Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

(Luận án tiến sĩ luật học) Hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 158 trang )

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

nguyễn văn tuấn

HOàN THIệN CƠ CHế KIểM TRA VĂN BảN
QUY PHạM PHáP LUậT CủA CáC CƠ QUAN
HàNH CHíNH NHà NƯớC ở VIệT NAM

luận án tiến sĩ luật học

Hà nội - 2016


Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

nguyễn văn tuấN

HOàN THIệN CƠ CHế KIểM TRA VĂN BảN
QUY PHạM PHáP LUậT CủA CáC CƠ QUAN
HàNH CHíNH NHà NƯớC ở VIệT NAM
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà n-ớc và pháp luật
Mã số

: 62 38 01 01

luận án tiến sĩ luật học

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Đình Thắng
2. TS. Đặng Vũ Huân

Hà nội - 2016




Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận
án là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận án ch-a từng đ-ợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Tác giả luận án

Nguyn Vn Tun


mục lục
Trang
mở đầu

Ch-ơng 1:

TNG QUAN TèNH HèNH NGHIấN CU LIấN QUAN N

1
7

TI V NHNG VN CN TIP TC NGHIấN CU

1.1.


Tng quan tỡnh hỡnh nghiờn cu liờn quan n ti

7

1.2.

Nhng vn cn tip tc nghiờn cu

22

Ch-ơng 2: C S Lí LUN V C CH KIM TRA VN BN QUY PHM

25

PHP LUT CA CC C QUAN HNH CHNH NH NC
VIT NAM

2.1.

Khỏi nim, c im v vai trũ ca c ch kim tra vn bn quy

25

phm phỏp lut ca cỏc c quan hnh chớnh nh nc Vit Nam
2.2.

Cỏc yu t v mi quan h gia cỏc yu t ca c ch kim tra

45


vn bn quy phm phỏp lut ca cỏc c quan hnh chớnh nh
nc Vit Nam
2.3.

Tiờu chớ hon thin c ch kim tra vn bn quy phm phỏp

58

lut ca cỏc c quan hnh chớnh nh nc Vit Nam
Ch-ơng 3: TèNH HèNH, KT QU KIM TRA VN BN QUY PHM PHP

66

LUT TRONG THI GIAN QUA V THC TRNG C CH
KIM TRA VN BN QUY PHM PHP LUT CA CC C
QUAN HNH CHNH NH NC VIT NAM HIN NAY

3.1.

Tỡnh hỡnh, kt qu kim tra vn bn quy phm phỏp lut trong

66

thi gian qua
3.2.

Thc trng c ch kim tra vn bn quy phm phỏp lut ca

73


cỏc c quan hnh chớnh nh nc Vit Nam
Ch-ơng 4:

QUAN IM, GII PHP HON THIN C CH KIM TRA

100

VN BN QUY PHM PHP LUT CA CC C QUAN HNH
CHNH NH NC VIT NAM

4.1.

Quan im hon thin c ch kim tra vn bn quy phm phỏp
lut ca cỏc c quan hnh chớnh nh nc Vit Nam

100


4.2.

Giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp

115

luật của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam
KẾT LUẬN

142

CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN


144

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

145


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam gắn với xây
dựng Nhà nước pháp quyền, phát huy dân chủ, chủ động hội nhập quốc tế là
những quyết sách quan trọng đã được Đảng ta xác định và khẳng định trong
nhiều văn kiện quan trọng. Tinh thần này tiếp tục được khẳng định trong Hiến
pháp năm 2013.
Thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, những năm qua, các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành một số lượng rất lớn văn bản quy
phạm pháp luật, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia, tạo cơ sở
pháp lý vững chắc cho công cuộc đổi mới đất nước. Bên cạnh những kết quả
tích cực đã đạt được, do nhiều nguyên nhân khác nhau, hệ thống pháp luật của
nước ta vẫn bộc lộ những hạn chế, khiếm khuyết, chưa đáp ứng đầy đủ được
yêu cầu của công cuộc đổi mới và tiến trình hội nhập quốc tế của đất nước,
nhất là trong điều kiện Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) và đang đàm phán, tham gia một loạt hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới.
Cùng với việc nâng cao chất lượng và kỹ thuật lập pháp, chúng ta đã
có nhiều nỗ lực và thực hiện nhiều hoạt động khác nhau nhằm loại trừ tối đa
những khiếm khuyết, bất cập của hệ thống pháp luật. Một trong những hoạt

động quan trọng đó chính là, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Từ khi
nhiệm vụ kiểm tra văn bản được chuyển giao cho Chính phủ, các bộ, cơ quan
ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp (năm 2003), công
tác này đã có những chuyển biến nhất định; thể chế pháp luật từng bước được
hoàn thiện; tổ chức, bộ máy, nhân sự làm công tác kiểm tra văn bản bước đầu
được quan tâm củng cố, kiện toàn; các điều kiện bảo đảm khác đối với hoạt
động kiểm tra văn bản ngày càng được hoàn thiện. Mặc dù vậy, quy định của


