Tải bản đầy đủ (.docx) (231 trang)

123doc luan an tien si bao chi hoc hoat dong truyen thong cua cac co quan hanh chinh nha nuoc cap trung uong tai viet nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 231 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ MINH HIỀN

HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG
TẠI VIỆT NAM
(Khảo sát Văn phịng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn giai đoạn từ 1/1/2014 đến 31/12/2017)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ MINH HIỀN

HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THƠNG CỦA CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG
TẠI VIỆT NAM
(Khảo sát Văn phịng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thơn giai đoạn từ 1/1/2014 đến 31/12/2017)
Ngành : Báo chí học
Mã số : 9 32 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC



Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Đinh Thị Thúy Hằng

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Hệ thống dữ
liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực và chua từng đuợc ai cơng bố trong
bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày.....tháng..... năm 2019
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Minh Hiền


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin thể hiện lịng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới
Ban lãnh đạo và tồn thể Q thầy cơ Học viện Báo chí và Tun truyền (AJC) đã
tận tình chỉ bảo, động viên, quan tâm sát sao đối với việc thực hiện luận án của tôi
trong suốt thời gian qua.
Tôi xin đặc biệt chân thành bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với
PGS, TS. Đinh Thị Thuý Hằng, người đã tận tình hướng dẫn, quan tâm, ủng hộ và
giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình thực hiện và hồn thành luận án
này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến với gia đình, bố mẹ, anh chị em
cùng chồng và các con của tơi đã ln u thương, chăm sóc và giúp đỡ tơi hồn
thành tốt cơng việc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày.....tháng..... năm 2019

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Minh Hiền


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Báo chí - Tuyên truyền
BCTT
Cơ quan hành chính nhà nuớc
CQHCNN
Cơ quan hành chính nhà nuớc cấp Trung uơng
CQHCNNTW
Cơ quan hành chính Trung uơng
CCHCTW
Cơ quan nhà nuớc
CQNN
Cơ quan quản lý nhà nuớc
CQQLNN
Cổng thông tin điện tử
CTTĐT
Giáo dục sức khỏe
GDSK
Hoạt động truyền thơng
HĐTT
Mơ hình truyền thơng
MHTT
NNPTNT
NxbNhà xuất bản

Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn


PGSPhó giáo su
PVSPhỏng vấn sâu
Tun giáo Trung uơng
TGTW
ThSThạc sĩ
TS Tiến sĩ
Thơng tin báo chí
TTBC
Thơng tin đại chúng
TTĐC
Thơng tin điện tử/Bộ Tài chính
TTĐT/BTC
Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khoẻ Trung uơng
TTGDSKTW
Truyền thông tổ chức
TTTC
Truyền thông và Thi đua, khen thuởng
TTTĐKT
Thông tin truyền thông
TTTT
Quan hệ cơng chúng
QHCC/PR
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
VH,TT&DL


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Khung lý thuyết..........................................................................................9
Biểu đồ 3.1: Số luợng chuyên mục và mục trên các trang báo ngành.....................94

Biểu đồ 3.2: Phân bố tỷ lệ các bài viết theo mức độ liên quan trên các tờ báo ngành
................................................................................................................................ 95
Biểu đồ 3.3: Số luợng bài viết đuợc phân tích trong 3 năm (từ 2015 - 2017) trên các
báo ngành................................................................................................................ 96
Biểu đồ 3.4: Tỉ lệ tất cả kết quả tìm kiếm và kếtquảtin bài................................105
Biểu đồ 3.5: Tỉ lệ tin bài đua tin mỗi năm........................................................106
Biểu đồ 3.6: Tỉ lệ tin bài mỗi Bộ.......................................................................106
Biểu đồ 3.7: Số luợng tin bài về mỗi Bộ trongmỗinăm....................................107
Biểu đồ 3.8: Tổng số tin mỗi báo trong 3 năm.....................................................108
Biểu đồ 3.9: Số luợng tinbài từng Bộ trên mỗi báo năm 2016..............................108
Biểu đồ 3.10: Những vấn đề nổi bật trên báo của Bộ Tài chính năm 2016......109
Biểu đồ 3.11: Những vấn đề nổi bật trên báo của Bộ Y tế năm 2016...............110
Biểu đồ 3.12: Những vấn đề nổi bật trên báo của Bộ NNPTNT năm2016......111
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các lĩnh vực đuợc đề cập trên Báo điện tử của Bộ Tài chính...............100
Bảng 4.1: Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động theo dõi và thơng tin báo chí của
CQHCNNTW..............................................................................
154
Bảng 4.2: Kế hoạch các khóa đào tạo của Phòng TTĐC, Bộ VHTT&DL Hàn Quốc
năm 2016...............................................................................................................157
Bảng 4.3: Kế hoạch các khóa đào tạo, tập huấn trong năm cho các
CQHCNNTW................................................................................ 157


DANH MỤC MƠ HÌNH
Mơ hình 2.1: Mơhình truyền thơng của Lasswell..............................................53
Mơ hình 2.2: Mơhình truyền thơng của Shanon và Weaver...............................54
Mơ hình 2.3: Mơhình truyền thơng đa bậc của Lazarsfeld................................55
Mơ hình 2.4: Mơhình truyền thơng tổ chức của Gerald M.Goldhaber..............60
Mơ hình 2.5: Mơhình quản lý QHCC chiến lược .............................................61

Mơ hình 2.6: Mơ hình thể hiện mức độ và các bước đánh giá chương trình
truyền thơng và QHCC........................................................................64
Mơ hình 3.1: Mơ hình bộ phận truyền thơng VPCP.............................................86
Mơ hình 3.2: Mơ hình bộ phận truyền thơng Bộ Tài chính & Bộ NNPTNT..........87
Mơ hình 3.3: Mơ hình bộ phận truyền thơng Bộ Y tế.............................................88
Mơ hình 4.1: Mơ hình bộ phận truyền thơng Chính phủ Hàn Quốc.....................135
Mơ hình 4.2: Mơ hình bộ phận truyền thơng của Bộ VH,TT&DL Hàn Quốc .....135
Mơ hình 4.3: Mơ hình bộ phận truyền thông của Bộ Y tế và Phúc lợi Hàn Quốc 136
Mơ hình 4.4: Mơ hình cơ chế quản lý hoạt động truyền thơng của Phịng Truyền
thơng cơng, Bộ VH,TT&DL Hàn Quốc............................................137
Mơ hình 4.5: Mơ hình giải đáp các thắc mắc, tiếp nhận ý kiến của Phịng Thơng
tin cơng chúng, Hạ Nghị viện Nhật Bản............................................139
Mơ hình 4.6: Nhóm tác chiến giải quyết khủng hoảng truyền thơng....................158
Mơ hình 4.7: Mơ hình chu trình truyền thơng ra bên ngồi CQHCNNTW..........161
Mơ hình 4.8: Mơ hình chu trình quản lý thơng tin bên trong CQHCNNTW ...165
Mơ hình 4.9: Mơ hình tổ chức bộ máy truyền thông của CQHCNNTW..............167


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.......................................20
1.1. Tình hình nghiên cứu về truyền thơng và truyền thơng đại chúng ....20
1.2. Tình hình nghiên cứu về truyền thơng tổ chức....................................29
1.3. Tình hình nghiên cứu về hoạt động truyền thơng của cơ quan hành
chính nhà nước cấp Trung ương tại việt nam...............................................35
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THƠNG
CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM.................40

2.1. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................40
2.2. Cơ sở lý luận hoạt động truyền thông..................................................48
2.3. Cơ sở thực tiễn hoạt động truyền thông...............................................71
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THƠNG CỦA CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG TẠI VIỆT NAM .83
3.1. Giới thiệu các cơ quan trong diện khảo sát..........................................83
3.2. Mơ hình hoạt động truyền thông của các cơ quan trong diện khảo sát ....85
3.3. Hoạt động truyền thông của các cơ quan trong diện khảo sát..............94
3.4. Đánh giá kết quả khảo sát..................................................................125
Chương 4: GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG TRUYỀN THƠNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP
TRUNG ƯƠNG TẠI VIỆT NAM.........................................................................133
4.1. Tham khảo kinh nghiệm nước ngoài.................................................133
4.2. Những vấn đề đặt ra..........................................................................141
4.3. Những giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông của các
CQHCNNTW tại Việt Nam........................ĩ.......... ......ĩ........................... 146
4.4. Những đề xuất nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông của các
CQHCNNTW tại Việt Nam................................................................... 158
KẾT LUẬN..........................................................................................................170
CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI...........................................................................................174
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................175
PHỤ LỤC .............................................................................................................189


