Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đề cương kiểm định cầu pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.79 KB, 22 trang )


ĐỀ CƯƠNG
KIỂM ĐỊNH CẦU
1
ĐỀ CƯƠNG KIỂM ĐỊNH CẦU
Phần I: Questions.
Câu 1: Hãy mô tả những dạng hư hỏng xuất hiện trong kết cấu nhịp cầu thép. Biện pháp đánh giá các mức độ
hư hỏng đối với cầu thép?
Câu 2: Hãy mô tarnhuwngs dạng hư hỏng xuất hiện trong kết cấu nhịp cầu Bê tông cốt thép? Biện pháp đánh
giá mức độ hư hỏng đối với cầu Bê tông cốt thép?
Câu 3: Những dạng hư hỏng xuất hiện trên mặt cầu: dạng hư hỏng, biểu hiện, biện pháp đánh giá mức độ hư
hỏng?
Câu 4: Độ võng của kết cấu nhịp là gỉ? Cách đo và thể hiện độ võng tĩnh? Độ võng tĩnh phản ánh những vấn
đề gì của kết cấu nhịp?
Câu 5: Hãy nêu những dạng hư hỏng xuất hiện trên mố, trụ cầu: dạng hư hỏng, biểu hiện, biện pháp đánh giá
mức độ hư hỏng?
Câu 6: Những dạng hư hỏng xuất hiện đối với các loại gối cầu, biểu hiện, biện pháp đánh giá mức độ hư hỏng?
Câu 7: Hãy nêu những nội dung của công tác duy tu bảo dưỡng cầu? Biện pháp tiến hành bảo dưỡng với một
số bộ phận?
Câu 8: Trong một công trình cầu có nhiều nhịp và có nhiều bộ phận, căn cứ vào đâu để chọn nhịp nào thử tải
và mặt cắt nào cần đo, vị trí nào cần bố trí điểm đo?
Câu 9: Những vị trí nào trên mặt cắt ngang của kết cấu nhịp cầu dầm Bê tông cốt thép ứng suất trước cần phải
bố trí điểm đo ứng suất và giải thích tại sao phải bố trí điểm đo ứng suất tại các vị trí này? Hình vẽ minh họa?
Câu 10: Những vị trí nào trên mặt cắt ngang của kết cấu nhịp cầu dầm thép liên hợp bản Bê tông cốt thép cần
phải bố trí các điểm đo ứng suất và giải thích tại sao phải bố trí đo tại các vị trí này? Hình vẽ minh họa?
Câu 11: Hãy nêu những căn cứ và nguyên tắc khi lập đoàn tải trọng thử trên cầu đường ô tô ? Nêu cách sắp xếp
tải trọng thử lên trên nhịp theo phương dọc và phương ngang cầu?
Câu 12: Trình bày cấu tạo và cơ cấu hoạt động của Tenzomet cơ học? Nêu cách lắp tenzomet để đo ứng suất
trong thanh của cầu dàn thép và dưới đáy dầm bê tông?
Câu 13: Trị số đo được thể hiện trên bàn chia của Tenzomet là gì? Tenzomet có hệ số phóng đại m=1000, sử
dụng chuẩn đo S=10cm, trong khi thử tải gắn dưới đáy dầm thép, kim lệch sang phải 4.5 vạch. Hãy cho biết


ứng suất đo được là bao nhiêu? Mô đun đàn hồi yêu cầu của thép E=2.1*10^5MPa.
Câu 14: Hãy trình bày sơ đồ nguyên tắc của Tenzomet điện tử? Lá điện trở là gì? Trình bày cách dán lá điện
trở để đo ứng suất đường và ứng suất phẳng trên kết cấu?
Câu 15: Cấu tạo đà giáo treo dùng để đo mặt cắt giữa nhịp cầu dầm Bê tông cốt thép khi vị trí đo này không
thể tiếp cận được bằng thang? Vẽ hình minh họa?
Câu 16: Mục đích của nội dung đo võng khi thử tải cầu? Bố trí các điểm đo võng trên mặt cắt ngang của kết
cấu nhịp dầm? Phân tích kết quả đo võng?
