày 19/6/2014 của Quốc hội (trích)
Điều 5. Bảo vệ chế độ hơn nhân và gia đình
Khoản 2 quy định:
Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; cấm kết hôn
giả tạo, lừa dối để kết hôn, ly hôn; cấm cưỡng ép ly hôn, ly hôn giả tạo; cấm yêu sách của
cải trong việc cưới hỏi



Điều 8. Điều kiện kết hôn
Khoản 1: Nam từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ đủ mười tám tuổi trở lên
Điều 10. Những trường hợp cấm kết hôn 
1. Người đang có vợ hoặc có chồng
2. Người mất năng lực hành vi dân sự;
3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi
ba đời.
Có thể nói tảo hơn và hơn nhân cận huyết thống vừa là nguyên nhân, vừa là hậu quả của
nghèo đói, thất học và suy giảm chất lượng cuộc sống, ảnh hưởng tiêu cực đến việc hoàn
thành các mục tiêu thiên niên kỷ, thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội của đất nước nói
chung, giữa miền núi và miền xi nói riêng.

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP
Sau khi tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, chúng ta hãy cùng lý giải giải
pháp để khắc phục tình trạng này. Tại Việt Nam đã phát triển rất nhiều giải pháp xã hội
cân bằng với kinh tế để giải quyết vấn nạn tảo hơn. Điển hình nhất là những phương pháp
sau:
5.1 Đẩy mạnh cơng tác của các cấp chính quyền 
Điều quan trọng tiên quyết để giảm tình trạng tảo hơn và hơn nhân cận huyết thống
đến từ chính sách của các cấp trên. Cần phải đẩy mạnh, tăng cường hơn nữa công tác lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các đồn thể, tạo chuyển biến sâu sắc
trong nhận thức và nâng cao trách nhiệm của cả hệ thống chính trị về cơng tác phịng,
chống tảo hơn và hôn nhân cận huyết thống. Không coi đây là nhiệm vụ của cá nhân hay
tổ chức nào cả, mà là nhiệm vụ của toàn dân tộc, mọi người cùng nhau xây dựng, đóng
góp ý kiến phù hợp với tính chất phong tục tập quán của từng địa phương, phải có sự kết
nối của những khu vực có tập quán với nhau trên cùng một khu vực để có hướng giải
quyết tốt nhất. Đặt việc ngăn chặn tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống là một nhiệm vụ
quan trọng, thường xuyên của cả hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương. Triển



khai các mục tiêu, nhiệm vụ về hôn nhân và gia đình, về phịng chống tảo hơn vào nghị
quyết của các cấp uỷ Đảng xây dựng nhiều chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm,
tổ chức  nhiều phong trào ý nghĩa từ cấp tỉnh đến cơ sở như những mô hình điểm ở bản
bn ở tỉnh Lào Cai “ Câu lạc bộ nói khơng với tảo hơn”, “ Câu lạc bộ giáo dục giới
tính”  .... Đồng thời tổ chức thực hiện tốt các dự án thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia
về DS-KHHGĐ và Đề án “Ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng tảo hơn và hơn nhân cận huyết
thống”. Từ đó tác động vào nhận thức của dân tộc, họ sẽ có những suy nghĩ trưởng thành
hơn, biết bảo vệ cho sức khoẻ thân thể của mình.
Việc phân định rõ đầu mối trong điều hành các hoạt động thực hiện giảm thiểu tình
trạng tảo hơn và hơn nhân cận huyết thống trên địa bàn tỉnh cũng là một việc cần thiết.
Đặc biệt công tác kiểm tra thường xuyên của các cấp chính quyền là cơng cụ mở đường
tiên phong nhằm kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các trường hợp vi phạm điều kiện kết hôn
tại các địa phương. Gắn trách nhiệm của cá nhân, gia đình và xã hội trong việc thực thi
pháp luật. Tăng cường tuyên truyền Luật Hôn nhân và Gia đình, Nghị định số
110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013, ban Dân tộc tỉnh được sử uỷ quyền của trung ương ký
cam kết với các địa phương để hạn chế xảy ra tình trạng tảo hơn, đưa nó vào tiêu chí xét
thi đua các cấp. Cần phải điều chỉnh các quy ước, hương ước của làng, bản sao cho phù
hợp với chính sách của pháp luật. Điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, đời sống khó khăn cũng
là một nguyên dẫn tới tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống ở miền núi nước ta. Vì vậy,
các cấp trình quyền hãy quan tâm hơn nữa đến đời sống vật chất, tinh thần của họ như
cung cấp các dịch vụ y tế chất lượng, các trạm y tế lưu động dễ tiếp cận, cùng các hoạt
động về giới tính tồn diện và chất lượng cao, từ đó cải thiện khả năng tiếp cận của trẻ em
và người chưa thành niên tới các dịch vụ có chất lượng liên quan đến giới tính, tình dục
và chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Các cán bộ đảng viên, công chức, cán bộ xã, trưởng thôn, bản, trường họ là người
tiên phong trong việc ngăn chặn, phòng chống tảo hơn và hơn nhân cận huyết thống, vì
vậy nếu phát hiện họ để gia đình, người thân vi phạm Luật hơn nhân và gia đình thì phải
xử phạt thật nặng để làm gương cho người dân. Bên cạnh đó cũng kịp thời khen thưởng,
biểu dương các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong cơng tác phịng chống tảo



