Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

tính cách ảnh hưởng hvtc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.21 KB, 5 trang )

Bài tập về nhà theo nhóm: tìm hiểu 6 tính cách ảnh hưởng
đến hành vi tổ chức.
Đề: Tìm hiểu về từng tính cách và cho biết ảnh hưởng của tính cách đến các biến năng suất
lao động, sự vắng mặt, sự thuyên chuyển,sự hài lòng hoặc giao công việc nào phù hợp với các
tính cách.
 6 tính cách ảnh hưởng đến hành vi tổ chức:


Tự chủ



Định hướng thành tựu



Độc đoán



Thực tế



Chấp nhận rủi ro



Tự điều chỉnh

*Cụ thể:


1. Tính cách tự chủ:
Là làm chủ được bản thân, luôn ý thức được mình đang làm gì, làm chủ được mọi suy nghĩ,
hành vi, tình cảm, cảm xúc của mình trong mọi hoàn cảnh, điều kiện sống.
Sự ảnh hưởng:


-

Năng suất lao động:
+ Tự chủ tốt giúp cho bản thân làm việc hiệu quả, năng suất lao động cao.
+ Tự chủ không tốt, ít hài lòng với công việc, không toàn tâm toàn ý vào công việc, sẽ
làm việc không được hiệu quả, năng suất lao động không cao.

-

Sự vắng mặt:
+ Tự chủ tốt: ít vắng mặt hơn, toàn tâm toàn ý vào công việc, không bị sao lãng với
những hành động hay lời nói của người khác, khơng bị tác đợng bởi người khác.
+ Tự chủ không tốt sẽ vắng mặt tại nơi làm việc nhiều, dễ dàng bị tác động bởi bạn bè,
người thân..., không làm chủ được hành động của mình.

-

Sự thuyên chuyển:
+ Tự chủ tốt: dễ từ bỏ công việc nếu cảm thấy không phù hợp với bản thân.
+ Tự chủ không tốt: sẽ ít thay đổi thay đổi nơi làm việc bởi luôn làm việc theo lời người
khác, không làm theo suy nghĩ của mình.

-


Sự hài lòng với công việc:


+ Tự chủ tốt mức độ hài lòng sẽ cao vì làm đúng công việc mình thích và sẽ tập trung
vào nó nhiều hơn.
+ Tự chủ khơng tốt sẽ ít hài lòng về công việc hơn.
 Nghề nghiệp phù hợp: nhà lãnh đạo, chủ doanh nghiệp, hiệu trưởng,...
2. Tính cách định hướng thành tựu:
Luôn theo đuổi việc giải quyết công việc để đạt kết quả tốt hơn. Thành công hay thất bại phụ
thuộc hoàn toàn vào kết quả của những hành động.
Sự ảnh hưởng:


-

Năng suất lao động:

Định hướng thành tựu ảnh hưởng đến năng suất lao động vì khi thành tựu của họ càng cao thì
họ có nhiều đợng lực để làm việc hăng say hơn tạo ra nhiều thành tựu hơn.
-

Sự vắng mặt:
Định hướng thành tựu đối với sự vắng mặt tỷ lệ vắng mặt thấp.

-

Sự thuyên chuyển:
Định hướng thành tựu không ảnh hưởng đến sự thuyên chuyển.

-


Sự hài lòng với công việc:

Sự hài lòng trong công việc cao. Vì họ muốn vượt qua các khó khăn, trở ngại. Họ muốn cảm
thấy rằng thành công hay thất bại của họ là do kết quả của hành động mà họ đã làm.
 Nghề nghiệp phù hợp: Định hướng thành tựu cao thì phù hợp với công việc trưởng phòng
giám đốc kỹ sư... Định hướng thành tựu thấp thì họ làm công việc như nhân viên công nhân,
nhân viên bán thời gian…
3. Tính cách độc đoán:
Là kiểu quản lý theo mệnh lệnh độc đoán được biểu hiện đặc trưng bằng việc mọi quyền lực
trong tổ chức đều tập trung vào tay một người quản lý, người lãnh đạo. Họ quản lý tổ chức,
doanh nghiệp bằng ý chí của mình, trấn áp, bác bỏ ý chí và sáng kiến của mọi thành viên trong
tập thể.
Sự ảnh hưởng:


-

Năng suất lao động:

Mức ảnh hưởng rất cao vì là người quyết định tất cả các phương pháp và quy trình làm việc
mợt cách nhanh chóng và dứt khoát tránh tình trạng tồn động công việc và quản lý mọi vấn đề
buộc mọi người phải thực hiện mọi nhiệm vụ được giao đúng thời hạn quy định.
-

Sự thuyên chuyển:

Mức ảnh hưởng rất thấp vì họ thường bảo thủ và độc đoán trong công việc và thường họ sẽ
giữ chức vụ cao nên lương thưởng họ sẽ cao nên sẽ ít khi thay đổi công việc mới.
-


Sự vắng mặt:


Mức ảnh hưởng rất thấp. Vì họ thường là lãnh đạo của công ty hay là của 1 bộ phận nào đó
nên phải xử lý và điều hành cơng việc, quản lý nhân viên. Nếu họ vắng mặt thì không ai có thể
xử lý cơng việc thay họ được. Trừ trường hợp sức khỏe nhưng vẫn hạn chế vắng mặt.
-

Sự hài lòng:

Mức ảnh hưởng rất cao. Vì họ đưa ra quyết định theo ý của mình và khi thành công thì họ rất
hài lòng và luôn luôn tìm tòi học hỏi để trau dồi cho bản thân mình thật nhiều kiến thức kĩ năng
để có thể ra quyết định đúng đắn.
 Nghề nghiệp phù hợp: lãnh đạo cấp cao, giám đốc, CEO, bợ trưởng, ...
4. Tính cách thực tế:
Người có tính cách thực tế là người hay tự phát và thẳng thắn nên nhiều khi bị xem là thô lỗ,
không nhạy cảm hoặc thiếu thận trọng. Người thực tế không thích các cuộc tranh luận lý thuyết
hoặc suy nghĩ về tương lai mà chỉ quan tâm đến thời điểm hiện tại và tập trung tất cả nỗ lực vào
những điều mình có thể thực hiện.
Sự ảnh hưởng:


-

Năng śt lao đợng:
+ Người có tính thực tế cao sẽ Khơng quan tâm nhiều đến các quy tắc. Tạo nhiều rủi ro.
Thường làm bằng chính năng lựa của mình.
+ Người có tính thực tế thấp sẽ làm theo sự chỉ đạo của người khác, thường dựa dẫm vào
người khác để thăng tiến trong cơng việc.


-

Sự vắng mặt:
+ Người có tính thực tế cao sẽ tập trung tối thiểu vào công việc của họ nên sẽ ít vắng
mặt.
+ Người có tính thực tế thấp họ sẽ dễ bị lung lay bởi những mối quan hệ xung quanh
hơn nên sẽ vắng mặt nhiều hơn.

-

Sự Thuyên Chuyển:
+ Người có tính thực tế cao sẽ ít có sự thuyên chuyển trong công việc bởi vì công việc
của họ là do họ nổ lực hết mình để làm và khơng dễ dàng từ bỏ.
+ Người có tính cách thực tế thấp sẽ chọn cho mình cảm giác mới, môi trường mới để
thử thách bản thân.

-

Sự hài lòng:
+ Người có tính thực tế cao sẽ cảm thấy kết quả của cơng việc mình làm rất tụt vời.
Và họ có thế mạnh trong việc hoàn thành tốt công việc và vượt qua khó khăn.
+ Người có tính thực tế thấp họ sẽ cảm thấy ít hài lòng hơn vì họ không thật sự tập trung
vào công việc của họ.


 Nghề nghiệp phù hợp: lãnh đạo quân đội, cảnh sát, thám tử, quan tòa, nhân viên kế toán,
quản lý, bán hàng, nhà giáo, các ngành nghề trong lĩnh vực thể thao.
5. Tính cách chấp nhận rủi ro:
Là hình thức chấp nhận chịu đựng tổn thất theo hậu quả tài chính trực tiếp. Mức độ chấp nhận rủi ro

cao hay thấp, thể hiện ở việc ra quyết định nhanh hay chậm, sử dụng lượng thông tin nhiều hay ít cho
việc ra quyết định.

Sự ảnh hưởng:


-

Năng suất lao động: do tính chấp nhận rủi ro nên năng suất làm việc thường thấp.

-

Sự vắng mặt: mức độ vắng mặt cao.

-

Sự Thuyên Chuyển: ở mức cao.

-

Sự hài lòng: thường ở mức thấp.

 Nghề nghiệp phù hợp: môi giới, chứng khoán, buôn bán bất động sản,…
6. Tính cách tự điều chỉnh:
Là khả năng điều chỉnh hành vi cá nhân của mình thích ứng với các yếu tố, tình huống bên
ngoài. Người có khả năng điều chỉnh cao thường biết cách điều chỉnh hành vi của bản thân để
phù hợp với tình huống và hoàn cảnh, có thể hành đợng khác nhau trong những tình huống khác
nhau.
Sự ảnh hưởng:



-

Năng suất lao động:
+ Tính tự điều chỉnh ảnh hưởng cao tới năng suất lao động.
+ Người có tính cách này ln biết điều chỉnh bản thân và cuộc sống sao cho phù hợp
với công việc. Khi gặp những khó khăn trong cơng việc họ khơng than vãn mà ln
tìm cách để giải qút. Do đó người có tính tự điều chỉnh càng cao thì năng suất lao
động của họ càng cao.

-

Sự vắng mặt:
+ Tính điều chỉnh ảnh hưởng thấp tới sự vắng mặt.
+ Người có tính tự điều chỉnh luôn biết cách điều chỉnh hành vi cá nhân của mình để
thích ứng với các yếu tố và các tình huống bất ngờ. Do vậy họ sẽ biết cách sắp xếp
cuộc sống của mình để không ảnh hưởng đến công việc.

-

Sự hài lòng:
+ Tính tự điều chỉnh ảnh hưởng cao tới sự hài lòng.
+ Tính tự điều chỉnh giúp cơng việc của người sở hữu nó trở nên dễ dàng và thuận lợi.
Họ dễ dàng thăng tiến trong công việc và sự hài lòng trong công việc của họ khá ổn.

-

Sự Thuyên Chuyển:



+ Tính tự điều chỉnh ảnh hưởng thấp với sự thuyên chuyển.
+ Vì người có tính tự điều chỉnh biết cách hài lòng với cơng việc của mình. Họ có nhiều
khả năng thăng tiến trong công việc. Họ sẽ ở lại công ty và tổ chức để hưởng những
đãi ngộ của mình.
 Nghề nghiệp phù hợp: giám đốc, trưởng phóng, các lãnh đạo cấp cao, quản lý...



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×