1


2
- Các cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang

Bộ, cơ quan có chức năng quản lý nhà nước thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
- Các cơ quan xét xử (Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự, các Tòa án nhân dân
địa phuơng, Tòa án đặc biệt và các Tòa án khác do Luật định);
- Các cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự, Viện
kiểm sát nhân dân địa phuơng).
- Chủ tịch nuớc là một chức vụ nhà nuớc, một cơ quan đặc biệt thể hiện sự thống
nhất quyền lực, có những hoạt động thực hiện quyền lạp pháp, hành pháp và tư pháp nen
khổng xếp vào bất kỳ mọt loại cơ quan nào.
Trọng tâm nghiên cứư của đề tài tập trưng chủ yếư vào Văn phịng Chính phủ và các
cơ quan Bộ (chứ khơng phải là các cơ quan ngang bộ), trong đó tác giả không chọn các cơ
quan ngoại giao và cơ quan an ninh, quốc phòng làm mẫư nghiên cứu do đây là các cơ quan
quản lý các lĩnh vực liên quan đến an ninh qưốc gia cần tính bảo mật thơng tin.
Trên cơ sở đó, tác giả lựa chọn Văn phịng Chính phủ là mẫư nghiên cứư do đây là cơ
quan giúp việc qưan trọng của Chính phủ, giúp điềư phối và tham mưu các hoạt động qưản
lý của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ tới các bộ. Tác giả chọn 3 cơ quan bộ là Bộ Tài
chính, Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do đây là các CQHCNN qưản lý
các lĩnh vực dân sinh xã hội - những lĩnh vực liên qưan trực tiếp đến qưyền lợi của người
dân và thư hút sự qưan tâm của toàn xã hội. Do vậy, HĐTT của các cơ quan này có ý nghĩa
quan trọng đến hiệư qưả thơng tin cho người dân về các chính sách, pháp lưật về các vấn đề
liên qưan.
Phạm vi nghiên cứư của đề tài sẽ tập trưng vào HĐTT ra bên ngồi, tức là cơng
chúng bên ngồi của các tổ chức này. Ranh giới phân định giữa HĐTT bên ngoài và bên
trong, cơng chúng bên ngồi và cơng chúng nội bộ của tổ chức sẽ được phân tích rõ trong
phần cơ sở lý lưận. Khi nói HĐTT ra bên ngồi có thể bị hiểư nhầm là HĐTT đối ngoại.
Công tác đối ngoại thường chủ yếu hướng tới nhóm cơng chúng nước ngoài. Như vậy,
HĐTT đối ngoại cũng nằm trong HĐTT ra bên ngoài tổ chức. Tưy nhiên, trong phạm vi
nghiên cứư của đề tài này, tác giả chỉ tập trung vào nhóm cơng chúng là người dân Việt Nam
đang sinh sống trong nước, được hưởng lợi hoặc chịư ảnh hưởng từ các chính sách của các
CQHCNNTW tại Việt Nam. Do vậy, tác giả chỉ tập trưng tiến hành khảo sát đội ngũ lãnh

đạo cũng như bộ phận trưyền thông, chịư trách nhiệm thực hiện các HĐTT ra bên ngoài tổ
chức, chứ không khảo sát các bộ phận khác như bộ phận nhân sự - tổ chức cán bộ, bộ phận
cơng đồn hay bộ phận đối ngoại.
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu, bước đầu tiên tác giả đặt ra những câu hỏi nghiên cứu,
sau đó bước tiếp theo là đưa ra các giả thiết nghiên cứu để trả lời cho các câu hỏi nghiên
cứu. Q trình nghiên cứu sau đó chủ yếu là đi chứng minh cho giả thiết mà tác giả đã
đặt ra. Cụ thể như sau:
i. Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và việc quản lý bộ máy truyền thông của các
CQHCNNTW tại Việt Nam hiện nay như thế nào?
Tác giả sẽ nghiên cứu về tổ chức bộ máy nhân sự và nhiệm vụ của bộ phận truyền
thông, về chủ trương, quan điểm, chính sách truyền thơng của CQHCNNTW tại Việt


3
Nam.
ii. Nghiên cứu thực trạng các HĐTT của các CQHCNNTW tại Việt Nam hiện nay
như thế nào?
Tác giả sẽ xem xét việc quản lý và tổ chức thông tin đến với cơng chúng qua các
kênh báo chí và các kênh truyền thơng của tổ chức.
iii. Tìm kiếm và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng HĐTT của các
CQHCNN cấp Trung ương tại Việt Nam?
Tác giả sẽ nghiên cứu các giải pháp chung và cụ thể nhằm nâng cao chất lượng
HĐTT của các CQHCNN cấp Trung ương tại Việt Nam.
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Bằng quan sát và phân tích tài liệu, có thể nhận định rằng, HĐTT của cơ quan nhà
nước ngày càng có vai hết sức quan trọng trong việc đưa chính sách của Đảng và Nhà
nước đến với công chúng.
Trong những năm gần đây các CQHCNNTW đã có bộ phận truyền thơng, tuy

nhiên, bộ phận truyền thông hoạt động chưa chuyên nghiệp do các HĐTT chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố khách quan và chủ quan.
Các CQHCNNTW đã tổ chức các hoạt động một cách thường xuyên tuy nhiên
cũng chưa được đầy đủ và đặc biệt trong bối cảnh cách mạng công nghệ như hiện nay,
HĐTT vẫn chưa sử dụng tối ưu các kênh truyền thông và chưa khai thác hiệu quả các đề
tài để cung cấp thơng tin trên báo chí tới độc giả.
CQHCNNTW cần nhận thức đúng vai trò quan trọng của HĐTT và cần phải có cơ
chế và mơ hình để cung cấp thông tin cho công chúng được thường xuyên và liên tục để
tạo sự ủng hộ của công chúng và tăng tính dân chủ trong đời sống xã hội.


4
5. Khung lý thuyết
Khung lý thuyết nghiên cứu của đề tài đuợc xây dựng từ những giả thuyết nghiên
cứu, đối tuợng, phạm vi, mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, nhu sau:
Biến số độc lập
Biến số phụ thuộc
Mục đích nghiên cứu
Yếu tố cấu trúc
tổ chức:
- Tổ chức bộ
máy nhà nuớc,
cơ cấu tổ chức
CQHCNN tại
Việt Nam
- Chủ
chính sách, văn
bản của Đảng,
Nhà nuớc quy
định chức năng,

nhiệm vụ về
hoạt thông tin động
truyền thông của
CQHCNN

Bộ
phận
truyền thơng:
- Mơ hình của
bộ phận truyền
thơng (cơ cấu
tổ chức, các
kênh
truyền
thơng tổ chức,
...)
- Chức năng,
nhiệm vụ các
bộ phận truyền
thông
- Quy định về
Nguời
phát
ngôn và bộ
máy nhân sự
bộ phận truyền
thông

HĐTT của tổ
chức:

- Hoạt động
thơng tin báo chí
(thể hiện trên
các nội dung tin
bài báo chí trong
và ngồi ngành,
thể hiện trên
đánh giá của nhà
báo)
- Hoạt động
truyền
thông
khác nhu xử lý
khủng hoảng, tổ
chức sự kiện,.