hôn và hôn nhân cận huyết thống trên địa bàn để mọi người có động lực tiếp tục nhiệm vụ
của mình hiệu quả. Sau mỗi tháng phải tổ chức sơ kết, thống kê tình trạng hơn nhân trên
địa bàn từ đó tổng kết rút kinh nghiệm, kịp thời đề ra các giải pháp chỉ đạo, tổ chức thực
hiện có hiệu quả hơn việc ngăn chặn tình trạng tảo hơn, hơn nhân cận huyết
thống.                       
Áp dụng mạnh hơn nữa các Đề ra các chế tài xử phạt hành vi tảo hơn có tính răn đe
sâu sắc: như cắt giảm một phần hỗ trợ tại địa phương... , bài trừ một số phong tục lạc hậu
đặc biệt là hủ tục bắt vợ của một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số.

5.2. Nâng cao trình độ của người dân.
Tác động vào nhận thức của người dân là giải pháp mang tính lâu dài và hữu hiệu
nhất, đặc biệt là đối tượng thanh thiếu niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Các em nhận
thức cịn chưa chín chắn vì vậy việc giáo dục kịp thời sẽ giúp các em tránh được việc sa
vào con đường hôn nhân sớm. Công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống cần phải rộng rãi và sôi động hơn nữa, tổ chức các hoạt động
trò chơi vui vẻ nội dung truyền tải sinh động để các bạn trẻ có hứng thú tìm tịi như tổ
chức các phiên tịa giả định, cho các em là học sinh THCS trở lên qua phiên tòa các em sẽ
hiểu được thế nào là tảo hôn, thế nào là hôn nhân cận huyết thống và anh em trong phạm
vi ba đời không được kết hôn, độ tuổi có thể kết hơn cho cả nam và nữ và nhiều hoạt động
thú vị khác, để đồng bào dân tộc thiểu số thay đổi nhận thức và hành động. Nội dung
tun truyền phịng chống tảo hơn từng địa phương khác nhau, đảm bảo phù hợp với trình
độ dân trí, ngun nhân tảo hơn của từng vùng. Cần kết hợp nhiều biện pháp khác nhau
trong truyền thông nâng cao nhận thức, tạo sự bình đẳng cho trẻ em gái ở vùng sâu vùng
cao, vùng  đồng bào dân tộc thiểu số. Giáo dục giới tính, tình u, tình dục an tồn cho
nhóm đối tượng thanh thiếu niên miền núi, từ đó nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ,
hành vi của nhóm đối tượng  này về hơn nhân và gia đình, trong đó có việc phịng, chống
nạn tảo hơn. Thực hiện tốt và nhân rộng các mơ hình can thiệp giảm thiểu tình trạng tảo
hơn tại cộng đồng.



