Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Bài giảng Triết học (Chương trình Cao học ngành Công nghệ thông tin) - Chương 6: Phép biện chứng duy vật - Phương pháp luận của nhận thức khoa học và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 51 trang )



a) Phép biện chứng chất phác
 PBC chất phác được hiểu như:
Cách nhìn nhận thế giới theo quan niệm nhân duyên, vô
ngã, vô thường (P.Thích Ca)
Đấu tranh - chuyển hóa của các mặt đối lập (Th.m dương);
Sự vận động của vạn vật theo QL tương sinh, QL tương
khắc (Th.Ngũ hành)
Thống nhất, đấu tranh của các mặt đối lập; Sự vận động
của vạn vật theo QL quân bình & QL phản phục (Lão Tử)
Nghệ thuật tranh luận sáng tạo (Xôcrát - Platông)
Cách xem xét sự vật trong mối liên hệ, trong sự VĐ, PT
để nhận thức được lôgốt của sự vật. “Không ai 2 lần
tắm trong cùng 1 dòng sông” (Hêraclit).


 PBC chất phác mang tính tự phát và mộc mạc
 Tính tự phát: Chỉ là sự cảm nhận trực tiếp TG như một
hệ thống chỉnh thể (mọi cái liên hệ, tác động lẫn nhau,
luôn nằm trong quá trình sinh thành, biến hóa & diệt vong)
mà chưa là hệ thống tri thức lý luận về sự VĐ, PT.
 Tính mộc mạc: Chỉ là những suy luận, phỏng đoán của
trực giác hay dựa trên kinh nghiệm mà chưa được chứng
minh bằng tri thức khoa học, nhưng về căn bản là đúng.
 “Những nhà triết học Hilạp đều là những nhà biện
chứng tự phát bẩm sinh” [ngghen].
 “Trong triết học này (TH Hilạp cổ đại), tư duy biện
chứng xuất hiện với tính chất thuần phác tự nhiên chưa
bị khuấy đục bởi những trở ngại đáng yêu”, và “nếu về
chi tiết, chủ nghóa siêu hình là đúng hơn so với những


người Hilạp, thì về toàn thể những người Hilạp lại đúng
hơn so với chủ nghóa siêu hình” [ngghen].


b)Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức

 Thể hiện trong TH của Căntơ, Phíchtơ, Senlinh & Hêghen
 Căntơ: Tư tưởng về sự thống nhất (thâm nhập) của các MĐL
tạo thành động lực của sự VĐ, PT.
 Phíchtơ: Tư tưởng về mâu thuẫn là nguồn gốc của sự VĐ,
PT; là bản tính của tư duy (tinh thần, nhận thức).
 Senlinh: Tư tưởng về MLH phổ biến; về sự đồng nhất,
th.nhất, đ.tranh của các MĐL (l.lượng TT) trong GTN.
 Hêghen: Tư tưởng về MLH phổ biến & về SPT của cái tinh
thần. PBC Hêghen:

 Là hệ thống LL về q.trình tự VĐ, PT của YNTĐ [nó tự VĐ trong
chính nó (TD thuần túy), rồi nó tự tha hoá để biến nó thành cái khác nó
(GTN), sau đó, nó tự khắc phục sự tha hóa đó để quay về với nó trong
TTTĐ (XH)].
 Gồm: LL về tồn tại (bên ngoài, trực tiếp của YNTĐ, có thể nhận biết
bằng cảm tính) thể hiện qua các p.trù: chất, lượng, độ; LL về bản chất
(bên trong, gián tiếp, đầy sự đối lập, mâu thuẫn của YNTĐ, chỉ nhận biết
bằng lý tính) thể hiện qua các p.trù: h.tượng–b.chất, n.nhiên–t.nhiên,
n.dung–h.thức,...; LL về khái niệm (sự th.nhất giữa tồn tại & bản chất)
thể hiện qua các p.trù: c.đ.nhất-c.đ.thù–c.p.biến, c.t.tượng–c.c.thể,


