Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
CƠ SỞ 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
BAN QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
BÀI GIẢNG
QUẢN LÝ LƯU VỰC I
Giảng viên: Nguyễn Thị Hạnh
Đơn vị: Ban quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 1 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
Đồng Nai, tháng 9 năm 2011
Bài giảng môn Quản lý lưu vực I 2 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
QUẢN LÝ LƯU VỰC I Watershed Management
Số đơn vị học trình: 3, số tiết lý thuyết: 45 tiết (3 tín chỉ)
Thực tập sản xuất: 15 tiết (01 tuần)
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY
Cấu trúc: Lý thuyết 25 tiết, bài tập 5 tiết, thực tập 15 tiết
Nội dung: Mơn học cung cấp cho sinh viên hiểu và giải thích được các q
trình tự nhiên cơ bản trong lưu vực, đồng thời tính tốn được các đặc trưng thủy văn,
xói mịn đất, sự bồi lắng chất xói mịn trong lưu vực, đồng thời đề xuất được một
số giải pháp quản lý lưu vực.
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Mục tiêu, u cầu của mơn học: Trang bị cho sinh viên những kiến thức phân
tích, đánh giá, xây dựng và thực hiện những giải pháp quản các tài ngun thiên nhiên
liên quan đến nước, ngăn chặn sự suy giảm năng suất của các nguồn tài ngun thiên
nhiên, suy giảm những giá trị sinh thái, mơi trường vùng đầu nguồn.
Mơ tả vắn tắt nội dung mơn học: Quản lý lưu vực là mơn học thuộc khối
kiến thức giáo dục chun nghiệp giảng dạy cho sinh viên ngành quản lý tài ngun
rừng và mơi trường Trường đại học lâm nghiệp.
Về lý thuyết, sau khi học sinh viên sẽ hiểu được mối quan hệ giữa các nguồn
tài ngun thiên nhiên trong lưu vực, ngun lý chung của tuần hồn nước và các q
trình thuỷ văn, quy luật biến động của đất đai và các nguồn tài ngun liên quan đến
nước, các giải pháp quản lý nước và các tài ngun liên quan.
Về thực hành, sau khi học mơn quản lưu vực sinh viên sẽ có được kỹ năng về
phân tích và dự báo biến động tài ngun, thiết kế các giải pháp quản lý bền vững tài
ngun vùng đầu nguồn.
Nội dung chi tiết mơn học
Phần I: Lý thuyết (tổng số 30 tiết)
Bài mở đầu: Khái niệm và sự phát triển của quản lý lưu vực (Tổng số: 3 tiết)
Chương 1: Lưu vực và quản lý lưu vực (Tổng số: 5 tiết)
1.1. Khái niệm lưu vực
1.2. Các đặc trưng của lưu vực
1.3. Các thành phần tài ngun trong một lưu vực
1.4. Quản lý lưu vực và đặc điểm của hoạt động quản lý lưu vực
Chương 2: Tuần hồn nước và các q trình thuỷ văn (Tổng số: 7 tiết)
2.1. Tuần hồn nước trong lưu vực
2.2. Các đặc trưng thuỷ văn trong lưu vực
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 3 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến đặc trưng thuỷ văn trong lưu vực
2.4. Cân bằng nước trong lưu vực
2.5. Lũ lụt và khả năng giữ nước của rừng
Chương 3: Xói mịn đất (Tổng số: 6 tiết)
3.1. Xói mịn đất và các nhân tố ảnh hưởng đến xói mịn đất
3.2. Phương trình xói mịn đất, ứng dụng phương trình xói mịn đất
3.3. Những giải pháp giảm thiểu xói mịn đất
Chương 4: Các biện pháp quản lý lưu vực (Tổng số: 9 tiết)
4.1. Mục tiêu chung của quản lý lưu vực ở vùng núi nhiệt đới
4.2. Ngun tắc của quản lý lưu vực
4.3. Các biện pháp kỹ thuật quản lý lưu vực
4.4. Các biện pháp kinh tế xã hội quản lý lưu vực
Phần II: Thực hành (Tổng số: 15 tiết)
1. Thiết lập phương trình cân bằng nước cho một lưu vực
2. Thiết kế biện pháp kỹ thuật chống xói mịn đất
Phần C: Thực tập sản xuất (Tổng số: 15 tiết)
Bài 1. Điều tra hiện trạng tài ngun trong lưu vực
Bài 2. Điều tra điều kiện KTXH và khoa học cơng nghệ cho QLTN
Bài 3. Xây dựng phương án quản lý lưu vực
NỘI DUNG ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
Bài mở đầu
Khái niệm và sự phát triển của quản lý lưu vực
1. Khái niệm và tính cấp bách của quản lý lưu vực
Lưu vực là q trình vận chuyển của nước trên một diện tích nhất định. Vì
vậy muốn tìm hiểu về lưu vực và quản lý lưu vực, trước hết phải tìm hiểu về nước.
1.1. Nước
a. Khái niệm về nước
Nước là một hợp chất hóa học của ơxy và hyđrơ, cơng thức hóa học là H2O.
Nước là một chất rất quan trọng trong nhiều ngành khoa học và đời sống. 70 % diện
tích Trái Đất được nước che phủ nhưng chỉ 0,3 % nằm trong các nguồn có thể khai
thác dùng làm nước uống.
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 4 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
Theo Luật Tài ngun nước do Quốc hội ban hành ngày 20/05/1998 "Nước là
tài ngun đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và mơi trường,
quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước; mặt khác nước cũng có thể
gây ra tai họa cho con người và mơi trường".
Nước là vật chất cần thiết để cấu tạo nên tế bào và cơ thể sống, cần thiết
cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, hoạt động sản xuất và hình thành nên điều kiện
ảnh hưởng đến tâm lý, tình cảm, điều kiện giải trí, nghỉ ngơi tĩnh dưỡng của con
người.
b. Đặc tính của nguồn nước
Tính hiệu ích của nước thể hiện qua các tính chất liên quan đến khả năng đáp
ứng cho nhu cầu sống và thiên nhiên, quan trọng nhất là tính ngọt, tính sạch, tính tại
chỗ, tính đủ và tính ổn định.
* Tính ngọt của nguồn nước: Phần lớn cuộc sống của con người và các sinh
vật trên lục địa phụ thuộc vào nguồn cung cấp nước ngọt, nước ngọt được cung cấp
chủ yếu từ giáng thủy. Mưa hoặc tuyết cung cấp nước cho mặt đất, hình thành nên
nước trong đất, nước ở sơng suối, ao hồ và nước ngầm trong các tầng sâu, … bằng
nhiều cách khác nhau con người khai thác các nguồn nước này để phục vụ cho sinh
hoạt, sản xuất và tạo nên những điều kiện giải trí nghỉ dưỡng phục vụ đời sống của
chính con người.
*Tính sạch của nguồn nước: Con người cũng khơng thể tùy tiện sử dụng
một loại nước bất kỳ mà chỉ sử dụng khi chúng phải đạt ở độ sạch nhất định. Độ
sạch cần thiết ấy tùy thuộc vào mục đích sử dụng. Nước sử dụng cho mục đích y
tế, chế biến thực phẩm, ăn uống và sinh hoạt thường địi hỏi có độ sạch cao nhất.
Nước cho thủy lợi, ni trồng thủy sản, … cần ở độ sạch thấp hơn. Nước cho thủy
điện, giao thơng, … u cầu có độ sạch thấp hơn nữa. Trên cơ sở nghiên cứu những
ảnh hưởng của chất lượng nước đến đời sống và sản xuất, nhà nước đã và đang xác
định những tiêu chuẩn nước sạch đối với mỗi hoạt động khác nhau.
*Tính ổn định của nguồn nước: mặc dù có thể vận chuyển nước từ nơi này
đến nơi khác nhờ hệ thống các sơng đào, kênh mương, ống dẫn, … nhưng việc cung
cấp nước đi xa thường tốn kém và gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, để tiết kiệm
và hạ giá thành phần lớn con người vẫn sử dụng nước tại chỗ. Các thành phố, khu
dân cư, khu sản xuất thường được phân bố ở những nơi có nguồn cung cấp nước ổn
định như: Ven sơng, ven hồ và những nơi có khả năng khai thác nước ngầm khác.
Hiệu ích của nguồn nước cịn phụ thuộc vào tính ổn định của dịng chảy.
Nguồn nước thất thường sẽ làm giảm mức an tồn cho sản xuất và đời sống. Các
hiện tượng hạn hán, lũ lụt, mất mùa cây trồng, tạm ngừng phát điện, … phần lớn có
liên quan đến tính kém ổn định của nguồn nước. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ
quan trọng của các chương trình quản lý nguồn nước hiện nay là điều tiết dịng chảy
để giảm nhẹ những thiệt hại do tính khơng ổn định của nguồn nước gây nên.