Đề xuất và giải pháp
nâng cao chất lượng
HĐTT của tổ chức:
- Đề xuất mơ hình chức
năng về quản lý HĐTT
của t ổ chức
- Đề xuất quy trình
truyền thơng gồm: Chủ
thể truyền thơng, báo
chí, công chúng truyền
thông, ấn phẩm và
kênh truyền thông trực
tiếp
- Giải pháp xây dựng

các ngun tắc thơng
tin báo chí, quan hệ với
báo chí, xử lý khủng
hoảng và quy định về
phát ngơn và nguời
phát ngơn
- Giải pháp xây dựng
bộ tiêu chí đánh giá
hiệu quả HĐTT
- Các giải pháp khác

Biến số can thiệp:
- Hệ thống chính trị
- Điều kiện kinh tế - văn hố - xã hội (q trình hội nhập của đất nuớc)
- Báo chí và các phuơng tiện truyền thơng mới nhu mạng xã hội
- Du luận xã hội
- Nhận thức về tầm quan trọng của truyền thông bởi chủ thể truyền thơng
- Năng lực, trình độ, kỹ năng truyền thơng của chủ thể truyền thơng
Giải thích khung lý thuyết:
SơLà
đồ các
1: Khung
thuyết
- Các biến số độc lập:
chỉ báolý về
tổ chức bộ máy nhà nước, cơ cấu tổ
chức của CQHCNN tại Việt Nam, các chủ trương, chính sách, văn bản quy định của
Đảng, nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ về HĐTT của CQHCNN. Các biến số này
được phân tích rõ trong phần cơ sở lý luận của đề tài.
- Các biến số phụ thuộc: Là các chỉ báo về bộ phận truyền thơng của tổ chức bao

gồm: Mơ hình của bộ phận truyền thông như cơ cấu tổ chức, các kênh truyền thông tổ


5
chức, chức năng, nhiệm vụ, các quy dịnh về Người phát ngôn và bộ máy nhân sự. Các
nhiệm vụ hoạt động truyền thơng (Quản lý báo chí, quản lý khủng hoảng, quản lý sự kiện
và các hoạt động khác). Từ các chỉ báo về HĐTT, dẫn đến việc xem xét chỉ báo về
HĐTT của tổ chức được đánh giá qua nội dung hoạt động thơng tin báo chí thể hiện trên
các nội dung tin bài báo chí trong và ngồi ngành, thể hiện trên đánh giá của nhà báo và
các hoạt động truyền thông khác như xử lý khủng hoảng, tổ chức sự kiện,...
- Các biến số can thiệp: Là các biến số về Hệ thống chính trị, Điều kiện kinh tế văn hoá - xã hội bao gồm cả q trình hội nhập của đất nước, Báo chí và các phương tiện
truyền thông mới như mạng xã hội, Dư luận xã hội, Nhận thức về tầm quan trọng của
truyền thơng của chủ thể truyền thơng, Năng lực, trình độ, kỹ năng truyền thông của chủ
thể truyền thông. Biến số này được làm rõ trong phần cơ sở thực tiễn và phần khảo sát
thực địa và PVS của đề tài. Xem xét sự ảnh hưởng trực tiếp của biến số này đối với q
trình truyền thơng, hiệu quả truyền thơng.
- Mục đích nghiên cứu: Đề xuất xây dụng dựng mơ hình chức năng về quản lý
HĐTT của tổ chức. Đề xuất quy trình truyền thơng gồm: chủ thể truyền thơng, báo chí,
cơng chúng truyền thơng, ấn phẩm và kênh truyền thơng trực tiếp. Các giải pháp xây
dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả HĐTT. Các giải pháp xây dựng các ngun tắc thơng
tin báo chí, quan hệ với báo chí, xử lý khủng hoảng và quy định về phát ngôn và người
phát ngôn. Các giải pháp nâng cao chất lượng HĐTT của các cơ quan này.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của đề tài là chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về báo chí
và truyền thơng. Cơ sở lý luận của đề tài còn là những quan điểm, đường lối của Đảng và
Nhà nước về truyền thông trong tổ chức. Ngoài ra, những nội dung về hệ thống luật
pháp, các văn bản hiện hành quy định và quản lý HĐTT cũng là căn cứ khoa học để tác
giả thực hiện đề tài. Hệ thống lý thuyết, các mơ hình về truyền thông, truyền thông đại
chúng và truyền thông tổ chức là những nội dung khoa học làm cơ sở lý luận cho đề tài.

6.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trên cơ sở lý luận ấy, tác giả sẽ lựa chọn và sử dụng những phuơng pháp cụ thể
nhu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đuợc dùng với mục đích để khảo cứu các
cơng trình khoa học, sách, tài liệu chuyên khảo liên quan đến đề tài làm cơ sở cho việc
xây dựng hệ thống lý thuyết về truyền thông, truyền thông đại chúng, truyền thông tổ
chức, đồng thời kế thừa kết quả nghiên cứu sẵn có; làm cơ sở cho việc so sánh, đánh giá
các kết quả khảo sát, tìm ra những giải pháp khoa học cho vấn đề cần nghiên cứu.
Phuơng pháp này góp phần làm cơ sở lý luận giúp trả lời các câu hỏi nghiên cứu và giả
thuyết nghiên cứu của luận án.
- Phương pháp khảo sát thực địa: Đuợc sử dụng với mục đích tìm hiểu thực trạng
HĐTT tại các tổ chức trong diện khảo sát thơng qua đó có cái nhìn khái qt về thực
trạng HĐTT của các CQHCNNTW ở Việt Nam hiện nay. Phuơng pháp này góp phần trả
lời câu hỏi nghiên cứu về thực trạng, giúp làm sáng tỏ giả thuyết nghiên cứu rằng các
CQHCNNTW đã có bộ phận truyền thơng nhung chua hoạt động chuyên nghiệp, chua
khai thác tối uu hiệu quả HĐTT, từ đó đề xuất giải pháp cho luận án.
Đối tuợng khảo sát thực địa là 4 cơ quan gồm Văn phịng Chính phủ, Bộ Tài
chính, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NNPTNT/Bộ Nông


6
nghiệp). Trong quá trình chọn mẫu khảo sát, tác giả giới hạn mẫu ở một số các cơ quan
bộ và Văn phịng Chính phủ chứ khơng đề cập đến các cơ quan ngang bộ khác. Ngồi ra,
nhu đã giải thích ở phần phạm vi nghiên cứu, tác giả không chọn các cơ quan ngoại giao
và cơ quan an ninh, quốc phòng làm mẫu nghiên cứu do đây là các cơ quan có đặc thù về
chức năng quản lý riêng, quản lý các lĩnh vực liên quan đến an ninh quốc gia cần tính
bảo mật thơng tin nên đây khơng phải là đối tuợng nghiên cứu của đề tài. Trong quá trình
khảo sát thực địa, tác giả làm việc với các phịng ban phụ trách truyền thơng, trao đổi và
thu thập văn bản, quy định, báo cáo về HĐTT của tổ chức. Tác giả tham gia các cuộc họp
báo, các sự kiện của tổ chức để quan sát, đánh giá HĐTT, quan hệ báo chí của tổ chức.

Thơng qua khảo sát thực địa, tác giả cũng nắm bắt được các thông tin khái quát về cơ cấu
hoạt động, tổ chức nhân sự và trình độ chun mơn nghiệp vụ, nhiệm vụ của cán bộ,
nhân việc trực tiếp và gián tiếp làm việc trong lĩnh vực truyền thông trong tổ chức.
- Phương pháp phân tích nội dung: Tác giả sử dụng phương pháp phân tích nội
dung trên 2 nhóm báo chí (4 báo ngành và 5 báo ngồi ngành). Mục đích là để tìm hiểu
tình hình thơng tin trên báo ngành và báo ngoài ngành hiện nay của các CQHCNNTW tại
Việt Nam. Phương pháp này giúp giải đáp câu hỏi nghiên cứu thực trạng, làm sáng tỏ cho
giả thuyết nghiên cứu về thực trạng hoạt động đưa tin trên báo chí cịn chưa đầy đủ, chưa
khai thác hiệu quả các kênh thông tin, từ đó đề xuất giải pháp cho hoạt động này ở các
CQHCNNTW tại Việt Nam. Cụ thể:
1) Với 4 tờ báo ngành bao gồm: Báo điện tử Chính phủ, Thời báo Tài chính Việt
Nam, Nơng nghiệp Việt Nam, Sức khoẻ và Đời sống của các CQHCNNTW thuộc Văn
phịng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Y tế và Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn,
mục đích khảo sát (trong thời gian từ 1/1/201531/12/2017) nhằm tìm hiểu hoạt động
thơng tin trên báo chí ngành của CQHCNNTW.
+ Lý do chọn báo: Các tờ báo ngành được lựa chọn phân tích nội dung đều là các
tờ báo đại diện, là cơ quan ngôn luận của cơ quan chủ quản. Do vậy, các thơng tin báo
chí trên các báo này có vai trị là tiếng nói chính thức của CQHCNNTW.
+ Về các bước tiến hành:
Để nhận diện được thơng tin báo chí của các tờ báo ngành, đề tài luận án sử dụng
phương pháp phân tích nội dung và phương pháp phân tích văn bản đối với các tin bài
được đăng tải trên các tờ báo ngành trong thời gian từ 2015 - 2017. Do sự đa dạng về
chuyên mục/ mục, nội dung, hình thức thơng tin, tần suất đăng tải các tin bài trên các tờ
báo ngành, tác giả luận án đã phải tiến hành các bước như sau:
Đầu tiên, chọn ngẫu nhiên mỗi tờ báo 3 ngày trong 3 năm khác nhau: 2015, 2016,
và 2017. V ới mỗi ngày, lập danh sách tất cả các bài viết được đăng trên tờ báo được
chọn với các thông tin: ngày đăng tải, chuyên mục và mục (nếu có), tên bài viết, tác giả,
đường link bài viết trong phần mềm excel. Sau đó đọc nội dung của từng bài được chọn
để hình dung về cách thức đưa tin, những nội dung đưa tin (được phân loại thành 2
nhóm: bài viết có liên quan đến những vấn đề của ngành và bài viết đề cập đến những

vấn đề chung). Thống kê tần suất đăng tải tin bài trung bình/ 1 ngày/ 1 tờ báo. Việc thống
kê số lượng tin bài này cho phép tác giả hình dung về tần suất xuất hiện các bài liên quan
trên một tờ báo ngành 1 ngày là bao nhiêu và nh ững nội dung đó chủ yếu nằm ở chuyên
mục nào để quyết định lựa chọn các chuyên mục để phân tích và số lượng mẫu khảo sát.
Qua khảo sát thử cho thấy, tần suất đăng tải bài viết trung bình trên mỗi tờ báo ngành là
dao động từ 25 - 40 bài/1 ngày, trong đó số bài liên quan đến những vấn đề của ngành là