Câu 17: Hãy trình bày các phương pháp và thiết bị sử dụng để đo độ võng của dầm cầu khi có tải trọng thử
đứng ở trên nhịp? Cách đo võng bằng đồng hồ chuyển vị kế?
Câu 18. Tại mặt cắt giữa nhịp gồm 6 dầm chủ người ta đã đo được độ võng của mỗi dầm khi xếp tải lệch tâm
như sau:
Dầm 1: V
1
=1.56cm Dầm 3: V
3
=0.72cm Dầm 5: V
5
=0.27cm
Dầm 2: V
2
=1.12cm Dầm 4: V
4
=0.56cm Dầm 6: V
6
=0.07cm
Hãy xác định hệ số phân bố ngang của mỗi dầm.
Câu 19: Nêu những biện pháp áp dụng trong sửa chữa những hư hỏng trong cầu dầm và cầu giàn thép.
Câu 20: Hãy nêu những biện pháp tăng cường đối với kết cấu nhịp cầu bê tông ứng suất trước.
Phần II: Trả lời.
Câu 1. Hãy mô tả những dạng hư hỏng xuất hiện trong kết cấu nhịp cầu thép. Biện pháp đánh giá mức độ hư

hỏng đối với cầu thép?
* Những hư hỏng thường gặp:
2
1. G: Trong KCN thộp h hng thng gp nht l g, g thng phỏt sinh cỏc v trớ ú lp sn b bong,
trúc, n mũn, ch ng nc (nỳt dn, cỏt lp kớn), trong cu ng st g phỏt trin mnh ti vt nc chy
t trờn toa xe xung. Vi nhng cu nm trong mụi trng m, mn g cng phỏt trin mnh hn lm chi tit
chu lc thc t ca cỏc dm, thanh dn b gim yu, u inh tỏn, bulụng b n mũn, sn dm trờn gi b g
lm tiờu hao din tớch dn n mt n nh cc b.
2. Phỏ hot do mi: (Nt hoc t gy) Trong cu thộp, nt cú th phỏt sinh nhng ch tit din thay i vỡ
ú cú s tp trung nh mộp l inh, bulụng. Nt cũn cú th phỏt sinh ti mi hn hay ti thộp c bn ngay
vựng chõn ca mi hn. t, gy cỏc chi tit cúth xy ra nhng chi tit cú tit din chu lc ko do thit
k thiu, do thi cụng cú sai sút hoc do g lm gim tit din. t bulụng, inh tỏn cú th do lc xit trong
bulụng vt qua thit k, g lm tiờu hao din tớch tit din hoc do s dch chuyn ca liờn kt.
3. Nhng h hng do nhng tỏc ng c hc: - Cong, vờnh cỏc thanh hoc mt nhỏnh ca thanh, cỏnh ca dm
thộp. Cong, vờnh xy ra cú th do va chm ca xe hoc thuyn bố i di cu nht l khi tnh khụng thụng xe
v thụng thuyn thp, hin tng ny thng xy ra trờn cỏc cu c vi cỏc tiờu chun k thut ko cũn ỏp ng
c vi nhu cu khai thỏc hin ti. c bit nguy him l cụng vờnh do mt n nh cc b hay tng th.
4. Lng inh tỏn, u inh tỏn, bulụng b n mũn, mt inh tỏn, bulụng. Cỏc h hng trờn rt d phỏt hin
bng mt thng. Riờng hin tng lng inh tỏn cú th phỏt hin bng mu vng ca nc chy ra t thõn
inh hoc bng bỳa.
vết nứt trên thanh xiên
dầm ngang
bản cá
dầm dọc
vết nứt trên bản cá
Hỡnh v (trang 16GT): Cỏc vt nt do mi trờn mt s bp ca cu thộp
*Bin phỏp ỏnh giỏ h hng?
*) Bin phỏp khc phc
- Tr nhng h hng ln nh cong, vờnh do mt n nh, thay th thanh, nỳt dn cũn hu ht cỏc h hng c
quan qun lý trc tip cn theo dừi v sa cha ngay khi h hng mi phỏt sinh.

- Vi vt nt cn theo dừi s phỏt trin ca vt nt bng cỏch ỏnh du im u v im cui ca vt nt
khi vt nt nh v cha nguy him cho b phn cú vt nt. Vi vt nt ln nh hng ti s lm vic hay an
ton ca kt cu cn phi sa cha ngay.
