Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Tổng quan về các Khu kinh tế tự do

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.58 KB, 85 trang )

Khoá luận tốt nghiệp 2003
LờI NóI ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trên thế giới và các nớc trong khu vực, các loại hình khu kinh tế tự do, đặc
biệt là các Đặc khu kinh tế (ĐKKT) (theo mô hình của Trung Quốc) đã ngày
càng thể hiện rõ vai trò của mình trong thu hút vốn đầu t nớc ngoài và trong công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, là nơi hội tụ tốt nhất các yếu tố
bên trong và các nguồn lực từ bên ngoài. Đặc khu kinh tế đã áp dụng rất nhiều các
giải pháp mới đặc biệt hữu hiệu trong việc thu hút vốn, công nghệ và kỹ năng quản
lý để từ đó thúc đẩy tăng trởng kinh tế của khu và của cả quốc gia.
Sự phát triển thần kỳ của ĐKKT Thâm Quyến cùng với bớc nhảy vọt về
kinh tế của Trung Quốc đợc coi nh là một hiện tợng nổi bật của nền kinh tế Châu
á cuối thế kỷ 20. Việt Nam là một nớc láng giềng với Trung Quốc có những nét t-
ơng đồng về điều kiện địa lý, điều kiện kinh tế, chính trị xã hội văn hoá tất nhiên
là cần phải học hỏi những kinh nghiệm thành công này của Trung quốc. Tới đầu
những năm 90, Việt Nam cũng đã thành lập một loạt các Khu chế xuất nh Tân
Thuận, Linh Trung, và Khu công nghiệp Sài Đồng, Nomura Hải Phòng đã thu hút
đợc một số các nhà đầu t nớc ngoài và đã bắt đầu đi vào hoạt động, một số khu
cũng đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, nhng phải tới năm 2000, Việt Nam mới
thành lập Khu kinh tế mở Chu Lai một mô hình kinh tế mới gần tơng tự nh mô
hình ĐKKT của Trung Quốc. Hiện nay Khu kinh tế mở Chu Lai đang trong giai
đoạn xây dựng và bắt đầu đi vào hoạt động, đang rất cần có những bài học kinh
nghiệm từ Trung Quốc. Từ đó cần phải nghiên cứu một cách khoa học chi tiết các
ĐKKT của Trung Quốc, đặc biệt là ĐKKT Thẩm Quyến (một điển hình của Trung
Quốc), để rút ra các kinh nghiệm, các bài học và tìm ra đợc các giải pháp, các kiến
nghị đối với nhà nớc và các cơ quan ban ngành để Khu kinh tế mở Chu Lai của
Việt Nam thực sự là một công cụ hữu hiệu phát triển kinh tế.
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
1
Khoá luận tốt nghiệp 2003
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:


Bắt nguồn từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, đề tài Đặc khu kinh tế Trung
Quốc và các kinh nghiệm đối với Việt Nam nhằm mục đích:
- Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của khu kinh tế tự do trên thế
giới và khu vực, u thế của ĐKKT trong thu hút vốn đầu t nớc ngoài, phát triển nền
kinh tế quốc dân.
- Tìm hiểu kinh nghiệm thành lập ĐKKT của Trung Quốc, rút ra một số bài
học kinh nghiệm
- Phân tích thực trạng khu kinh tế mở Chu Lai và khả năng áp dụng loại
hình khu kinh tế tự do này ở Việt Nam. Đa ra một số vấn đề cần lu ý khi
xây dựng ĐKKT ở Việt Nam
- Đa ra các giải pháp xúc tiến hình thành ĐKKT ở Việt Nam
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu đề tài:
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu lí luận về Khu kinh tế tự do và thực tiễn cụ
thể là ĐKKT Thâm Quyến của Trung Quốc để rút ra bài học kinh nghiệm cho việc
hình thành và phát triển ĐKKT ở Việt Nam. Đồng thời cũng phân tích tình hình
xây dựng khu kinh tế mở Chu Lai của Việt Nam, những mặt đợc và cha đợc.
Một số số liệu đa ra trong luận văn cha đợc cập nhật vì rất hiếm các dữ liệu về
các ĐKKT của Trung Quốc, việc thu thập các dữ liệu cũng rất khó khăn, vì vậy
các số liệu về ĐKKT Trung Quốc chỉ nhằm minh chứng cho thành công ban đầu
của các ĐKKT, đánh giá về giai đoạn thành lập các ĐKKT Trung Quốc, qua đó rút
kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình thành lập ĐKKT.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Để đạt đợc mục đich nghiên cứu sẽ sử dụng phơng pháp nghiên cứu đi từ lí luận
tới thực tiễn rồi rút ra các kết luận. Thêm vào đó sẽ sử dụng phơng pháp phân tích
tổng hợp, thống kê, so sánh, để nghiên cứu.
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
2
Khoá luận tốt nghiệp 2003
5. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn gồm có 3

chơng:
Chơng I: Tổng quan về các Khu kinh tế tự do
Chơng II: Quá trình hình thành và phát triển Đặc khu kinh tế Trung Quốc,
những kinh nghiệm thành công
Chơng III: Khu kinh tế mở Chu Lai - Việt Nam và so sánh với ĐKKT Trung
Quốc.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của Thạc sĩ
Nguyễn Quang Minh giảng viên Trờng Đại Học Ngoại Thơng, cùng các thày cô
giáo, các bạn bè đã cung cấp tài liệu, đóng góp ý kiến và động viên tác giả hoàn
thành luận văn này.
Do nguồn tài liệu và thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn chắc chắn sẽ còn
nhiều thiếu sót. Tác giả mong muốn nhận đợc sự góp ý chân thành từ các nhà
nghiên cứu và độc giả.
CHƯƠNG I:
TổNG QUAN Về KHU KINH Tế Tự DO
I. Lịch sử phát triển khu kinh tế tự do (KTTD)
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
3
Khoá luận tốt nghiệp 2003
1. Sự ra đời khu kinh tế tự do.
Là sản phẩm có tính lịch sử của sự phát triển lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất trong và ngoài nớc cùng các quan hệ kinh tế quốc tế, với quá trình phát triển
hàng trăm năm, song chỉ vài thập kỷ gần đây, các khu KTTD mới thực sự trở thành
một trong những đặc điểm và xu hớng nổi bật của đời sống kinh tế xã hội quốc
tế.
Các khu KTTD ra đời vào đầu thế kỷ 18 dới hình thức Cảng tự do ở Singapo,
Penang (Malaixia), Hồng Kông, Philippin với mục tiêu khi đó là đẩy mạnh tái
sản xuất và cung ứng cho tàu biển cũng nh khuyến khích mậu dịch hàng chuyển
khẩu. Hàng hoá đợc miễn thuế quan xuất nhập khẩu trong phạm vi cảng, về sau
mở rộng trong phạm vi cả một vùng hay khu mậu dịch tự do (Free Trade Zone) nh