7
10 - 18 bài.
Để xác suất có thể chọn được khoảng 100 tin bài liên quan đến vấn đề của ngành
của mỗi tờ báo ngành, tác giả đã chọn ngẫu nhiên 6 ngày/ 1 tờ báo/1 năm. Với tờ Sức
khỏe và Đời sống do số lượng tin bài liên quan thấp nhất nên chọn số ngày gấp đôi so
với các tờ báo khác. Tổng số tin bài trên 4 tờ báo ngành được thống kê theo các ngày đã
chọn là 1061 bài. Các bài này được lập danh sách trong phần mềm excel với những
thông tin tương tự như trong phần khảo sát thử ở trên cộng với thông tin về mã tin bài
(được đánh lần lượt từ 1 đến 1061).
Trong quá trình đọc các tin bài trên các tờ báo trong mẫu thử trên, tác giả luận án
đồng thời xây dựng một bảng mã (thực chất là một bảng hỏi bán cấu trúc với các câu hỏi
có sẵn các phương án trả lời vạch ra trước được mã hóa bằng các con số để khai thác
thông tin theo kiểu định lượng và các câu hỏi mở nhằm khai thác các thơng tin định tính).
Nội dung của bảng mã tập trung vào ba khía cạnh: (1) thơng tin về tờ báo ngành, chuyên
mục, ngày đăng tải, thể loại thông tin,...; (2) những nội dung, hình thức thơng tin về
ngành nói chung; và (3) những lĩnh vực cụ thể của mỗi ngành. (Chi tiết xem phần Phụ
lục 8)
Chỉ những tin bài đề cập đến những vấn đề của ngành mới được phân tích với sự
hỗ trợ của bảng mã. Các bảng mã được in ra phục vụ cho quá trình đọc và mã hóa thơng
tin, mỗi bảng mã được sử dụng để mã hóa thơng tin cho 01 tin bài. Các thơng tin này sau
đó được nhập vào phần mềm SPSS 20 để xử lý.
Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng cơng cụ tìm kiếm theo chủ đề với những vấn đề

nóng, bất cập của mỗi ngành để tìm, đọc và phân tích cách thức thơng tin về chủ đề đó
của các tờ báo ngành.
2) Việc khảo sát 5 tờ báo ngồi ngành bao gồm 3 tờ báo in có lượng tia ra phát
hành lớn ở Việt Nam gồm Báo Nhân dân, Lao động, Tuổi trẻ và 2 tờ báo điện tử có lượng
truy cập lớn gồm Vietnamnet.vn và Vnexpress.net trong thời gian từ 1/1/201431/12/2016. Mục đích để tìm hiểu các nội dung đưa tin về các Bộ (Bộ Tài chính, Bộ Y tế
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trên các báo.
+ Phương pháp lấy mẫu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tài liệu
(phân tích nội dung) các bài viết có nội dung thơng tin về các Bộ được đăng tải trên các
báo in gồm: Nhân dân, Lao động, Tuổi trẻ; báo mạng điện tử gồm VnExpress và
Vietnamnet. Các bài báo được thu thập trong thời gian 1 năm từ tháng 1/1/201631/12/2016)
Tác giả lựa chọn các báo để đưa vào nghiên cứu theo các tiêu chí: các báo có số
phát hành lớn, đại diện cho các đối tượng khác nhau trong xã hội và có nhiều người đọc.
Cụ thể, 5 tờ báo được chọn để đưa vào nghiên cứu như sau:
• Nhân dân (cơ quan ngơn luận của Đảng Cộng sản Việt Nam, tiếng nói của Nhà
nước và nhân dân Việt Nam, phát hành hàng ngày)
• Lao động (cơ quan thơng tin của Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam, phát
hành hàng ngày)
• Tuổi trẻ (cơ quan của Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh TPHCM, phát
hành hàng ngày)
• Vnexpress.net (cơ quan chủ quản là Bộ Khoa học và Công nghệ, vận hành bởi
FPT từ 26/2/2001, báo điện tử tiếng Việt nhiều người xem nhất, trang web có lưu lượng
truy cập thứ 6 Việt Nam, ln giữ vững vị trí là báo tiếng Việt có nhiều người đọc nhất)


8
• Vietnamnet.vn (trực thuộc Bộ Thơng tin và Truyền thơng Việt Nam, một trong
những tờ báo mạng đầu tiên và được yêu thích nhất)
+ Các bước tiến hành như sau:
Bước 1: Tiến hành lấy mẫu bằng việc tìm kiếm bằng Bộ từ khóa cấp 1 là tên các
bộ (gồm “Bộ Tài chính”, “Bộ Y tế”, “Bộ Nơng nghiệp”) trên thanh cơng cụ tìm kiếm

nâng cao của google (Google Advanced Search) của 5 báo trên internet trong thời gian 3
năm từ 2014-2016. Kết quả tìm được là 54773 trong đó năm 2014 là 11565, năm 2015 là
18175, năm 2016 là 25030.
Bước 2: Lọc kết quả tìm kiếm nâng cao bằng việc kích chuột vào thanh cơng cụ
mục News (Tin tức báo chí). Sở dĩ có thể lọc được kết quả này là do cơng cụ tìm kiếm
thơng minh cho phép hiển thị các kết quả tìm kiếm ở các chuyên mục nội dung đuợc
phân loại nhu sau: 1) All - Tất cả các kết quả, 2) News - Tin bài báo chí, 3) Maps - Bản
đồ, 4) Images - Ảnh, 5) Videos - Các clip hình ảnh, 5) More - các kết quả khác. Do đó,
chỉ cần kích chuột vào mục News, công cụ sẽ lọc ra kết quả là các tin bài báo chí trên tờ
báo trong vùng tìm kiếm và thời gian đã cài đặt. Kết quả lọc cho thấy, tổng số tin bài lọc
ra bằng % tổng số kết quả tìm kiếm lúc ban đầu (38426 tin bài).
Buớc 3: Khảo sát sơ bộ tiêu đề và chủ đề của các tin bài trong mục News trên
thanh công cụ từ đó xây dựng Bộ từ khóa cấp 2 về Các chủ đề/vấn đề nổi bật của các Bộ
thuờng xuyên đuợc phản ánh trên báo chí. Xây dựng bộ mã hóa nội dung tin bài trên báo
chí về hoạt động thông tin và truyền thông của các bộ (xem chi tiết phần phụ lục) dựa
trên danh sách từ khóa.
Buớc 4: Tiến hành tìm kiếm, thu thập tin bài dựa vào danh sách từ khóa trong
khoảng thời gian từ 1/1/2016-31/12/2016. Phuơng pháp tìm kiếm kết hợp cả 2 Bộ từ
khóa cấp 1 và cấp 2, ví dụ, tìm kiếm các tin bài bàn về vấn đề/chủ đề “Nợ công” của “Bộ
Tài chính”, tác giả sẽ gõ từ khóa cấp 1 “Bộ Tài chính” ở mục Find pages with all these
words (tìm trang với tất cả các từ này), và gõ từ khóa cấp 2 ở mục Find pages with this
exact word or phrase (tìm trang với từ hoặc cụm từ chính xác này). Xem mơ tả cách tìm
kiếm trong phụ lục 3.
Buớc 5: Tổng hợp, lập biểu đồ và phân tích kết quả tìm kiếm và kết quả mã hóa.
- Phương pháp phỏng vấn sâu (PVS): Tổng số cuộc PVS là 21 truờng hợp, thuộc
2 nhóm khác nhau. Cụ thể:
+ Nhóm 1: gồm 10 truờng hợp (6 trong nuớc và 4 nuớc ngoài, 6 cán bộ quản lý và
4 cán bộ nhân viên) hiện đang phụ trách hoặc có kinh nghiệm trực tiếp và gián tiếp các
hoạt động liên quan đến truyền thơng tại các cơ quan hành chính nhà nuớc của Việt Nam
(làm việc tại 4 cơ quan trong diện khảo sát) và trên thế giới (Áo và Hàn Quốc). Truờng