2
pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật vẫn còn bộc lộ những
hạn chế, bất cập; việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, ngành
và địa phương chưa được tiến hành thường xuyên; thẩm quyền, trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước trong kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
chưa thực sự rõ ràng, rành mạch và chưa theo một cơ chế thống nhất, ổn định...
Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành
chính nhà nước ở Việt Nam đã được hình thành, đi vào vận hành từ năm 2003
và đạt được những kết quả quan trọng, song quá trình vận hành cơ chế này
trong thời gian qua cũng đã bộc lộ những hạn chế, tồn tại, cần phải có giải
pháp khắc phục. Hơn nữa, trong bối cảnh Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015 (hợp nhất Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2008 và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân năm 2003) được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 22 tháng 6 năm 2015, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016 và cùng với đó, một loạt đạo luật mới được ban hành hoặc
sửa đổi, bổ sung, phát sinh theo nó là các quy định mới (gồm cả các quy định
được sửa đổi, bổ sung) và số lượng lớn văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành. Bối cảnh và thực trạng nêu trên đã làm cho vấn đề tiếp tục hoàn
thiện cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có văn bản quy
phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước trở nên vô cùng cần

thiết. Đó cũng là lý do mà nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài "Hoàn thiện cơ
chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà
nước ở Việt Nam" để làm Luận án tiến sĩ Luật học.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn
nhằm chỉ ra những mặt tích cực, những vấn đề còn hạn chế, bất cập và


3
nguyên nhân của những hạn chế, bất cập của cơ chế kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam, từ đó, đề
xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện cơ chế này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thực hiện tổng quan các vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận án nhằm chỉ ra các vấn đề mà luận án có thể kế thừa, cần tiếp tục triển
khai trong các nội dung nghiên cứu.
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về cơ chế kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam, như khái
niệm, đặc điểm, vai trò, các yếu tố, tiêu chí hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của
các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam; chỉ ra những mặt tích cực,
những vấn đề còn hạn chế, bất cập và nguyên nhân.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là các vấn đề lý
luận và thực tiễn về cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các cơ

quan hành chính nhà nước ở Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng; kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới liên quan đến cơ chế kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn về
cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà
nước ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2003 đến hết năm 2015.


4
Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước ở
Việt Nam đề cập trong luận án được xác định là văn bản quy phạm pháp luật
do Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các quan điểm,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tất cả vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được tiếp cận trên cơ sở phương pháp luận của học thuyết
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các quan
điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước
theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa; các
quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật trong giai đoạn hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp như:
phương pháp phân tích; phương pháp thống kê; phương pháp tổng hợp;
phương pháp so sánh; phương pháp quy nạp và diễn dịch.
Cụ thể:

- Phương pháp phân tích tài liệu: Phương pháp này được áp dụng để
phân tích các tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp bao gồm: các
văn bản pháp luật và văn kiện của Đảng có liên quan, các công trình khoa
học, số liệu thống kê chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tài
liệu thứ cấp bao gồm: các bài báo, tạp chí, kết luận, phân tích đã được các tác
giả khác thực hiện.


5
- Phương pháp thống kê: Thống kê số liệu, phân tích, đánh giá thực
trạng cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính
nhà nước ở Việt Nam.
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các số liệu, tri thức có được từ hoạt động phân tích tài liệu. Việc tổng hợp
nhằm mục đích đưa ra những luận giải, nhận xét và đề xuất của tác giả luận
án ở các chương về thực trạng và quan điểm, giải pháp.
- Phương pháp luật học so sánh: Phương pháp này được sử dụng để
nghiên cứu mô hình, kinh nghiệm của nước ngoài, từ đó rút ra những giá trị
tham khảo, vận dụng phù hợp trong điều kiện, hoàn cảnh ở Việt Nam.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch: Thực hiện để khái quát hóa hoặc
cụ thể hóa đối tượng, nội dung, vấn đề nghiên cứu, đảm bảo chính xác, khách
quan và có lý trong xây dựng các vấn đề có tính lý luận.
5. Những điểm mới của luận án
- Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó, luận án phân
tích và làm sáng tỏ các khái niệm có liên quan, xây dựng khái niệm và chỉ ra
đặc điểm, vai trò của cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các cơ
quan hành chính nhà nước ở Việt Nam; chỉ ra các yếu tố, mối quan hệ giữa
các yếu tố của cơ chế kiểm tra và tiêu chí hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.
- Làm sâu sắc sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản quy

phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam, trong đó, làm
rõ về mặt lý luận cũng như nhu cầu thực tiễn của một số vấn đề cần nghiên cứu
hoàn thiện, như: quy định của pháp luật (thể chế pháp luật) về kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam; chủ thể
(tổ chức, bộ máy, nhân sự) kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan
hành chính nhà nước ở Việt Nam; các điều kiện bảo đảm của cơ chế kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.


6
- Đưa ra bức tranh tổng thể về cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam, ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân.
- Trên cơ sở phân tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn
về cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính
nhà nước ở Việt Nam, đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần vào việc nghiên cứu,
hoàn thiện thể chế; tăng cường tổ chức, biên chế; bổ sung các nguồn lực và
điều kiện bảo đảm khác của cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của
các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là công trình khoa học có giá trị
tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập về kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật và cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các cơ
quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận án gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và
những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý luận về cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.
Chương 3: Tình hình, kết quả kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
trong thời gian qua và thực trạng cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Chương 4: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.