Bảo vệ nguồn nước là tồn bộ những hoạt động nhằm duy trì và cải thiện
tính hiệu ích của nguồn nước. Mục tiêu đặt ra là làm tăng sản lượng nước tại chỗ ở
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 5 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
mọi điểm trên lãnh thổ, đặc biệt là sản lượng nước trong mùa khơ, làm giảm tính
biến động của dịng chảy, làm giảm lũ lụt và hạn hán, ngăn chặn và khắc phục các
q trình làm ơ nhiễm nguồn nước.
Nước có tầm quan trọng đặc biệt nhưng sự phân bố khơng đều về chất lượng
và số lượng nguồn nước là một trong những nhân tố cơ bản dẫn đến sự phân bố
khơng đều của các giống lồi sinh vật, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, khu dân
cư và sự phồn thịnh của xã hội lồi người.
Nhận thức được tầm quan trọng của nước, con người đã khơng ngừng tìm
hiểu, nghiên cứu các hiện tượng, q trình có liên quan đến chất lượng và số lượng
của nguồn nước, các giải pháp để khai thác và sử dụng nó một cách hiệu quả. Trong
những thập kỷ gần đây, trong khi nhu cầu nước ngày một tăng thì nguồn nước lại bị
suy thối nghiêm trọng. Hiện tượng hoang hóa đất đai, đói nghèo và bệnh tật có liên
quan đến nguồn nước đang đe dọa cuộc sống của hàng tỉ người trên khắp hành tinh,
việc nghiên cứu sử dụng bền vững và hiệu quả nguồn nước đã trở thành một nhu
cầu, một nhiệm vụ cấp bách mang tính sống cịn. Thực tiễn đó đã ra đời mơn khoa
học mới đó là khoa học về Quản lý lưu vực.
1.2. Lưu vực
Lưu vực là phần diện tích bề mặt đất trong tự nhiên mà mọi lượng nước mưa
khi rơi xuống sẽ tập trung lại và thốt qua một cửa ra duy nhất. Trên thực tế, lưu
vực thường được đề cập đến là lưu vực sơng, và tồn bộ lượng nước trên sơng sẽ
thốt ra cửa sơng.
Nhìn tổng thể, lưu vực được mơ phỏng như sau:
Hình mơ phỏng một lưu vực
Theo khái niệm chung, lưu vực là một đơn vị diện tích mặt đất, mà trong đó
những q trình tích luỹ và vận chuyển của nước diễn ra tương đối độc lập với các
diện tích xung quanh.
Trong thực tế, lưu vực thường được hiểu là diện tích mà tồn bộ nước mưa
rơi xuống được tập trung về một điểm trước khi chảy ra. Lưu vực này phân cách
với các lưu vực khác xung quanh bằng những dơng núi, đồi, gị liên tiếp bao quanh
nó.
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 6 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
1.3. Quản lý lưu vực
Theo tài liệu hướng dẫn quản lý lưu vực của tổ chức nơng lương thế giới thì
“quản lý lưu vực là q trình thiết lập và thực hiện một chuỗi các hành động liên
quan đến việc đẩy mạnh việc sử dụng hệ thống tự nhiên trong một lưu vực
(watershed) để đạt được những mục tiêu cụ thể” (FAO Conservation Guide, 1986).
Trong quản lý tài ngun chỉ tập trung vào quản lý từng tài ngun riêng lẻ
như thủy sản, rừng và đời sống hoang dã; hay quản lý riêng lẻ từng thành phần của
mơi trường như nước, khơng khí, đất đai dẫn tới việc quản lý các hệ sinh thái bị
phân cách và mang tính chủ quan từ người sử dụng, quản lý lưu vực được xem là
cách tiếp cận hợp lý hơn để khai thác và bảo vệ tài ngun.
Một số nhà khoa học coi quản lý lưu vực như một tiến trình hướng dẫn, tổ
chức sử dụng đất và những tài ngun khác để cung cấp tốt những u cầu và phục
vụ con người mà khơng ảnh hưởng tới tài ngun đất và nước. Quản lý lưu vực
cũng được định nghĩa như một q trình tối ưu hóa về sử dụng tài ngun trong lưu
vực như tối đa sự cung cấp nước, hạn chế tối đa các vấn đề xói mịn và bồi tụ, lũ
lụt và hạn hán.
Đến nay, quản lý lưu vực có thể được hiểu là việc xây dựng và tổ chức thực
hiện các hoạt động nhằm duy trì, phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho
phát triển kinh tế xã hội lưu vực.
Quản lí lưu vực là quản lí, bảo vệ và phát triển nguồn nước tự nhiên của một
lưu vực sơng (nước mặt, nước dưới đất).
Nội dung QLLV gồm đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố địa hình, địa chất,
thổ nhưỡng, thực vật và nước dưới đất hình thành trên lưu vực; đánh giá các ảnh
hưởng hoạt động kinh tế của con người đến nguồn nước của lưu vực, sử dụng đất,
chống xói mịn, trồng hoặc phá rừng, ... trên lưu vực; tính tốn và xác định các đặc
tính cũng như trữ lượng nguồn nước tự nhiên của lưu vực; nghiên cứu và đề xuất
các biện pháp nhằm quản lí, bảo vệ và phát triển bền vững tài ngun nước của lưu
vực.
Mục đích của QLLV là phục hồi và cải thiện tính hữu ích của nguồn nước
nhằm phát huy những giá trị kinh tế và sinh thái ở mức tối đa. Để đạt được mục đích
trên, con người phải nghiên cứu quy luật hình thành, vận động và biến đổi của tài
ngun nước, mối quan hệ của nước với các thành phần mơi trường khác, những
hoạt động kinh tế có ảnh hưởng quyết định đến đời sống của con người và thiên
nhiên, nghiên cứu được những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và sinh thái của
nước.
Quản lý lưu vực (QLLV) là khoa học nhằm duy trì, nâng cao tính hiệu ích của
nguồn nước, phát huy giá trị kinh tế và sinh thái ở mức tối đa. Về mặt hành động:
“Quản lý lưu vực là một quá trình thiết lập và thực hiện một chuỗi các hành động
liên quan đến việc đẩy mạnh sử dụng hệ thống tự nhiên trong một lưu vực
(watershed) để đạt được những mục tiêu cụ thể” (FAO, 1986).
Bài giảng môn Quản lý lưu vực I 7 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
Đặc tính cơ bản của quản lí lưu vực bao gồm:
* Quản lý lưu vực là hoạt động mang tính kỹ thuật
Nước là một nhân tố tự nhiên, các tính chất và đặc điểm biến đổi của nó phụ
thuộc chặt chẽ vào nhiều nhân tố tự nhiên khác theo quy luật vật lý và hóa học. Vì
vậy, để bảo vệ, phát triển và sử dụng nước một cách hiệu quả cần có những biện
pháp kỹ thuật được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu quy luật phụ thuộc vào đặc
điểm của nguồn nước và các nhân tố ảnh hưởng đặc biệt khác.
Các hoạt động mang tính kỹ thuật để cải thiện tính hữu ích của nguồn nước
và nâng cao giá trị sử dụng như: Trồng rừng, phát triển rừng để cải thiện chất lượng
nước và ổn định dịng chảy, chống xói mịn bảo vệ đất nơng nghiệp để duy trì năng
suất cây trồng trên các cùng đất dốc, xây dựng hồ đập để điều tiết dịng chảy, nâng
cao hiệu quả sử dụng năng lượng điện, tạo điều kiện phát triển nghề cá, cải thiện
giống cây trồng vật ni, khai thác hợp lý các sản phẩm nơng lâm nghiệp, tạo cảnh
quan phục vụ du lịch, phát triển cơng nghệ sau thu hoạch, … đều góp phần làm tăng
hiệu quả sử dụng nguồn nước và được coi là những nội dung của hoạt động QLLV.
* Quản lý lưu vực là hoạt động mang tính liên ngành
Tài ngun nước khơng tồn tại một cách riêng lẻ, ở vùng đầu nguồn mà là
một bộ phận cấu thành và có liên hệ mật thiết với các nguồn tài ngun thiên nhiên
khác như: Khí hậu, đất, địa hình địa mạo, sinh vật, … chúng cùng nhau hình thành
nên hệ thống tự nhiên, mà trong đó mỗi thành phần đều có tác động đến các thành
phần khác trong mối quan hệ biện chứng, chúng cần thiết cho sự tồn tại của nhau và
của cả hệ thống. Những tác động của con người làm biến đổi một bộ phận này sẽ
dẫn đến những biến đổi của các bộ phận khác cũng như hiệu quả sử dụng của tồn
hệ thống. Vì vậy, để có được hiệu quả tối ưu từ các nguồn tài ngun, thì quản lý
lưu vực phải là hoạt động mang tính tổng hợp, khơng thể quản lý bộ phận tài
ngun này mà thiếu quản lý bộ phận tài ngun khác. Đây là lý do vì sao hoạt động
QLLV cần được thực hiện theo quan điểm hệ thống, cần sự phối hợp của nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội khác nhau.