hợp trong nuớc, tác giả phỏng vấn: 1 lãnh đạo Vụ Truyền thông và Thi đua khen thuởng,
Bộ Y tế; 1 lãnh đạo Vụ Cải cách hành chính, Văn phịng Chính phủ; 1 lãnh đạo Phịng
Báo chí, Văn phịng Bộ NNPTNT; 1 cán bộ Phịng Báo chí tun truy ền, Văn phịng Bộ
Tài chính; 1 cán bộ Phịng Thơng tin báo chí, Văn phịng Chính phủ; 1 cán bộ Phịng Báo
chí, Văn phịng Bộ NNPTNT. Truờng hợp nuớc ngồi, tác giả phỏng vấn: 1 lãnh đạo
Phịng Báo chí và Quan hệ báo chí, Văn phịng Thủ tuớng Áo; 1 giáo sư, tiến sĩ về Quan
hệ công chúng, nguyên Trưởng Khoa Quan hệ công chúng và Quảng cáo, Đại học
Sookmeung, Hàn Quốc; 1 lãnh đạo Viện các nguồn lực văn hoá Hàn Quốc; 1 cán bộ
Phịng Truyền thơng cơng, Bộ Văn hố, Thể thao và Du lịch Hàn Quốc.
Mục đích phỏng vấn đối tượng kể trên là nhằm thu thập ý kiến đánh giá của cá


9
nhân về quan điểm của ban lãnh đạo về vai trị của truyền thơng trong tổ chức, những
yếu tố đó có ảnh hưởng như thế nào tới cơ cấu tổ chức và nhân sự và cơ chế HĐTT cũng
như các chiến lược truyền thông của tổ chức. Tác giả PVS các cán bộ, nhân viên hoạt
động trong lĩnh vực này tại tổ chức để lý giải cách thức triển khai nhiệm vụ quản lý
truyền thông trong tổ chức là dựa trên nguyên tắc hoặc kinh nghiệm như thế nào từ đó
đưa ra đánh giá, nhận xét, đưa ra những đề xuất và giải pháp cho các CQHCNNTW tại
Việt Nam. Phương pháp phỏng vấn sâu này góp phẩn trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ nhất
về việc tìm hiểu cơ cấu tổ chức và việc quản lý bộ máy truyền thông, cũng như câu hỏi
nghiên cứu về giải pháp cho HĐTT. Phương pháp này cũng làm sáng tỏ giả thuyết
nghiên cứu rằng HĐTT ngày càng có vai trị quan trọng đối với cơng chúng,
CQHCNNTW cần nhận thức đúng vai trị quan trọng của HĐTT.
+ Nhóm 2: gồm 11 trường hợp (6 lãnh đạo và quản lý thuộc cơ quan báo chí, cơ
quan quản lý nhà nước về báo chí và 5 nhà báo phóng viên) là những người đang hoạt
động trong lĩnh vực báo chí và quản lý báo chí truyền thơng tại các cơ quan báo chí hay
các tồ soạn báo lớn tại Việt Nam. Tác giả phỏng vấn 1 lãnh đạo Hội nhà báo Việt Nam,
1 nguyên lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước về báo chí, 1 phó tổng biên tập, 1 phó giám
đốc trung tâm truyền hình thơng tấn, 1 trưởng ban thời sự, 1 trưởng ban tin tức, 1 nhà

báo có kinh nghiệm mảng kinh tế - tài chính, 2 nhà báo có kinh nghiệm mảng nơng
nghiệp, 1 phóng viên mảng nơng nghiệp. Các trường hợp được phỏng vấn là những
người đã và đang làm việc với bộ phận truyền thông, nhân viên phụ trách truyền thông
của các CQHCNNTW trong diện khảo sát và đưa tin về HĐTT của các cơ quan đó ở Việt
Nam.
Mục đích là để thu nhận những đánh giá của báo chí về hoạt động thơng tin và
truyền thơng, hoạt động cung cấp thơng tin cho báo chí của các CQHCNNTW. Các thông
tin thu thập được cũng là cơ sở để so sánh với kết quả mà tác giả thu thập được trong quá
trình khảo sát tại 4 cơ quan kể trên. Phương pháp này góp phần trả lời cho câu hỏi nghiên
cứu về thực trạng, làm sáng tỏ các vấn đề của giả thuyết và giúp đề xuất giải pháp về
hoạt động thơng tin báo chí của các CQHCNNTW tại Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Đuợc sử dụng để nghiên cứu các
CQHCNN tại Áo và Hàn Quốc, mục đích để tham khảo kinh nghiệm nuớc ngồi về
truyền thơng của các CQHCNN. Nhu vậy, ngồi khảo sát 4 CQHCNNTW tại Việt Nam
nhu đã nêu ở trên, tác giả đã mở rộng xem xét kinh nghiệm làm truyền thông của một số
nuớc trên thế giới. Lý do, trong quá trình làm đề tài, tác giả có cơ hội đuợc đi học tập và
nghiên cứu tại các CQHCNN ở Áo và Hàn Quốc. Tác giả đã tận dụng cơ hội này để
nghiên cứu xem HĐTT, mơ hình bộ phận truyền thông, cơ chế quản lý thông tin của
CQHCNN của hai nuớc kể trên hoạt động nhu thế nào.
Có thể nói, tất cả mọi sự so sánh đều có tính tuơng đối, và phần nêu ra của tác giả
chủ yếu có tính chất tham khảo cho các cơ quan nhà nuớc của Việt Nam. Tuy nhiên, kết
quả nghiên cứu các nuớc này là tài liệu tham khảo có giá trị và có ý nghĩa để các CQNN
của Việt Nam tiếp thu kinh nghiệm ở góc độ nào đó. Tác giả đặt phần nghiên cứu này ở
phần đầu chuơng 4 sau khi có kết quả nghiên cứu 4 CQHCNNTW tại Việt Nam. Cùng
với các kết quả trên, kết quả nghiên cứu các CQHCNN tại Áo và Hàn Quốc giúp tác giả
so sánh đối chiếu và nêu lên những vấn đề đặt ra, từ đó giúp đua ra những giải pháp và
đề xuất nhằm nâng cao chất luợng HĐTT.
Ngoài ra, tác giả sử dụng các phuơng pháp khác nhu phuơng pháp quan sát và



1
0

phuơng pháp thống kê. Mục đích cũng nhằm nghiên cứu để trả lời các câu hỏi nghiên
cứu và làm sáng tỏ các vấn đề trong giả thuyết nghiên cứu. Phuơng pháp quan sát là quá
trình tác giả quan sát và ghi chép mọi thơng tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Những thơng tin có đuợc từ phuơng pháp này sẽ giúp tác giả mơ tả đầy đủ, chính xác và
tỉ mỉ về khách thể nghiên cứu, từ đó giúp tác giả có một cái nhìn trực tiếp, tồn diện và
sâu sắc về vấn đề nghiên cứu. Phuơng pháp thống kê, tác giả dùng để thống kê tài liệu,
con số, sự kiện, dữ liệu... có đuợc trong q trình khảo sát.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án khơng chỉ có ý nghĩa với hoạt động nghiên cứu và đào tạo ngành truyền
thơng mà cịn giúp đua ra những đề xuất, giải pháp nâng cao chất luợng của HĐTT tại
các CQNNTW ở Việt Nam.
7.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
(1) Luận án góp phần luận giải và bổ sung cách tiếp cận khác nhau về khái niệm
truyền thông, truyền thông đại chúng và truyền thông tổ chức, các lý thuyết truyền thông,
truyền thông đại chúng và truyền thông tổ chức, đề xuất khung lý thuyết mới về nghiên
cứu hoạt động truyền thông của tổ chức, mơ hình quản lý thơng tin trong tổ chức, mơ
hình chức năng về hoạt động truyền thơng của tổ chức.
(2) Luận án đua ra những luận chứng khoa học có khả năng thuyết phục cao, với
kết quả nghiên cứu, phỏng vấn sâu và khảo sát thực địa có tính tổng hợp, khái quát và
biện chứng cao làm sáng tỏ cho đề tài HĐTT của các CQHCNNTW tại Việt Nam.
(3) Đồng thời, luận án làm rõ một số vấn đề và gợi mở huớng nghiên cứu tiếp
theo, nhu: sự cần thiết phải đào tạo đội ngũ nhân sự phụ trách truyền thông của các cơ
quan báo, nghiên cứu các nguyên tắc phát ngơn truớc báo chí dành cho các lãnh đạo cơ
quan nhà nuớc, nghiên cứu các nguyên tắc xử lý khủng hoảng đối với các cơ quan hành
chính nuớc,...
7.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Luận án góp phần trả lời các câu hỏi thực tiễn trong hoạt động truyền thơng của

