Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

(TIỂU LUẬN) vai trò của nguyễn ái quốc trong việc thành lập đảng cộng sản việt nam làm thế nào để xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.59 KB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
~~~~~***~~~~~

BÀI TIỂU LUẬN
Kết thúc mơn: Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam

GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Đăng Thu

SV thực hiện: Phạm Hữu Truyền
Mã sv: 1451020247
Lớp: CNTT 14-04
Hà Nội ngày 25 tháng 10 năm 2021
1


Đề tài 1: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam. Làm thế nào để xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh trong giai đoạn hiện
nay?

Mục lục
PHẦN I. MỞ ĐẦU...................................................................................................................................... 4
1.

Lí do chọn đề tài.......................................................................................................................... 4

2.

Tổng quan đề tài......................................................................................................................... 5


3.

Mục đích nghiên cứu đề tài:................................................................................................ 6

4.

Phạm vi nghiên cứu đề tài.................................................................................................... 6

5.

Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................... 6

6.

Đóng góp của đề tài:................................................................................................................. 6

PHẦN II. NỘI DUNG.............................................................................................................................. 7
1. Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường đúng đắn cho cách mạng Việt
Nam: Cách mạng vô sản-tiền đề cho việc thành lập đảng sau này........................ 7
1.1

tiểu sử Nguyễn Ái Quốc................................................................................................. 7

1.2

Hoàn cảnh lịch sử đất nước thời bấy giờ............................................................ 7

2. Sau khi tìm ra con đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc tích cực chuẩn
bị
về mọi mặt cho sự ra đời của một chính đảng tại Việt Nam................................... 10

2.1

Chuẩn bị về mặt tư tưởng.......................................................................................... 10

2.2

Chuẩn bị về nước............................................................................................................. 13

3. Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị thành lập Đảng và soạn thảo
Cương
lĩnh chính trị đầu tiên. .......................................................................................
3.1

Nguyễn Ái Quốc đứng đầu hội nghị thành lập Đảng .......................


2


3.2

Soạn thảo cương lĩnh Chính trị đầu tiên.......................................................... 16

4. Những điều sinh viên cần phải làm để góp phần xây dựng Đảng
trong
sạch vững mạnh................................................................................................................................... 18
Phần III: Kết luận.................................................................................................................................... 19
Tài liệu tham khảo:................................................................................................................................. 20

3



PHẦN I. MỞ ĐẦU
Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời ngày 3/2/1930 là sự kiện lịch sử có ỹ nghĩa trọng
đại, là bước ngoặt vô cùng lớn trong lịch sử cách mạng Việt Nam, là sự kiện đánh
dấu một mốc son chói lọi trên con đường phát triển của dân tộc ta. Đảng ra đời đã
chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối chính trị, về con đường cứu nước, cứu dân,
thống nhất đất nước, thoát khỏi ách áp bức của thực dân, phong kiến, bần cùng và
sự lạc hậu. Chấm dứt sự khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo trong phong trào cách
mạng Việt Nam, khẳng định giai cấp công nhân Việt Nam từ đây đã nắm quyền
tuyệt đối lãnh đạo cách mạng với đội tiền phong là Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Đồng thời sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã gắn cách mạng Việt Nam trở
thành một bộ phận khăng khít của phong trào cách mạng thế giới. Vì vậy Đảng
Cộng Sản Việt Nam ra đời chính là sự chuẩn bị tất yếu, quyết định co bước phát
triển nhảy vọt về sau của cách mạng và lịch sử dân tộc Việt Nam.
Những thành công mà Đảng ta đã đạt được ngày hơm nay có sự đóng góp rất
lướn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. Chính người đã chuẩn bị các điều kiện về chính
trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam. Người đã tìm
ra con đường cứu nước đúng đắn và truyền bá khuynh hướng vô sản cho tầng lớp
thanh niên yêu nước Việt Nam. Và cũng chính người đã thống nhất 3 tổ chức cộng
sản để thành lập ra Đảng Cộng Sản Việt Nam như hôm nay.

1. Lí do chọn đề tài.
4


Trong quá trình học tập và nghiên cứu học phần Lịch sử Đảng Cộng Sản
Việt Nam , việc thành lập Đảng là một trong những nội dung quan trọng nhất, đặt
nền móng cho một Đảng Cộng Sản Việt Nam vững mạnh, thống nhất về tư tưởng
chính trị, lãnh đaih đất nước ta qua hai cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân

Pháp và đế quốc Mỹ. Và cho mãi về sau Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khéo léo,
sáng suốt lãnh đạo đưa đất nước ta từ một nước phải chịu hậu quả nặng nề sau
chiến tranh trở thành một nước vững mạnh và là một trong những quốc gia có tiềm
năng phát triển hàng đàu trong khu vực và thế giới. Từ những nội dung đó em đã
chọn đề tài “Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam” để trả lời cho câu hỏi của bản thân mình rằng “ai là người tiên phong
thành lập Đảng và vai trị của người đó như thế nào? Cùng với đó đưa ra các
giải pháp làm thế nào để xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh trong giai đoạn
hiện nay? ”.