* Quản lý lưu vực là những hoạt động mang tính kinh tế
Mục đích của hoạt động QLLV là mang lại hiệu quả tối ưu từ việc sử dụng
các nguồn tài ngun thiên nhiên có liên quan đến tài ngun nước. Hiệu quả đó bao
gồm hiệu quả kinh tế tổng hợp của nhiều ngành như: Nơng nghiệp, lâm nghiệp,
năng lượng, ngư nghiệp, thủ cơng mỹ nghệ, cơng nghiệp nơng thơn, du lịch, dịch vụ,
… và hiệu quả sinh thái mơi trường như: Ổn định khí hậu, giảm nhẹ thiên tai, bảo
vệ các giống lồi, bảo vệ đất đai, giảm thiểu ơ nhiễm nguồn nước, làm tăng vẻ đẹp
cảnh quan, duy trì những truyền thống văn hóa, bảo tồn di tích lịch sử, …
Nhưng vì bảo vệ mơi trường cũng là bảo vệ những điều kiện sản xuất để đạt
được tính ổn định lâu bền, nên suy cho cùng thì hiệu quả sinh thái mơi trường cũng
quy được thành hiệu quả kinh tế, nhưng phần lớn đó là hiệu quả kinh tế trong tương
lai. Vì tính kinh tế phải được xây dựng trên cơ sở cân nhắc hiệu quả tổng hợp về
kinh tế và mơi trường.
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 8 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
* Quản lý lưu vực là hoạt động mang tính xã hội
Trong tự nhiên, nước được vận động theo quy luật của trọng lực, nước di
chuyển từ trên cao xuống dưới thấp, từ nơi ẩm đến nơi khơ, chảy tràn trên mặt hoặc
chảy ngầm trong lịng đất qua các lớp nơng sâu khác nhau. Sự di chuyển của nước
khơng phụ thuộc vào ranh giới hành chính của làng xã hay hộ gia đình, nó có thể vận
chuyển từ nơi này đến nơi khác theo quy luật của dịng chảy qua diện tích của nhiều
gia đình, làng xã, lãnh thổ, … Vì vậy, hoạt động QLLV của một hộ gia đình, một
làng xã hay một địa phương thường mang lại lợi ích cho cả cộng đồng.
Mặt khác, nhiều hoạt động quản lý lưu vực như: Bảo vệ và phát triển rừng,
xây dựng hồ đập chứa nước, cải thiện giống cây trồng vật ni, phịng chống lũ lụt,
cải tạo dịng chảy, … chỉ thực hiện khi có sự tham gia và liên kết của nhiều thành
viên trong cộng đồng cũng như tồn xã hội. Do vậy, QLLV thực sự là hoạt động
mang tính xã hội, đem lại lợi ích và cũng cần có sự tham gia của tồn xã hội.
2. Lịch sử Quản lý lưu vực
Quản lý lưu vực (Watershed management) còn gọi là kinh doanh lưu vực
nước, kinh doanh vùng rừng đầu nguồn nhằm phát huy tối đa hiệu ích sinh thái, kinh
tế và xã hội của tài ngun nước trong đất mà lấy lưu vực làm đối tượng, trên cơ sở
quy hoạch tồn diện, sắp xếp hợp lý phù hợp với các ngành, sử dụng đất vào mục
đích nơng, lâm, ngư, áp dụng biện pháp thích hợp để thiết lập và bố trí các đối sách
quản lý tổng hợp, từ đó tiến hành bảo vệ, cải tiến và lợi dụng hợp lý đối với tài
ngun nước. Quản lý tài ngun nước vùng núi trên thực tế là giữ gìn nguồn nước
và đất ở vùng đồi núi.
Ở Châu Âu, QLLV bắt nguồn từ việc sửa chữa đất vùng núi, do dân số tập
trung lớn nhất tại vùng núi, tình trạng thối hố đất, sạt lở đất ngày càng diễn ra
nghiêm trọng, con người đã coi trọng việc sửa chữa đất vùng núi với đối tượng là
lưu vực. Đồng thời, khơng ngừng tăng thêm nhu cầu tài ngun nước, lợi dụng đa
mục tiêu về tài ngun thiên nhiên vùng núi cùng với việc phát triển nơng nghiệp;
điều này cũng u cầu người dân coi trọng vấn đề bảo vệ mơi trường tự nhiên vùng
núi, đặc biệt là bảo vệ, cải tiến và lợi dụng hợp lý tài ngun nước.
Sau thời kỳ phục hưng văn hóa Châu Âu, xung quanh việc tàn phá rừng bừa
bãi tại các khu vực vùng núi dẫn đến việc hoang phí đất, các nước đã quản lý lưu
vực suối với việc khơi phục rừng làm trung tâm.
Ở Châu Mĩ, cơng tác quản lý lưu vực sớm nhất đầu tiên phải kể tới là nước
Mĩ. Năm 1930 nước Mĩ xây dựng cơ quan quản lý lưu vực đầu tiên đó là cục quản lý
lưu vực. Quan điểm về quản lý lưu vực ở nước Mỹ là do một nhà thuỷ văn rừng đưa
ra vào niên đại 40 của thế kỷ XX. Họ cho rằng chỉ có thể dùng phương pháp tổng
hợp mới có thể cải thiện tính chất của nước và tình trạng thuỷ văn của khu vực này.
Họ kiến nghị cần kết hợp giữa việc cải thiện tình trạng thuỷ văn, phịng trừ sạt lở
đất đá với việc lợi dụng hợp lý nguồn tài ngun thiên nhiên như nước, đất và cây
rừng.
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 9 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
Ở Nhật Bản, vào năm 1928 sau cuộc cải cách từ nạn nước lũ và sạt lở đất đá
ở miền Đơng Quan, với tư tưởng truyền thống là “Trị nước từ trị núi” đã thiết lập ra
khoa học về cơng trình phịng chống cát Nhật Bản (cịn gọi là Bảo tồn lưu vực). Sở
Lâm Dã thuộc Bộ Nơng Lâm Nhật Bản đưa ra chính sách quản lý rừng và chủ trì
quản lý rừng là cơng tác “bảo tồn lưu vực”. Từ “quản lý vùng núi” trong từ điển đã
ban bố tại Nhật Bản có nghĩa là “quản lý lưu vực”.
Sau năm 1917, học thuyết cảnh quan của những nhà khoa học về rừng phịng
hộ nơng nghiệp ở Liên Xơ (cũ) đã đưa ra hệ các đối sách về quản lý lưu vực, bao
gồm việc quy hoạch phương pháp kinh doanh, phương pháp cải tạo đất rừng, cải
tạo nơng nghiệp và cơng trình thuỷ lợi cải tạo đất.
Trong những nước đang phát triển thì lợi ích từ vùng núi đối với người dân
cịn nhiều, nơng nghiệp du canh du cư phát triển, thiếu những nhận thức cơ bản về
việc bảo vệ nguồn nước, sự lợi dụng rừng khơng hợp lý và vấn đề thối hố lưu
vực vùng núi diễn ra nghiêm trọng. Chính phủ các nước đã chú ý và tăng cường quản
lý lưu vực ở vùng núi với nội dung như sau: Một số nhà nước trước đây chỉ chú ý
đến hạ du thhi2 nay đã chú ý đến thượng du, đưa ra luật bảo vệ rừng nguyên sinh
trong lưu vực, cấm chặt phá và lửa rừng nhưng hiệu quả mang lại không cao. Một
số nước như Thái Lan, Zamaika, Inđônêxia đã áp dụng phương pháp hỗ trợ người
dân qua kỹ thuật canh tác nơng lâm kết hợp để bảo vệ và quản lý lưu vực, chính phủ
một số nước đã thiết lập các cơ quan quản lý lưu vực trong các ban ngành lâm
nghiệp, xúc tiến cơng tác quản lý lưu vực như ở Thái Lan, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, …
Tổ chức Nơng Lương Liên hợp quốc (FAO) ngồi việc tổ chức các lớp bồi dưỡng
kỹ thuật về quản lý lưu vực cho các nước đang phát triển, cịn hỗ trợ tiền cho cơng
tác quản lý lưu vực như: Thái Lan, Pakistan, Ấn Độ, Trung Quốc, … Việt Nam cũng
là một trong các quốc gia đã từng nhận được hỗ trợ từ phía tổ chức Nơng Lương
Liên hợp quốc về quản lý lưu vực.
Việt Nam là nước có vùng đồi núi chiếm 2/3 diện tích tồn quốc, diện tích rửa
trơi bề mặt ở vùng đồi núi lên đến hàng triệu ha. Đất ở lưu vực vùng núi do canh tác
khơng hợp lý cùng với nạn tàn phá rừng, xói mịn diễn ra nghiêm trọng, tầng đất
canh tác mỏng, đất thối hố, mơi trường sinh thái thối hố, sản lượng cây trồng đạt
giá trị thấp và khồng ổn định.