7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
1.1.1.1. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến cơ chế và hoàn
thiện cơ chế có liên quan đến đề tài
Trương Thị Hồng Hà "Hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm chức năng
giám sát của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" [42], tác
giả phân tích về cơ chế pháp lý và làm sáng tỏ khái niệm cơ chế pháp lý, các
yếu tố cấu thành và mối quan hệ giữa các yếu tố tạo nên hệ thống cơ chế
pháp lý. Mỗi yếu tố trong hệ thống cơ chế đóng một vai trò nhất định, là tiền
đề của nhau, bổ sung cho nhau, không thể có cái này mà không có cái kia.
Xét về mặt lý luận, luận án là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về
cơ chế pháp lý, phân tích sâu các yếu tố cấu thành cơ chế pháp lý bảo đảm
chức năng giám sát của Quốc hội và sự vận hành, mối quan hệ tương tác
giữa các yếu tố đó. Mặc dù phạm vi nghiên cứu của luận án nghiên cứu về
cơ chế pháp lý bảo đảm chức năng giám sát của Quốc hội, song một số vấn

đề lý luận về các yếu tố cấu thành của cơ chế pháp lý có ý nghĩa tham khảo
đối với đề tài của nghiên cứu sinh.
Nguyễn Quang Anh "Hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát
quyền lực nhà nước ở Việt Nam" [1] đã nghiên cứu tổng quan tình hình
nghiên cứu đề tài hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà
nước ở trong nước và nước ngoài, trên cơ sở đó, đi sâu vào nghiên cứu đề tài
hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước dưới góc
độ khoa học pháp lý, trong đặc điểm, điều kiện ở Việt Nam. Về cơ sở lý luận,


8
luận án nghiên cứu yêu cầu khách quan của việc hoàn thiện cơ chế pháp lý
nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước; phân tích khái niệm, đặc điểm, vai
trò, mục đích của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước; các
yếu tố cấu thành và mối liên hệ tác động giữa các yếu tố của cơ chế; nội dung
và phương thức vận hành của cơ chế; các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến vận
hành của cơ chế. Luận án đã tổng hợp, phân tích quá trình hình thành và phát
triển của cơ chế qua các giai đoạn lịch sử của đất nước kể từ năm 1945 đến
nay qua các thể chế pháp lý, đặc biệt là qua các bản Hiến pháp năm 1946,
1959, 1980, 1992, 1992 (bổ sung, sửa đổi năm 2001) và năm 2013 về quyền
lực nhân dân, về nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước, về trách nhiệm của
nhà nước trong mối quan hệ với công dân; quy định về quyền con người,
quyền công dân, nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội đến
kiểm soát, giám sát hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước, đại biểu dân cử. Hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền
lực nhà nước chính là một trong những bảo đảm chính trị, pháp lý quan trọng
góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự của dân,
do dân, vì dân theo quan điểm, đường lối của Đảng và Hiến pháp năm 2013.
Đồng thời là giải pháp phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ
của nhân dân, góp phần hoàn thiện cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,

nhân dân làm chủ". Phạm vi của đề tài này nghiên cứu về hoàn thiện cơ chế
pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước, song một số vấn đề lý luận
về khái niệm cơ chế, hoàn thiện cơ chế pháp lý có ý nghĩa tham khảo đối với
đề tài của nghiên cứu sinh.
Bên cạnh đó, còn nhiều công trình, bài viết của các học giả trong
nước về cơ chế giám sát, cơ chế kiểm soát quyền lực, như: "Cơ chế thực thi
giám sát quyền lực nhà nước" của Nguyễn Mạnh Bình [3]; bài "Cơ chế kiểm
soát quyền lực nhà nước (và cả quyền lập pháp) trong nhà nước pháp


9
quyền" của Lê Văn Cảm và Dương Bá Thành [9]. Do giới hạn của luận án
nên tác giả chỉ nêu một số công trình khoa học liên quan, song, trong danh
mục tài liệu tham khảo, tác giả có đề cập và trích dẫn.
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật và cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
- Sách và đề tài khoa học
Cuốn sách "Bình luận Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật"
của Uông Chu Lưu [55] đã bình luận khá cụ thể những quy định của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật với mục đích làm rõ ý tưởng, tinh thần của
nhà soạn thảo nhằm triển khai thực thi đúng đắn và có hiệu quả quy định của
Luật trong thực tiễn. Cuốn sách có nhiều nội dung liên quan chặt chẽ và trực
tiếp đến đề tài của luận án như khái niệm văn bản quy phạm pháp luật; kiểm
tra, giám sát và xử lý đối với văn bản quy phạm pháp luật sai trái. Các tác giả
của cuốn sách đã bình luận thuyết phục về hoạt động giám sát, kiểm tra và xử
lý văn bản quy phạm pháp luật. Các tác giả cho rằng, giám sát, kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật đều là sự xem xét, đánh giá hình thức và nội dung
văn bản để kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản
quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật. Tuy hoạt động kiểm tra mới chỉ
được xem xét, đánh giá về tính hợp pháp còn tính hợp lý chưa được đề cập