2. Tổng quan đề tài.
Chứng kiến sự thất bại của các phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX,
vượt qua tầm nhìn của người yêu nước đương thời Nguyễn Ái Quốc Đã quyết định
ra đi tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc qua cuộc sống thực tiễn ở khắp các
châu lục và qua nghiên cứu ác cuộc cách mạng điển hình trên thế giới người đã rút
ra kết luận chủ nghĩa đế quốc ở đâu cũng là thù và nhân dân lao động ở đâu cũng là
bạn.
Năm 1917 CMT10 Nga thành cơng đã tác động trực tiếp đến q trình tìm đường
cứu nước của người. Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại
Pháp, Người đã gửi tới hội nghị Véc-sai bản yêu sách của nhân dân An Nam, tuy
khơng được chấp nhận nhưng đây là địn đầu tiên tấn công vào chủ nghĩa đế quốc
và đã gây tiếng vang lớn ở Pháp cũng như ở trong nước.

5


Năm 1920, người tham gia sáng lập Đảng Cộng Sản Pháp và bỏ phiếu tán thành
quốc tế thứ ba của Lên Nin.
Đánh dấu bước ngoặt trọng đại trong cuộc đời hoặt động cách mạng của người đó
là đi từ CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC => LẬP TRƯỜNG CỘNG SẢN => ĐI THEO
CHỦ NGHĨA MÁC- LÊ NIN.

3. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là hệ thống các quá trình dẫn đến sự ra đời
cảu Đảng Cộng Sản Việt Nam và nêu rõ vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc
thành lập Đảng, cũng từ đó giúp cho chúng tac hiểu rõ được ý nghĩa và công lao mà
Nguyễn Ái Quốc đã mang lại cho đất nước ta. Cũng như lời nhắc nhở về mốc son
lịch sử, đánh dấu chính thức nước ta có Đảng lãnh đạo và chỉ huy về mọi mặt.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài.
Toàn bộ các hoàn cảnh lịch sử dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam cụ
thể từng dấu mốc lịch sử từ việc nền phong kiến nước ta sắp hoàn toàn sụp đổ ,
những cuộc nổi dậy trong nước nổ ra ở khắp mọi nơi rồi bị đàn áp bởi thực dân
pháp, cho đến khi con người kiệt xuất của dân tộc – Nguyễn Ái Quốc bơn ba hơn
ba mươi năm để tìm đườuyng cứu nước cho dân tộc.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể khác nhau
như lo-gic kết hợp lịch sử, phân tích và tổng hợp, thống kê đối chiếu, so sánh từ đó
làm nổi bật vai trị của Nguyễn Ái Quốc trog việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt
Nam.
6. Đóng góp của đề tài:

6


Hệ thống hóa một cách có trình tự các mốc thời gian và sự kiện lịch sử dẫn đến sự
thành lập Đảng cộng sản Việt Nam đồng thời làm rõ q trình và nổi bật vai trị của
Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng.

PHẦN II. NỘI DUNG
1. Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường đúng đắn cho cách mạng
Việt Nam: Cách mạng vô sản-tiền đề cho việc thành lập đảng sau
này 1.1 tiểu sử Nguyễn Ái Quốc.

Nguyễn Ái Quốc (1980-1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung, là nhà cách
mạng, lãnh tụ của Đảng Cộng Sản Việt Nam và nhân dân Việt Nam. Ông là người
sáng lập Đảng Cộng Sản Việt Nam , là thủ tướng nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
trong những năm 1945-1955, chủ tịch nước từ 1951 đến khi qua đời. Ông là người
quê làng Kim Liên huyện Nam Đàn Nghệ An. Ông sinh ra trong một gia đình tri
thức ở làng quê nghèo với cụ thân sinh là Ơng phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, thân
mẫu là bà Hoàng Thị Loan. Ngay từ thuở thiếu thời Người đã được tiếp nhận các tri

thức kết hợp giữa hai nền văn hóa đơng-tây và lịng u nước. Chứng kiến cảnh
nhân dân lầm than vì bị thực dân Pháp xâm lược và đàn áp dã man với những
phong trào cách mạng. Nguyễn Ái Quốc đã mong muốn phải giải phóng dân tộc,
đưa dân tộc ta được tự do, độc lập, người dân được hạnh phúc. Ngày 5/6/1911
Nguyễn Ái Quốc đã chính thức lên tàu rời bến cảng Nhà Rồng mở đầu 30 năm bơn
ba tìm đường cứu nước, mở ra sự thành lập cho Đảng Cộng Sản Việt Nam sau này.