Từ khi hồ bình lập lại ở miền Bắc, đặc biệt là sau khi đất nước hồn tồn
đựợc giải phóng Đảng và Chính phủ đã rất coi trọng việc quản lý lưu vực ở vùng
núi, coi việc quản lý lưu vực là cương lĩnh lãnh đạo người dân ở khu vực cần xóa
đói giảm nghèo, là chính sách và đối sách quan trọng nhằm nâng cao đời sống của
ngưịi dân địa phương. Những lưu vực vùng núi đã qua quản lý điều kiện mơi trường
được cải thiện rõ rệt, lợi nhuận kinh tế của người dân được nâng cao, giảm lượng
xói mịn, rửa trơi đất, sản lượng lương thực tăng cao, hệ kinh tế sinh thái lưu vực
phát triển và tuần hồn theo hướng ngày càng tốt đẹp.
Một số mơ hình cũng đạt được giải thưởng cấp nhà nước, đồng thời cùng
được tổ chức Nơng Lương Liên hợp quốc (FAO) và các chun gia nước ngồi đánh
giá cao. Những năm gần đây nhà nước ta cũng đã đề ra Chương trình “Quản lý lưu
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 10 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
vực tổng hợp” và tổng kết được một số lý luận cơ bản về quản lý lưu vực tổng
hợp.
Chương 1
Lưu vực và tài ngun trong lưu vực
1. Khái niệm lưu vực và quản lý lưu vực
1.1. Khái niệm lưu vực
Trong tự nhiên, khi nước mưa rơi xuống chúng ln vận chuyển theo quy luật
của trọng lực đó là chảy từ trên cao xuống thấp. Từ đỉnh núi hoặc sườn núi trên cao
nước chảy tràn bề mặt hoặc các khe mạch trong đất xuống sườn thấp và chân núi.
Nước từ những suối nhỏ trên cao chảy vào các suối lớn hơn phía dưới và cuối cùng
đổ vào các con sơng. Theo ngun lý này tồn bộ lượng nước chảy qua một điểm nào
đó trên dịng chảy đều được dồn đến từ một khu vực thu nước cố định trên mặt đất.
Hình 1: Lưu vực nhìn theo mặt cắt ngang
Đặc điểm số lượng, chất lượng nước cũng như tính hiệu ích của nó phụ
thuộc vào diện tích khu vực thu nước, đặc điểm của tài ngun cùng cách thức quản
lý tài ngun trên khu vực đó như: Điều kiện địa hình, đất đai, tình trạng lớp phủ
thực vật, diện tích, vị trí và đặc điểm cơng nghệ canh tác, số lượng, quy mơ và vị trí
các hồ đập, kênh mương, …
Đặc điểm của q trình thủy văn và mối tương tác giữa các bộ phận tài
ngun trong khu vực diễn ra tương đối độc lập với khu vực bên cạnh. Người ta gọi
mỗi khu vực như vậy là một vùng thu nước hay một lưu vực (watershed). Nó được
sử dụng như những đối tượng để nghiên cứu q trình thủy văn, mối quan hệ của
các bộ phận tài ngun thiên nhiên và hiệu quả của hoạt động QLLV.
Theo khái niệm chung, lưu vực là một đơn vị diện tích mặt đất mà trong đó
những q trình tích lũy và vận chuyển của nước diễn ra tương đối độc lập với các
diện tích xung quanh.
Trong thực tế, lưu vực thường được hiểu là diện tích mà tồn bộ nước mưa
rơi xuống được tập trung về một điểm trước khi chảy ra. Lưu vực này phân cách
với các lưu vực khác xung quanh bằng những đỉnh núi, đồi, gị liên tiếp bao quanh nó.
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 11 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
Khái niệm lưu vực chỉ mang tính tương đối vì quy mơ của một lưu vực có thể
biến động trong phạm vi lớn từ 1 vài ha đến hàng triệu ha. Thực tế, mỗi lưu vực lớn
có thể chứa nhiều lưu vực con và ngược lại, lưu vực nhỏ này có thể là một bộ phận
của những lưu vực kia lớn hơn. Ngồi ra, sự độc lập của các q trình thủy văn trong
mỗi lưu vực chỉ là tương đối, vì thực chất các q trình thủy văn của mỗi lưu vực ở
mức độ nhiều hay ít, trực tiếp hoặc gián tiếp vẫn ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng của
q trình thủy văn ở các lưu vực khác. Chẳng hạn, nước bốc hơi từ một lưu vực này
có thể di chuyển tới và ngưng kết ở một lưu vực khác, hoặc khơng khí khơ nóng của
lưu vực này có thể di chuyển đến và làm tăng bốc hơi nước của lưu vực khác, …
trong thực tế thì tất cả các lưu vực đều nằm trong hệ thống tuần hồn nước của trái
đất.
* Các chức năng của lưu vực
Lưu vực là nơi tồn tại của con người và các giống lồi động thực vật, đảm
bảo duy trì những điều kiện vật lý và khơng gian sống cho sự tồn tại của con người
trong thiên nhiên.
Lưu vực cung cấp các nguồn ngun liệu, năng lượng và thơng tin cần thiết
cho hoạt động sản xuất và đời sống của con người.
Lưu vực là nơi chứa đựng và thanh lọc các loại chất thải ra trong q trình
sản xuất và đời sống của con người.
Lưu vực cũng là nơi lưu giữ những yếu tố xã hội cần thiết cho sự tồn tại
của con người như: Các yếu tố cấu trúc xã hội, kiến thức, phong tục tập qn, tơn
giáo, tín ngưỡng, ...
* Khái niệm về Quản lý lưu vực
Theo tài liệu hướng dẫn quản lý lưu vực của Tổ chức Nơng Lương Thế giới
thì “Quản lý lưu vực là q trình thiết lập và thực hiện một chuỗi các hành động liên
quan đến việc đẩy mạnh việc sử dụng hệ thống tự nhiên trong một lưu vực
(watershed) để đạt được những mục tiêu cụ thể.” (FAO Conservation Guide, 1986).
Đến nay, quản lý lưu vực có thể được hiểu là việc xây dựng và tổ chức thực
hiện các hoạt động nhằm duy trì, phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho
phát triển kinh tế xã hội lưu vực.
2. Cấu trúc lưu vực
Cấu trúc lưu vực là thuật ngữ dùng nói đến đặc điểm của các bộ phận hợp
thành lưu vực như: Diện tích, độ dốc, độ cao, hình dạng, loại đá, loại đất, tình trạng
lớp phủ thực vật, số lượng, diện tích và phân bố của hồ đập, … Cấu trúc lưu vực có
ảnh hưởng quyết định đến đặc điểm của q trình tích lũy, vận chuyển cũng như
tính hiệu ích của nước. Sơ đồ cấu trúc chung của một lưu vực nước được mơ tả trên
hình 2.
Khái niệm một số thuật ngữ được sử dụng để mơ tả trong sơ đồ trên:
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 12 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
Đường phân thủy mặt: Là đường nối liền các ngọn núi, đồi, gị liên tiếp bao
quanh lưu vực. Nước mưa rơi vào diện tích trong đường phân thủy mặt sẽ chảy vào
sơng suối của lưu vực. Ngược lại, nước mưa rơi vào diện tích ngồi đường phân
thủy mặt sẽ chảy vào sơng suối của các lưu vực khác xung quanh.
Hình
2: Sơ đồ
cấu trúc lưu
vực
(Adenrson
H.. 1976)
Giáng thủy
Suối
Bốc thốt hơi n
Sơng
Đường phân thuỷ mặt
Lưu vực
nhỏ
Đường
Đường phân
Sơng chính
phân
thủy ngầm:
thủy
Là đường
ngầm
phân chia
Mạch ngầm
Lớp vỏ thấm nước
nước ngầm
Đá mẹ
dưới mặt Dịng chảy sơng suối
Khe dị
đất. Nếu
Dịng chảy ngầm
nước ngấm
xuống lớp đất sâu trong đường phân thủy ngầm sẽ chảy vào sơng suối của lưu vực.
Ngược lại, nước ngấm xuống lớp đất sâu ngồi đường phân thủy ngầm sẽ chảy vào
sơng suối của các lưu vực khác. Thường thì đường phân thủy mặt trùng với đường
phân thủy ngầm. Chỉ trường hợp các lớp đất đá được phân bố thành những lớp
nghiêng so với mặt đất thì có thể nước ngầm ở ngồi đường phân thủy mặt vẫn có
thể chảy vào sơng suối của lưu vực.
Dịng chảy sơng suối được tạo nên bởi hai bộ nguồn chính: Dịng chảy trên
mặt đất và dịng chảy ngầm nhưng ở các lớp đất cao hơn đáy sơng.
Dịng chảy ngầm: Là dịng chảy trong lớp cát, sỏi và đá dưới đáy sơng.