các cơ quan hành chính nhà nuớc cấp Trung uơng tại Việt Nam hiện nay, cụ thể: Bộ phận
truyền thông của các CQHCNNTW đuợc cơ cấu tổ chức và quản lý nhu thế nào? HĐTT
của các cơ quan này đuợc tiến hành nhu thế nào? Có những vấn đề gì? Làm thế nào để
nâng cao hiệu quả HĐTT của tổ chức? Giải quyết đuợc vấn đề này, luận án sẽ là tài liệu
tham khảo bổ ích cho các nhà quản lý CQHCNNTW, quản lý các hoạt động báo chí,
truyền thơng, các cán bộ báo chí, truyền thơng, cán bộ phụ trách quan hệ báo chí, cũng
nhu các cơ quan, tổ chức, các đoàn thể xã hội, những nguời hoạt động trong lĩnh vực báo
chí, truyền thơng.
Các kết quả nghiên cứu này góp phần cung cấp cho các CQHCNNTW cơ sở ban
đầu về lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng mơ hình chức năng về bộ phận truyền
thơng trong đơn vị mình, cũng nhu trong việc xây dựng các ngun tắc thơng tin trên báo
chí, quan h ệ với báo chí, quy tắc phát ngơn, các ngun tắc xử lý khủng hoảng và các
tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông của tổ chức, các huớng dẫn và đề xuất
xây dựng mơ hình đào tạo cho các nhà báo ở các cơ quan báo chí ngành, các cán bộ quản
lý và nhân viên phụ trách truyền thông của tổ chức cũng nhu các giải pháp khác.
Kết quả nghiên cứu này cũng là một tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo, cho
việc giảng dạy và nghiên cửu của giảng viên và sinh viên, học viên cao học theo học
chuyên ngành báo chí, quản trị truyền thơng, quản trị báo chí- truyền thơng để tích luỹ,


1
1

nâng cao hiểu biết và kỹ năng về truyền thông. Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp
cho nguời đọc cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động truyền thơng trong cơ quan nhà
nuớc, góp phần giúp ích cho công việc hiện tại và tuơng lai.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Các cơng trình nghiên cứu của
tác giả đã đuợc công bố liên quan đến đề tài và Phụ lục, luận án bao gồm 4 chuơng 14
tiết và 173 trang.



Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình nghiên cứu về truyền thông và truyền thông đại chúng
1.1.1.
Khái quát tình hình nghiên cứu truyền thơng và truyền thơng đại
chúng
Từ thời kỳ cổ đại, truyền thông đã được nghiên cứu cứu một cách có hệ thống
[95], nhưng đến thế kỷ 20 nó mới trở thành một chủ đề đặc biệt quan trọng. W.Barnett
Pearce mơ tả tiến trình này như một —phát hiện cách mạng”, chủ yếu gây ra do sự phát
triển của công nghệ truyền thông (như đài, ti vi, điện thoại, vệ tinh, và mạng lưới máy
tính), cùng với cơng nghiệp hố, kinh doanh lớn, và chính trị tồn cầu [78]. Rõ ràng,
truyền thơng đã có vai trị rất quan trọng trong thời đại của chúng ta.
Sự phát triển của ngành truyền thơng diễn ra ở nhiều hình thức khác nhau và nổi
bật ở nhiều khu vực khác nhau của thế giới. Lý thuyết truyền thơng có lịch sử khác nhau
ở châu Âu, châu Á, và ở châu Phi hơn là ở Mỹ. Ở Mỹ, các nhà nghiên cứu bắt đầu nghiên
cứu truyền thơng định lượng, tìm cách xây dựng truyền thông như một ngành khoa học
xã hội. Mặc dù, những nhà khoa học này không bao giờ thống nhất hoàn toàn với nhau
về tư tưởng khách quan này, phương pháp định lượng đã trở thành chuẩn mực trong rất
nhiều năm. Mặt khác, những điều tra về truyền thông ở châu Âu, bị ảnh hưởng nhiều hơn
bởi các quan điểm của chủ nghĩa Mác và dựa vào các phương pháp phê phán/văn hố.
Tuy nhiên, trong ngành truyền thơng hiện đại, có sự tương tác đáng kể cả hai cách, với
tiến trình khoa học phát triển đang ra một chỗ đứng ở châu Âu và các quan điểm phê
phán hay các quan điểm định tính khác đang nổi lên ở Bắc Mỹ. [70]
Các học giả truyền thông cũng bắt đầu tham gia và phân biệt các hình thức lý
thuyết phương Tây và các hình thức lý thuyết khác. Các lý thuyết phương Đơng có xu
hướng tập trung vào tính tổng thể (trọn vẹn, nguyên vẹn, toàn bộ) và thống nhất, trong
khi các quan điểm phương Tây đôi khi lại đo lường từng phần (từng bộ phận) mà không

nhất thiết phải quan tâm tới sự hợp nhất hay hợp nhất cuối cùng của những bộ phận này.
Thêm vào đó, rất nhiều lý thuyết phương Tây chịu ảnh hưởng bởi chủ nghĩa cá nhân: con
người được xem như có tính tốn (suy tính, cố ý) và chủ động trong việc đạt được các
mục đích của cá nhân. Mặt khác, hầu hết các lý thuyết phương Đơng, có xu hướng xem
các kết quả truyền thông như là hậu quả của phần lớn các sự việc tự nhiên và khơng có
kế hoạch định sẵn. Ngay cả rất nhiều lý thuyết phương Tây có chia sẻ mối bận tâm của
châu Á với các sự kiện ngồi ý muốn có xu huớng cá nhân chủ nghĩa và nhận thức cao,
trong khi hầu hết các truờng phái phuơng Đơng nhấn mạnh hội tụ tình cảm và tinh thần
nhu là kết quả truyền thông. [70]


Có thể thấy, càng ngày các lý thuyết truyền thơng càng trở nên đa dạng và dựa
trên các truờng phái tu tuởng, cũng nhu cách tiếp cận khác nhau. Thậm chí, các quan
điểm lý luận có thể mâu thuẫn và đối lập nhau. Tuy nhiên, không thể không nhận thấy
trong sự khác biệt đó vẫn tìm ra những điểm tuơng đồng.
Do vậy, cuốn sách “Các lý thuyết truyền thông con nguời”[70] nhấn mạnh quan
điểm của Robert T.Craig về lý thuyết truyền thông đã tiến một buớc tiến lớn trong việc
hợp nhất các lĩnh vực khác nhau và giải quyết sự phức tạp của những khác biệt. Ông
khẳng định rằng truyền thông sẽ không bao giờ đuợc hợp nhất bằng một lý thuyết hay
một nhóm lý thuyết. Các lý thuyết sẽ luôn phản ánh sự đa dạng trong các quan điểm thực
tế về truyền thơng trong đời sống hàng ngày, vì thế chúng ta sẽ luôn đuợc thể hiện với
bội số các cách tiếp cận. Mục đích của chúng ta khơng thể hoặc khơng nên tìm kiếm một
mơ hình chuẩn đuợc áp dụng tồn cầu cho mọi tình huống truyền thơng. Nếu điều khơng
thể này xảy ra thì truyền thơng sẽ trở thành “một lĩnh vực tĩnh, một lĩnh vực chết”.
Các nghiên cứu về lý thuyết truyền thông đại chúng trên thế giới bắt đầu gây chú
ý từ những cuối những năm 30 và đầu 40 của thế kỷ 20. Cùng với sự ảnh huởng của các
vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội theo tiến trình lịch sử, trọng tâm nghiên cứu lý thuyết
truyền thông đi theo các huớng khác nhau. Các trọng tâm nghiên cứu đi từ việc định
nghĩa truyền thơng đại chúng là gì (“Ai nói cái gì bằng kênh nào với ai với hiệu ứng thế
nào” - “who says what in which channel to whom with what effect”) (Laswell, 1927)