1.2 Hoàn cảnh lịch sử đất nước thời bấy giờ
Năm 1958 thực dân Pháp nổ súng tấn công nước ta, từng bước thiết lập bộ máy
thống trị, biến nước ta từ nước phong kiến thành một nước nửa thuộc địa nửa
phong kiến.

7


Về chính trị thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân tước bỏ quyền lực đối
nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn; chia Việt Nam thành 3
xứ “Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ” thực hiện mỗi kì 1 chế độ cai trị riêng. Thực dân
Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ để bóc lột kinh tế và áp bức chính trị đối với nhân
dân việt nam.
Thực dân Pháp cịn thực hiện chính sách bóc lột cướp đoạt ruộng đất để lập đồn
điền, khia thác tài nguyên khoáng sản, xây dựng hệ thống đường giao thơng,
bến cảng phục vụ mục đích khai thác thuộc địa và chiến tranh xâm lược.

Chúng còn thi hành triệt để chính sách bóc nơ dịch, gây tâm lí tự ti, khuyến khích
mê tín dị đoan. Mọi hoạt động u nước đều bị cấm đốn. Chúng tìm mọi cách
bưng bít và ngăn chặn ảnh hưởng của nền văn hóa tiến bộ trên thế giới vào nước ta
và thi hành chính sách ngu dân để cai trị.
Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế văn hóa giáo dục thực
dân, xã hội Việt Nam đã diễn ra q trình phân hóa sâu sắc. Giai cấp địa chủ phong
kiến cấu kết thực dân tăng cường bóc lột nhân dân, tuy nhiên nội bộ giai cấp địa
chủ phong kiến đã đã có sự phân hóa với một bộ phận địa chủ yêu nước căm ghét
chết độ thực dân đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức và mức độ
khác nhau.
Giai cấp nông dân là giai cấp có lực lượng đơng đảo nhất xã hội bấy giờ, bị bóc lột
nặng nề. Sống trong tình cảnh khốn khó ấy đã tăng thêm lịng u nước, sự căm thù
đế quốc và bọn tay sai phong kiến, tăng thêm sự ý chí cách mạng của họ trong cuộc
đấu tranh giành lại rượng đất và cuộc sống tự do. Giai cấp công nhân Việt Nam ra
đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, đa số xuất thân từ
nơng dân, có quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với nông dân , bị đế quốc và phong kiên
bóc lột.

8


Tư sản Việt Nam bị tư sản pháp và tư sản Hoa chèn ép do đó thế lực và kinh tế, địa
vị chính trị nhỏ bé và yếu ớt, có tinh thần dân tộc và yêu nước nhất định. Tâng lớp
tiểu tư sản trí thức bao gồm học sinh, sinh viên, trí thức, người làm nghề tự do có
đời sống bấp bênh dễ bị phá sản trwor thành người vô sản, có lịng u nước, căm
thù đế quốc, thực dân, và có khả năng cao tiếp thu những tư tưởng từ bên ngoài
truyền vào.
Các giai cấp tầng lớp trong xã hội việt nam lúc này đều mang thân phận người dân
mất nước và ở những mức độ khác nhau vì vậy trong xã hội Việt Nam ngoài những


mâu thuẫn cơ bản giữa nhân dân chủ yếu là nông dân với địa chủ phong kiến đã
nảy sinh mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu trong địi sống dân tộc đó là mâu thuẫn giữa
toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược. Tính chất xã hội việt nam
bấy giờ đặt ra hai yêu cầu: Một là phải đánh đuổi thực dân pháp xâm lược, giành
độc lập dân tộc, tự do cho nhân dân; hai là xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền
làm chủ về tay nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nơng dân. Trong đó chống đế
quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu.