Tạo điều kiện cho học sinh tốt nghiệp cấp 3, khuyến khích các em tham gia các
khóa đào tạo việc làm. Từ đó, tạo sinh kế, tạo việc làm, hỗ trợ sản xuất để các bạn trẻ tích
cực tham gia lao động cống hiến

 5.3. Hoàn thiện, củng cố hệ thống pháp luật về hơn nhân và gia đình
Bổ sung những quy định pháp lý về chuẩn mực gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh
phúc và tiến bộ để làm mục tiêu cho toàn bộ xã hội phấn đấu.
Xây dựng những quy phạm pháp luật quy định về các phong tục tập qn tốt đẹp
trong hơn nhân và gia đình.
Tập hợp các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong hơn nhân và gia đình theo
một hệ thống văn bản thống nhất.
5.4 Giải pháp cụ thể của tỉnh Lào Cai
Trên thực tế, để triển khai thực hiện Chỉ thị 33 - CT/TU của Tỉnh ủy Lào Cai, ba
năm qua, huyện vùng cao Bát Xát đã ban hành 24 văn bản, chỉ đạo kịp thời đối với cơng
tác phịng chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống tại địa phương. 
Cùng với đó, huyện cũng thành lập 4 tổ cơng tác, với 14 thành viên; thực hiện nắm
tình hình, tư tưởng, dư luận trong Nhân dân tại 8 xã có đơng đồng bào Mông sinh sống; tổ
chức 156 hội nghị tuyên truyền; xây dựng 25 mơ hình điểm về “Phịng chống tảo hơn,
hơn nhân cận huyết thống” tại 21 xã, thị trấn.
Ơng Trần Văn Tuấn, Phó Bí thư thường trực huyện ủy Bát Xát cho biết: Với các
biện pháp, giải pháp tích cực, tình hình ngăn chặn tảo hơn và hơn nhân cận huyết thống
trên địa bàn huyện, đã đạt được những kết quả nhất định. Trong hai năm 2018 - 2019
chính quyền phát hiện và xử lý, ngăn chặn 172 trường hợp có dấu hiệu tảo hơn và hơn
nhân cận huyết thống, cịn lại là 85 trường hợp tảo hơn lén lút diễn ra. Đến nay, tình trạng
tảo hơn đã giảm và đáng mừng là khơng cịn tình trạng hơn nhân cận huyết thống xảy ra
trên địa bàn. 
Thời gian tới, huyện tiếp tục tập trung tăng cường công tác lãnh chỉ đạo của cấp ủy
Đảng, chính quyền, đồn thể, nâng cao trách nhiệm của cả hệ thống chính trị trong triển