ở Gibơranta (1790), Singapore (1819), Hồng Kông (1842)
Từ sau thế chiến II, khu KTTD mới thực sự phát triển nhanh cả về số lợng, loại
hình, quy mô và phạm vi phổ biến trên toàn thế giới. Mô hình khu chế xuất đợc
thành lập đầu tiên ở Shan-non thuộc Ailen (1956) nhằm miễn thuế quan cho các
nhà đầu t nớc ngoài để đâỷ mạnh sản xuất xuất khẩu. Sau đó, mô hình này lan sang
Puéc-tô Ri- cô (1962), Đài Loan và ấn Độ (1966), Hàn Quốc, Malaixia, Philippin,
Trung Quốc, Thái Lan. Tổng cộng vào cuối thập kỷ 60 đạt 9 khu ở 9 nớc đang phát
triển. Cuối năm 1974 đạt 34 khu ở 20 nớc , tăng lên 79 khu ở 35 nớc vào giữa năm
84 (với phân bổ 38 ở Châu á, 17 ở Trung Mỹ vùng Caribee, 14 ở Địa Trung Hải
và Trung Đông, 9 ở Nam Mỹ, ở châu Phi ấn Độ Dơng), tới năm 1987 đã đạt
111 khu ở trên 40 nớc. Cho đến nay, đã có trên 300 khu KTTD chỉ ở riêng các nớc
đang phát triển khu vực Châu á - Thái Bình Dơng.
Bản thân khái niệm khu KTTD đợc diễn đạt dới nhiều tên gọi khác nhau tuỳ
thuộc ngôn ngữ, quy mô và nội dung cụ thể của khu này ở từng nớc nh: Khu chế
xuất (Export Processing Zone), Khu mậu dịch tự do (Free Trade Zone) của
Malaixia, Khu chế biến hàng thay thế nhập khẩu (Import Processing Zone)ở
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
4
Khoá luận tốt nghiệp 2003
Đông Nam á, Khu công nghiệp tự do (Industrial Free Zone), Khu ngoại thơng
tự do (Foreign Trade Zone) hay Cảng tự do (Free Port), Khu xuất khẩu tự do
(Free export Zone) ở Hàn Quốc và Đặc khu kinh tế ở Trung Quốc. Ngoài ra còn
có các loại hình khác nh: Khu công nghệ cao, Công viên khoa học (Science
Park), Khu quá cảng, Kho quá cảng, Kho chứa hàng miễn thuế (Bonded
Warehouse), Kho chứa kiêm đóng gói chế biến miễn thuế (Bonded
Manufacturing Warehouse).v.v Xét về quy mô và nội dung hoạt động thì Đặc
khu kinh tế, Khu chế xuất đứng ở hàng đầu trong sự liệt kê này và gần gũi với
nghĩa khu KTTD hơn cả.
2. Những đặc trng của Khu kinh tế tự do (KTTD)
Do bối cảnh trong nớc và ngoài nớc, những khu KTTD ở mỗi nớc mỗi thời

điểm có khác nhau về mục tiêu, mức độ tự do, nội dung cùng quy mô hoạt động.
Xét trên toàn thế giới, các khu này đợc biểu đạt phong phú bằng từ 20-30 thuật
ngữ khác nhau, song về bản chất chúng thống nhất với nhau bởi những đặc trng
sau đây:
- Chúng luôn là một bộ phận không thể tách rời của một quốc gia, thờng là
những khu vực địa lý thích hợp, có hàng rào giới hạn với các vùng lãnh thổ
còn lại của các nớc sở tại và đợc chính phủ nớc đó chính thức cho phép
hoặc rút phép xây dựng và phát triển.
- Chúng là nơi hội tụ và thích ứng lẫn nhau về lợi ích và một số mục tiêu xác
định giữa các chủ đầu t và nớc chủ nhà, vì thế chúng là nơi có môi trờng
kinh doanh đặc biệt phù hợp đợc hởng những quy chế tự do và tính u đãi
hơn các vùng khác trong nền kinh tế nội địa để thoả mãn các lợi ích và
khuyến khích đạt đợc các mục tiêu đó. Chúng thờng có các vị trí thuận lợi
cho phát triển sản xuất,thơng mại, đợc u tiên phát triển cơ sở hạ tầng, đợc
giành cho những biệt đãi về chính sách tài chính, thuế, tín dụng, ngoại tệ,
các thủ tục hải quan, quản lý hành chính
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
5
Khoá luận tốt nghiệp 2003
- Đặc trng chính về hoạt động kinh tế của chúng là u tiên hớng ngoại, thu
hút chủ yếu là vốn nớc ngoài nhằm phát triển các loại hình kinh doanh h-
ớng về thị trờng thế giới. Có khu chỉ chuyên biệt về hoạt động thơng mại,
có khu phát triển đồng thời thơng mại với sản xuất công nghiệp và các
dịch vụ tơng hỗ bổ trợ cần thiết, có khu còn triển khai thêm cả các hoạt
động tài chính nông nghiệp, nghiên cứu khoa học, du lịch nh một tổng
thể kinh tế , xã hội tự do thu nhỏ, nghĩa là với nội dung đầy đủ nhất của
khái niệm khu KTTD.
3. Sự phân nhóm và xu hớng vận động các loại hình khu KTTD.
Hiện nay có rất nhiều khái niệm, loại hình khu KTTD cho nên rất khó phân biệt
loại hình này với loại hình khác, song ngời ta vẫn có thể quy tụ các loại hình khu

KTTD trên thế giới, xét về quy mô hoạt động của chúng thành 3 nhóm sau đây:
Loại 1: Nhóm các khu KTTD có tính thơng mại
Nhóm này có lịch sử lâu đời nhất, các khu thơng mại tự do cổ đại đã từng tồn
tại từ 2500 năm trớc tại Trung Hoa, Hy Lạp, và La Mã cổ đại. Hiện nay chúng vẫn
đang là loại hình khu KTTD thịnh hành nhất trên toàn thế giới, cả ở các nớc phát
triển. Khu thơng mại tự do đầu tiên của Mỹ lập năm 1934, hiện cả nớc Mỹ đã có
140 khu, trên 20 nớc châu Âu cũng có loại hình này. Đặc điểm của các khu này là
không có hoặc cực kỳ hãn hữu tại một số khu chuyên biệt, các hoạt động sản xuất,
mà chỉ có những hoạt động và dịch vụ hỗ trợ mua-bán hàng hoá để cất trữ, đóng
gói, chế biến và phân phối chúng phục vụ tái xuất khẩu. Những hoạt động này
diễn ra hoàn toàn tự do, không chịu chế độ thuế quan của nớc sở tại, trừ khi hàng
hoá đợc xuất vào nớc đó.
Thông thờng các khu vực này đợc phân bố gần các vùng dự trữ hàng hoá, gần
các khu công nghiệp, bến tàu và sân bay thuận lợi cho vận tải chuyển khẩu. Nhóm
nay thờng có tổ chức và luật lệ đơn giản, đòi hỏi các chi phí đầu t ban đầu không
lớn, vì thế có độ cơ động cao nhất trong 3 nhóm các khu KTTD. Mục tiêu ban đầu
của chúng là dùng khuyến khích thuế quan để đẩy mạnh tái xuất khẩu và cung ứng
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
6
Khoá luận tốt nghiệp 2003
cho tàu biển, sau đó chuyển dần sang khuyến khích mâu dịch chuyển khẩu. Chính
sự mở rộng phạm vi lãnh thổ đợc áp dụng chế độ miễn thuế quan này đã tạo ra sự
phong phú về loại hình và sự đa dạng về tên gọi của nhóm này đợc bắt đầu từ các
Kho chứa hàng miễn thuế, Kho quá cảng, Kho chứa kiêm đóng gói chế biến
miễn thuế, Khu quá cảng, Cảng tự do, Khu mậu dịch tự do, Khu ngoại th-
ơng tự do
Loại 2: Nhóm các khu KTTD có tính chất công nghiệp.
Trong nhóm này lại có thể tách ra làm 3 loại hình tơng đối riêng biệt là: Khu
công nghiệp tập trung, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao.
Khu công nghiệp tập trung