PBC duy tâm là PBC tư duy, mang tính tư biện
 PBCDT vừa là một hệ thống lý luận khá hoàn chỉnh về sự

ph.triển (hệ thống các ng.lý, q.luật, ph.trù chuyển hóa lẫn
nhau phản ánh mối liên hệ & sự VĐ, PT diễn ra trong TG
tinh thần) vừa là một phương pháp tư duy triết học phổ
biến; PBCDT đã hoàn thành cuộc cách mạng về phương
pháp, nhưng cuộc cách mạng đó xảy ra ở tận trên trời,
chứ không phải xảy ra dưới trần gian, trong cuộc sống
hiện thực, do đó nó “không tránh khỏi tính chất gò ép,
giả tạo, hư cấu, tóm lại là bị xuyên tạc”.
 “Tính chất thần bí mà PBC đã mắc phải ở trong tay
Hêghen tuyệt nhiên không ngăn cản Hêghen trở thành
người đầu tiên trình bày một cách bao quát và có ý thức
những hình thái VĐ chung của PBC. Ở Hêghen, PBC bị
lộn đầu xuống đất. Chỉ cần dựng nó lại là sẽ phát hiện
được cái nhân hợp lý của nó ở đằng sau cái vỏ thần bí
của nó” [ngghen].


c) Phép biện chứng duy vật
 Mác & ngghen cải tạo “hạt nhân hợp lý” của PBCDT Hêghen
theo tinh thần THDV của Phoiơbắc, xây dựng PBCDV
 “PBC là KH về sự liên hệ phổ biến”; “PBC … là môn KH về
những q.luật phổ biến của sự vận động và sự ph.triển của TN
của XH loài người và của tư duy” [ngghen].
 “PBC, tức là học thuyết về sự ph.triển dưới hình thức hoàn bị
nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện, học thuyết về tính
tương đối của nhận thức của CN, nhận thức này phản ánh vật
chất luôn ph.triển không ngừng” [Lênin].
 PBCDV là một hệ thống các ng.lý, q.luật, ph.trù chuyển hóa
lẫn nhau phản ánh mối liên hệ & sự VĐ, PT của TG vật chất.
 PBCDV bao gồm BC khách quan + BC chủ quan. Nó vừa là

TGQ DVBC vừa là PPL BCDV, vừa là Lôgích BC vừa là nhận
thức luận BCDV.

 PBCDV là đỉnh cao của tư duy nhân lọai, nó mang tính tự giác,
tính khoa học & cách mạng triệt để.



 Nguyên lý là gì?
 NL là những luận điểm xuất phát (tư tưởng chủ đạo) của
học thuyết (lý luận) mà tính chân lý của nó là hiển nhiên
(không thể hay không cần phải chứng minh) nhưng không
mâu thuẫn với thực tiễn & nhận thức về lónh vực mà học
thuyết đó phản ánh.
 NL được khái quát từ kết quả hoạt động thực tiễn – nhận
thức lâu dài của CN.
 NL là cơ sở lý luận của học thuyết, là công cụ tinh thần
để nhận thức (lý giải – tiên đoán) & cải tạo TG.
 Có NL của khoa học (công lý, tiên đề, quy luật nền tảng) &
NL của triết học.
 Nguyên tắc là những yêu cầu nền tảng đòi hỏi chủ thể
phải tuân thủ đúng trình tự nhằm đạt mục đích đề ra một
cách tối ưu.
 Ý nghóa PPL của nguyên lý thể hiện qua các nguyên tắc
tương öùng.


a) Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Mối liên hệ & mối liên hệ phổ biến
 MLH là sự tác động (ràng buộc, thâm nhập ) lẫn nhau, mà

sự thay đổi cái này sẽ tất yếu kéo theo sự thay đổi cái
kia (Sự tách biệt là sự tác động qua lại nhưng sự thay đổi
cái này sẽ không tất yếu kéo theo sự thay đổi cái kia) 
Các SV trong TG vừa tách biệt vừa liên hệ: TG là một
hệ thống thống nhất mọi yếu tố, bộ phận của nó.
 MLH mang tính khách quan, phổ biến & đa dạng (MLH
b.trong & MLH b.ngòai; MLH trong TN, MLH trong XH &
MLH trong TD; MLH rieâng, MLH chung & MLH phổ biến).


 MLHPB là MLH giữa các mặt (thuộc tính) đối lập tồn tại
trong mọi SV, mọi lónh vực;
 MLHPB mang tính khách quan & phổ biến; Nó chi phối
tổng quát sự VĐ, PT của mọi SV, quá trình xảy ra trong
TG; và là đối tượng nghiên cứu của PBC, nó được nhận
thức trong các (cặp) phạm trù (MĐL-MĐL; C-L; CC-CM;
CR-CC; NN-KQ; ND-HT; BC-HT; KN-HT; TN-NN).