- G. Cn phi xỏc nh nguyờn nhõn gõy ra g, chng hn do nc ng, g do t, cỏt ph lờn b phn kt
cu thỡ phi gi quyt trit nguyờn nhõn gõy ra g sau ú lm sch b mt vựng b g v sn cỏc lp lút,
lp ph theo quy nh. Hin tng g cú th khc phc c nu c qun lý thng xuyờn kim tra v gii
quyt kp thi khi g mi phỏt sinh.
- Nhng cong, vờnh nh, cc b ch cn nn bng phng phỏp nn ngui, c quan qun lý hon ton cú th
sa cha vỡ thit b nn n gin v ko cn trỡnh cụng ngh cao. Vi nhng cong, vờnh ln ũi hi phi gia
cụng nhit, thc hin nn cn phi cú thit k v phi c thc hin bi n v hiu bit v cụng ngh ny.
- Sn li cu thộp. Tựy theo cht lng ca ln sn trc quyt nh thi im ny theo quan sỏt, kim tra
thc t ca n v qun lý. Sn cu thộp l mt trong nhng bin phỏp quan trng m bo tui th ca cu
do vy cụng vic ny cn phi c thc hin theo ỳng quy nh nht l vic lm sch b mt v m bo
cht lng sn.
- Nhng h hng thụng thng cn c n v qun lý sa cha ngay khi phỏt hin h hng nh thay th
inh tỏn, bulụng b mt, dn t cỏt ng trờn thanh, nỳt gin
3
Cõu 2. Hóy mụ t nhng dng h hng xut hin trong KCN cu BTCT. Bin phỏp ỏnh giỏ mc h hng
v cu BT?
*) Nhng dng h hng xut hin trong KCN cu BTCT:
a. Vết nứt trên dầm giản đơn
b. Vết nứt trên gối
Nhìn mặt đáy
Nhìn mặt bên
c. Vết nứt do dầm bị vặn xoắn
d. Vết nứt trên dầm liên tục do trụ bị lún
Dầm chính
Dầm đeo
e. Vết nứt trên dầm chính tại gối dầm đeo
- Nt bờ tụng. Hin tng nt bờtụng cú th xy ra c trong cu BTCT thng v c cu BTCT DL. Trong

kt cu nhp cu BTCT v BTCT DL thng xut hin cỏc vt nt sau:
+ Vt nt thng ng xut hin vựng kộo ca mt cỏc mt ct mụmen un cú giỏ tr tuyt i ln.
+ Vt nt xiờn, xut hin nhng mt ct mụmen un v lc ct cú giỏ tr cựng ln.
+ Vt nt nm ngang thng xh on dm cú lc ct ln ti v trớ tip giỏp gia cỏnh dm v sn dm.
Vi cỏc dm BTCT d ng lc gin n loi nhp 12,5m; 15,6m; 18,6m; 21,7m v 24,7m c xõy dng trc
nm 2000 nhiu cu cú vt nt ny.
+ Vt nt cc b thng xut hin trờn gi hoc ch liờn kt cỏnh dm, liờn kt dm ngang, u neo cỏp d
ng lc.
+ Vt nt do co ngút.
+ Vt nt do g ct thộp, trong dm BTCT thng cú th cú vt nt dc theo ct thộp khi chiu dy lp
bờtụng bo v ko .
- V bờtụng l ct thộp. V bờtụng thng xut hin v trớ cú ng sut cc b ln nh trờn gi, u
neo nhng ch b va chm c hc do xe c, thuyn bố do tớnh khụng thp, nhng ch lp bờ tụng bo v ko
chiu dy, hi nc nht l hi nc mn thm vo lm g ct thộp, ct thộp g trng n th tớch, y nt
v y v lp v bờ tụng bờn ngoi.
- t cỏp d ng lc ngang: Hin tng ny th hin rừ nht l xut hin cỏc vt nt trờn mt ng xe chy
dc theo khe tip giỏp gia cỏc cỏnh dm lp ghộp.