Khu công nghiệp tập trung là một vùng lãnh thổ nơi đợc chuẩn bị tối đa về hạ
tầng và cấp các chế độ u đãi để tập trung phát triển các ngành sản xuất công
nghiệp theo một kế hoạch tổng thể phù hợp lợi ích quốc gia và sự phát triển của
một liên hiệp các ngành công nghiệp, Trong các nớc đang phát triển nh ở châu á
các khu công nghiệp tập trung thờng đợc định hớng vào phát triển sản xuất thay
thế hàng nhập khẩu trong khi vẫn nhấn mạnh mục tiêu tăng cờng xuất khẩu của
mình. Ngoài ra, ở các nớc phát triển nh Mỹ, các khu này đợc trao thêm mục tiêu
thúc đẩy phát triển quản lý và bảo vệ môi sinh.
Khu chế xuất.
Các khu chế xuất ra đời từ sau thế chiến II là sự kết hợp 2 loại hình khu thơng
mại tự do với khu công nghiệp tập trung trên cơ sở mở rộng chế độ miễn, u đãi
thuế quan của khu thơng mại tự do cho cả lĩnh vực chế biến phục vụ xuất khẩu và
tăng cờng các u đãi khác ngoài thuế quan cho mục tiêu thu hút đầu t nớc ngoài vào
phát triển lĩnh vực này. Đây là loại hình khu KTTD phổ biến nhất và gần nh chỉ
tồn tại trong các nớc đang phát triển trong vòng 3 thập kỷ gần đây. Với định hớng
u tiên phải tạo sản phẩm có sức cạnh tranh thế giới cho xuất khẩu, nên công nghệ
sản xuất ở đây thờng cao hơn công nghệ trong các khu công nghiệp tâp trung.
Khu công nghệ cao
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
7
Khoá luận tốt nghiệp 2003
Khu công nghệ cao hay còn gọi là Thành phố khoa học, Công viên khoa
học. Nếu nh các khu công nghiệp tập trung hay khu chế xuất là khu sản xuất, là
nơi hội tụ của các nhà máy, xí nghiệp sản phẩm có hàm lợng khoa học tơng đối
thấp, thì các khu công nghệ cao nh tên gọi cho thấy, là khu có tính nghiên cứu cao,
nơi bao gồm các điều kiện u đãi toàn diện để nghiên cứu triển khai cho ra đời
các sản phẩm là các công nghệ cao hoặc các thành phẩm đợc sản xuất theo công
nghệ có hàm lợng khoa học cao hơn hẳn các khu công nghiệp khác, nhằm tạo ra
những đột phá trong phát triển công nghệ và công nghiệp trong nớc. Làm việc tại
đây hầu hết là các chuyên gia có tri thức khoa học vợt trội. Khu thờng đợc xây

dựng trên cơ sở hạt nhân là những viện nghiên cứu khoa học đầu đàn, trờng đại
học lớn, hệ thống các công xởng và khu thử nghiệm hỗ trợ. Khu công nghệ cao có
thể đợc xây dựng mới hoàn toàn ngay từ đầu hoặc là kết quả sự phát triển và co tụ
hoạt động của các khu chế xuất hay khu công nghiệp tập trung. Các khu này phổ
biến ở các nớc công nghiệp phát triển hoặc NICs.
Loại 3: Nhóm các khu KTTD mang tính tổng hợp.
Đại diện tiêu biểu của nhóm này là các Đặc khu kinh tế, các thành phố mở
cửa, các vùng kinh tế tự do, các tam giác phát triển đang hoạt động ở một số
nớc đang phát triển khác trên thế giới, song chủ yếu tập trung tại các nền kinh tế
chuyển đổi nh Trung Quốc. Với nội dung hoạt động kinh doanh mang tính tổng
hợp từ nông nghiệp,công nghiệp , dịch vụ, du lịch tài chính, ngân hàng, có khi cả
nghiên cứu khoa học kỹ thuật đợc triển khai trên quy mô lớn trong một phạm vi
lãnh thổ rộng (hàng vài trăm km
2
) và rất đông dân (nh đặc khu Hải Nam 6,5 triệu
dân hoặc nh Khu kinh tế mở Chu Lai của Việt Nam mới đợc xây dựng), các khu
KTTD tổng hợp này vợt hẳn lên so với các loại hình khác cả lợng và chất để gần
hơn với khái niệm khu KTTD theo nghĩa đầy đủ của nó.
Đặc điểm của các khu KTTD manh tính tổng hợp là ngoài mục tiêu của các loại
hình khu KTTD nêu trên, chúng còn thờng đóng vai trò những cửa ngõ giao lu
kinh tế xã hội của nớc sở tại với thế giới, hay những thử nghiệm kinh tế xã
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
8
Khoá luận tốt nghiệp 2003
hội mà họ muốn tiến hành trớc khi trở thành chính thức đem áp dụng trong toàn bộ
lãnh thổ quốc gia. Cũng vì thế, về địa điểm hầu hết chúng đều đặt tại các vùng
biên giới, hải đảo tơng đối cách biệt với các khu vực lãnh thổ nội địa còn lại , đồng
thời nằm trên tuyến đờng giao thông hay kề cận những trung tâm phát triển kinh
tế quốc tế hoặc khu vực có những lợi thế so sánh nào đó. Các khu KTTD mang
tính tổng hợp là sản phẩm mới nhất của sự phát triển thị trờng trong nớc và bối

cảnh quốc tế. Đối với Trung Quốc, các đặc khu kinh tế có mục tiêu rất cao so với
các khu kinh tế tự do khác trên thế giới và chúng đợc coi là các cửa khẩu (cửa
khẩu về kỹ thuật, tri thức, quản lý, chính sách đối ngoại) để dẫn tới hiện đại hoá về
kinh tế; là sự thử nghiệm trong chiến lợc chung cải cách chuyển đổi nền kinh tế
trên cơ sở mô hình chủ nghĩa t bản nhà nớc, dùng thuế làm cơ chế điều tiết thị tr-
ờng có kế hoạch, đồng thời còn là một thí nghiệm mô thức thống nhất đất nớc
bằng hoà bình đối với Hồng Kông, Ma Cao, Đài Loan. So với các khu kinh tế tự do
tổng hợp khác trên thế giới, các đặc khu của Trung Quốc có đặc trng riêng đó là:
đợc cấp quy chế tự do linh hoạt hơn, đợc kinh doanh tổng hợp đủ các loại hình
kinh tế dịch vụ, đợc tiêu thụ một phần sản phẩm trong nội địa theo nguyên tắc
vừa hớng nội vừa hớng ngoại, khuyến khích sử dụng nguyên vật liệu trong nớc;
ban lãnh đạo đặc khu đợc cấp quyền hành rộng rãi độc lập. Quyền hành không chỉ
liên quan tới sản xuất, mà còn liên quan tới hải quan, cấp visa đi lại, lu trú của
những ngời đầu t nớc ngoài. Trách nhiệm của ban lãnh đạo cũng vì thế cao hơn và
có sự thống nhất chặt chẽ giữa trách nhiệm nghĩa vụ quyền lợi. Tuy nhiên,
các khu KTTD loại hình khác và ở các nớc khác có thể đa dạng hoá sở hữu, thậm
chí có những khu chế xuất tự do t nhân (trong nớc hoặc nớc ngoài) đứng đầu, thì
các đặc khu kinh tế Trung Quốc lại luôn do nhà nớc kiểm soát phần lớn và chỉ có
thể thuộc về sở hữu nhà nớc.
Các thành phố mở cửa, khu khai thác kinh tế kỹ thuật chính là kết quả
sự nhân rộng theo kiểu vết dầu loang các kinh nghiệm thành công của đặc khu
kinh tế. Năm 1985, Trung Quốc mở rộng áp dụng chính sách u đãi đầu t của đặc
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
9
Khoá luận tốt nghiệp 2003
khu trên một nền tảng rộng rãi hơn thông qua mở cửa một số vùng ven biển theo
quy mô lớn. Một số vùng kinh tế mở cửa đã đợc thành lập dọc theo bờ biển, mỗi
vùng gồm vài chục thành phố và vùng nông thôn nhỏ. Chính sách u đãi tơng tự
dành cho các thành phố ven biển cũng đã áp dụng cho một số vùng kinh tế mở cửa
nói trên. Tất cả tạo thành một cơ cấu địa lý 3 tầng làm nên nền tảng cho việc thu