Thường khơng đo trực tiếp được dịng chảy ngầm mà phải xác định thơng qua các bộ
phận khác của cân bằng nước.
Vỏ thấm nước của lưu vực: là lớp đất trên cùng tương đối tơi, xốp nước có
thể thấm qua và di chuyển được.
Mạch ngầm và khe dị là nơi những lớp đá khơng thấm nước bị đứt gẫy tạo
thành đường dẫn nước xuống các lớp đá dưới sâu.
Sơng chính là sơng lớn nhất trong lưu vực, có độ chênh cao nhỏ và thường có
nước quanh năm. Sơng nhánh là các sơng nhỏ hơn, thường dốc hơn và có thể bị cạn
theo mùa.
Lưu vực con là một bộ phận của lưu vực và có q trình tích lũy, vận
chuyển nước tương đối độc lập với những lưu vực con khác.
3. Các bộ phận tài ngun chính trong lưu vực
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 13 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
Các bộ phận tài ngun chính trong lưu vực gồm: Đất, nước và thực vật.
Chúng có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Đặc điểm của mỗi bộ
phận này được quy định bởi những đặc điểm của các bộ phận khác.
Đất là nguồn tài ngun quan trọng trong lưu vực có ảnh hưởng đến thực vật
và nguồn nước. Đất có độ phì cao sẽ đảm bảo được những điều kiện cần thiết cho
phát triển lớp phủ thực vật nhờ đó bảo vệ được nguồn nước. Trong điều kiện đất bị
thối hóa, thực vật kém phát triển thì khả năng thanh lọc làm sạch nước, khả năng
giữ nước và điều hịa dịng chảy cũng như các tĩnh hữu ích khác của nguồn nước sẽ
giảm xuống.
Thực vật là một bộ phận quan trọng, có chức năng hình thành và cung cấp liên
tục những sản phẩm ni dưỡng sự sống trong lưu vực. Sự sinh trưởng, phát triển
của thực vật chịu ảnh hưởng của điều kiện đất đai và nguồn nước, song cũng ảnh
hưởng mạnh mẽ đến các đặc điểm của hai nguồn tài ngun này. Khi lớp phủ thực
vật phát triển tốt nó có thể bảo vệ đất khỏi xói mịn, cung cấp mùn qua cành khơ lá
rụng, làm tơi xốp đất bằng hệ rễ dày đặc, … Nhờ đó lớp phủ thực vật có tác dụng
bảo vệ và cải tạo các tính chất vật lý và hóa học đất, nâng cao độ phì đất. Mặt khác,
lớp phủ thực vật đất cũng có vai trị làm giảm dịng chảy mặt, tạo điều kiện để tăng
độ ẩm và dịng chảy ngầm trong đất. Nhờ đó nó có tác dụng làm sạch nước, cung
cấp nước ổn định hơn cho đất và điều hịa dịng chảy sơng suối.
Nước là bộ phận tài ngun có ảnh hưởng lớn đến đất, thực vật cũng như
tồn bộ các đặc điểm khác của lưu vực. Thiếu nước sẽ làm giảm độ phì đất và
những điều kiện cần thiết khác cho phát triển của thực vật. Phần lớn các vùng đất
hoang hóa, sa mạc, bán sa mạc đều liên quan đến sự thiếu hụt và phân bố khơng đều
của nước.
Đất, nước và thực vật ln tác động qua lại lẫn nhau trong mối liên hệ biện
chứng. Chúng quy định những đặc điểm của nhau và quyết định phần lớn những tính
chất của sinh cảnh. Có thể hình dung tính thống nhất của các bộ phận tài ngun
thiên nhiên trong lưu vực theo sơ đồ sau:
NƯỚC
ĐẤ T
LƯU
VỰ
ỰC
C
TH
VẬT
Hình 3: Sơ đồ về tính thống nhất giữa các bộ phận tài ngun trong lưu vực
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 14 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
Trong lưu vực, sự biến đổi của một thành phần này ln ln kéo theo sự
biến đổi của các thành phần khác, những tác động làm cải thiện hoặc dẫn đến thối
hóa thành phần này ln dẫn đến những biến đổi theo chiều hướng cải thiện hoặc
làm thối hóa thành phần khác. Vì vậy, trong thực tế khơng thể bảo vệ được một
thành phần đơn lẻ khi khơng tiến hành bảo vệ đồng thời những thành phần khác.
Ngược lại, khi đã bảo vệ được một thành phần này cũng có nghĩa là đã bảo vệ được
những thành phần khác cịn lại trong hệ thống. Đây cũng chính là lý do chương trình
quản lý lưu vực ln mang tính tổng hợp – quản lý đồng thời các tài ngun vì hiệu
suất cao của tồn hệ thống.
Chương 2
Tuần hồn nước và các q trình thủy văn
1. Khái niệm về tuần hồn nước và các q trình thuỷ văn
Trong tự nhiên nước vận chuyển theo hai chiều trái ngược nhau, từ thấp lên
cao khi ở thể lỏng và vận chuyển từ cao xuống thấp khi ở thể khí. Nhờ quy luật này
mà nước trong tự nhiên vận chuyển được theo những chu trình khép kín được gọi là
sự tuần hồn nước.
Vịng tuần hồn nước: Là sự tồn tại và vận động của nước trên mặt đất, trong
lịng đất và trong bầu khí quyển của Trái Đất. Nước trái đất ln vận động và
chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ thể lỏng sang thể hơi rồi thể rắn và
ngược lại. Vịng tuần hồn nước đã và đang diễn ra từ hàng tỉ năm và tất cả cuộc
sống trên Trái Đất đều phụ thuộc vào nó, Trái Đất chắc hẳn sẽ là một nơi khơng thể
sống được nếu khơng có nước. Vịng tuần hồn nước được Cục Địa chất Mĩ mơ
phỏng qua sơ đồ sau:
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 15 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
Hình 4: Vịng tuần hồn nước (nguồn: )
Vịng tuần hồn nước khơng có điểm bắt đầu nhưng chúng ta có thể bắt đầu
từ các đại dương. Mặt Trời điều khiển vịng tuần hồn nước bằng việc làm nóng
nước trên những đại dương, làm bốc hơi nước vào trong khơng khí. Những dịng khí
bốc lên đem theo hơi nước vào trong khí quyển, gặp nơi có nhiệt độ thấp hơn hơi
nước bị ngưng tụ thành những đám mây. Những dịng khơng khí di chuyển những
đám mây khắp tồn cầu, những phân tử mây va chạm vào nhau, kết hợp với nhau, gia
tăng kích cỡ và rơi xuống thành giáng thủy (mưa). Giáng thuỷ dưới dạng tuyết được
tích lại thành những núi tuyết và băng hà có thể giữ nước đóng băng hàng nghìn năm.
Trong những vùng khí hậu ấm áp hơn, khi mùa xn đến, tuyết tan và chảy thành
dịng trên mặt đất, đơi khi tạo thành lũ. Phần lớn lượng giáng thuỷ rơi trên các đại
dương; hoặc rơi trên mặt đất và nhờ trọng lực trở thành dịng chảy mặt. Một phần
dịng chảy mặt chảy vào trong sơng theo những thung lũng sơng trong khu vực, với
dịng chảy chính trong sơng chảy ra đại dương. Dịng chảy mặt, nước thấm được
tích luỹ và được trữ trong những hồ nước ngọt. Mặc dù vậy, khơng phải tất cả dịng
chảy mặt đều chảy vào các sơng. Một lượng lớn nước thấm xuống dưới đất. Một
lượng nhỏ nước được giữ lại ở lớp đất sát mặt và được thấm ngược trở lại vào
nước mặt và đại đương dưới dạng dịng chảy ngầm. Một phần nước ngầm chảy ra
thành các dịng suối nước ngọt. Nước ngầm tầng nơng được rễ cây hấp thụ rồi thốt
hơi qua lá cây. Phân bổ nước được thể hiện qua biểu đồ ở hình 03.
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 16 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
Hình 5: Nước trên trái đất (nguồn: )
Đại tuần hồn nước: Là vịng tuần hồn nước lớn trong đó nước từ đại
dương bốc hơi vào khí quyển, hơi nước được vận chuyển nhờ gió vào các lục địa,
sau đó được ngưng kết thành mưa rơi xuống mặt đất. Theo dịng chảy nước mặt và
nước ngầm đổ ra sơng suối, cuối cùng quay trở về đại dương. Tính trung bình một
năm từ các đại dương có 448.000 km3 nước bốc hơi vào khí quyển. Trong đó có
36.000 km3 được vận chuyển vào đất liền và có đúng khối lượng nước ấy được
chuyển theo sơng suối đổ ra biển.
Tiểu tuần hồn nước: Là vịng tuần hồn nước nhỏ trong đó nước bốc hơi từ
mặt đệm của một địa phương, được ngưng kết và rơi xuống ngay tại địa phương đó.