Trước sự xâm lược cảu thực dân Pháp, các phong trào yêu nước của nhân dân ta
diễn ra sôi nổi và mạnh mẽ nhưng đều không mang lại kết quả. Phong traog Cần
Vương – phong trào yêu nước theo ý thức hệ phong kiến, do giai cấp phong kiến
lãnh đạo đã chấm dứt ở cuối thế kỷ XIX với cuộc khởi nghĩa của Phan Đình Phùng
(1986). Sang đầu thế kỉ XX, khuynh hường này khơng cịn là khuynh hướng tiêu
biểu nữa. Phong trào nông dân tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Yên Thế của Hoàng
Hoa Thám kéo dài mấy chục năm cũng kết thúc vào 1913. Phong trào yêu nước
theo khuynh hướng dân chủ tư sản do các sĩ phu yêu nước như Phan Bội Châu,
Phan Chu Chinh lãnh đạo cũng rơi vào bế tắc. Cuộc khởi nghĩa yên bái do Nguyễn
Thái Học lãnh đạo cũng thất bại. Các phong trào yêu nước từ cuối thế kỉ XIX đầu
thế kỉ XX là sự tiếp nối truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc ta được vun
đúc qua hàng ngàn năm lịch sử nhưng do thiếu đường lối đúng đắn, thiểu tổ chức
9


và lực lượng cần thiết nên các phong trào đó đã lần lượt thất bại. Cách mạng Việt
Nam chìm trong sự khủng hoảng sâu sắc về đường lối lãnh đạo.
Ngoài ra trong thời kì này cịn có nhiều phong trào đấu tranh nổ ra, theo đó
các tổ chức đảng phái bắt đầu ra đời. Các Đảng phái chính trị tư sản và tiểu tư sản
đã góp phần thúc đẩy phong trào yêu nước chống Pháp, đặc biệt là Tân Việt cách
mạng đảng và Việt Nam quốc dân đảng. Trong nội bộ Tân Việt cách mạng đảng thì
khuynh hướng cách mạng vơ sản đã thắng thế, cịn Việt Nam quốc dân Đảng theo
xu hướng dân chủ tư sản. Về sau cuộc khởi nghĩa của Việt Nam quốc dân Đảng đã

bị thực dân pháp dập tắt, số Đảng viên còn lại trong Tân việt tích cực chuẩn bị để
tiến tới thành lập một đảng theo chủ nghĩa Mác – Lê Nin.
2. Sau khi tìm ra con đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc tích cực
chuẩn bị về mọi mặt cho sự ra đời của một chính đảng tại Việt Nam.
2.1 Chuẩn bị về mặt tư tưởng
2.1.1 Thời kì ở Pháp
Từ khi trở thành người cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã xúc tiến mạnh mẽ việc truyền
bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào giải phóng dân tộc và phong trào vơ sản ở

các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam. Ngày 16 và 17 tháng 7-1920, báo Nhân
đạo của Đảng Xã hội Pháp đã đăng Luận cương của V.I. Lênin về vấn đề dân tộc
thuộc địa. Sau này, nhớ lại niềm sung sướng khi đọc bản Luận cương của
V.I.Lênin, Hồ Chí Minh đã viết: “Luận cương của Lênin làm cho tôi rất cảm
động,phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao! Tôi vui mừng đến phát khóc lên. Ngồi
một mình trong buồng mà tơi nói to lên như đang nói trước quần chúng đông đảo:
“Hỡiđồng bào bị đọa đày đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con
đường giải phóng chúng ta”. Năm 1921 Người cùng với một số nhà yêu nước của
các nước thuộc địa khác như: Angiêri, Tuynidi, Marốc ... thành lập " Hội liên hiệp
thuộc địa" để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc. Năm 1922
10


: Ra báo Người cùng khổ vạch trần chính sách đàn áp, bóc lột dã man của chủ
nghĩa đế quốc, góp phần thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên tự giải
phóng.Nguyễn Ái Quốc là người phụ trách chính của tờ báo. Việc xuất bản báo
“Người cùng khổ” là một vố đánh vào bọn thực dân ở các nước thuộc địa, nhất là ở
Đông Dương, ai đọc báo “Người cùng khổ” đều bị bắt. Nguyễn Ái Quốc ủng hộ rất
đều cho báo mỗi tháng 25 phơ-răng. Anh nói: Chúng ta phải bằng bất cứ giá nào
làm cho tờ báo sống. Nó mất đi sẽ là một thiệt hại to lớn đối với tổ chức và nhất là
đối với công tác tuyên truyền lúc này cần thiết hơn lúc nào hết..”. Tháng 6-1923,

trước khi rời nước Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã viết bức thư gửi lại cho các đồng chí
của mình. Anh viết: “Hội Liên hiệp thuộc địa và tờ báo “Người cùng khổ” đã làm
cho nước Pháp, nước Pháp chân chính hiểu rõ những việc đã xảy ra trong các thuộc

địa. Làm cho nước Pháp hiểu rõ bọn cá mập thực dân đã lợidụng tên tuổi và danh
dự của nước Pháp để gây nên những tội ác không thể tưởng tượng được. Nó đã
thức tỉnh đồng bào chúng ta. Đồng thời nó cũng khiến cho đồng bào chúng ta nhận
rõ nước Pháp tự do bình đẳng và bác ái. Nhưng chúng ta còn phải làm nhiều
hơn.”Theo yêu cầu của Quốc tế Cộng sản đào tạo Nguyễn Ái Quốc trở thành lãnh
tụ tương lai cho cách mạng Đông Dương, Quốc tế Cộng sản cùng với Đảng Cộng
sản Pháp tổ chức cho Nguyễn Ái Quốc đến nước Nga. Tháng 6-1923, Nguyễn Ái
Quốc rời Pháp để qua Liên Xô.