hút đầu t nớc ngoài; các đặc khu kinh tế các thành phố mở cửa ven biển các
vùng kinh tế mở cửa (ven biển và các vùng hải đảo), giữa chúng đợc phân biệt với
nhau bởi mức độ các u đãi đợc áp dụng trong đó.
Đến năm 1991, cơ cấu địa lý 3 tầng trên vẫn còn hiệu lực nhng sự phân biệt
trong các chính sách đầu t giữa các vùng tầng không còn rõ ràng nữa. Nh vậy là,
mô hình khu kinh tế tự do của Trung Quốc đã rất thành công và đạt đợc mục đích
là phổ biến lan rộng ra các vùng lân cận bằng cách xoá dần ranh giới giữa các
vùng tầng.
Trong tơng lai, các đặc khu kinh tế sẽ phát triển thành các khu kinh tế tổng
hợp, trung tâm quốc tế đa chức năng và điều chỉnh kết cấu ngành, sản phẩm theo
định hớng u tiên phát triển công nghệ cao.
Khái niệm tam giác phát triển hoặc nhị tứ giác phát triển lần đầu đợc phó
thủ tớng Singapore Goh Chok Tong đa ra vào tháng 12/1989. Đây thờng là sự kết
hợp 3 vùng địa lý kinh tế của 3 nớc láng giềng có các nguồn tài nguyên và lợi thế
so sánh khác nhau để hình thành nên một khu vực lớn hơn có nhiều tiềm năng tăng
trởng kinh tế hơn. Những khác biệt trong lợi thế so sánh sẽ giúp bổ xung cho nhau
hơn là cạnh tranh với nhau. Để tạo ra một tam giác phát triển cần 3 nhân tố:
- Một thành phố, vùng đang phát triển cao mà thiếu đất và nhân công đóng
vai trò trung tâm .
- Các vùng xung quanh rộng, dồi dào lao động nếu vốn có quan hệ kinh tế
truyền thống với trung tâm và với nhau thì càng tốt.
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
10
Khoá luận tốt nghiệp 2003
- Các chính quyền quốc gia và sở tại có ý thức giảm các rào chắn vô hình và
hữu hình ngăn cách các vùng này với nhau và đa ra các u đãi khuyến khích
đầu t vào đấy.
Việc tiến hành hợp tác kinh tế giữa ba vùng nằm vắt ngang các đờng biên giới
quốc tế với những lợi thế so sánh khác nhau đang hấp dẫn các nhà đầu t vì chúng
đáp ứng các lợi ích riêng của mỗi bên và của các nhà đầu t : một bên phát triển vẫn

giữ đợc lợi thế công nghệ, vốn của mình, bên kia có đợc cơ hội phát triển công
nghệ, việc làm
Có thể coi các tam giác phát triển là bớc tiến ngắn nhất trong nỗ lực tạo lập
các nền kinh tế khu vực có tính liên kết hơn. Tuy nhiên, kiểu khu KTTD mang tính
chất quốc tế này dễ gây ra các vấn đề an ninh, chủ quyền quốc gia và sự cân bằng
lợi ích cùng sự bình đẳng giữa các bên tham gia.
Hiện nay, các khu này có xu hớng lan rộng ở các nớc đang phát triển Châu á,
đặc biệt trong khu vực Đông Nam á theo kiểu khu tam giác tăng trởng phía Nam
Asean SIJORI (Singapore Malaysia Indonesia), Khu Tam giác tăng trởng
phía Bắc ASEAN (Tây Malaysia Nam Thái Lan bờ biển Đông Bắc Sumatra)
hay nhị giác Khu công nghiệp Battam giữa Indonesia và Singapore.
Nh vậy, tự bản thân sự phân nhóm trên đây cho thấy rõ những xu hớng vận
động của các loại hình khu KTTD :
- Chúng phát triển không ngừng, ngày càng phong phú về hình thức, đa
dạng về sở hữu, phức tạp về nội dung và chuyển dần từ các hoạt động th-
ơng mại thuần tuý sang kinh doanh dịch vụ tổng hợp. Mô hình khu chế
xuất cổ điển (thu hút vốn nớc ngoài cho sản xuất chuyên phục vụ xuất
khẩu ) ngày càng đ ợc thay thế bằng hình thức đặc khu kinh tế hỗn hợp
với quy chế quản lý và không gian mở, trong đó mở rộng và đề cao yếu tố
liên kết kinh tế giữa các xí nghiệp trong và ngoài đặc khu, thu hút đồng
thời cả vốn nớc ngoài lẫn vốn trong nớc, khuyến khích xuất khẩu đồng
thời phục vụ cả thị trờng nội địa, các dịch vụ đợc phát triển đa dạng với
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
11
Khoá luận tốt nghiệp 2003
quy mô và chất lợng ngày càng đợc nâng cao. Nói cách khác, các khu
KTTD tổng hợp ngày càng đợc coi trọng do đáp ứng đợc cả nh cầu thị tr-
ờng trong nớc và bối cảnh quốc tế, nên tỏ ra thành công và có nhiều triển
vọng hơn. Các nớc có nền kinh tế chuyển đổi từ kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trờng đang ngày càng tìm thấy ở hình thức khu KTTD

nh một phơng tiện đắc dụng phục vụ công cuộc chuyển đổi và phát triển
kinh tế đất nớc. Trong số các nớc này, Trung Quốc là một mẫu mực của sử
dụng thành công các khu KTTD (đặc khu), các nớc Đông Âu theo nhiều
nhận định sẽ trở thành một khu chế xuất khổng lồ, ngay Cuba chậm chân
nhất cũng đã khai trơng liên tiếp 2 khu chế xuất đầu tiên của mình vào
giữa năm 1997.
- Các u đãi về quyền hạn tự chủ độc lập của các khu KTTD ngày càng đ-
ợc mở rộng và nâng cao theo xu hớng tăng tự do hoá, mức cạnh tranh và sự
phát triển của các quan hệ kinh tế thị trờng ngày càng cao ở cả cấp quốc
gia, khu vực và quốc tế.
- Hơn nữa, sự phát triển của các khu KTTD diễn ra đồng thời cả theo hớng
giãn nở lẫn co tụ. Một mặt, chúng giãn nở, lan toả về phạm vi phổ
biến, quy mô và loại hình tổ chức đợc áp dụng; nâng cao và xoá nhoà dần
ranh giới địa lý, lẫn mức phân biệt u đãi giữa bên trong và bên ngoài khu
KTTD; chuyển từ kinh doanh đơn ngành sang kinh doanh đa ngành, tổng
hợp. Mặt khác chúng sẵn sàng tiến hành thay đổi và co tụ các mục tiêu ban
đầu của mình một khi đã bị mất các lợi thế canh tranh hoặc ý nghĩa thời
sự. Nhiều khu KTTD, nhất là ở Đài Loan, Hàn Quốc và Trung Quốc đã và
đang chuyển lên những trình độ cao hơn về công nghệ để biến chuyển dần
thành những trung tâm đầu t nghiên cứu áp dụng kỹ thuật công nghệ cao
(Science Park) nh ở các nớc phát triển.
- Đồng thời vị trí địa lý của khu ngày càng đợc đẩy ra các vùng biên giới,
hải đảo, tiếp giáp khu vực và tính chất quốc tế của khu ngày càng tăng do
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
12
Khoá luận tốt nghiệp 2003
bao quát phần lãnh thổ đồng thời của nhiều nớc lân bang, theo phơng thức
chợ biên giới hay tamgiác tứ giác phát triển, đặc khu kinh tế vùng
duyên hải Thậm chí đã ra đời những khu KTTD t nhân nh ở Costa Rica
và cộng hoà Dominica.