Theo những tính tốn thuỷ văn, trung bình một năm từ lục địa có 63.000 km 3 nước
bốc hơi vào khí quyển. Cũng trong một năm tổng lượng mưa ở đất liền là 99.000
km3, đúng bằng tổng lượng nước bốc hơi từ lục địa cộng với lượng nước được vận
chuyển từ đại dương vào.
Tiểu tuần hồn nước có ý nghĩa quan trọng. Nó làm tăng lượng mưa, làm tăng
lượng nước tưới cho thực vật, tăng nước cung cấp cho các hồ, đập. Để nâng cao
hoạt động của tiểu tuần hồn nước ở lục địa cần phải cải tạo tính chất vật lý của
mặt đệm theo chiều hướng làm tăng khả năng tích luỹ và bốc thốt hơi nước của nó.
Chẳng hạn, trồng rừng, xây hồ, đập, ...
Như vậy, tuần hồn nước được xem như một hệ thống gồm các bộ phận tích
luỹ nước (khí quyển, vỏ đất, sơng suối, …) và các dịng vận chuyển nước (rắn,
lỏng, khí) trong từng bộ phận cũng như giữa các bộ phận đó. Người ta gọi các q
trình tích luỹ và vận chuyển nước trong tự nhiên là những q trình thuỷ văn. Phụ
thuộc vào tính chất vật lý, địa lý của địa phương mà đặc điểm của những q trình
thuỷ văn rất khác nhau, chúng lại quyết định đến tồn bộ tính hiệu ích của nguồn
nước trong lưu vực.
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 17 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
Theo Cục Địa chất Mĩ, nước gồm có 13 thành phần như sau:
Nước đại dương: Một lượng nước khổng lồ được trữ ở các đại dương trong
một thời gian dài hơn là được ln chuyển qua vịng tuần hồn nước. Các nhà địa
chất Mĩ ước tính có khoảng 1.338.000.000 km3 nước được trữ trong đại dương,
chiếm khoảng 96,5 %, và đại dương cũng cung cấp khoảng 90 % lượng nước bốc
hơi vào trong vịng tuần hồn nước trên trái đất.
Trong những thời kỳ khí hậu lạnh, nhiều đỉnh núi băng và những dịng sơng
băng được hình thành, một lượng nước trái đất khá lớn được tích lại dưới dạng băng
làm giảm bớt lượng nước trong những thành phần khác của vịng tuần hồn nước.
Ngược lại, trong thời kỳ ấm cuối thời kỳ băng hà những sơng băng bao phủ 1/3 bề
mặt trái đất, mực nước các đại dương thì thấp hơn ngày nay khoảng 122 m (400
feet). Cách đây khoảng 3 triệu năm, khi trái đất ấm hơn, mực nước của các đại
dương có thể đã cao hơn hiện nay khoảng 50 m (165 feet).
Có những dịng chảy trong đại dương di chuyển một khối lượng lớn nước
khắp thế giới. Những sự di chuyển này có ảnh hưởng lớn đến vịng tuần hồn nước
và khí hậu. Dịng Gulf Stream được biết đến nhiều như là một dịng biển nóng trong
vùng Đại Tây Dương, chúng vận chuyển nước từ vùng Vịnh Mexico ngang qua Đại
Tây Dương hướng đến nước Anh. Với tốc độ 60 dặm (97 km) một ngày, dịng Gulf
Stream đem theo một lượng nước nhiều bằng 100 lần tất c ả các sơng trên trái đất.
Xuất phát từ những vùng khí hậu ấm, dịng Gulf mang theo nước ấm hơn đến Bắc
Đại Tây Dương, làm ảnh hưởng đến khí hậu của một vài vùng, như phía tây nước
Anh.
Bốc hơi: Bốc hơi nước là một q trình nước chuyển từ thể lỏng sang thể hơi
hoặc khí. Bốc hơi nước là đoạn đường đầu tiên trong vịng tuần hồn mà nước
chuyển từ thể lỏng thành hơi nước trong khí quyển. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng
các đại dương, biển, hồ và sơng cung cấp gần 90 % độ ẩm của khí quyển qua bốc
hơi, 10 % cịn lại là do thốt hơi của cây.
Nhiệt hay cịn gọi là năng lượng là nhân tố cần thiết cho bốc hơi nước xuất
hiện. Năng lượng được sử dụng để bẻ gãy những liên kết giữa các phân tử nước, nó
là ngun nhân tại sao nước có thể dễ dàng bốc hơi tại điểm sơi (212°F, 100°C)
nhưng bốc hơi rất chậm tại điểm đóng băng. Khi độ ẩm tương đối khơng khí đạt
100 %, tức là ở trạng thái bão hồ hơi nước, bốc hơi khơng thể tiếp tục diễn ra. Q
trình bốc hơi nước tiêu thụ nhiệt năng từ mơi trường, đó là ngun nhân tại sao nước
bốc hơi từ da làm bạn mát.
Bốc hơi nước từ các đại dương là cách chính để nước được ln chuyển vào
trong khí quyển. Diện tích của các đại dương (trên 70 % diện tích bề mặt của Trái
Đất được bao phủ bởi các đại dương) cung cấp những cơ hội lớn cho q trình bốc
hơi diễn ra. Trên phạm vi tồn cầu, lượng nước bốc hơi cũng bằng với lượng giáng
thủy. Mặc dù vậy, tỉ lệ giữa lượng nước bốc hơi và lượng giáng thuỷ biến đổi theo
vùng địa lý. Thơng thường, trên các đại dương lượng bốc hơi nhiều hơn lượng giáng
thủy, trong khi đó trên mặt đất, lượng giáng thủy vượt q lượng bốc hơi. Phần lớn
lượng nước bốc hơi từ các đại dương rơi ngay trên đại dương qua q trình giáng
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 18 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
thủy. Chỉ khoảng 10 % nước bốc hơi từ các đại dương được vận chuyển vào đất
liền và rơi xuống thành giáng thuỷ. Khi bốc hơi, một phân tử nước tồn tại trong khí
quyển khoảng 10 ngày.
Kết quả tính tốn cho thấy nếu dồn tồn bộ nước trong khí quyển về mặt đất
sẽ được một lớp dày chừng 25 mm. Trong khi đó, tổng lượng mưa hàng năm ở một
địa phương có thể lên tới hàng nghìn mm. Như vậy, nước trong khí quyển đã thực
hiện 4050 vịng tuần hồn một năm, trong đó nó phải trải qua ba mắt xích quan
trọng là bốc hơi, ngưng kết và giáng thuỷ.
Nước được bốc hơi từ biển hồ, sơng, suối, mặt đất, thực vật, ... vào khí
quyển. Khi gặp điều kiện thuận lợi nhất định, hơi nước trong khí quyển được
ngưng kết và quay trở về mặt đất dưới dạng mưa, tuyết, sương, ... tạo nên những
vịng tuần hồn nước trong tự nhiên.
Nước khí quyển: Mặc dù khí quyển khơng là kho chứa nước khổng lồ, nhưng
nó là một “siêu xa lộ” để ln chuyển nước khắp tồn cầu. Trong khí quyển ln
ln có nước, những đám mây chính là một dạng nhìn thấy được của nước khí
quyển, trong khơng khí trong cũng chứa đựng nước những phần tử nước này q
nhỏ để có thể nhìn thấy được. Thể tích nước trong khí quyển tại bất kỳ thời điểm
nào vào khoảng 12.900 km3. Nếu tất cả lượng nước khí quyển rơi xuống cùng một
lúc, nó có thể bao phủ khắp bề mặt trái đất với độ dày 2,5 cm.
Sự ngưng tụ hơi nước: Sự ngưng tụ hơi nước là q trình hơi nước trong
khơng khí được chuyển sang thể nước lỏng. Ngưng tụ hơi nước rất quan trọng đối
với chu trình tuần hồn nước vì nó hình thành nên các đám mây, những đám mây này
có thể tạo ra mưa, nó là cách chính để nước quay trở lại trái đất. Ngưng tụ hơi nước
là q trình ngược lại với bốc hơi nước.
Sự ngưng tụ hơi nước cũng là ngun nhân của hiện tượng sương, hoặc nước
tụ trên mắt kính khi ta từ một phịng lạnh đi ra ngồi trong một ngày nóng, ẩm ướt,
cịn trong một ngày lạnh nước có thể nhỏ giọt bên ngồi cốc uống nước hay có nước
ở phía bên trong cửa sổ. Ngay cả khi bầu trời trong xanh khơng một gợn mây, nước
vẫn tồn tại dưới hình thức hơi nước và những giọt nước li ti khơng thể nhìn thấy
được. Những phân tử nước kết hợp với những phân tử bụi, muối, khói trong khí
quyển để hình thành nên các hạt nhân mây (giọt mây nhỏ, đám mây nhỏ), nó gia tăng
khối lượng và phát triển thành những đám mây. Khi những giọt nước kết hợp với
nhau, gia tăng về kích thước, những đám mây phát triển và đến một mức độ nhất
định thì mưa sẽ xảy ra.