Nội dung nguyên lý
 Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong
muôn vàn MLH ràng buộc lẫn nhau.
 Trong muôn vàn MLH chi phối sự tồn tại của chúng có
những MLH phổ biến.
 MLH phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi
phối một cách tổng quát quá trình VĐ, PT của mọi sự
vật, hiện tượng xảy ra trong thế giới.


b) Nguyên lý về sự phát triển
 Sự vận động & sự phát triển

 Vận động là sự thay đổi nói chung.
 Phát triển là một khuynh hướng VĐ tổng hợp của một hệ
thống SV, trong đó:
 Sự VĐ có thay đổi những quy định về chất (kết cấu - tổ
chức) theo xu hướng tiến bộ giữ vai trò chủ đạo,
 Sự VĐ có thay đổi những quy định về chất theo xu
hướng thoái bộ giữ vai trò phụ đạo,
 Sự VĐ có thay đổi những quy định về lượng theo xu
hướng ổn định giữ vai trò phụ đạo (cần thiết cho xu hướng
chủ đạo, thống trị).
 Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện, do mâu thuẫn trong bản thân SV gây ra.


 “Hai quan điểm cơ bản… về sự phát triển (sự tiến hóa):
sự phát triển coi như là giảm đi và tăng lên, như lập lại;
và phát triển coi như sự thống nhất của các mặt đối lập.
Quan điểm thứ nhất thì chết cứng, nghèo nàn, khô khan.
Quan điểm thứ hai là sinh động. Chỉ có quan điểm thứ
hai mới cho ta chìa khóa của ‘sự tự vận động’, của tất
thảy mọi cái đang tồn tại; chỉ có nó mới cho ta chìa
khóa của những ‘bước nhảy vọt’, của ‘sự gián đoạn của
tính tiệm tiến’, của ‘sự chuyển hóa thành mặt đối lập’,
của sự tiêu diệt cái cũ và sự nảy sinh ra cái mới”
[Lênin].

 Phát triển như sự chuyển hóa giữa: các MĐL, C & L; CC
& CM; CR & CC; NN & KQ; ND & HT; BC & HT; KN & HT;
TN & NN.



 Phát triển là qúa trình tự thân của thế giới vật chất,
mang tính khách quan, phổ biến & đa dạng:
PT trong GTN vô sinh;
PT trong GTN hữu sinh;
PT trong XH;
PT trong TD

Nội dung nguyên lý
 Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều không ngừng
vận động & phát triển.
 Phát triển mang tính khách quan - phổ biến, là khuynh
hướng vận động tổng hợp tiến lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện của một hệ thống vật chất, do việc giải quyết mâu
thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây ra và hướng theo
xu thế phủ định của phủ ñònh.


 Quy luật là gì?
 QL là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên,
chung, lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng và chi phối mọi
sự VĐ, PT của chúng.
 QL là sự phản ánh những mối liên hệ khách quan, bản
chất… của hiện thực khách quan (GTN, XH) và tư duy CN.
 QL là cốt lõi lý thuyết KH, là đối tượng nghiên cứu của mọi
KH.
 QL là công cụ tinh thần để nhận thức (lý giải – tiên đóan) &
cải tạo thế giới. Dựa trên nội dung QL xây dựng các quy

tắc, phương pháp.
 Muốn thành công phải hiểu đúng QL & làm theo QL.
 QL tự nhiên + QL xã hội + QL tư duy.
 QL riêng + QL chung + QL phổ biến.


a) QL thống nhất & đấu tranh của các mặt đối lập
Mặt đối lập; thống nhất, đấu tranh, ch.hóa các MĐL
 Mặt đối lập
 SV - tập hợp các yếu tố (thuộc tính) tương tác với
nhau/với môi trường  vài yếu tố biến đổi trái ngược
nhau.
 Những yếu tố trái ngược nhau (bên cạnh những yếu tố khác
hay giống nhau) tạo nên cơ sở của các MĐL trong SV.
 MĐL tồn tại khách quan & phổ biến.
 Thống nhất của các MĐL
 Các MĐL không tách rời nhau - MĐL này lấy MĐL kia
làm điều kiện, tiền đề cho sự tồn tại của mình;
 Các MĐL đồng nhất nhau - yếu tố giống nhau trong SV;
 Các MĐL tác động ngang nhau - sự thay đổi trong MĐL
này tất yếu sẽ kéo theo sự thay đổi trong MĐL kia.


Đấu tranh của các MĐL

 Dù tồn tại thống nhất, song các MĐL luôn đấu tranh - tác
động qua lại theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau.
 Hình thức & mức độ đấu tranh của các MĐL rất đa dạng,
trong đó, thủ tiêu lẫn nhau là một hình thức đặc biệt.