II. Các tác động của khu KTTD .
Có nhiều nguyên nhân đa đến sự ra đời và ngày càng hng thịnh của các khu
KTTD trên phạm vi toàn cầu. Có thể nói, các khu KTTD là nơi gặp nhau và kết
hợp giã các lợi ích của các nhà đầu t với các nớc chủ nhà trong một môi trờng đặc
biệt chấp nhận cho cả hai phía. Về lý thuyết, cơ sở kinh tế của khu KTTD là sự
phân công lao động dựa trên lý thuyết so sánh chi phí tơng đối, nhằm mục tiêu:
Đối với các chủ đầu t:
- Khai thác các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao hơn nhờ giảm chi phí
sản xuất về nhân công, thuế, giao thông vận tải cũng nh nhờ khai thác các
khuyến khích đầu t của các nớc chủ nhà
- Đáp ứng yêu cầu cạnh tranh thị trờng thế giới tại khu vực vào thời điểm thị
trờng cần thiết
- Tạo cơ sở để mở đờng thâm nhập và mở rộng thị trờng tiêu thụ mới. Tạo
nguồn cung cấp nguyên liệu, sản phẩm trung gian tại chỗ để ổn định và
mở mang kinh doanh của chủ đầu t.
Đối với nớc tiếp nhận đầu t: (Gồm cả mục tiêu trực tiếp và mục tiêu gián tiếp)
- Trực tiếp
. Nâng cao năng lực sản xuất của đất nớc để tăng thu ngoại tệ
. Tăng thu hút vốn đầu t, công nghệ để nâng cao nhịp độ phát triển và hiện đại
hoá đất nớc.
. Tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao chất lợng đội ngũ lao động (cả về tay
nghề kỹ thuật, quản lý lẫn t duy, tác phong công nghiệp hoá)
. Thu đợc lợi ích ròng từ độ chênh lệch giữa lợi nhuận và chi phí, mở khu
KTTD để tăng thu nguồn thu ngân quỹ cho quốc gia
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
13
Khoá luận tốt nghiệp 2003
- Gián tiếp
. Rút ngắn thời gian và chi phí để tăng thâm nhập vào thị trờng thế giới, nhất là
những thị trờng có dung lợng lớn. Mở rộng sự hiểu biết thông tin lẫnnhau

giữa thị trờng trong và ngoài nớc
. Thúc đẩy phát triển các vùng lãnh thổ kinh tế mới của đất nớc.
. Tạo lập và thúc đẩy các quan hệ liên kết tích cực trực gián tiếp giữa các cơ
sở kinh doanh trong và ngoài khu KTTD để tạo ra những xung lực mới cho phát
triển kinh tế toàn đất nớc. Hơn nữa, các khu KTTD đợc coi nh một bộ phận gắn
liền của chính sách mở cửa ra bên ngoài, tăng cờng các liên kết trao đổi, giao lu
kinh tế và kỹ thuật với thế giới để khai thác cơ hội, lợi thế của ngời đi sau
Nh vậy, lợi ích của các khu KTTD là rõ ràng và thiết thực cho các bên đầu t và
bên tiếp nhận đầu t, nhất là tại các nớc đang phát triển, nơi nền kinh tế đang ở giai
đoạn đầu của sự phát triển, có hạn chế nhất định về các khả năng hành chính, khả
năng công nghệ ,tiếp thị hoặc quản lý trong khi lại cha muốn và cha có khả năng
thiết lập cùng một lúc ở nhiều địa phơng hay trên toàn quốc, môi trờng kinh doanh
đặc biệt ít điều tiết, nhiều khuyến khích nh ở khu KTTD. Về phơng diện này, có
thể coi các khu KTTD nh một thử nghiệm xã hội ở quy mô nhỏ để cung cấp kinh
nghiệm thực tế cho cải cách kinh tế của nớc chủ nhà. Khi một đất nớc đã phát triển
đợc một chế độ kinh doanh thơng mại và kinh doanh tự do trên phạm vi toàn quốc
với những cơ chế thị trờng đợc điều tiết ở mức thấp nhất thì các khu KTTD sẽ mất
dần ý nghĩa ban đầu và chuyển hoá dần thành các khu dành riêng cho đầu t công
nghệ cao nh ở Hsinchu Đài Loan. Kinh nghiệm thế giới cho thấy, các nớc chủ nhà
có thể khai thác các lợi ích trực tiếp do các khu KTTD phát đạt đem lại trên 20
năm, còn chỉ khai thác đợc các lợi ích gián tiếp của chúng trong vòng 10 năm đầu
tiên .
Tuy nhiên, việc thành lập các khu KTTD có thể gây ra những lo ngại về ô
nhiễm môi trờng văn hoá, xã hội cho một đất nớc cha quen với các thiết chế và
tâm lý của nền kinh tế thị trờng; cũng nh có thể làm chậm các cải cách thơng mại
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
14
Khoá luận tốt nghiệp 2003
cần thiết trên phạm vi cả nớc vì chúng có thể cho phép nớc đó tăng xuất khẩu, tăng
nguồn tài lực, tự tin và xoay xoả đợc mà không cần đến cải cách kinh tế ở cấp độ

cao và quy mô rộng rãi hơn. Việc thành lập các khu KTTD còn có thể gây ra tình
trạng phân biệt đối sử trên cơ sở cung cấp các u thế độc quyền không bình đẳng
giữa các doanh nghiệp trong nớc nớc ngoài, doanh nghiệp trong khu KTTD
ngoài khu KTTD của một nớc theo hớng có hại cho khuyến kích đầu t trong nớc.
Cuối cùng, có thể có những lo ngại nổi lên từ phía các nhà bảo vệ môi trờng trớc
hoạt động của các khu KTTD vừa thiếu hoặc có nhiều quy định châm trớc về các
yêu cầu kỹ thuật bảo vệ môi trờng, vừa thiếu kiểm soát chặt chẽ về pháp luật
hành chính
III. Nội dung tổ chức và quản lý các khu KTTD.
Dù ở bất kỳ nớc nào cũng phải trải qua các bớc cần thiết trong quá trình tạo lập
một khu KTTD sau đây:
- Xác định mức độ yêu cầu và mục tiêu ngắn hạn, dài hạn cho khu KTTD
định xây dựng
- Lựa chọn địa điểm, quy mô
- Tính toán chi phí xây dựng (cơ cấu hạ tầng và cơ sở dịch vụ ) và khuyến
trơng cho việc xây dựng, thu hút và lựa chọn đối tác của khu KTTD. Tạo
dựng hành lang pháp lý cùng hệ thống các khuyến khích kinh doanh của
khu KTTD.
- Xây dựng bộ máy quản lý khu KTTD
1. Xác định mức độ yêu cầu và mục tiêu ngắn hạn, dài hạn cho khu KTTD
Những yêu cầu và mục tiêu ngắn hạn dài hạn của khu KTTD phải đợc
xác định toàn diện và cụ thể, căn cứ vào đờng lối, nhu cầu phát triển kinh tế đất n-
ớc, điều kiện kinh tế kỹ thuật xã hội hiện có, kế hoạch và triển vọng của nền
sản xuất trong nớc, bối cảnh và tình hình quốc tế, yêu cầu và mục tiêu càng rõ ràng
và đợc luận chứng đầy đủ, khoa học, càng tạo điều kiện thuận lợi cho những bớc
triển khai tiếp theo, bảo đảm sự thành công của khu KTTD
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
15
Khoá luận tốt nghiệp 2003
2. Lựa chọn địa điểm, quy mô.