cũng nhu tìm hiểu vai trị và tầm quan trọng của truyền thông đại chúng đối với xã hội và
đặc biệt là sự tác động của truyền thông đối với nhận thức, thái độ, hành vi của công
chúng (“mũi kim tiêm” hay “viên đạn thần kỳ” - “hypodermic needles” hay “magic
bullet”) (Laswell, 1927, Hovland et. Al, 1953), đến trọng tâm nghiên cứu coi báo chí
truyền thơng với sức mạnh là công cụ phục vụ nhu cầu của các nhà lãnh đạo để tạo ảnh
huởng đến du luận xã hội (“q trình truyền thơng hai buớc”-“two-step flow”)
(Lazasfeld, Berelson & Gaudet, 1948), (“Thuyết thiết lập chuơng trình nghị sự” “Agenda Setting”) (Mc Combs & Shaw, 1972). Các lý thuyết này là cơ sở lý luận cho đề
tài luận án của tác giả.
Nhu đã đề cập ở trên, năm 1972, Maxwell Mccombs và Shaw khởi xuớng lý
thuyết — thiết lập chuơng trình nghị sự” (agenda setting theory). Mccombs và Shaw cho
rằng các cơ quan báo chí truyền thơng có khả năng “lựa chọn” vấn đề hoặc nội dung mà
họ coi là quan trọng để cung cấp cho công chúng. Lý thuyết này chỉ ra rằng, trong xã hội,
nếu một tin tức nào đó đuợc nhắc tới thuờng xuyên, liên tục và nổi bật, cơng chúng sẽ
nhớ tới và coi nó quan trọng hơn những thông tin khác. Đây là một lý thuyết quan trọng
làm cơ sở khoa học cho những nhà lãnh đạo, quản lý của tổ chức trong việc tận dụng lợi
thế và vai trị của truyền thơng đại chúng và báo chí trong việc sắp đặt “chuơng trình


nghị sự” cho công chúng và thu hút sự chú ý của công chúng tới các vấn đề quan trọng
mà tổ chức muốn công chúng quan tâm.
Cũng trong những năm 70, trọng tâm nghiên cứu lý thuyết truyền thông thiên
nhấn mạnh vai trị của cơng chúng trong việc quyết định hiệu ứng truyền thơng (“Thuyết
sử dụng và hài lịng” - “Uses & gratifications”) (Blumer, Brown, 1972). Những năm
1990, truyền thông tham gia và đóng vai trị quan trọng trong q trình tồn cầu hố, đến
cuối thế kỷ 20, trọng tâm của truyền thông huớng đến các vấn đề dân chủ, nhân quyền,
ứng dụng kỹ thuật cơng nghệ mới... Ngồi ra, các nhà nghiên cứu truyền thông trong thế
kỷ 20 cũng quan tâm đến việc tìm hiểu hoạt động của các hãng truyền thơng nói riêng và
ngành cơng nghiệp truyền thơng nói chung.[114]
Trong giai đoạn này, một trong những điểm nổi bật là tại Mỹ, khi truyền thông trở
thành một ngành riêng rẽ, các tổ chức nhu Hiệp hội Truyền thông Quốc gia và Hiệp hội

Truyền thông Quốc tế, cũng nhu rất nhiều hiệp hội vùng miền và chuyên ngành khác ở
Mỹ, đã phát triển để góp phần làm rõ hơn bản chất của ngành này (Foss, A., 2008)[70].
Thực tế, có thể thấy đã có sự chuyển dịch của lý thuyết truyền thông từ chỗ dựa
vào các ngành khác cho đến tự chủ độc lập khỏi các ngành. Đã có những lý thuyết truyền
thông đầu tiên đuợc phát triển trong phạm vi ngành truyền thông và các lý thuyết này coi
truyền thông là trung tâm chứ không phải các ngành khác là trung tâm. Craig cũng cho
rằng, truyền thông là quá trình đầu tiên mà cuộc sống con nguời trải qua; truyền thơng
kiến tạo thực tế. Ơng khẳng định: “Truyền thơng... khơng phải là hiện tuợng thứ cấp có
thể đuợc giải thích bởi các yếu tố tâm lý, xã hội học, văn hóa, kinh tế có truớc; đúng hơn,
truyền thơng chính là, quá trình xã hội đầu tiên và là quá trình kiến tạo xã hội giải thích
tất cả những yếu tố khác. [70]
Thế kỷ 21, nền kinh tế, chính trị thế giới có nhiều biến động, truyền thơng tập
trung vào các huớng nghiên cứu nhu mối tuơng quan với chính trị và nhà nuớc, truyền
thông và phát triển, truyền thông và các vấn đề văn hố-xã hội, truyền thơng xây dựng
hình ảnh quốc gia, đạo đức và tính chun nghiệp của báo chí, nghiên cứu cơng chúng,
và phuơng pháp nghiên cứu truyền thơng.[114]
1.1.2.
Các cơng trình nghiên cứu về truyền thơng và truyền thơng đại chúng
Có thể nói, truyền thơng và truyền thông đại chúng là những lĩnh vực rộng lớn và
các tài liệu, sách báo nghiên cứu về truyền thông và truyền thông đại chúng vô cùng đa
dạng và phong phú. Do vậy, khi tiếp cận các tài liệu nghiên cứu về truyền thông và
truyền thông đại chúng, tác giả chọn lọc và tập trung nghiên cứu các tài liệu cung cấp
những nội dung cơ bản và khái quát về truyền thông và truyền thông đại chúng để làm cơ
sở lý luận cho đề tài của mình.
Cuốn sách “Lịch sử truyền thơng: Cơng nghệ, văn hố, xã hội” (Communication


in history: Technology, culture, society) (2003), do tác giả David J.Crowley và Paul
Heyer biên soạn, đã lựa chọn các bài viết xuất sắc từ cổ điển đến hiện đại, mang đến một
cái nhìn tổng quát về hầu hết các quan điểm quan trọng nhất trong lĩnh vực truyền thông.

Cuốn sách gồm nhiều chủ đề trên phạm vi rộng lớn nhu vai trò của in ấn đối với sự xuất
hiện của nhà nuớc hiện đại và vai trò của Internet trong thời đại thông tin. Tuyển tập các
bài đã cho thấy cách phuơng tiện truyền thơng khơng chỉ có ảnh huởng trong việc duy trì
trật tự xã hội mà cịn là tác nhân mạnh mẽ của sự thay đổi. Một nhà phê bình cho rằng
cuốn sách Lịch sử truyền thơng (ấn bản lần 4) là "cuốn sách duy nhất trong biển sách về
Lịch sử Truyền thông đại chúng giới thiệu cho nguời đọc những nghiên cứu rộng hơn và
sinh động hơn về mối quan hệ giữa lịch sử nhân loại và lịch sử truyền thông". Cuốn sách
là tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm đến lịch sử phuơng tiện truyền
thông, lịch sử của truyền thông, các mối quan hệ của các phuơng tiện truyền thông và xã
hội. [52]
Cuốn sách “Lý thuyết truyền thơng: Một q trình lịch sử’ (Theorizing
communication: A history) (1996) là cuốn sách đầu tiên cung cấp chi tiết những kiến
thức về lịch sử nghiên cứu truyền thông, khởi đầu là từ các bài phê bình vào cuối thế kỷ
XIX của chủ nghĩa tu bản hợp doanh và các ngành công nghiệp truyền thông hữu tuyến
đang phát triển của Mỹ, đến lý thuyết thông tin hiện đại và những lý giải về hoạt động
giao tiếp của các nghiên cứu theo truờng phái hậu cấu trúc. Schiller chỉ ra rằng đã có sự
phân biệt khơng rõ giữa lao động thủ cơng và lao động trí óc đang tồn tại mỗi khi bắt đầu
đua ra các khái niệm chính về lĩnh vực truyền thơng, và từ quan điểm quan trọng này đã
hình thành lên một một cuộc khảo sát phản biện nghiêm túc nhằm hiểu mối quan hệ của
phuơng tiện truyền thông, ý thức hệ, và thông tin trong một xã hội. Nghiên cứu kỹ tu
tuởng của John Dewey, C. Wright Mills, Raymond Williams, Stuart Hall, Daniel Bell, và
các học giả khác, Schiller đã cẩn thận vẽ ra bản đồ chuyển đổi các quan điểm về truyền
thơng và văn hóa nhu các vấn đề về quyền lực của công ty, thuyết phục quần chúng, chủ
nghĩa đế quốc văn hóa, và mở rộng thơng tin, dựa trên sự thành công nổi bật của quan
điểm này đối với quan điểm khác. Đua phân tích của ơng về lý thuyết truyền thống đến
hiện tại, Schiller đã đúc kết nội dung bằng cách vẽ ra một mơ hình thống nhất về sản xuất
văn hóa/ thơng tin của xã hội, mơ hình đó đã mở rộng khái niệm "lao động" để có thể bao
hàm tất cả các hình thức tự hoạt động của con nguời. Cuốn sách“Lý thuyết truyền thông:
Một quá trình lịch sử” cung cấp một cái nhìn tổng quan đầy đủ về lịch sử của nghiên cứu
truyền thông, và đã thu hút sự quan tâm của các học giả làm việc trong lĩnh vực truyền