đến trong cuốn sách nhưng những nội dung này thực sự có ý nghĩa khi triển
khai nghiên cứu hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của
các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Giáo trình Xây dựng văn bản pháp luật của Trường Đại học Luật Hà
Nội [96] đã dành một chương riêng đề cập đến kiểm tra và xử lý văn bản. Kiểm
tra, xử lý văn bản được xem xét, phân tích với đối tượng là văn bản pháp luật
bao gồm cả văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật. Những
vấn đề cơ bản nhất về kiểm tra văn bản pháp luật như khái niệm, nguyên tắc,


10
phương thức kiểm tra; thẩm quyền và nghiệp vụ kiểm tra văn bản pháp luật
được đề cập khá cụ thể. Ngoài ra, giáo trình này còn phân tích và lý giải khá
sâu sắc về xử lý văn bản pháp luật. Dù tiếp cận hoạt động kiểm tra và xử lý văn
bản pháp luật nói chung nhưng nội dung của giáo trình này đã đem lại ý nghĩa
thiết thực để luận giải về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Trực tiếp nghiên cứu về xử lý văn bản có cuốn sách "Xử lý văn bản
quản lý hành chính nhà nước khiếm khuyết" của Nguyễn Thế Quyền [85].
Cuốn sách đã đề cập tương đối tổng thể về các khía cạnh liên quan đến hoạt
động xử lý văn bản hành chính. Tác giả đã lý giải về khái niệm văn bản quản
lý hành chính nhà nước; về các văn bản quản lý hành chính nhà nước thuộc
diện xử lý; khái niệm xử lý và hình thức, chính nhà nước khiếm khuyết. Cuốn
sách đã đề cập việc xử lý văn bản quản lý hành chính nhà nước với nhiều loại
văn bản, bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật và
văn bản hành chính thông thường, song chưa làm nổi bật được sự khác biệt về
xử lý đối với từng nhóm văn bản. Một số vấn đề liên quan trực tiếp đến hoạt
động xử lý văn bản quản lý hành chính nhà nước khiếm khuyết nhưng chưa
được đề cập sâu trong cuốn sách, như thẩm quyền, thủ tục và biện pháp xử lý.
Mặc dù vậy, nội dung cuốn sách có giá trị trong việc gợi mở một số vấn đề
cần tiếp tục nghiên cứu và làm sâu sắc thêm về xử lý văn bản nói chung dưới

góc độ khoa học pháp lý.
Cuốn sách mang tính nghiệp vụ và có giá trị ứng dụng cao, đó là cuốn
"Sổ tay kỹ thuật soạn thảo, thẩm định, đánh giá tác động của văn bản quy
phạm pháp luật" do nhóm chuyên gia (bao gồm một số chuyên gia độc lập và
một số chuyên gia của Bộ Tư pháp) thực hiện soạn thảo và biên tập [54]. Mặc
dù một số nội dung đề cập trong cuốn sổ tay còn mang tính trừu tượng, cập
nhật nhiều kiến thức, kinh nghiệm mới của nước ngoài về xây dựng chính
sách, xây dựng pháp luật mà không có nội dung về kiểm tra và xử lý văn bản


11
quy phạm pháp luật sau khi được ban hành, song nhiều nội dung có giá trị
mang tính nền tảng để tác giả luận án bàn luận cũng như lý giải sâu sắc hơn,
logic hơn về cơ chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, có thể kể
đến như tiêu chí chung của một văn bản quy phạm pháp luật tốt; nội dung của
thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật…
Đề tài "Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Thực trạng và
giải pháp hoàn thiện" của Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp [111] đã
nghiên cứu khá sâu sắc về khái niệm kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật,
phân biệt kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật với một số khái niệm tương
tự để khẳng định kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có những dấu hiệu
đặc thù; phân tích về cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và mục
đích, ý nghĩa của việc hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật trong thời gian tới. Có thể nói, đây là đề tài nghiên cứu khoa học đầu
tiên về cơ sở lý luận kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật cũng như đánh giá
thực trạng và đưa ra các giải pháp hữu hiệu để hoàn thiện cơ chế kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi cơ
chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, chưa đề cập đến xử lý văn bản
quy phạm pháp luật.
Kỷ yếu hội thảo quốc tế về bảo hiến là cuốn sách đã tập hợp đầy đủ

các báo cáo tham luận của các chuyên gia Việt Nam và quốc tế được trình bày
tại hội thảo. Hội thảo quốc tế về bảo hiến do Dự án hỗ trợ cải cách pháp luật
và tư pháp Việt Nam, Văn phòng hỗ trợ dự án chung phối hợp với Văn phòng
Quốc hội tổ chức. Cuốn sách này là một trong những đóng góp của các nhà
khoa học luật nhằm xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng thiết chế
bảo hiến phù hợp ở Việt Nam. Tuy nội dung cuốn sách không nghiên cứu trực
tiếp về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật nhưng từ những cơ sở
lý luận về thiết chế bảo hiến nhưng những nghiên cứu này đã gợi mở cho