Chuyển hóa của các MĐL (Giải quyết MTBC)
 STN mang tính tương đối gắn liền với sự ổn định của SV;
SĐT mang tính tuyệt đối gắn liền với sự thay đổi của SV;
 MTBC phát triển  STN chuyển từ mức độ trừu tượng sang
cụ thể; SĐT chuyển từ mức bình lặng sang quyết liệt  xuất
hiện các khả năng chuyển hóa của các MĐL.
 Điều kiện kh.quan hội đủmột trong các khả năng đó biến
thành hiện thực, các MĐL chuyển hóa (MT được giải quyết -

các MĐL tự phủ định mình để biến thành cái khác):

 MĐL này ch.hóa thành MĐL kia ở một trình độ mới.
 Cả hai MĐL cùng ch.hóa thành cái thứ 3 nào ñoù.


 MTBC (sự thống nhất & đấu tranh của các MĐL) tồn tại khách
quan, phổ biến & đa dạng (MTBT-MTBN; MTCB-MTKCB; MTCYMTTY; MTTN-MTXH-MTTD), là nguồn gốc, động lực của mọi sự
VĐ, PT xảy ra trong TG.

Nội dung quy luật
 Các MTBC khác nhau tác động không giống nhau đến
quá trình VĐ & PT của sự vật;

 Mỗi MTBC đều trải qua các giai đoạn - sinh thành (xuất
hiện), hiện hữu (sự thống nhất-đấu tranh) & giải quyết (sự
chuyển hóa) của các MĐL;
 MT được giải quyết, cái cũ mất đi, cái mới ra đời với
những MTBC mới hay thay đổi vai trò tác động của các
MTBC cũ;
 MTBC là nguồn gốc của mọi sự VĐ & PT; do đó, VĐ &

PT trong thế giới vật chất mang tính tự thân.


b) QL ch.hóa từ th.đổi về lượng dẫn đến th.đổi về chất & ng.lại
 Chất, lượng, độ, điểm nút, bước nhảy
 Chất - tính quy định vốn có của SV, đặc trưng cho sự
vật là nó, giúp phân biệt nó với SV khác.
 Lượng - tính quy định vốn có của SV, biểu thị quy mô,
tốc độ VĐ, PT của SV cũng như của các thuộc tính
(chất) của nó.
 Độ - giới hạn mà trong đó sự thay đổi về L chưa làm C
thay đổi căn bản.
 Điểm nút - mốc (giới hạn) mà sự thay đổi về L vượt qua
nó sẽ làm C thay đổi căn bản.
 Bước nhảy - sự chuyển hóa về C do những thay đổi về L
trước đó gây ra; BN là giai đoạn cơ bản trong tiến trình
PT của SV, nó tồn tại khách quan, phổ biến, đa dạng
(BN toàn bộ/BN cục bộ; BN đột biến/BN dần dần; BN tự nhiên/BN xã
hội/BN tư duy).


 Nội dung quy luật
 Mọi SV đều được đặc trưng bằng sự th.nhất giữa C & L.

 SV bắt đầu VĐ, PT bằng sự th.đổi về L (liên tục, tiệm
tiến); nếu L th.đổi trong độ, chưa vượt quá điểm nút thì
C không th.đổi căn bản; khi L th.đổi vượt qua độ, quá
điểm nút thì C sẽ th.đổi căn bản, bước nhảy xảy ra.
 Bước nhảy làm cho C th.đổi (gián đoạn, đột biến) – C
(SV) cũ mất đi, C (SV) mới ra đời; C mới gây ra sự

th.đổi về L (làm th.đổi quy mô tồn tại, tốc độ, nhịp điệu
VĐ, PT của SV).
 Sự th.đổi về L gây ra sự th.đổi về C; sự th.đổi về C gây
ra sự th.đổi về L là phương thức VĐ, PT của mọi SV
trong thế giới; PT vừa mang tính liên tục vừa mang tính
gián đoạn.