thông cũng nhu những nguời làm việc trong lý thuyết phê bình, nghiên cứu văn hóa, lịch
sử và trí thức của thế kỷ XX. [92]
Cuốn sách “Lý thuyết truyền thông: Giới thiệu ngắn gọn' (Theories of


communication: A short introduction) (1998) [73] của 2 tác giả nguời Pháp Armand
Mattelart and Michèle Mattelart (thuộc truờng Đại học Paris và Haute- Bretagne) đã giới
thiệu ngắn gọn về sự phát triển của lý thuyết truyền thông. Cuốn sách lý giải sự phát triển
của tất cả các phuơng pháp tiếp cận lý thuyết chính trong nghiên cứu truyền thơng và
phuơng tiện truyền thơng. Cuốn sách tóm tắt một cách rõ ràng và có phuơng pháp một
loạt các lý thuyết hiện có; giải thích nhu thế nào và tại sao lại có sự xuất hiện của của rất
nhiều dịng và truờng phái tu tuởng khác nhau; và bối cảnh hoá tất cả các cách tiếp cận
chính, bao gồm cả những tiếp cận trong nghiên cứu văn hóa và kinh tế chính trị, trong
khung cảnh lịch sử, xã hội và trí tuệ của chúng. Đây là cuốn sách cần thiết cho những
nguời nghiên cứu về truyền thông, phuơng tiện truyền thông và văn hóa. Nét riêng của
cuốn sách là nhấn mạnh đến những thay đổi diễn ra khi có sự ra đời và phát triển của cái
gọi là 'xã hội thông tin'.
Cuốn sách: —Lý thuyết truyền thông con người'" (Theories of human
communication), (LittleJohn, S.W. and Foss, A., 2008). Trong gần bốn thập kỷ, cuốn
sách Lý thuyết truyền thông con nguời đã cung cấp cho độc giả những nội dung phong
phú và hấp dẫn về các mảng lý thuyết có ảnh huởng đến sự hiểu biết của chúng ta về
truyền thông. Cuốn sách phân tích và lý giải các lý thuyết cổ điển và hiện đại của các học
giả truyền thông. Littlejohn và Foss đã sắp xếp các lý thuyết truyền thông xung quanh
hai yếu tố giao nhau: bối cảnh và truờng phái lý thuyết và nhấn mạnh các kết nối, quỹ
đạo, và mối quan hệ giữa các lý thuyết. Cụ thể, các tác giả đã bố cục cuốn sách theo
chiều dọc với mỗi phần đề cập đến các bối cảnh khác nhau nhu: bối cảnh nguời truyền
thông, thông điệp truyền thông, các cuộc hội thoại, các mối quan hệ, các nhóm, các tổ
chức, các phuơng tiện báo chí, bối cảnh văn hố và xã hội. Trong khi đó, các yếu tố
truờng phái lý thuyết
được trải dài theo chiều ngang gồm 7 trường phái: Tu từ học; Ký hiệu học, Hiện tượng

luận, Điều khiển học, Tâm lý xã hội học, Văn hoá xã hội học và Phê bình học. Với mỗi
yếu tố bối cảnh sẽ có những nhóm lý thuyết thuộc các trường phái khác nhau lý giải cho
nó. Các tác giả đã đưa ra những lý giải rõ ràng, dễ tiếp cận, mang tính tổng hợp mà
khơng bị q đơn giản hố. [70]
Cũng trong năm 2006, PGS. TS. Nguyễn Văn Dững và ThS. Đỗ Thị Thu Hằng đã
ra đời cuốn sách “Truyền thông: Lý thuyết và kỹ năng cơ bnn"\6\ và cuốn sách nhanh
chóng trở thành một tài liệu tham khảo quan trọng cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy
và học tập của nhiều trường đại học giảng dạy về truyền thông trong nước. Cuốn sách
này được trình bày rõ ràng và dễ hiểu đã khái quát những nội dung cơ bản của truyền
thông như: quan niệm chung về truyền thông, một số lý thuyết truyền thông, truyền
thông cá nhân, truyền thông nhóm, truyền thơng đại chúng, chu trình truyền thơng ...


Năm 2013, PGS. TS. Lương Khắc Hiếu xuất bản cuốn: “Giáo trình Lý thuyết
truyền thơng”[15], ngồi những kiến thức cơ bản về truyền thông, cuốn sách dành một
chương bàn đến truyền thông thay đổi hành vi và xây dựng khung lý thuyết về các bước
thay đổi hành vi của công chúng.
Khái niệm truyền thông thay đổi hành vi cũng được nhắc đến trong nhiều tài liệu
nghiên cứu khác trong giai đoạn này. Trong cuốn “Cơ sở lý luận báo chí” (2012)[8], căn
cứ vào mục đích và phương thức tổ chức HĐTT, PGS.TS. Nguyễn Văn Dững đã chỉ ra
những loại hình truyền thông khác nhau gồm: thông tin - giáo dục - truyền thông; tuyên
truyền; truyền thông thay đổi hành vi; truyền thơng - vận động xã hội; truyền thơng phát
triển.
Ngồi các cuốn sách viết về truyền thông hoặc đề cập đến truyền thơng, hiện nay
cũng có rất các tài liệu khác nghiên cứu và bàn về truyền thơng trong đó có thể thấy một
số lượng lớn là các luận án tiến sĩ và các bài báo đăng ở tạp chí chuyên ngành.
Cuốn sách “Lý thuyết truyền thông đại chủng” (Mass communication theory)
(1994) (tái bản lần thứ ba), của tác giả Denis McQuail (Đại học Amsterdam), là cuốn
sách được xem là tài liệu chuẩn mực cho các hoạt động nghiên cứu về truyền thông và
các phương tiện truyền thông. Cuốn sách giới thiệu đầy đủ và toàn diện về lĩnh vực

truyền thông đại chúng. [54] Tác giả đã cung cấp một bức tranh tổng quát và đa dạng và
các hình thức của truyền thơng đại chúng bao gồm cả truyền hình, phát thanh, báo in,
phim ảnh, âm nhạc, internet và các hình thức truyền thơng mới. Đóng góp lớn của cuốn
sách cũng đề cập rất hầu hết các nội dung quan trọng của truyền thông đại chúng như:
khái niệm đại chúng, văn hố đại chúng, bốn MHTT, độc/khán/thính giả hay cịn gọi là
công chúng truyền thông và tác động của truyền thông. [54]
Cuốn sách “Lý thuyết truyền thông đại chúng: Nền tảng, sự vận động và tương
ỉaì" (Mass communication theory: Foundations, ferment, and future) (2015) tái bản lần
thứ 7 giới thiệu các lý thuyết truyền thông đại chúng hiện đại và cổ điển, và giải thích
phong trào năng lực truyền thơng (media literacy) bằng các thuật ngữ dễ hiểu. [43] Cuốn
sách giới thiệu các lý thuyết truyền thông đại chúng một cách đầy đủ tồn diện và theo
tiến trình lịch sử. Cuốn sách bám vào sự xuất hiện của hai truờng lý thuyết truyền thơng
đại chúng chính: xã hội/hành vi và phản biện/văn hóa. Cuốn sách kết luận bằng việc bàn
về cách hai truờng phái này hỗ trợ phong trào năng lực truyền thơng và có thể đuợc kết
hợp để tạo ra một lý thuyết mới về truyền thông qua phuơng tiện trung gian. Các tác giả
nhấn mạnh rằng các lý thuyết về các phuơng tiện truyền thông là những sáng tạo của con
nguời thuờng nhằm giải quyết các vấn đề hoặc vấn đề cụ thể.
Các vấn đề cơ bản về lý thuyết và thực tiễn của truyền thông cũng đuợc đề cập
trong cuốn sách —Truyền thông đại chúng: Những kiến thức cơ bản" (2004) của tác giả


×