12
nghiên cứu sinh tiếp cận về cơ chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật ngoài hệ thống. Nếu như thiết chế bảo hiến bảo vệ tính tối cao của Hiến
pháp thì thiết chế Tòa án hành chính lại bảo vệ tính hợp pháp của văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành, bảo đảm hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật không chỉ hợp hiến mà còn hợp pháp, thống nhất
và đồng bộ. Trong các báo cáo tham luận, bài viết "Tính hợp hiến và hợp
pháp của văn bản quy phạm pháp luật" của Bùi Thị Đào [28] đã luận giải cụ
thể và khá xác đáng về các biểu hiện của tính hợp pháp, tính hợp hiến, là tiền
đề và cơ sở quan trọng để Tòa Hiến pháp ra phán quyết đối với văn bản quy
phạm pháp luật. Mặc dù nội dung của cuốn sách chỉ liên quan đến một vài
khía cạnh của luận án, song đây cũng là những nội dung mà luận án cần nghiên
cứu, bởi vì muốn hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật phải
có tiêu chí để nhận biết văn bản quy phạm pháp luật hợp hiến, hợp pháp.
Đề tài "Kiểm tra, rà soát, xử lý, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật" [30] được nhóm tác giả nghiên cứu công phu với cách tiếp cận khái niệm
kiểm tra rất rộng bao gồm cả kiểm tra trước (thẩm định, thẩm tra) và kiểm tra
sau khi văn bản được ban hành. Đồng thời, khái niệm kiểm tra mà đề tài tiếp
cận còn được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả hoạt động giám sát của cơ quan
quyền lực nhà nước và hoạt động kiểm tra của cơ quan hành chính. Ngoài ra,

đề tài còn nghiên cứu về hoạt động rà soát, xử lý và hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật theo hướng các hoạt động này tuy có nét khác biệt song cùng
chung mục đích hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành.
- Luận án, luận văn và các bài báo
"Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính" của Bùi Thị
Đào [29] đã đi sâu phân tích các tiêu chí về tính hợp pháp và hợp lý của quyết
định hành chính để từ đó khẳng định tính hợp pháp và hợp lý luôn có mối
quan hệ biện chứng với nhau, làm tiền đề cho nhau. Tác giả đã tiếp cận khái


13
niệm quyết định hành chính bao gồm hai loại quyết định hành chính quy
phạm pháp luật và quyết định hành chính áp dụng pháp luật (cá biệt). Vì vậy
khi đưa ra những tiêu chuẩn về tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định
hành chính ngoài những điểm chung giống nhau, mỗi nhóm quyết định hành
chính lại có tiêu chuẩn đặc thù về tính hợp pháp và tính hợp lý (với quyết định
hành chính cá biệt phải được ban hành đúng thời hạn…).
"Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay"
của Đoàn Thị Tố Uyên [116] có phạm vi nghiên cứu rộng và phức tạp; đã
xây dựng được các tiêu chuẩn đánh giá tính hợp pháp và hợp lý của văn bản
quy phạm pháp luật làm cơ sở lý luận để kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật; chỉ ra sự khác biệt cơ bản giữa các biện pháp xử lý văn bản
quy phạm pháp luật có dấu hiệu bất hợp pháp và bất hợp lý. Trong số các
giải pháp đảm bảo cho hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật có hiệu quả nhất, luận án đã đưa ra giải pháp mang tính lâu dài, đó là
trao thẩm quyền cho Tòa án hành chính trong việc phán quyết tính hợp pháp
của văn bản quy phạm pháp luật, vấn đề này có giá trị tham khảo rất bổ ích,
nhất là đề xuất giải pháp liên quan đến thẩm quyền xử lý văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật trong luận án.
"Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa

phương ban hành ở nước ta hiện nay" của Trương Thị Phương Lan [53] cũng
đã nghiên cứu những vấn đề tổng quan về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật. Luận văn lý giải một số vấn đề cơ bản về lý luận, thực trạng
và giải pháp cho hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, tuy
nhiên, phạm vi mới chỉ giới hạn với những văn bản quy phạm pháp luật do
chính quyền địa phương ban hành.
"Hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các cơ
quan nhà nước cấp bộ ở Việt Nam hiện nay" của Nguyễn Văn Tuấn [102], tác


14
giả đã tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cũng như thực
tiễn về cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện pháp luật về
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp bộ
ở Việt Nam. Tuy nhiên, với quy mô luận văn thạc sĩ, nên phạm vi còn hẹp,
một số vấn đề cần tiếp tục tranh luận, hoàn thiện thêm.
Bài viết "Văn bản quy phạm pháp luật và quy định của luật thực định
Việt Nam về văn bản quy phạm pháp luật" của Nguyễn Minh Đoan [32] đã
khẳng định hai dấu hiệu đặc trưng cơ bản nhất của văn bản quy phạm pháp
luật là luôn gắn liền với Nhà nước (do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực
hiện) và có chứa quy phạm pháp luật (quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung). Theo tác giả những dấu hiệu khác của văn bản quy phạm pháp luật
như thủ tục, trình tự ban hành và hình thức của văn bản tuân theo quy định
pháp luật là những dấu hiệu quan trọng và bắt buộc. Vì vậy, tác giả cho
rằng, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật chỉ cần định nghĩa văn bản
quy phạm pháp luật với hai dấu hiệu bắt buộc như gắn liền với Nhà nước và
có chứa đựng quy tắc xử sự chung là đủ.
Bài viết "Văn bản quy phạm pháp luật và pháp luật về văn bản quy
phạm pháp luật" của Phạm Hồng Thái [92] đã chỉ ra những điểm bất cập của
quy định pháp luật hiện hành về văn bản quy phạm pháp luật, là một trong