- Bờ tụng b phong húa, b suy gim cht lng. Hin tng ny thng xy ra nhng ch thng xuyờn b
m t, trong BT cú tp cht, cht lng cỏc thnh phn ca bờ tụng ko m bo, chng hn nc bờ tụng
cú mui
4
- Thấm nước qua BT. Dễ dàng kiểm tra hiện tượng này, nhất là sau khi mưa. Cần kiểm tra kỹ ở những chỗ
nối ghép nhất là chỗ nối dầm chủ, chỗ tiếp giáp giữa các khối đúc sẵn trong cầu BTCT DƯL thi công theo pp
lắp hẫng.
*) Biện pháp đánh giá hư hỏng đv cầu BT
*) Biện pháp khắc phục.
- Với các vết nứt: Theo dõi sự phát triển của vết nứt và sửa chữa vết nứt. Khi phát hiện vết nứt nhất là các vết
nứt do lực, chẳng hạn vết nứt thẳng đứng ở những mặt cắt có mômen uốn lớn cần phải đo chiều dài, độ mở
rộng vết nứt đồng thời đánh dấu điểm đầu và điểm cuối của vết nứt. Sau 1 thời gian có thể đánh giá được vết
nứt có phát triển hay ko? Hướng phát triển? Từ đó xác định được nguyên nhân của vết nứt để có giải pháp

sửa chữa thích hợp.
- Với các chỗ vỡ bêtông cần phải tiến hành trám, vá tuy nhiên tùy theo nguyên nhân vỡ bêtông mà phải có
các giải pháp tiếp theo để sau khi trám vá bêtông ko tiếp tục bị vỡ, chẳng hạn nếu vỡ do va chạm cảu xe cộ thì
phải có biến báo tĩnh không thông xe…
- Với hiện tượng đứt cáp DƯL ngang, nước thấm qua bêtông cần có thiết kế sửa chữa và thực hiện khi được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Câu 3. Những dạng hư hỏng xuất hiện trên mặt cầu: dạng hư hỏng, biểu hiện, biện pháp đánh giá mức độ hư
hỏng?
TL: *) Những hư hỏng thường gặp trên mặt cầu và đường vào cầu:
- Lớp phủ mặt cầu bị bong, nứt, mặt đường vào cầu, mặt đường trên cầu có ổ gà, xe qua lại ko êm thuận.
- Bỡ bản bê tông mặt cầu, dẫn đến làm hư hỏng mặt đường xe chạy.
- Nền đường đầu cầu bị lún, sụt làm cho chỗ tiếp giáp giữa đường và cầu thay đổi đổ dốc hoặc chênh lệch
cao độ.
- Vỡ bê tông lề bộ hành, thanh ngang và cột đứng của hệ lan can, có cầu mất một số thanh ngang, đôi khi mất
cả cột đứng.
- Mặt đường trên cầu thoát nước ko tốt, khi mưa có những vũng nước đọng trên mặt cầu, hệ thống thoát nước
bị gỉ, bị đất cát lấp.
- Khe co giãn hư hỏng, với khe co dãn bằng thép góc hoặc máng thép bê tông nhựa trên khe co dãn bị lún,
sụt, khi mưa nước trên khe co dãn chảy xuống đầu dầm và đỉnh xà mũ, mố, trụ. Khe co dãn cao su hay xảy ra
tình trạng vỡ bê tông hai bên mép các tấm cao su, tấm cao su bị bong, bị mất các đinh ốc…
- Cọc tiêu, biển báo bị gẫy, mất.
- Gần cầu có những công trình xây dựng ảnh hưởng đến an toàn, che khuất tầm nhìn của người lái xe khi xe
ra, vào cầu.
*) Biện pháp đánh giá mức độ
*) Biện pháp khắc phục.
- Trừ những hư hỏng lớn cần có thiết kế sửa chữa và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt còn hầu hết các
hư hỏng ở đây cần được đơn vị quản lý sửa chữa theo kinh phí duy tu bảo dưỡng hàng năm, tránh tình trạng để
hư hỏng phát triển lớn mới tiến hành sửa chữa. Các sửa chữa thông thường là:
+ Vá ổ gà.
+ Trám vá các chỗ vỡ bê tông, nếu ở chỗ vỡ bêtông cốt thép lộ ra đã bị gỉ thì cần làm sạch gỉ trên cốt thép

trước khi tiến hành trám vá.