Các đám mây hình thành trong khí quyển do khơng khí chứa hơi nước bốc lên
cao và lạnh đi. Phần quan trọng của q trình này là khơng khí sát mặt đất ấm lên do
bức xạ mặt trời. Ngun nhân lớp khí quyển phía bên trên mặt đất lạnh đi là do áp
lực khơng khí. Khơng khí có trọng lượng và tại mực nước biển trọng lượng của một
cột khơng khí nén xuống trên đầu bạn khoảng 32 kg trên mỗi inch vng (6,5 cm2),
áp lực này được gọi là khí áp, nó là kết quả của mật độ khơng khí trong cột khơng
khí phía trên. Càng lên cao càng ít khơng khí phía bên trên vì thế càng ít áp lực, khí áp
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 19 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
thấp hơn và mật độ khơng khí giảm theo độ cao. Điều này làm cho khơng khí trở nên
lạnh hơn.
Giáng thủy: Là nước thốt ra khỏi những đám mây dưới dạng nước mưa, mưa
tuyết, mưa đá, tuyết. Đó là cách chính để nước từ khí quyển quay trở lại Trái Đất.
Phần lớn lượng giáng thuỷ là mưa. Lượng giáng thủy trên trái đất được thể hiện qua
hình 6.
Hình 6: Lượng giáng thủy trung bình năm trên thế giới
Những đám mây trên bầu trời chứa hơi nước và những hạt nhân mây nhỏ, các
hạt nhân mây này q nhỏ để có thể rơi xuống thành mưa, nhưng nó cũng đủ lớn để
hình thành nên các đám mây có thể nhìn thấy được. Nước liên tục bốc hơi và ngưng
tụ trong khí quyển. Nếu nhìn gần một đám mây, ta có thể nhìn thấy những phần
đang biến mất (đang bốc hơi) trong khi những phần khác đang phát triển (ngưng tụ).
Phần lớn lượng nước được ngưng tụ trong các đám mây khơng rơi xuống
thành giáng thuỷ. Vì để giáng thuỷ xảy ra, trước tiên những giọt nước nhỏ phải
được ngưng tụ. Những phân tử nước có thể kết hợp với nhau thành những giọt nước
lớn hơn và đủ nặng để rơi thành mưa. Cần tới hàng triệu hạt mây để hình thành chỉ
một hạt mưa nhỏ.
Lượng giáng thủy phân bố khơng đều trên thế giới, trong một nước hoặc
thậm chí trong một thành phố. Ví dụ tại quận 9 – Tp.HCM, một trận mưa giơng mùa
hè có thể cho một lớp nước dày vài cm, trong khi đó ở quận Bình Thạnh, quận 5,
quận 3 – Tp.HCM chỉ cách đó vài km thì vẫn khơ ráo.
Nước băng và tuyết: Nước được giữ lâu dài trong băng, tuyết và các sơng băng
là một thành phần của vịng tuần hồn nước tồn cầu. Vùng Nam cực chiếm 90 %
tổng lượng băng của trái đất, các đỉnh núi băng ở Greenland chiếm 10 % tổng lượng
băng trên tồn cầu.
Một vài số liệu về các dịng sơng băng và những đỉnh núi băng:
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 20 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
Băng bao phủ khoảng 10 – 11 % lục địa Trái Đất, nếu tất cả băng tan chảy
thì mực nước biển sẽ tăng lên khoảng 70 m ( nguồn: Trung tâm Tư liệu Băng và
Tuyết Quốc gia Mỹ).
Trong Kỷ băng hà cuối cùng, mực nước biển thấp hơn ngày nay khoảng 122
m và những dịng sơng băng bao phủ gần 1/3 lục địa Trái Đất.
Trong Thời kỳ ấm cuối cùng, cách đây 125.000 năm, mực nước biển cao hơn ngày
nay khoảng 5,5 m. Khoảng 3 triệu năm trước đây nước biển có thể đã cao đến hơn 50,3 m.
Dịng chảy tuyết tan: Trên tồn bộ thế giới, dịng chảy tuyết là phần chính
của sự ln chuyển nước tồn cầu. Mùa xn ở những vùng ơn đới, nhiều dịng suối
xuất phát từ tuyết và băng tan nhanh có thể gây ra lũ lụt, sạt lở đất.
Dịng chảy mặt: Nếu chỉ nghĩ đơn giản thì khi mưa rơi, nước chảy tràn trên
mặt đất (dịng chảy mặt) và chảy vào sơng, sau đó đổ ra các đại dương; ngồi ra các
sơng cịn nhận và mất nước do thấm. Tuy nhiên, lượng lớn nước trong sơng là do
dịng chảy trực tiếp trên mặt đất cung cấp và được định nghĩa là dịng chảy mặt.
Thơng thường, một phần nước mưa rơi thấm ngay vào đất, nhưng khi đất đạt
tới trạng thái bão hồ hay khơng thấm, thì nước bắt đầu chảy theo sườn dốc thành
dịng chảy. Trong một trận mưa lớn chúng ta có thể nhìn thấy các dịng nước nhỏ
chảy xi sườn dốc. Nước sẽ chảy theo những kênh trên mặt đất trước khi chảy vào
trong các sơng lớn và quay trở về đại dương.
Cũng giống như tất cả các thành phần khác trong vịng tuần hồn nước, quan
hệ giữa mưa và dịng chảy cũng biến đổi theo thời gian cùng khơng gian. Những trận
mưa tương tự nhau xuất hiện trong vùng rừng rậm Amazon và trong vùng sa mạc
Tây Bắc nước Mỹ sẽ tạo những dịng chảy mặt khác nhau. Dịng chảy mặt bị chi
phối bởi các nhân tố khí tượng địa vật lý và địa hình. Chỉ khoảng 1/3 lượng nước
mưa rơi trên bề mặt đất chảy vào sơng suối và quay trở lại đại dương. 2/3 cịn lại bị
bốc thốt hơi hoặc thấm vào mạch nước ngầm. Con người thường sử dụng nước
cho các mục đích khác nhau từ dịng chảy nước mặt.
Dịng chảy sơng ngịi: Là lượng nước chảy trong sơng, suối hoặc lạch nước.
Sơng ngịi rất quan trọng khơng chỉ đối với con người mà đối với sự sống khắp mọi
nơi. Con người sử dụng nước sơng cho nhu cầu ăn uống, tưới tiêu, sản xuất ra điện,
làm sạch chất thải (xử lý nước thải), giao thơng thuỷ và kiếm thức ăn. Sơng ngịi cịn
là mơi trường sống chính cho tất cả các lồi động thực vật nước. Sơng ngịi bổ
sung nước cho tầng nước ngầm và các đại dương.
Dịng chảy sơng ngịi ln thay đổi từng ngày thậm chí từng phút. Mưa là tác
động chính tới dịng chảy trên các lưu vực. Mưa rơi làm tăng mực nước sơng và mực
nước sơng có thể tăng ngay cả khi mưa ở rất xa trên thượng nguồn.
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 21 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
Lượng trữ nước ngọt: Nước ngọt trên mặt đất, một thành phần của chu trình
nước, yếu tố cần thiết cho mọi sự sống trên trái đất. Nước mặt bao gồm nước trong
các dịng sơng, ao, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo và các đầm lầy nước ngọt.
Lượng nước trong các sơng, hồ ln thay đổi phụ thuộc lưu lượng vào và ra.
Dịng chảy vào từ mưa, dịng chảy tràn trên mặt đất, lượng nước ngầm dưới đất và
lượng nước gia nhập từ các sơng nhánh. Dịng chảy ra khỏi các hồ và sơng bao gồm
lượng bốc hơi và dung tích nước bổ sung cho nước ngầm.
Con người cũng sử dụng nước mặt cho các nhu cầu thiết yếu của mình.
Lượng và vị trí của nước mặt thay đổi theo thời gian và khơng gian một cách tự
nhiên hay dưới sự tác động của con người. Nước mặt duy trì sự sống, nước ngầm
tồn tại thơng qua sự di chuyển của nước mặt vào trong tầng nước ngầm dưới mặt
đất. Nước ngọt là yếu tố cần thiết cho sự tồn tại cuộc sống nhưng lại tương đối
khan hiếm, chúng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng lượng nước trên trái đất (3 %).
Thấm: Ở bất cứ nơi nào trên thế giới, một phần lượng nước mưa và tuyết
đều thấm xuống lớp đất, đá dưới bề mặt và chảy vào mực nước ngầm. Lượng
thấm bao nhiêu phụ thuộc vào một số các nhân tố: Kết cấu đất, độ xốp, chất hữu cơ
và mùn, độ dốc, tốc độ dịng chảy, … nếu sơng chảy vào trong hang động thì nước
có thể chảy trực tiếp vào trong nước ngầm.