những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng văn bản quy phạm pháp
luật và chất lượng hệ thống pháp luật. Từ đó tác giả đã đề xuất những giải pháp
có ý nghĩa nhằm nhận diện chính xác văn bản quy phạm pháp luật hiện nay.
Bài viết "Tính hợp pháp và hợp lý của văn bản pháp luật và các biện
pháp xử lý khiếm khuyết của nó" của Vũ Thư [94], tác giả đã phân tích khá sâu
sắc và cụ thể về tiêu chí đánh giá tính hợp pháp và tính hợp lý của văn bản
pháp luật nói chung và văn bản quy phạm pháp luật nói riêng; các biểu hiện tính
hợp pháp và tính hợp lý của văn bản pháp luật, để từ đó thấy được giữa tính


15
hợp pháp và tính hợp lý luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong hợp pháp
đã có hợp lý và ngược lại. Đồng thời, bài viết còn bình luận khá lôgic, tương
đối rõ ràng về từng biện pháp xử lý đối với văn bản pháp luật khiếm khuyết.
Bài viết "Trách nhiệm về ban hành văn bản quy phạm pháp luật sai
trái" của Hoàng Thị Ngân [62], tác giả đã đề cập, bàn luận về một vấn đề khá
nhạy cảm và khó thực hiện trong bối cảnh của Việt Nam lúc đó cũng như hiện
nay, đó là trách nhiệm của người ban hành văn bản quy phạm pháp luật sai
trái. Bài viết khẳng định, cơ quan ban hành cũng như cơ quan tham mưu soạn
thảo, thẩm định, thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật sai trái sẽ phải chịu trách
nhiệm kỷ luật, thậm chí trách nhiệm hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng.
Tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, tác giả luận án cũng tham
gia một số sách và có một số bài viết liên quan đến kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật, như: "Hỏi - đáp về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật" [98]; "Tình huống nghiệp vụ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật", tập I
và II [99]; các bài viết: "Một số vấn đề về thao tác kiểm tra, phát hiện và đề
xuất hướng xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp pháp luật" [100]; "Một số vấn
đề về kiểm tra văn bản theo chuyên đề, theo lĩnh vực" [101]; "Bàn về khái
niệm kiểm tra và một số khái niệm liên quan đến kiểm tra" [103]; "Một số
quan điểm hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật ở Việt

Nam hiện nay" [104]; "Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật" [105];
"Một số đặc trưng cơ bản của kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật" [106].
Ngoài các công trình nghiên cứu liên quan đến kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật và cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp pháp luật như đã
trình bảy ở trên, quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy, có một số công trình
khác có thể nghiên cứu, đánh giá, rút ra những giá trị tham khảo, ví dụ như:
(i) Sách nghiệp vụ "Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật" do
Lê Hồng Sơn [88], bên cạnh các nội dung hướng dẫn nghiệp vụ quan trọng,


16
đã phân tích khái niệm văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật, khái niệm rà soát, thường xuyên rà soát văn bản quy phạm
pháp luật, nguyên tắc, trình tự thủ tục rà soát văn bản quy phạm pháp luật...
đồng thời, đánh giá rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật có thể
được xem là một trong các cơ chế hậu kiểm nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp
pháp và tính thống nhất của các văn bản đã được ban hành. Mặc dù đến nay
nhiều nội dung của cuốn sách đã lạc hậu so với Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản vừa được ban hành, song
cuốn sách trên vẫn là tài liệu bổ ích giúp tác giả tham khảo, cũng như có điều
kiện để đối chiếu, so sánh hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật với
hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình
thực hiện Đề tài luận án. (ii) Bài viết "Giám sát xã hội như một giải pháp
phòng, chống tham nhũng, lãng phí" của Tạ Ngọc Tấn [91] đã chỉ rõ rằng,
thực chất giám sát xã hội là sự kiểm tra đánh giá, điều chỉnh hoạt động của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nắm giữ thực thi quyền lực nhà nước. Đồng
thời, phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp khắc phục những thiếu sót, hạn
chế, cũng như những hành vi sai trái, những vấn đề bất hợp lý, lỗi thời, không
phù hợp với bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa và quản lý, giáo dục đội ngũ
cán bộ trong hệ thống cơ quan nhà nước. Trên cơ sở phân tích thực trạng giám

sát trong bộ máy nhà nước và chỉ rõ giám sát xã hội là một trong phương thức
quan trọng, góp phần bổ sung giám sát trong bộ máy nhà nước nhằm chủ
động phòng ngừa, khắc phục sự độc đoán, chuyên quyền đối với thiết chế
quyền lực nhà nước; (iii) "Nhà nước và trách nhiệm của nhà nước" của Nguyễn
Đăng Dung [15], đã đề cập tới một số phương thức kiểm soát quyền lực nhà
nước. Trên cơ sở luận chứng của mình về sự cần thiết của nhà nước đối với xã
hội, nhưng nhà nước luôn luôn có xu hướng lạm quyền, sự tha hóa của nhà
nước, xâm phạm đến quyền tự do, lợi ích chính đáng của con người. Để thực