+ Thay thế hoặc sửa chữa cách thanh lan can hư hỏng, mất.
+ Sửa chữa các hư hỏng ở khe co dãn khi hư hỏng mới xuất hiện như vá chỗ vỡ bêtông, thay thế bulông bị
mất…
+ Thông các ống thoát nước bị tắc, sửa chữa các ống thoát nước bị hư hỏng, để nước mưa qua ống không
chảy vào dầm.
+ Dựng lại biển báo hiệu, biển tên cầu bị đổ, làm mới biển đã bị mất hoặc hư hỏng nặng.
5
+ Ngăn chặn việc xây dựng các công trình kể cả công trình tạm ảnh hưởng đến cầu, đến tầm nhìn trên đường
vào cầu.
Câu 4. Độ võng tĩnh của KCN là gì? Cách đo và thể hiện độ võng tĩnh? Độ võng tĩnh phản ánh những vấn đề
gì của KCN?
Câu 5. Hãy nêu những dạng hư hỏng xuất hiện trên mố, trụ cầu: dạng hư hỏng, biểu hiện, biện pháp đánh giá
mức độ hư hỏng?
*) Những hư hỏng thường gặp:
1. Ăn mòn do hiện tượng phong hóa.
Bề mặt bị bào mòn, trơ đá hoặc sỏi. Những trụ có xây ốp bên ngoài thì mạch vữa xây bị rời rã. Sau đó có thể
gây sụt lở phần đá xây ốp ngoài. Khu vực chịu td mạnh của hiện tượng phong hóa là vùng có biện độ nước
thay đổi lớn.
2. Sụt lở do va xô của tàu thuyền.
Do BT đã bị phong hóa, những trụ ko có công trình chống va dễ bị lở khi có tác động ko lớn của tàu thuyền.
Phải tiến hành khảo sát vào mùa nước cạn mới phát hiện được những hiện tượng trên của trụ.
3. Các dạng vết nứt xuất hiện trên thân mố, thân trụ.
+ Các vết nứt xh trên bề mặt: các vết nứt này thường là vết ngang theo mối nối thi công, tại những vị trí tiếp
giáp bệ và thân trụ, thân trụ và xà mũ, đá kê và mặt xà mũ trụ.
+ Các vết nứt dọc và sâu: do td của tải trọng, những vết nứt này thường xuất phát từ vị trí đá kê gối phát triển
sâu xuống phía dưới thân trụ, có thể thông qua chiều dày thân trụ.
+ Những trường hợp nứt, vỡ khác: Nứt, gẫy tường cánh xiên, nứt ngang tường đỉnh và bẻ về phía sau mố do
cấu tạo bản giảm tải và lề người đi bộ trên mố bất hợp lý.
4. Chuyển vị do những nguyên nhân: xói lở cục bộ bởi mưa lũ, phát triển tải trọng, sự xuất hiện cung trượt,

hư hỏng cua rmóng.
5. Lún sụt nền đắp sau mố, sụt lở đá xây phần tư nón mố.
Hiện tượng trên là rất phổ biến do tác động của mưa lũ 1 phần và một phần do thi công ko đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật.
Tiếp giáp giữa đường và cầu hay xh các ổ gà là do nguyên nhân lún nền đắp sau mố, bản quá độ ko phát huy
được vai trò tiếp dẫn do có thể bị trôi trượt về phía sau vì lún đất đắp dưới thanh kê.
6
a. VÕt nøt theo ® êng chÐo
ë mÆt tr íc mè hay t êng ®Çu
b. VÕt nøt ngang th©n mè
c. VÕt nøt ngang th©n mè, trô
d. VÕt nøt trªn th©n mè
Hình vẽ (2.6/18) Các hư hỏng đối với mố trụ.
*) Biện pháp đánh giá hư hỏng.
*) Biện pháp khắc phục.
- Với các hư hỏng lớn cần có thiết kế sửa chữa, tuy nhiên cũng hư hỏng mà cơ quan quản lý trực tiếp cần sửa
chữa ngay khi hư hỏng mới phát sinh theo kinh phí duy tu, bảo dưỡng hàng năm như:
+ Đóng cọc, bỏ rọ đá ngăn không cho xói lở phát triển.