2.1.2 Nguyễn Ái Quốc ở Liên Xơ (1923-1924)
Tháng 6-1923, Nguyễn Ái Quốc bí mật từ Pari sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế
Nông dân lần thứ nhất (10-1923 ), và Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V ( 71924 )
... Ở Liên Xơ, Nguyễn Ái Quốc tích cực nghiên cứu các vấn đề về dân tộc và thuộc
địa. Người đã có các tham luận quan trọng tại các đại hội quốc tế,viết nhiều bài cho
các báo " Sự Thật" - cơ quan ngôn luận của Đảng Cộng Sản Liên Xô, tạp chí " Thư
tín Quốc tế" của Quốc tế Cộng Sản. Nguyễn Ái Quốc tiếp tục phát triển và hoàn
thiện thêm tư tưởng về cách mạng giải phóng dân tộc, thông qua hoạt động thực
11


tiễn và nghiên cứu sách báo mác xít. Nguyễn Ái Quốc đã nêu rõ mối quan hệ giữa
cách mạng thuộc địa với cách mạng chính quốc, về vai trị củag iai cấp nơng dân
trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. Đây là bước chuẩn bị quan trọng về chính trị,
tư tưởng cho sự thành lập Đảng Cộng Sản ở Việt Nam.
2.1.3 Nguyễn Ái Quốc ở Trung Quốc (1924-1927)
Tháng 11 năm 1924, với tư cách là uỷ viên Bộ phương Đông của Quốc tế cộng sản,
Nguyễn Ái Quốc đã từ Liên Xô đến Quảng Châu (Trung Quốc) để hoạt động, xây

dựng phong trào và đào tạo cán bộ cách mạng cho một số nước ở Đơng Nam Á. Tại
đây, đồng chí đã cùng với các nhà lãnh đạo cách mạng Trung Quốc, Triều Tiên, Ấn
Độ, Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, v.v..sáng lập ra Hội liên hiệp các dân tộc bị áp
bức ở Á - Đông. Tháng 6 năm 1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên. Chương trình và Điều lệ của Hội nêu rõ mục đích là : làm cách mạng
dân tộc và cách mạng thế giới. Sau khi cách mạng thành cơng, Hội chủ trương
thành lập Chính phủ nhân dân, mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân, tiến lên xây dựng
xã hội cộng sản chủ nghĩa, thực hiện đồn kết với giai cấp vơ sản các nước, với
phong trào cách mạng thế giới. Từ năm 1925 đến năm 1927, Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cách mạng Việt
Nam. Hội đã xây dựng được nhiều cơ sở ở các trung tâm kinh tế, chính trị trong
nước. Năm 1928, Hội thực hiện chủ trương “ vơ sản hóa ”, đưa hội viên vào nhà
máy, hầm mỏ, đồn điền để rèn luyện lạp trường, quan điểm giai cấp công nhân, để
truyền bá chủ nghĩa Mac-Lênin và lý luận giải phóng dân tộc nhằm thúc đẩy sự
phát triển của phong trào cách mạng Việt Nam. Đầu nǎm 1927, cuốn “ Đường cách
mệnh” gồm những bài giảng của Người trong các lớp đào tạo cán bộ
ở Quảng Châu. Trong tác phẩm quan trọng này, đồng chí Nguyễn Ái Quốc nêu ra
những tư tưởng cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mangViệt Nam. Đường
cách mệnh chỉ rõ đối tượng đấu tranh của cách mạng Việt Nam là tư bản đế quốc chủ
nghĩa, phong kiến địa chủ; đồng thời, chỉ rõ động lực và lực lượng cách mạng.

12


Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng là việc chung của cả dân chúng chứ không
phải việc của một hai người, do đó phải đồn kết tồn dân. Nhưng cái cốt của nó là
cơng – nơng và phải ln ghi nhớ rằng công – nông là người chủ cách mệnh, công
– nông là gốc của cách mệnh. Nguyễn Ái Quốc khẳng định : “Muốn thắng lợi thì
cách mạng phải có một đảng lãnh đạo, Đảng có vững, cách mạng mới thành cơng


cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có
chủ nghĩa làm cốt, chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là
phải có chủ nghĩa Lenin. Về phương pháp cách mạng, Người nhấn mạnh đến việc
giác ngộ và tổ chức quần chúng cách mạng, phải làm cho quần chúng hiểu rõ mục
đích cách mạng, biết đồng tâm hiệp lực để đánh đổ giai cấp áp bức mình, làm cho
cách mạng biết cách làm, phải có “mưu lược” , có như thế mới đảm bảo thành cơng
cho cuộc khởi nghĩa với sự nổi dậy của toàn dân.