17
hiện chế ước quyền lực nhà nước bằng cơ chế của hiến pháp, pháp luật và
phân chia quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, ba nhánh quyền lực đó chế ước
lẫn nhau, bảo đảm các nhánh quyền lực không được lạm quyền "quyền lực
giám sát quyền lực". Vì vậy, để thực hiện quyền lực giám sát quyền lực có hiệu
quả bắt buộc xây dựng mô hình nhà nước pháp quyền và giám sát xã hội đối
với quyền lực nhà nước. Trên cơ sở lý luận cũng như thực tiễn hệ thống chính
trị Hoa Kỳ, tác giả đã khảo cứu và đưa ra các kiến nghị về chế ước quyền lực
nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, dưới góc độ chủ yếu phân tích về chế độ
trách nhiệm của Nhà nước, tác giả chú tâm nghiên cứu về phân chia quyền lực
và quyền lực chế ước quyền lực trong bộ máy nhà nước, chưa đi sâu nghiên
cứu giám sát xã hội đối với việc thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu nƣớc ngoài
Những cơ sở lý luận về thiết kế mô hình tổ chức quyền lực nhà nước,
trong đó cơ chế giám sát quyền lực nhà nước ở các nhà nước tư bản đương
đại, dựa trên cơ sở học thuyết phân quyền của Motesquieu và học thuyết chủ
quyền nhân dân của Rousseau. Nếu như Motesquieu xây dựng mô hình tổ
chức và giám sát quyền lực nhà nước theo nguyên tắc phân công quyền lực,
quyền lực chế ước quyền lực để đảm bảo quyền lực không dẫn đến độc
đoán, chuyên quyền, thì Rousseau với quan điểm xác định nhân dân là chủ

thể của quyền lực nhà nước, nghị viện do nhân dân ủy thác quyền lập pháp
tối cao, thực hiện giám sát quyền lực của chính phủ, tôn trọng quyền độc lập
xét xử của tòa án. Hầu hết nhà nước tư sản đương đại, xây dựng mô hình
quyền lực nhà nước theo nguyên tắc phân quyền, xác lập cơ chế kiểm soát
quyền lực nhà nước nằm chính ngay trong cấu trúc của quyền lực nhà nước,
trên cơ sở hai học thuyết nêu trên, tận dụng những điểm hợp lý của chúng và
luật hóa cơ chế giám sát quyền lực nhà nước. Trên cơ sở tư tưởng về phân
chia quyền lực và giám sát quyền lực nhà nước, các học giả tư sản nghiên


18
cứu và phát triển giám sát quyền lực được thực hiện thông qua hai hệ thống
cơ chế giám sát quyền lực bao gồm: (i) Cơ chế giám sát quyền lực bên trong
quyền lực nhà nước, tự nhà nước kiểm soát quyền lực (thông qua thiết kế mô
hình về cơ chế vận hành quyền lực nhà nước như: phân quyền và đối trọng;
giám sát lập pháp với hành pháp; tư pháp và tư pháp với lập pháp, hành
pháp; (ii) Cơ chế giám sát bên ngoài quyền lực nhà nước (thông qua hoạt
động các nhóm lợi ích, các nhóm áp lực...). Mặc dù các học thuyết nêu trên
chủ yếu đề cập đến xây dựng mô hình quyền lực nhà nước theo nguyên tắc
phân quyền, xác lập cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước..., song có thể
tham khảo có chọn lọc một số giá trị của các học thuyết trong quá trình
nghiên cứu, đề xuất những vấn đề liên quan đến thẩm quyền xử lý văn bản
quy phạm pháp luật trái pháp luật.
Cuốn sách "Pháp luật hành chính của Cộng hòa Pháp" của Martin
Lombard và Gilles Dumont [56] đã lý giải về nguồn Luật và trật tự thứ bậc
giữa các nguồn của pháp luật hành chính và cơ chế kiểm tra sự tuân thủ trật tự
thứ bậc đó. Quá trình phân tích về từng loại nguồn luật, cuốn sách đã tiếp cận
cách hiểu, bản chất, trật tự pháp lý và đặc biệt là đã đưa ra những tiêu chí để
kiểm tra, giám sát về tính hợp hiến, về sự phù hợp của quyết định hành chính
với quy định của điều ước quốc tế; cơ chế kiểm tra, giám sát của Tham chính

viện đối với pháp lệnh và điều kiện về tính hợp pháp của thông tư có hiệu lực
thi hành bắt buộc. Cuốn sách là tài liệu hữu ích để tác giả luận án có điều kiện
so sánh, tham khảo luận giải về những vấn đề liên quan đến cơ chế kiểm tra
và tiêu chí hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản.
Cuốn sách "Cải cách cơ chế kiểm tra tính hợp pháp của các văn bản
hành chính ở Trung Quốc" của tác giả Meng Sheng do Đinh Văn Minh và
Nguyễn Văn Toàn biên dịch [57] đã đề cập đến những kinh nghiệm trong việc
đánh giá tính hợp pháp, tính đúng đắn của một văn bản hay một việc làm của