+ Theo dõi sự phát triển của vết nứt, bơm vữa, bơm keo hoặc trám vá vết nứt sau khi đã đục rộng mép vết
nứt. Trám vá các chỗ vỡ bê tông sau khi đã làm sạch bề mặt và làm sạch cốt thép nếu ở chỗ vỡ cốt thép bị lộ ra.
+ Xây lại các chỗ đá xây bị sụt lở, trước khi xây cần bù đất ở phần phía dưới vì các chỗ lún, sụt đều có
nguyên nhân đất đắp ở dưới bị lún hoặc chân khay bị xói lở./.
Câu 6. Những dạng hư hỏng xuất hiện đối với các loại gối cầu, biểu hiện, biện pháp đánh giá mức độ hư hỏng.
*) Những hư hỏng thường gặp.
- Gối cầu là bộ phận không lớn trong cầu tuy nhiên những hư hỏng ở gối cầu có thể dẫn tới làm hư hỏng ở
các bộ phận khác, chẳng hạn gối cầu bị nghiêng lệch sẽ làm cho dầm bị xoắn và gây ra các vết nứt cho dầm….
- Gối thép bị gỉ, lún nứt xung quanh đá kê.
- Gối bị cập kênh, thớt dưới ko kê khít lên bệ gối do bulong neo thớt gối bị hư hỏng, bệ kê gối bị nứt,
nghiêng lệch.
- Gối bị dịch chuyển lệch khỏi thớt gối.

- Gối cao su ko còn đàn hồi do cao su bị lão hóa, khi đó gối sẽ hạn chế chuyển vị dọc của KCN.
- Đối với gối con lăn: con lăn xô lệch khỏi vị trí, tim con lăn xiên góc so với hướng dọc cầu, con lăn bị xô
nghiêng ko có khả năng đứng trở lại gọi là hiện tượng kẹt con lăn. Nếu là gối trên mố cầu thì đầu nhịp thường
chống vào đỉnh mố.
*) Biện pháp đánh giá hư hỏng.
*) Biện pháp khắc phục.
7
- Biện pháp khắc phục: Thông thường sửa chữa các hư hỏng lớn cũng như thay gối là công việc phức tạp đòi
hỏi phải có thiết kế và phải có những thiết bị cần thiêt, chẳng hạn phải có kích đồng thời các dầm trên gối mới
có thể thay gối… ở đây nhiệm vụ chủ yếu của cơ quan quản lý trực tiếp là:
+ Thường xuyên dọn sạch đất cát trên xà mũ mố, trụ để không ảnh hưởng đến gối.
+ Định kỳ bôi mỡ cho gối cấu thép nhất là gối di động và gối quang treo.
+ Lập kế hoạch sửa chữa lớn hoặc thay thế gối cầu khi cần thiết.
Câu 7. Hãy nêu những nội dung của công tác duy tu bảo dưỡng cầu? Biện pháp tiến hành bảo dưỡng đối với
một số bộ phận cầu.
*) Những nội dung của công tác duy tu bảo dưỡng cầu:
Công tác duy tu bảo dưỡng phải được tiến hành thường xuyên, định kỳ đảm bảo cho công trình được khai
thác trong điều kiện thuận lợi, chủ động sửa chữa, khắc phục hư hỏng ko cho những hư hỏng phát triển thành
sự cố. Cầu được bảo dưỡng tốt sẽ kéo dài được thời gian khai thác. Nội dung bao gồm:
1. Đối với mặt cầu
Vệ sinh mặt cầu và hệ thống thoát nước, thay thế các ống thoát nước bị hư hỏng. Đảm bảo cho ko gian trên
mặt cầu luôn được thoáng sạch và thoát nước đảm bảo giao thông trên cầu thuận lợi và chống ăn mòn đặc biệt
là trên KCN thép.
- Sơn lan can 2-3 năm/lần.
- Quét vôi 1năm/4 lần hoặc lăn sơn 2 năm/lần đối với lan can BTCT.
- Bảo dưỡng hệ thống điện chiếu sáng trên cầu (nếu có).
- Sửa chữa nhỏ đường bộ hành trên cầu (nếu có).