Tác phẩm Đường cách mệnh đã đề cập những vấn đề cơ bản của một cương lĩnh
chính trị, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đường cách mệnh có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn đối với cách mạng
Việt Nam. Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí Hội và tác phẩm Đường cách
mệnh đã trực tiếp chuẩn bị về tư tưởng, lý luận chính trị và tổ chức cho việc thành
lập Đảng vô sản kiểu mới ở Việt Nam.
2.2 Chuẩn bị về nước
2.2.1 Cách thức truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê Nin của hội Việt Nam
Cách Mạng Thanh Niên
Sự truyền bá chủ nghĩa Mac-Lenin và tư tưởng cách mạng Hồ Chí Minh vào trong
phong trào cơng nhân và phong trào yêu nước gắn liền với xây dựng các tổ chức cơ sở
của Hội ở nhiều trung tâm kinh tế, chính trị quan trọng. Số hội viên của Hội tăng
mạnh. Năm 1928, có 300 hội viên, năm 1929 có 1700 hội viên. Tổ chức cũng được
xây dựng trong nhiều nhà máy, hầm mỏ. Một số đảng viên tiên tiến trong Tân Việt

13


cũng ngả theo Hội, nhiều người đã trở thành hội viên của Hội. Việc truyền bá lí
luận giải phóng dân tộc và tổ chức vận động nhân dân dấy lên một phong trào dân
tộc chủ ở Việt Nam ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt là phong trào công nhân. Trong
những năm 1926-1929, phong trào cơng nhân đã có sự lãnh đạo của các tổ chức
như Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, Công hội đỏ và các tổ chức cộng sản ra

đời trong năm 1929. Ở giai đoạn này nhiều cuộc bãi công diễn ra. Từ năm 1928
đến năm 1929, có khoảng 40 cuộc đấu tranh của cơng nhân diễn ra trong tồn quốc.
Các cuộc đấu tranh của cơng nhân Việt Nam trong những năm 1926-1929 mang
tính chất chính trị rõ rệt. Mỗi cuộc đấu tranh đã có sự liên kết giữa các nhà máy,
các nghành và các địa phương. Phong trào cơng nhân có sức lơi cuốn phong trào
dân tộc theo con đường cách mạng vô sản.
3. Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị thành lập Đảng và soạn thảo
Cương lĩnh chính trị đầu tiên.
3.1 Nguyễn Ái Quốc đứng đầu hội nghị thành lập Đảng
Tại đại hội lần thứ nhất của hội Việt Nam cách mạng thanh niên (5-1929) đã xảy ra
sự bất đồng giữa các đại biểu về việc thành lập Đảng cộng sản, thực chất là sự khác
nhau giữa các đại biểu muốn thành lập ngay một Đảng cộng sản và giải thể tổ chức
hội Việt Nam cách mạng thanh niên, với những đại biểu cũng muốn thành lập Đảng
cộng sản nhưng không muốn tổ chức đảng ở giữa đại hội thanh niên và không
muốn giải tán Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Trong bối cảnh đó các tổ chức
cộng sản ở Việt Nam ra đời. Đông Dương cộng sản Đảng ra đời ngày 17-6-1929,
tại Hà Nội, do đại biểu các tổ chức cộng sản ở miền bắc thành lập. An Nam cộng
sản Đảng thành lập vào mùa thu năm 1929, do các đại biểu trong hội Việt Nam
cách mạng thanh niên ở Trung Quốc và Nam Kỳ thành lập. Sự ra đời của hai tổ
chức cộng sản trên làm cho nội bộ Đảng Tân Việt phân hoá, những đảng viên tiên
tiến của Tân Việt đứng ra thành lập Đơng Dương cộng sản liên đồn.Mặc dù đều
giương cao ngọn cờ chống đế quốc, phong kiến, xây dựng chủ nghĩacộng sản ở
14


Việt Nam, nhưng ba tổ chức cộng sản trên hoạt động phân tán, chia rẽ đã ảnh
hưởng xấu đến phong trào cách mạng ở Việt Nam lúc này. Vì vậy, việc khắc phục
sự chia rẽ, phân tán giữa các tổ chức cộng sản là yêu cầu cấp thiết của cách mạng
nước ta, là nhiệm vụ cấp bách trước mắt của tất cả những người cộng sảnViệt
Nam.Ngày 27-10-1929, Quốc tế Cộng sản gửi những người Cộng sản Đông Dương

tàiliệu “Về việc thành lập một Đảng Cộng sản ở Đông Dương”, yêu cầu những
người cộng sản Đông Dương phải khắc phục ngay sự chia rẽ giữa các nhóm cộng
sản và thành lập một đảng của giai cấp vô sản. Nhận được tin về sự chia rẽ của
những người cộng sản ở Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm đến Trung
Quốc.Người chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng, tại Hương Cảng, Trung Quốc. “ Với
tư cách là Phái viên của Quốc tế Cộng sản có đầy đủ quyền quyết định mọi vấn đề
liên quan đến phong trào cách mạng ở Đông Dương”, Người chủ động triệu tập
“đại biểu của hai nhóm (Đơng Dương và An Nam)” và chủ trì Hội Nghị hợp nhất
đảng tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc). Hội nghị bắt đầu họp từ ngày 6-11930. Thành phần Hội nghị hợp nhất gồm: 1 đại biểu của Quốc tế Cộng sản, 2 đại
biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng, 2 đại biểu An Nam Cộng sản Đảng. Hội
nghị thảo luận đề nghị của Nguyễn Ái Quốc gồm 5 điểm lớn, với nội dung:
1.

Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất cácnhóm

cộng sản Đơng Dương.
2.

Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam

3.

Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng.

4.

Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước

5.
đại


Cử một Ban Trung ương lâm thời gồm chín người, trong đó có hai

biểu chi bộ cộng sản Trung Quốc ở Đông Dương.

15


Hội nghị nhất trí với Năm điểm lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc và quyết
định hợp nhất các tổ chức cộng sản, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị
thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt,
Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo ra.
Ngày 24-2-1930, theo yêu cầu của Đơng Dương Cộng sản Liên đồn, Ban Chấp
hành Trung ương lâm thời họp và ra Nghị quyết chấp nhận Đơng Dương Cộng sản
Liên đồn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam. Như vậy Đảng Cộng sản Việt Nam
đã hoàn tất việc hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
3.2 Soạn thảo cương lĩnh Chính trị đầu tiên
Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam như:
Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt
của Đảng hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam: -Phương hướng
chiến lược của cách mạng Việt Nam là : “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. - Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền
và thổ địa cách mạng là đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến làm
cho Việt Nam hoàn toàn độc lập. Sau đó lập chính phủ cơng nơng binh, tổ chức
qn đội cơng nơng. Về kinh tế thì thủ tiêu hết các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ
sản nghiệp của tư bản đế quốc Pháp để giao cho Chính phủ cơng nơng binh quản
lý. Tịch thu tồn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa chia cho dân nghèo, bãi
bỏ các sưu thuế. Về văn hóa thì phổ thơng giáo dục theo cơng nơng hóa, nam nữ
bình đẳng,… -Về lực lượng cách mạng : Lực lượng cách mạng là giai cấp cơng

nhân và nơng dân nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh đoàn kết với tiểu tư sản,
lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung nông, tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam
chưa rõ mặt phản cách mạng. - Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực
lượng lãnh đạo cách mạngViệt Nam. Đảng là đội tiên phong cho giai cấp vô sản. Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách
16


mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với
các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vơ sản Pháp.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã xác định được những nội dung cơ bản
nhất của cách mạng Việt Nam. Sự đúng đắn của Cương lĩnhđược khẳng định qua
thực tiễn đấu tranh cách mạng và xây dựng đất nước trong suốt 85 năm qua: -Một
là, Cương lĩnh xác định rõ nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của cách mạng tư sản dân
quyền (sau này gọi là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân) là chống đế quốc,
chống phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng. Xuất phát từ
chế độ thuộc địa nửa phong kiến, Cương lĩnh đã phân tích mối quan hệ gắn bó giữa
hai nhiệm vụ cơ bản là chống đế quốc và chống phong kiến gắn bó chặt chẽ với
nhau nhưng trước hết phải đánh đổ đế quốc, “làm cho nước Việt Nam hoàn tồn
độc lập”. Đây là cơ sở để giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con
người. Chỉ có độc lập tự do của đất nước mới đủ điều kiện để thực hiện quyền con
người, quyền công dân. -Hai là, chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc được xây
dựng từ Cương lĩnh chính trị đầu tiên là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt cách mạng
Việt Nam trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến xây dựng đất nước theo
định hướng XHCN hiện nay. Tư tưởng này thể hiện rõ trong Chánh cương vắn tắt,
Sách lược vắn tắt của Đảng về các lực lượng cách mạng. Những lực lượng như tiểu
tư sản, trí thức, trung, tiểu địa chủ đều được Đảng chủ trương tập hợp, đoàn kết lại
trong lực lượng cách mạng do công nông làm nòng cốt-Chủ nghĩa yêu nước là nền
tảng cơ sở cho sự thống nhất trong khác biệ tnhằm tập hợp lực lượng, tạo ra sức
mạnh tổng hợp của một đất nước tiềm lực kinh tế, quân sự không lớn, người không
đông, lại phải đối mặt với các thế lực đế quốc đầu sỏ. Hiện nay, khi tình hình Biển

Đơng khơng bình yên, chủ quyền biển, đảo đang bị đe dọa, hơn bao giờ hết việc
phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tranh thủ sứcmạnh quốc tế là yếu tố quyết định để
bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ. -Ba là, xác định rõ sứ mệnh lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cùng với Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn
17


tắt của Đảng, Hội nghị thông qua Điều lệ vắn tắt và Lời kêu gọi nhân dịp thành lập
Đảng. Các văn kiện này chỉ rõ: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp vô
sản; Đảng được tổ chức ra để dìu dắt giai cấp vơ sản lãnh đạo quần chúng lao khổ
đấu tranh giải phóng tồn thể anh chị em bị áp bức, bóc lột “để tiêu trừ tư bản đế
quốc chủ nghĩa, làm cho thực hiện xã hội cộng sản”.Với cương lĩnh chính trị đúng
đắn, ngay từ khi ra đời Đảng đã trở thành lựclượng lãnh đạo, tập hợp xung quanh
mình tồn thể dân tộc làm cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cương
lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng thiết tha của đại đa số nhân dân ta là nơng dân.