19
cơ quan hành chính. Cuốn sách có dung lượng lớn dành cho việc phân tích,
bình luận về truyền thống, lịch sử phát triển việc kiểm tra các văn bản hành
chính ở Trung Quốc từ các triều đại phong kiến đến nước Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa. Phù hợp với nguyên tắc Hiến pháp và với đặc điểm của đối tượng
kiểm tra, việc kiểm tra các văn bản hành chính hướng tới việc nghiên cứu về
ba vấn đề sau: (i) Cân bằng giữa lợi ích chung và lợi ích cá nhân; (ii) Cân
bằng giữa việc thực hiện tốt công quyền và bảo vệ các quyền của công dân;
(iii) Cân bằng giữa nguyên tắc về tính hợp pháp và sự phù hợp với các tình
huống ngoại lệ. Về hoạt động hành chính, hệ thống kiểm tra hoạt động hành
chính trong luật pháp Trung Quốc có đặc điểm riêng bởi tính đa dạng, phong
phú với các hình thức khác nhau, như: kiểm tra của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp; kiểm tra theo hệ thống thứ bậc trong nội bộ nền hành chính,
kiểm tra chuyên ngành của Ủy ban thẩm kế và giám sát, kiểm tra chính trị và
nhân dân; kiểm tra của Tòa án thông qua hoạt động xét xử… Cuốn sách còn
luận giải về cơ chế kiểm tra, giám sát từ bên ngoài và tự kiểm tra đối với văn
bản hành chính, các hình thức pháp lý của kiểm tra văn bản hành chính, cải
cách cơ chế kiểm tra văn bản hành chính từ cách tiếp cận mới về đối tượng
của hoạt động kiểm tra, cải cách cơ chế kiểm tra không mang tính tố tụng với
văn bản hành chính đến cải cách về tố tụng hành chính, trong đó nhấn mạnh

vai trò, phạm vi và đối tượng kiểm tra của Tòa án hành chính. Khái niệm văn
bản hành chính mà cuốn sách đề cập gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản cá biệt và hợp đồng chính. Tuy có quan niệm khác nhau về cơ chế kiểm
tra văn bản giữa Việt Nam và Trung Quốc, nhưng cuốn sách có giá trị tham
khảo bổ ích và liên quan đến đề tài luận án.
1.1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Từ kết quả hệ thống, đánh giá ở trên cho thấy, ở những khía cạnh khác
nhau, việc nghiên cứu về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật đã được


20
đề cập đến, tuy nhiên, các tác giả chưa có điều kiện để giải quyết toàn diện và
sâu sắc mọi khía cạnh của kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Các nghiên cứu về cơ chế pháp lý và hoàn thiện cơ chế pháp lý, trong
đó một số công trình mới được công bố, nghiệm thu, đã phân tích, luận giải
tương đối toàn diện về một số vấn đề liên quan, như: khái niệm cơ chế pháp lý,
các yếu tố cấu thành và mối quan hệ giữa các yếu tố tạo nên hệ thống cơ chế
pháp lý, có giá trị tham khảo bổ ích khi nghiên cứu về cơ chế và các yếu tố cấu
thành một cơ chế nhất định nào đó. Song các nghiên cứu này thường gắn với
các hoạt động, chế định rất đặc thù như: giám sát, kiểm soát quyền lực nhà nước.
Các nghiên cứu về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật nói chung
tính đến nay không nhiều và chưa mang tính hệ thống. Các công trình nghiên
cứu về kiểm tra văn bản thường ở phạm vi hẹp, các tác giả thường nghiên cứu
một khía cạnh, hay một, một số nội dung của kiểm tra văn bản như các hình
thức xử lý văn bản quy phạm pháp luật, các điều kiện bảo đảm cho công tác
kiểm tra văn bản, thực trạng kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật hiện nay…
Vì vậy, với phạm vi và mục đích đã lựa chọn, các công trình nghiên cứu trên
chưa đánh giá được toàn diện hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật,
cũng như chưa đưa ra được hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trong thời gian tới. Ngoài ra, một số

công trình nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp đã bị lạc hậu. Bên cạnh đó, một
số công trình nghiên cứu được triển khai trước khi Chính phủ ban hành Nghị
định số 135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
(nay đã được thay thế bằng Nghị định số 40/2010/NĐ-CP) hoặc trước khi
Chính phủ ban hành Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, nên nhiều vấn đề nghiên
cứu đã trở nên lạc hậu, không còn phù hợp với các quy định pháp luật hiện
hành; hoặc một số vấn đề nghiên cứu về cơ bản đã được triển khai trên thực
tiễn, tuy nhiên, vẫn cần phải củng cố, hoàn thiện thêm… Về cơ bản, các công


×