- Sửa chữa nhỏ mặt cầu.
+ Với mặt cầu BTN: vá ổ gà.
+ Mặt cầu BTXM: sửa chữa các hư hỏng nhỏ như đv mặt đường BTXM, sửa chữa các khe co dãn giữa các

tấm BT mặt cầu, thay thế 1 vài tấm BT bị vỡ, thủng, kê đệm lại cho ổn định.
+ Với mặt cầu bằng gỗ: thay thế các bộ phận bằng gỗ bị mục, gãy, hỏng; bắt xiết bu lông trên hệ ván mặt cầu
và sửa chữa lại đảm bảo chắc chắn.
2. Đối với khe co giãn trên cầu.
- Khe co dãn giữa 2 đầu dầm luôn phải duy trì tình trạng đảm bảo cho các dầm chuyển vị bình thường.
- Những vật cứng rơi vào khe co dãn phải được dọn hết ngay.
- Phải có biện pháp để nước trên mặt cầu ko chảy xuống khe co dãn.
- Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ khe co dãn.
- Thường xuyên xiết chặt các bulông liên kết khe co giãn với dầm, bổ sung các nút đậy…
3. Đối với KCN.
KCN nói chung phải được làm vs định kỳ, đảm bảo sạch thoáng và khô ráo.
- Với kết cấu BTCT và BTCT DƯL:
+ Những vị trí mà BT bề mặt của dầm bị lão hóa hoặc bị rêu mốc do nước thấm hoặc do môi trường gây ra
thì phải được làm sạch và quét bằng chất chống thấm hoặc nước ximăng để bảo vệ.
+ Đối với dầm BTCT khi phát hiện có vết nứt phải tiến hành theo dõi sự phát triển của nó và báo cáo đề nghị
sửa chữa bịt kín vết nứt.
+ Những vị trí mà BT bị hư hỏng và khuyết tật phải làm sạch rồi trát lại như ban đầu.
+ Những vị trí mà cốt thép trong BT bị hở ra và bị gỉ thì phải đánh sạch rồi trát bằng chiều dày của lớp bảo
vệ ban đầu. Vữa trát là loại vữa polyme.
+ Đối với dầm BTCT DƯL nếu có vết nứt thì phải báo cáo ngay va đề nghị sửa chữa.
- Với dầm, dàn thép và dầm thép- BT liên hợp.
+ Thường xuyên làm vệ sinh 2 đầu dầm (đặc biệt là 2 dầm biên) thường bị các tạp chất rơi vào dễ gây gỉ.
+ Tại các nút lk của dầm, dàn đặc biệt là đối với các nút dưới mạ hạ phải đảm bảo sạch sẽ, thoáng gió. Tuyệt
đối ko để đọng nước.
8
+ Những vị trí bị xước sơn do va quệt thì phải sơn lại bằng sơn chống gỉ (2 lớp) saud dó sơn lại 1 lớp phủ bên
ngoài.
+ Những vị trí han gỉ cục bộ thì phải làm sạch gỉ sau đó sẽ sơn lại như trên.
+ Xiết lại các bulông lỏng, thay thế những bulông đinh tán bị hư hỏng.
+ Nếu các tấm bản BTCT kê trên dầm thép bị cập kênh thì phải dùng nêm bằng cao su chèn chặt.

4. Đối với gối cầu: gồm 2 loại: gối cao su và gối bằng thép, công việc gồm:
- Vệ sinh bề mặt xung quanh gối cầu.
- Bôi mỡ toàn bộ đối với loại gối cầu bằng thép 1năm/lần.
5. Đối với mố và trụ cầu:
- Vệ sinh bề mặt đỉnh mố, trụ cầu, ko để bùn rác đọng ở trên đỉnh mố trụ.
- Trám vá các chỗ nứt, vỡ, bung mạch vữa xây cục bộ của mố, trụ cầu và ¼ nón bằng vữa xm mác 100.
- Phát quang cây cỏ phần tường mố, trên ¼ nón và 20, trong phạm vi thượng hạ lưu cầu.
- Thanh thải dòng chảy dưới cầu, gỡ cây trôi mắc vào mố, trụ cầu.