c)QL phủ định của phủ định
Phủ định biện chứng, phủ định của phủ định
 PĐBC - mắt khâu của q.trình tự PT của SV đưa đến sự ra
đời của CM tiến bộ hơn so với CC bị PĐ (PĐBC cũng là sự
khẳng định). PĐBC (gắn liền với giải quyết mâu thuẫn & bước nhảy về
chất) mang tính khách quan-nội tại, tính kế thừa–tiến lên.
 PĐCPĐ - sự xác lập lại CC (KĐ lại cái đã bị PĐ) ở một trình
độ cao hơn trong q.trình PT của SV [CCõ, bị PĐ trong lần PĐ1
đưa đến sự ra đời của CM; CM này chứa sự PĐ mình trong lần PĐ sau đó;
Lần PĐ nào làm xuất hiện CM (cái được KĐ) nhưng trong CM này có lặp
lại (yếu tố) CC (đã bị PĐ) của lần PĐ1 ở một trình độ cao hơn thì được
gọi là PĐCPĐ]. PĐCPĐ mang tính chu kỳ hở.
 Qua nhiều lần PĐBC (có PĐCPĐ), SV loại dần cái tiêu cực,
tích lũy dần cái tích cực, làm cho CM ra đời quay về với
CC, cái KĐ quay trở lại với cái bị PĐ ở trình độ cao; PT
diễn ra theo khuynh hướng xoắn ốc tiến lên.


 Nội dung quy luật
Mọi SV đều liên hệ lẫn nhau & luôn VĐ, PT; PT là một
chuỗi các lần PĐBC có gắn liền với việc giải quyết mâu
thuẫn & bước nhảy về chất xảy ra bên trong SV.

Là vòng khâu liên hệ giữa cái mới với cái cũ [cái mới
(cái được KĐ) ra đời trên cơ sở loại bỏ những yếu tố tiêu
cực, đồng thời lưu giữ, cải tạo những yếu tố tích cực của cái
cũ (cái bị PĐ)]; PĐBC mang tính khách quan-nội tại, kế
thừa –tiến lên.
Qua một số lần PĐBC xuất hiện PĐCPĐ, xác lập lại cái
cũ (KĐ lại cái đã bị PĐ) ở một trình độ cao hơn; PĐCPĐ
mang tính tính chu kỳ hở.
PĐCPĐ vạch ra khuynh hướng PT xoắn ốc tiến lên của
mọi SV trong TG.


 Phạm trù là gì?
PTø là hình thức tư duy phản ánh một cách trừu tượng &
khái quát nhất một mặt, một thuộc tính cơ bản nhất của
một lónh vực hay toàn bộ hiện thực nói chung.
PT được hình thành từ trong quá trình hoạt động thực tiễn –
nhận thức của CN.

PT là “bậc thang”, “nút mạng” của quá trình nhận thức
(triết học & khoa học…);
PT là công cụ tinh thần để nhận thức (lý giải, tiên đóan) &
cải tạo TG. PT luôn phát triển (vừa là kết quả, vừa là điểm
tựa cho hoạt động thực tiễn - nhận thức CN).
Có PT khoa học (tính khu biệt) & PT triết học (tính đặc biệt từng cặp & dùng trong mọi KH).


a) Cái riêng & cái chung (c.đơn nhất, c.đặc thù & c.phổ biến)
Khái niệm
 CR - một trong những SV riêng lẻ, xác định mà trong

chúng có chứa những thuộc tính, yếu tố chung.
 CC - một mặt (thuộc tính, yếu tố) không chỉ có ở trong cái
riêng này mà còn được lập lại trong những cái riêng
khác.
 CĐN - một mặt (thuộc tính, yếu tố) chỉ có ở trong một cái
riêng nào đó nhất định mà không có trong những cái
riêng khác.
 CĐT - một mặt (thuộc tính, yếu tố) không chỉ có ở trong
cái riêng này mà còn có trong một vài cái riêng khác.
 CPB - một mặt (thuộc tính, yếu tố) không chỉ có ở trong
cái riêng này mà còn có trong mọi cái riêng khác.


Mối quan hệ biện chứng
 CC chỉ tồn tại trong những CR, và thông qua những CR
mà CC biểu hiện sự tồn tại của chính mình.
 CR chỉ tồn tại trong mối quan hệ dẫn đến CC, và thông
qua CC mà những CR có liên hệ, chuyển hóa lẫn nhau.
 CC chỉ là một bộ phận của CR, do đó, CR không gia
nhập hết vào trong CC, bên trong CR còn có chứa CĐN.
 Trong những điều kiện xác định, CĐN & CC (đặc
thù/C.phổ biến) có thể chuyển hóa lẫn nhau.
 Cái mới thường xuất hiện dưới dạng CĐN, qua quá trình
PT mở rộng, cái mới sẽ chiến thắng cái cũ và trở thành
CC (đặc thù/phổ biến).
 Cái cũ thường tồn tại dưới dạng CC, ngày càng suy yếu,
thu hẹp dần và cuối cùng trở thành CĐN.



×