Sự lựa chọn này đợc tiến hành trên cơ sở những yêu cầu và mục tiêu đã đợc xác
định cho khu KTTD, ngoài ra còn tuân theo một số tiêu thức:
- Gần sân bay, bến cảng hay vùng biên giới tiện cho giao lu quốc tế, thuận
lợi cho thông tin và giảm chi phí vận chuyển, tiết kiệm đợc chi phí xây
dựng hạ tầng
- Gần những trung tâm dân c, trung tâm kinh tế dịch vụ hay một khu vực
thị trờng thích hợp, giàu tiềm năng và triển vọng
- Quy mô không quá nhỏ cho việc lắp đặt cơ sở hạ tầng và phát triển các
dịch vụ cần thiết, mức diện tích tối thiểu của một khu thờng là 10 ha,
không giới hạn mức tối đa của khu KTTD. Nhiều khu (nh đặc khu kinh tế
Trung Quốc) rộng tới vài trăm km
2
và bao gồm trong nó tất cả các hoạt
động của một đời sống kinh tế xã hội nh một xã hội thu nhỏ với hàng triệu
dân.
3. Tính toán chi phí xây dựng và công tác khuếch trơng xây dựng, thu hút và
lựa chọn đối tác của khu KTTD.
Chi phí triển khai xây dựng khu KTTD tuỳ thuộc vào nội dung hai bớc trên
đây và bao gồm chi phí đất đai, cải tạo mặt bằng, xây dựng các kết cấu hạ tầng,
công trình phụ trợ, mua sắm các máy móc thiết bị vận tải, chi phí trớc sản xuất.
Thờng các chi phí đất đai, cải tạo mặt bằng và xây dựng kết cấu hạ tầng chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Nhà xởng tiêu chuẩn thờng chiếm 70 80% chi phí xây dựng các
khu công nghiệp ở vùng Caribê, ở Trung Quốc việc xây dựng kết cấu hạ tầng cho
một khu KTTD thờng tốn khoảng 7,5 triệu USD/km
2
.
Nguồn vốn chi phí cho triển khai khu KTTD thờng là từ ngân sách chính
phủ và từ các khoản vay quốc tế. Gần 50 % chi phí này của khu công nghiệp Lat
Krabang (Thái Lan) là do ngân hàng thế giới tài trợ. Tuy nhiên cũng có thể các
công ty t nhân đảm nhận việc này đối với các khu nhỏ hẹp.

Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
16
Khoá luận tốt nghiệp 2003
Chi phí triển khai xây dựng khu KTTD sẽ đợc thu lại dần từ những khoản
tiền bán, cho thuê, chi phí quản lý hành chính và phí sử dụng mặt bằng, công tr-
ờng, phơng tiện hoạt động kinh doanh và sinh hoạt trong khu KTTD.
Các công tác khuếch trơng xây dựng, thu hút và lựa chọn các đối tác đầu t là
những biện pháp gắn bó chặt chẽ với nhau và có ý nghĩa lớn lao trong công tác tổ
chức xây dựng khu KTTD
Chuẩn bị và công bố tài liệu về khu KTTD dới mọi dạng có thể một cách đầy
đủ, tin cậy, thuận tiện, hấp dẫn, trên các phơng tiện thông tin đại chúng, đặc biệt
trên các báo chí kinh tế thơng mại, các trung tâm thông tin, triển lãm hội chợ và
hội thảo quốc tế.
- Tổ chức các chuyến thăm viếng công tác ra nớc ngoài và từ nớc ngoài
vào nội địa để học hỏi kinh nghiệm và tìm kiếm cơ hội, khả năng đầu t của
các đối tác có tiềm năng.
- Việc thu hút và lựa chọn đúng đối tác có tiềm năng sẽ giảm thiểu những
nguy cơ thất bại của khu KTTD, nhất là bảo đảm khả năng thu hồi chi phí
bỏ ra chi xây dựng hạ tầng cơ sở của khu. Những tổ chức tài chính, cơ
quan t vấn, kiểm soát, ngân hàng tin, công ty môi giới đầu t nớc ngoài và
các sứ quán, đại diện đầu t và thơng vụ .. của nớc chủ nhà ở nớc ngoài sẽ
đóng góp tích cực và là cần thiết trong công tác thu hút và lựa chọn đối tác
đầu t.
4. Tạo dựng hành lang pháp lý cùng hệ thống các khuyến khích hoạt động
kinh doanh, xây dựng bộ máy quản lý khu KTTD.
Quyết định đầu t vào các sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh cụ thể luôn luôn
do các chủ đầu t quyết định. Nhng nớc chủ nhà có vai trò quan trọng trong việc tạo
ra các nhân tố tác động đến quyết định đầu t đó.
Để thu hút đầu t vào khu KTTD, chính phủ nớc chủ nhà phải triển khai một loạt
các biện pháp liên quan đến đảm bảo đầu t và tạo ra môi trờng kinh doanh thông

Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
17
Khoá luận tốt nghiệp 2003
thoáng với những kích thích vật chất quản lý hành chính và dịch vụ, kinh doanh
đủ sức hấp dẫn các nhà đầu t, chúng bao gồm:
- Các hiệp định đảm bảo đầu t, các quy định pháp lý cần thiết tối thiểu bảo
đảm an toàn cho tài sản an ninh cá nhân của các nhà đầu t, cũng nh để
định hớng và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh trong khu KTTD, vừa
tôn trọng lợi ích chính đáng của các chủ đầu t, vừa tuân theo lợi ích chủ
nhà và phù hợp thông lệ quốc tế.
- Các khuyến khích tài chính thuế là một trong những thành phần chính
tạo nên sức hấp dẫn của môi trờng đầu t trong khu KTTD đối với các nhà
đầu t. Chúng không chỉ phù hợp thông lệ quốc tế mà còn tuỳ thuộc mục
tiêu và yêu cầu nớc chủ nhà đặt ra đối với khu KTTD. Các khuyến khích
bao gồm những sự miễn giảm thuế với nội dung, mức độ và thời gian thích
hợp, tuân thủ các hiệp định tránh đánh thuế trùng lặp, các trợ cấp cho
thành tích xuất khẩu, khấu hao nhanh, lãi suất vay vốn tín dụng các quy
định quản lý ngoại hối, xuất nhập khẩu, mua bán trên thị trờng trong n-
ớc có tính khuyến khích đầu t, xuất khẩu. Các u đãi thuế cao nhất thờng
dành cho các dự án đầu t có quy mô lớn, thời gian hoạt động dài hạn, phù
hợp với định hớng u tiên đầu t vào các ngành nghề xác định, có chất lợng
và tỉ lệ xuất khẩu sản phẩm cao, sử dụng nhiều nhân công và chuyển giao
các công nghệ có hàm lợng khoa học cao.
- Các khuyến khích về thủ tục hành chính, bao gồm các bớc tối giảm trong
quy trình xem xét, thẩm định cấp giấy phép đầu t và các quy tắc quản lý
quản trị khác, các thủ tục xuất nhập cảnh, c trú và đi lại trong lãnh
thổ
- Các dịch vụ đồng bộ hỗ trợ cho kinh doanh và sinh hoạt trong khu KTTD
nh điện, nớc, liên lạc, bảo vệ môi trờng, thơng nghiệp, ngân hàng, bảo
hiểm, hải quan và thanh toán chuyên chở và giao nhận hàng, các quy định

và dịch vụ cung ứng lao động giá rẻ, chất lợng cao cũng nh dịch vụ an
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
18
Khoá luận tốt nghiệp 2003
ninh, t vấn pháp lý, cùng các dịch vụ xã hội về căng tin y tế, nhà trẻ, trờng
học và giải trí khác
Cơ quan quản ký khu KTTD thờng hoạt động độc lập và chuyên trách theo
nguyên tắc dịch vụ môt cửa. Về tổ chức, cơ quan này thờng có đại diện của
nhiều Bộ và cơ quan ngang bộ. Việc điều hành hàng ngày các hoạt động của khu
KTTD do một ban giám đốc đảm nhận và một số phó giám đốc đợc thành lập theo
quy định của chính quyền khu KTTD và đợc ban điều hành khu KTTD Trung ơng
quản lý. Giúp việc ban giám đốc có bộ phận cố vấn bán giám đốc và một số bộ
phận chức năng nh Vụ xúc tiến đầu t, Vụ marketing, Vụ lao động Ban giám đốc
quản lý và tổ chức cung cấp tất cả các dịch vụ cần thiết liên quan đến kinh doanh
và sinh hoạt diễn ra trong khu KTTD. Xu hớng thế giới ngày càng trao quyền độc
lập và cao hơn cho các khu KTTD theo tinh thần tạo thuận lợi tối đa cho chủ đầu t,
cho các quyết định và hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu cạnh tranh thị trờng ngày
càng gay gắt và sự phát triển của khu KTTD (bao gồm cả việc xét duyệt đầu t, cấp
giấy phép xuất nhập cảnh, giấy phép xây dựng, cho phép hồi hơng tiền vốn, lợi
nhuận, cho phép c trú )
Chi phí điều hành của khu KTTD đợc trang trải bởi các khoản cấp từ chính phủ,
chính quyền địa phơng, tiền lãi do bán và cho thuê tài sản của khu, tiền lệ phí quản
trị và dich vụ, các khoản vay trong và ngoài nớc, viện trợ nớc ngoài và các khoản
thu khác. Với những khu KTTD có tổ chức tốt, các khoản thu từ phí quản trị và
dịch vụ cũng nh từ các khoản thu do bán và cho thuê tài sản của khu hoàn toàn đủ
để bù đắp chi phí xây dựng, chi phí điều hành và có lãi nộp cho ngân sách nhà nớc.
Một khu KTTD đáp ứng càng cao các mục tiêu đặt ra cho nớc chủ nhà và
các chủ đầu t thì mức độ thành công đợc đánh giá càng cao. Cũng nh bất cứ sự
kiện xã hội nào đều có quá trình ra đời, hng thịnh và suy giảm để rồi vĩnh viễn qua
đi hoặc chuyển hoá thành một hoạt động khác, các khu KTTD cũng có vòng đời