khai thực hiện Chỉ thị 33-CT/TU của Tỉnh ủy gắn với thực hiện có hiệu quả Quyết định
498/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ, coi đây là tiêu chí đánh giá phân xếp loại người
đứng đầu cấp ủy chính quyền cơ sở.
Bên cạnh đó, huyện sẽ tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
hơn nhân và gia đình trong đồng bào DTTS, đặc biệt trong đồng bào Mông. Phát huy vai
trị của Người có uy tín, già làng, trưởng bản trong tun truyền phịng chống tảo hơn…
Được biết, thực hiện Chỉ thị 33-CT/TU của Tỉnh ủy Lào Cai, các huyện, thị xã,
thành phố đã nghiêm túc triển khai với nhiều giải pháp, kế hoạch cụ thể; tuy nhiên, kết
quả đạt được trên thực tế, có thể nói vẫn còn khiêm tốn.
Qua thống kê trong 3 năm (2018 - 2020), trên địa bàn tỉnh vẫn có 897 người tảo
hơn và 5 cặp hơn nhân cận huyết thống. Trong đó, năm 2020 có 315 người tảo hơn và 1
cặp hơn nhân cận huyết thống. Các ngành, địa phương đã kịp thời phát hiện, ngăn chặn
được 659 người có ý định tảo hơn…
Theo ơng Đồn Duy Tuyến, Phó Bí thư Thường trực huyện uỷ Bắc Hà, nguyên
nhân xảy ra tảo hôn, hơn nhân cận huyết thống nhìn chung, là do nhận thức của người dân
và đội ngũ cán bộ cơ sở cịn nhiều hạn chế. Cơng tác lãnh chỉ đạo chưa thực sự quyết liệt
để ngăn chặn tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, việc triển khai các quy định của pháp
luật liên quan đến tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống chưa hiệu quả.
Tại Hội nghị đánh giá kết quả 3 năm thực hiện Chỉ thị số 33 - CT/TU do Tỉnh ủy
Lào Cai tổ chức vừa qua, Bí thư Tỉnh ủy Lào Cai, ông Đặng Xuân Phong cũng đã nêu rõ:
Với đặc thù là tỉnh có trên 66% đồng bào DTTS, tỷ lệ hộ nghèo là người DTTS còn cao
(có nơi đến trên 90%), tình trạng tảo hơn và hơn nhân cận huyết thống vẫn cịn xảy ra ở
nhiều địa phương, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế - xã hội.
Điều đó cho thấy, việc triển khai thực hiện Chỉ thị 33-CT/TU ở các ngành, địa phương
chưa sát sao, quyết liệt. 
Thời gian tới, cả hệ thống chính trị phải vào cuộc với trách nhiệm cao, phải thực sự
quyết liệt đối với cơng tác phịng, chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, thay đổi nhận thức của Nhân dân, giúp Nhân dân thấy được hậu
quả của tảo hôn và hơn nhân cận huyết thống. Có như vậy, mới hy vọng giảm được số



trường hợp tảo hơn, cũng như xóa bỏ được tình trạng hơn nhân cận huyết”, Bí thư Tỉnh ủy
Lào Cai Đặng Xuân Phong yêu cầu tại Hội nghị này.

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN
Tóm lại, đề án đã đem đến cái nhìn thực tế về thực trạng tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống vẫn còn đang tồn tại trên đất nước Việt Nam. Có thể thấy, những vấn nạn này
gây ra vơ vàn hệ lụy. Tuy nhiên, việc giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống, đặc biệt trong đồng bào dân tộc thiểu số là một cuộc chiến lâu dài và nhiều thách
thức. Để giải quyết vấn đề tảo hơn thì phải đi liền với giải quyết các vấn đề kinh tế - xã
hội khác, tuy nhiên khơng thể nóng vội, mà cần có cách tác động phù hợp, hiệu quả đối
với các dân tộc và vùng miền khác nhau. Muốn giải quyết được tình trạng này còn cần
đến sự chung tay của tất cả các địa phương, sự chung tay của toàn xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống Mĩ Dung
2. Hậu quả của tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống đối với phụ nữ dân tộc thiểu số Tuấn Khang
3. Hôn nhân cận huyết thống là gì? - Phạm Kim Oanh
4. Lào Cai: Tình trạng tảo hơn và hơn nhân cận huyết thống vẫn chưa hạ nhiệt Trọng Bảo
5. Luật Hôn nhân và Gia đình - Số 52/2014/QH13 ngày 19/6/2014 của Quốc hội
(trích)
6. Tảo hơn là gì? Hậu quả pháp lý tảo hôn - Phạm Kim Oanh
7. Tảo hôn: Thực trạng, nguyên nhân tảo hôn và giải pháp hạn chế - L.sư Luyện Ngọc
Hùng


8. Tình trạng tảo hơn ở vùng dân tộc thiểu số - Thực trạng đáng lo ngại - Trần Quỳnh,
Phương Liên
9. Truyền hình cơng an nhân dân: Bi kịch những đứa trẻ "chết dần chết mịn" từ hơn
nhân cận huyết thống - Kênh Youtube ANTV




×