Vì vậy, Đảng đã đoàn kết được những lực lượng cách mạng to lớn chung quanh
giai cấp mình. Cịn các đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản, hoặc bị
cơ lập. Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta - Đảng của giai cấp công nhân - không
ngừng củng cố và tăng cường”. Dưới ánh sáng soi đường của Cương lĩnh Đảng ta
đã dẫn dắt toàn dân tộc vượt qua mọi khó khăn, thử thách, thực hiện thắng lợi mục
tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội và đang trên đường xây dựng nước Việt
Nam giàu, mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
4. Những điều sinh viên cần phải làm để góp phần xây dựng Đảng
trong sạch vững mạnh.
Là một sinh viên đang ngồi trên giảng đường đại học thì cần khơng ngừng lỗ lực
trong học tập, rèn luyện; luôn khắc ghi sự hi sinh và công lao cao cả của các thế hệ
đi trước cũng như xác định được vai trò trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay trong
công cuộc xây dựng vào bảo vệ nền tư tưởng của Đảng. Ngày nay dưới sự tác động
của cuộc cách mạng 4.0 cùng những mặt trái từ không gian mạng đã có có những
ảnh hưởng tiêu cực đến nhận thức chính trị của một số bộ phận sinh viên vì vậy cần

tăng cường nâng cao tinh thần cảnh giác, kiên quyết phản bác các luận điệu sai trái
của các thế lực thù địch. Làm chủ những phát ngôn của bản thân nhất là những vấn
đề nhạy cảm cần đảm bảo tính chính xác của thơng tin. Tự rèn luyện bản thân và
hồn thành tốt nội dung cơng việc được giao.
18


Phần III: Kết luận
Qua những gì đã tìm hiểu ở trên ta thấy được rằng:
- Sau gần 10 năm tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã đến với chủ nghĩa
Mác- Lênin, tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc đồng thời đó là cơ
sở lý luận của Đảng.
- Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam:
+ Tuyên truyền chủ nghĩa Mác- Lênin vào nước ta thông qua các sách báo: Nhân
đạo, Đời sống công nhân, Bản án chế độ thực dân Pháp, Đường cách mệnh v.v...
+ Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê nin
chuẩn bị thành lập Đảng.
- Đến 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời nhưng lại cơng kích lẫn nhau. u cầu của
lịch sử cần phải có một Đảng Cộng sản thống nhất trong cả nước. Với tài năng và
uy tín, Nguyễn Ái Quốc đã thống nhất 3 tổ chức cộng sản thành 1 đảng duy nhất là
Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Người đã vạch ra cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, đặt nền tảng cho đường
lối cách mạng của Đảng ta. Tóm lại Hồ Chí Minh có vai trị rất lớn đối với sự thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Có thể nói Bác là người đã sáng lập ra Cộng sản Việt
Nam

19



Tài liệu tham khảo:
1.Wikipedia – Hồ Chí Minh – Tiểu sử
2. Sơn Tùng – Búp sen xanh – NXB Kim Đồng – 1981
3.

Hồ Chí Minh tồn tập – NXB Chính trị quốc gia – Sự thật – 2011

4.

Nguyễn Ái Quốc - Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt – 1930

5.

Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – 2019

6. Trang

web Bảo tàng Hồ Chí Minh: />
7.

Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam: />
20



×