của mình và diễn ra qua 3 giai đoạn với những đặc trng riêng:
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
19
Khoá luận tốt nghiệp 2003
Giai đoạn 1: Là thời kỳ hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng, từng bớc hoàn thiện
chính sách và thủ tục, mở mang khu về bề rộng với mục tiêu trớc mắt là thu hút
các nhà đầu t vào lấp đầy khu KTTD nhằm nhanh chóng làm sống động khu
KTTD, thu hồi chi phí triển khai xây dựng, tạo lập càng nhiều càng tốt công ăn
việc làm. tuy nhiên kinh nghiệm cho thấy việc khấu hao các chi phí triển khai xây
dựng khu KTTD có thể kéo dài trung bình 20 đến 25 năm, nhanh cũng phải mất 10
năm, còn nếu sau 10 năm đến 15 năm mà vẫn còn trống đa phần diện tích khu
KTTD thì đã có thể kết luận khu KTTD đó thất bại.
Giai đoạn 2: Giai đoạn trởng thành, đợc đặc trng bởi sự phát triển các mối liên kết
kinh tế ngày càng chặt chẽ và hiệu quả giữa các doanh nghiệp trong ngoài khu,
bởi định hớng ngày càng rõ nét việc nâng cao hàm lợng khoa học của công nghệ
và sản phẩm của khu.
Giai đoạn 3: Giai đoạn hoà nhập, tức là khu KTTD mất dần tính khép kín và vợt
trội cả về các u đãi lẫn chất lợng cạnh tranh so với các vùng khác trong nớc. Khi
đó khu KTTD mất ý nghĩa ban đầu và sẽ chuyển hoá thành khu công nghệ cao nh
Hàn Quốc, Đài Loan.
Thực tế thế giới cho thấy không phải tất cả các khu KTTD đều thành công
và mang lại lợi ích nh nhau cho nớc chủ nhà xét theo các mục tiêu ban đầu đặt ra
cho chúng.
VI. Những điều kiện đảm bảo cho sự thành công của khu KTTD.
Để đảm bảo thành công của một khu KTTD, ngời ta đã nghiên cứu, tổng kết và
nhấn mạnh các yếu tố sau đây:
Điều quan trọng hàng đầu là phải có một kế hoạch tốt, bao gồm từ kế hoạch
mục tiêu đến kế hoạch khuyếch trơng xây dựng, vận động quảng cáo thu hút đối
tác đầu t. Phải đặc biệt chú ý đến những công ty xuyên quốc gia hàng đầu thế giới
vốn đủ điều kiện và bản lĩnh chấp nhận các rủi ro ban đầu trong kinh doanh.

Phải thờng xuyên xem xét lại những mục tiêu và chức năng của khu KTTD
trong mối tơng quan với những biến động thị trờng trong nớc và quốc tế để có
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
20
Khoá luận tốt nghiệp 2003
những đối sách thích ứng kịp thời. Những mục tiêu của khu phải đợc lựa chọn thận
trọng, có giới hạn và nâng cao đầu t theo thời gian. Trong kế hoạch xây dựng khu
phải xác định đúng địa điểm, thời gian khai trơng nhằm không chỉ giảm chi phí
xây dựng cơ sở hạ tầng mà còn chớp thời cơ phát triển trong một bối cảnh phức
tạp của thị trờng trong ngoài nớc. Hơn nữa việc thực hiện cần tuân theo nguyên
tắc xây dựng theo từng giai đoạn. Các nhà xởng cho thuê cũng nh các tiện nghi
kèm theo sao cho phù hợp nhu cầu.
Điều kiện cần thiết thứ hai là phải mạnh dạn đầu t xây dựng và bảo đảm cung
cấp đủ các cơ sở hạ tầng dịch vụ cho triển khai các hoạt động kinh doanh và
sinh hoạt của khu, mặt khác phải giữ sao cho những chi phí xây dựng đầu tiên thật
cần thiết và ít tốn kém nhất. Điều này còn tuỳ thuộc phần quan trọng vào địa điểm
lựa chọn xây dựng khu KTTD. Nh vậy mỗi ĐKKT muốn đợc thành công thì cần
phải có đợc một lợng vốn ban đầu để đảm bảo xây dựng đợc một cơ sở hạ tầng đạt
đợc tiêu chuẩn đề ra của các nhà đầu t
Điều kiện thứ ba đó chính là các u đãi đầu t, chính các chính sách này sẽ tạo
nên môi trờng đầu t hấp dẫn hay không hấp dẫn. Một môi trờng đầu t có sức mạnh
hấp dẫn mạnh các nhà đầu t là nhân tố quan trọng bậc nhất để làm sống động một
khu KTTD vừa xây dựng xong. Mục tiêu đặt ra cho khu KTTD nh thế nào thì
chính sách, biện pháp u đãi phải tơng xứng nh vậy. Mục tiêu có giới hạn, thì chính
sách, biện pháp u đãi có giới hạn. Mục tiêu nhiều tham vọng thì đòi hỏi các u đãi
càng phải rộng rãi , nhiều và dài hạn hơn.
Điều đáng lu ý là đối với các nhà đầu t nớc ngoài hiện nay, các sức hấp dẫn của
khu KTTD không còn chỉ là giá nhân công và u đãi thuế, mà ngày càng tập trung
vào những khía cạnh chất lợng khác nh:
- Điều kiện kinh tế tổng thể ổn định thuận lợi, tỷ giá hối đoái thực tiễn

- Chính trị xã hội ổn định
- Cơ sở hạ tầng phát triển
- Bảo đảm về pháp luật
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
21
Khoá luận tốt nghiệp 2003
- Sự khác biệt về văn hoá
- Trình độ giáo dục, chất lợng nguồn lao động và luật lệ lao động
- Tiêu cực trong chính giới và đối tác sở tại. Các quy trình quản lý hành
chính gọn rẻ và hiệu quả
- Tốc độ thu hồi vốn và hiệu quả.
Các cuộc cạnh tranh trên thế giới để thu hút vốn đầu t nớc ngoài đang ngày
càng gay gắt. Các nớc, các khu KTTD luôn phải cải thiện chính sách để tạo lập
một môi trờng đầu t ngày càng thông thoáng hơn.
Điều kiện thứ t là khu KTTD phải đợc vận hành và quản lý nh một tổ chức kinh
doanh nhanh nhạy, gọn nhẹ, đủ năng lực và quyền lực đa ra các quyết sách kịp
thời. Nớc chủ nhà phải thiết lập một chế độ kiểm tra tình hình thực hành không
những của cả khu mà còn của tất cả các xí nghiệp trong đó, để có biện pháp, chính
sách điều chỉnh kịp thời. Chúng ta đều biết rằng không có gì là ổn định mãi, mà
tình hình, xu hớng thị trờng thế giới luôn biến động, từ đó tất yếu phải có một cơ
cấu tổ chức linh hoạt gọn nhẹ thích ứng đợc với những biến động cuả hoạt động
kinh doanh, có nh vậy thì mới có thể tồn tại đợc
Điều kiện thứ năm cũng không kém phần quan trọng đó là phải đẩy mạnh liên
kết kinh tế giữa khu KTTD với nền kinh tế nội địa thông qua chế độ gia công và
cung ứng hàng hoá, dịch vụ có chất lợng và giá cả có thể cạnh tranh quốc tế từ
phía các xí nghiệp bản xứ cho khu KTTD. Đồng thời nới lỏng dần và cho phép các
xí nghiệp trong khu KTTD tiêu thụ một phần sản phẩm của mình tại thị trờng nội
địa hay xuất khẩu tại chỗ. Nghĩa là phải có một sự kết hợp nhuần nhuyễn và có lợi
nhất giữa chính sách khuyến khích xuất khẩu với chủ trơng thay thế nhập khẩu,
giữa thu hút đầu t nớc ngoài với khuyến khích đầu t trong nớc.Nền kinh tế của một