Một phần lượng nước thấm xuống sẽ được giữ lại trong những tầng đất
nơng, ở đó nó có thể chảy vào sơng nhờ thấm qua bờ sơng. Một phần nước thấm
xuống sâu hơn, bổ sung cho các tầng nước ngầm. Nếu tầng nước ngầm nơng hoặc
đủ độ rỗng để cho phép nước chảy tự do qua nó, con người có thể khoan các giếng
trong tầng nước ngầm này và sử dụng nước cho những mục đích của mình. Nước
ngầm có thể di chuyển được những khoảng cách xa hoặc được trữ lại trong tầng
nước ngầm trong một thời gian dài trước khi quay trở lại bề mặt hoặc qua thấm vào
các thuỷ vực khác, như thấm vào các sơng và đại dương.
Khi nước mưa thấm vào trong tầng đất sát mặt, nó hình thành vùng khơng bão
hồ và vùng bão hồ. Trong vùng khơng bão hồ, nước tồn tại trong các lỗ rỗng của
lớp đá bên dưới mặt đất, nhưng tầng đất chưa đạt tới trạng thái bão hồ. Phần phía
trên của tầng khơng bão hồ là vùng đất. Vùng đất này có khơng gian phân bố được
tạo ra từ rễ cây trồng, nước mưa có thể thấm vào tầng này. Cây trồng sử dụng nước
trong tầng đất này. Bên dưới vùng khơng bão hồ là vùng bão hồ, ở đây nước chứa
đầy trong các khe rỗng giữa các phần tử đất và đá. Có thể khoan giếng trong vùng
này và bơm nước lên.
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 22 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
Nước ngầm: Là lượng nước mà ta khơng thể nhìn thấy được – nó tồn tại và
di chuyển trong lịng đất. Nước ngầm chiếm một lượng khá lớn so với lượng nước
ta có thể nhình thấy được. Nước ngầm đóng góp lớn cho dịng chảy sơng ngịi của
nhiều con sơng. Con người đã sử dụng nước ngầm từ hàng ngàn năm nay và vẫn
đang tiếp tục sử dụng nó hàng ngày, phần lớn cho nhu cầu nước uống và nước tưới.
Cuộc sống trên trái đất phụ thuộc vào nước ngầm cũng giống như là nước bề mặt.
Một phần lượng mưa rơi trên mặt đất và thấm vào trong đất trở thành nước ngầm.
Phần nước chảy sát mặt sẽ lộ ra rất nhanh khi chảy vào trong lịng sơng, nhưng do
trọng lực, một phần lượng nước tiếp tục thấm sâu vào trong đất. Nếu các lớp đá cho
phép nước chảy qua tương đối tự do thì nước ngầm có thể di chuyển sâu hơn vào
các tầng nước ngầm sâu ở đó nó sẽ mất hàng ngàn năm để quay trở lại vịng tuần
hồn.
Nước suối: Một tầng nước ngầm liên tục được bổ sung nước đến khi nước
chảy tràn trên mặt đất, kết quả là hình thành các con suối. Các con suối có thể rất
nhỏ, chỉ có nước chảy khi có một trận mưa đáng kể, đến các dịng suối lớn chảy với
hàng trăm triệu gallon (1 gallon = 3,785 lít) nước mỗi ngày.
Suối có thể hình thành trong bất kỳ loại đá nào, nhưng phần lớn chúng hình
thành trong các loại đá vơi và đolomit, dễ dàng rạn nứt và hồ tan do mưa axit. Khi đá
bị phá huỷ và hồ tan, các khoảng trống hình thành cho phép nước chảy qua. Nếu
dịng chảy theo phương ngang, nó có thể chảy tới mặt đất, hình thành các con suối.
Nước từ các suối thường sạch. Tuy nhiên, nước trong một vài con suối có thể
có màu. Vùng nước suối có màu đỏ của sắt do nước ngầm tiếp xúc với khống sắt
trong lịng đất, nguồn nước mặt chứa các axit tanin tự nhiên từ các chất hữu cơ ở
trong đất đá làm cho nước suối có mầu. Lưu lượng của nước màu trong các suối cho
thấy nước đang chảy tự do trong tầng nước ngầm mà khơng được lọc qua vùng đá
vơi.
Các suối nước nóng (được hình thành từ những mạch nước ngầm nằm trong
vỏ trái đất từ cách đây khoảng 20 đến 45 triệu năm nhờ sự vận động của núi lửa,
suối nước nóng có mặt ở mọi lục địa, dưới đáy đại dương. Nhiệt độ của chúng có
thể lên đến 350°C) vẫn chỉ là suối thơng thường nhưng nước tại đó ấm, một vài chỗ
cịn nóng như Bình Châu Bà Rịa Vũng Tàu, Tân phú – Đồng Nai, Nha Trang. Nhiều
suối nước nóng xuất hiện ở những vùng gần núi lửa hoạt động, được bổ sung nước
nóng do tiếp xúc với đá nóng sâu dưới bề mặt đất. Càng dưới sâu các tảng đá càng
nóng hơn và nếu nước dưới sâu bề mặt đất chảy tới một khe nứt rộng nó có thể tạo
ra một dịng chảy lên lớp đất trên mặt và tạo ra một suối nước nóng.
Sự thốt hơi: Là q trình nước được vận chuyển từ rễ cây đến các lỗ nhỏ
bên dưới bề mặt lá, nước chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi và thốt vào
khí quyển. Do đó, thốt hơi thực chất là bốc hơi của nước từ lá cây. Lượng nước
bốc thốt hơi từ cây trồng ước tính chiếm khoảng 10 % của hàm lượng nước trong
khí quyển.
Thốt hơi thực vật là một q trình mắt thường khơng nhìn thấy được. Trong
chu kỳ phát triển của cây trồng, lá cây sẽ thốt một lượng hơi nước gấp nhiều lần
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 23 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
trọng lượng của chính nó. Một ha ngơ có thể thốt hơi khoảng 11.400 15.100 lít
nước/ngày và một cây sồi lớn có thể bốc hơi được 151.000 lít nước/năm.
Lượng nước bốc thốt hơi từ cây cối biến đổi lớn theo thời gian và khơng
gian. Một số nhân tố tác động đến tốc độ bốc thốt hơi nước:
Nhiệt độ: Tốc độ bốc thốt hơi tăng lên khi nhiệt độ tăng, đặc biệt trong
mùa phát triển của cây trồng khi nhiệt độ khơng khí ấm hơn.
Độ ẩm tương đối: Khi độ ẩm tương đối của khơng khí xung quanh cây trồng
tăng thì tốc độ bốc thốt hơi giảm. Nghĩa là nước bốc hơi khi khơng khí khơ dễ dàng
hơn là trong khơng khí bão hồ ẩm.
Gió và sự di chuyển của khơng khí: Sự di chuyển của các lớp khơng khí xung
quanh một cây tăng lên làm cho bốc thốt hơi cũng tăng cao.
Loại cây: Loại cây khác nhau sẽ thốt hơi nước với tốc độ khác nhau. Các
loại cây sống trong vùng khơ cằn thì thốt hơi ít hơn các loại cây khác. Ví dụ cây
xương rồng và cây lúa..
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 24 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh
Ban Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm
nghiệp
Lượng trữ nước ngầm: Một lượng lớn nước được trữ trong đất. Nước này
vẫn tiếp tục chuyển động, có thể rất chậm, và nó vẫn là một phần của vịng tuần
hồn nước. Phần lớn nước ngầm là do mưa và lượng nước thấm từ lớp đất mặt.
Tầng đất phía trên là vùng khơng bão hồ, trong tầng này lượng nước thay đổi theo
thời gian, mà khơng làm bão hồ tầng đất. Bên dưới lớp đất này là vùng bão hồ, tất
cả các khe nứt, các ống mao dẫn, và các khoảng trống giữa các phân tử đá được lấp
đầy nước. Thuật ngữ “nước ngầm” được dùng để mơ tả cho khu vực này.
Một thuật ngữ khác của nước ngầm là “bể nước ngầm”. Bể nước ngầm là
kho chứa nước ngầm khổng lồ và con người khắp nơi trên thế giới phụ thuộc vào
nước ngầm trong cuộc sống hàng ngày.
Cách đơn giản nhất để hiểu được khái niệm đất bão hồ nước tại một độ sâu
nhất định nào đó là đào một cái hố tại một bãi biển, nếu sự thấm diễn ra vừa đủ để
cịn giữ lại nước. Mực nước trong hố là mực nước ngầm. Biển ở phía phải của hố,
mực nước trong hố bằng với mực nước biển. Tất nhiên, mực nước trong hố đào
cũng lên xuống từng phút theo sự lên xuống của thuỷ triều. Các q trình thuỷ văn
(q trình vận chuyển và tích luỹ nước) trong lưu vực được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Bài giảng mơn Quản lý lưu vực I 25 Giảng viên: Th.s Nguyễn Thị
Hạnh