quốc gia không thể nghiêng lệch về một phía mà cần phải có sự cân đối , do đó
xuất khẩu phải cân bằng với nhập khẩu, thu hút vốn đầu t nớc ngoài cần cân bằng
với đầu t trong nớc, cũng không thể coi trọng thu hút vốn nớc ngoài quá mà không
công bằng với các doanh nghiệp trong nớc.
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
22
Khoá luận tốt nghiệp 2003
Đã có rất nhiều khu KTTD thành công xong cũng có không ít các khu KTTD bị
thất bại. Các thất bại này chủ yếu là do các nguyên nhân nh: chọn vị trí không hợp
lý, môi trờng kinh doanh không thuận lợi hoặc cơ sở hạ tầng thơng mại thiếu vốn.
Việc xử lý các vấn đề pháp luật về đất đai có tác động rất mạnh đến các quyết định
đầu t vào khu KTTD, quản lý kém và triển khai không phù hợp, tình trạng tham
nhũng và mất an ninh nặng nề, cơ chế chính sách lạc hậu, áp dụng quá muộn hoặc
không đúng thời cơ
Tóm lại một khu KTTD muốn hoạt động thành công không phải chỉ đơn thuần
là khoanh vùng lại một khu, rót vốn vào mà còn phải có một sự linh hoạt, nhạy
bén , nắm bắt nhanh xu hớn tình hình thế giới và khu vực. Từ các đặc điểm của mô
hình khu KTTD cho thấy các khu KTTD đặc biệt có ý nghĩa đối với các nớc đang
phát triển, các nớc này đang cần có tốc độ tăng trởng cao để theo kịp các nớc phát
triển nhng không thể chỉ dựa vào bản thân đợc mà phải dựa vào vốn, khoa học kỹ
thuật, kinh nghiệm quản lý từ các nớc phát triển. Nh vậy các nớc đang phát triển
cần mạnh dạn áp dụng mô hình này. Tuy nhiên khu KTTD cũng là con dao hai lỡi,
không thể thành lập ồ ạt lan tràn mà phải có chọn lọc. Chẳng thế mà khu KTTD th-
ờng đợc biết đến với một tên gọi khác khu kinh tế thử nghiệm.
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
23
Khoá luận tốt nghiệp 2003
Chơng II:
Quá trình hình thành, phát triển Đặc khu kinh tế
Trung Quốc và các kinh nghiệm thành công

I. Quá trình thành lập Đặc khu kinh tế (ĐKKT) Trung Quốc.
1. Hoàn cảnh ra đời và khái niệm về ĐKKT Trung Quốc
1.1Hoàn cảnh ra đời:
Cùng với hệ thống các nớc xã hội chủ nghĩa, trong một thời gian dài, Trung
Quốc thực hiện chính sách bế quan toả cảng và chiến lợc thay thế nhập khẩu.
Từ năm 1978 với sự trở lại chính trờng của Đặng Tiểu Bình, Trung Quốc đă có một
sự thay đổi bớc ngoặt trong đờng lối chính sách kinh tế của mình, đặt trọng tâm
vào hai việc lớn là: Hiện đại hoá nền kinh tế trong nớc và trong đờng lối đối ngoại
thì thực hiện triển khai mạnh chiến lợc mở cửa.
Chiến lợc mở cửa của Trung Quốc gồm 2 nội dung chủ yếu: Thứ nhất là,
chiến lợc xuất nhập khẩu mà cụ thể đó là sự đổi mới chính sách ngoại thơng; thứ
hai là, chiến lợc lợi dụng vốn đầu t bên ngoài mà thực chất là thu hút vốn nớc
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
24
Khoá luận tốt nghiệp 2003
ngoài thông qua các đặc khu kinh tế và các thành phố mở với những chính
sách có sức hấp dẫn cao.
Tình hình kinh tế thời điểm đó cũng rất thuận lợi cho việc mở cửa thông th-
ơng, thúc đẩy đầu t nớc ngoài của Trung Quốc. Vào thời điểm đó, các nớc t bản
vốn có thừa vốn và kỹ thuật, đang ráo riết tìm kiếm thị trờng đầu t. Trong khi đó
hầu hết các nớc xã hội chủ nghĩa và các nớc đang phát triển khác cha sẵn sàng, cha
đủ năng lực tiếp nhận vốn và kỹ thuật hoặc về chính trị lại theo đờng lối đóng cửa
bảo thủ . Việc mở cửa của Trung Quốc nhằm thu hút vốn và kỹ thuật từ bên ngoài
tạo sự trùng hợp về lợi ích giữa hai bên, bên nhận đầu t và bên đầu t, nên hiệu quả
của chính sách này tăng lên rõ rệt. Hơn nữa, một thị trờng to lớn, tài nguyên giàu
có, và lực lợng lao động dồi dào cha đợc khai thác là những lợi thế cạnh tranh cũng
nh sức hấp dẫn lớn các nhà đầu t nớc ngoài vào Trung Quốc.
Chính sách mở cửa của nền kinh tế Trung Quốc rất hợp lý và hợp thời. Song
với một đất nớc rộng lớn nh Trung quốc thì viêc mở của ồ ạt cả đất nớc là rất nguy
hiểm, khó thực hiện đợc. Mặt khác giữa các vùng địa lý của Trung Quốc có sự

phát triển kinh tế không đồng đều, khả năng tiếp nhận vốn đầu t nớc ngoài khác
nhau nên cần phải có các chính sách riêng rẽ cho từng khu vực Vì vậy cần phải có
sự thử nghiệm ở phạm vi hẹp, để dễ dàng thay đổi sửa chữa. Thêm vào đó Trung
quốc lúc này rất eo hẹp về nguồn lực trong nớc nên cần phải tập trung vào một số
vùng cụ thể, lấy đó làm cơ sở động lực thúc đẩy các vùng khác phát triển.
Cũng vào thời điểm này, ba con rồng nhỏ xung quanh Trung Quốc đã
chứng minh cho sự thành công trong phát triển kinh tế trên cơ sở mở cửa thu hút
vốn đầu t nớc ngoài. Trung Quốc coi đó thực sự là các trờng đại học để có thể
học tập các phơng pháp quản lý kinh doanh tiên tiến. Đặng Tiểu Bình thờng nói
Trung Quốc mới có một Hồng Kông phải có nhiều Hồng Kông thì mới giàu
mạnh. ý đồ chiến lợc của Trung Quốc là biến các ĐKKT thành những Hồng
Kông Xã hội chủ nghĩa. Tức là các đặc khu phải thực sự trở thành các trung tâm
công nghiệp và dịch vụ mang tầm vóc quốc tế nh Hồng Kông nhng về mặt xã hội
Quan Thị Lệ Anh A2K38A KTNT
25

×