- Sửa chữa bậc lên xuống cầu và sơn chống gỉ các thang kiểm tra cầu (nếu có).
6. Không gian dưới cầu và môi trường xq khu vực cầu:
- Thanh thải ko gian gầm câu bao gồm thanh thải dòng chảy, mặt đất dưới cầu đảm bảo thoát nước thuận lợi,
giữ gìn vệ sinh môi trường, tạo đk thuận lợi cho công tác kiểm tra thường xuyên và định kỳ.
Ko có chướng ngại vật làm cản trở dòng chảy, luồng lạch trong phạm vi ảnh hưởng thoát nước của cầu, cống.
- Duy trì hệ thống biển báo ở dới gầm cầu cho các phương tiện giao thông thủy. Theo dõi mức nước trên
sông theo cột thủy trí gắn ở trụ cầu.
- Trát vá các chỗ nứt, vỡ, bung mạch vữa xây cục bộ của kè hướng dòng bằng vữa xm mac 100.
- Phát quang cây cỏ quanh khu vực kè hướng dòng, các kết cấu phòng hộ.
- Không có nhà cửa, lều quán, công trình khai thác của nhân dân, cơ quan nằm trên dải đất hành lang bảo vệ
của công trình làm giảm mỹ quan, tầm nhìn, tuổi thọ, khả năng thoát nước hoặc khả năng khai thác, sửa chữa
bảo vệ công trình.
- Lòng cống được nạo vét, đảm bảo thông thoát nước tốt, ko có tình trang nước chảy tràn qua đường hoặc
chảy ngoài ống cống ngấm vào nền đường.
7. Đường 2 phía đầu cầu:
- Sửa chữa mặt đường trên cầu.
- Phát quang cây cỏ trên mái taluy đường đầu cầu, mỗi bên 10m tính từ đuôi mố.
- Nắn chỉnh và bổ sung các biển báo hiệu, mốc lộ giới, mốc cao độ, tường hộ lan 2 đầu cầu, nếu bị nghiêng
lệch, vỡ, mất.
- Sơn lại các biển báo bị mờ 2-3năm/lần. Biển báo ko được xiêu vẹo nghiêng lệch, cao thấp khác nhau, đảm
bảo chắc chắn, chữ viết, màu sắc phải sáng sủa, rõ ràng, đúng quy định.
- Đắp phụ nền đường đầu cầu bị khuyết thiếu.

Công việc duy tu bảo dưỡng tuy khối lượng nhỏ nhưng đa dạng, yêu cầu thực hiện phải cẩn thận, tỷ mỉ và
đảm bảo an toàn giao thông.
- Trên các cầu lớn, cầu cao hơn 5m phải có xe kiểm tra chạy dưới đáy dầm, các xe này hoạt động dễ dàng để
phục vụ công tác kiểm tra và duy tu thường xuyên.
Đối với cầu dàn thép và tháp cầu treo, cầu dây văng phải có hệ thống thang lên và đi lại an toàn trên cao.
Đối với dầm hộp phải có cửa vào dễ dàng, cửa có khóa để người ko có phận sự ko được vào. Trong lòng hộp
phải được vệ sinh sạch sẽ, thoát nước và chiếu sáng khi cần./.
Câu 8. Trong một công trình cầu có nhiều nhịp và có nhiều bộ phận, căn cứ vào đâu để chọn nhịp nào cần thử
tải và mặt cắt nào cần đo, vị trí nào cần bố trí điểm đo?
TL: Nguyên tắc chọn nhịp đo thử tải:
Nhịp đo phải đại diện cho các nhịp trong cầu, trong cầu có bao nhiêu loại nhịp phải chọn bấy nhiêu nhịp để
đo. Khi có nhiều nhịp cùng loại thì nhịp đo chọn nhịp có tập trug nhiều khuyết tật nhất, nếu là cầu mới xây thì
9
chọn nhịp có nghi ngờ về chất lượnghay trong thi công có những hiện tượng liên quan đến chất lượng. Trường
hợp tất cả các nhịp đều tương đương nhau thì chọn nhịp dễ đo nhất.
- Mặt cắt đo và kết cấu đo là mc và kết cấu khi đo cho giá trị cần đo lớn nhất là những cấu kiện và mc của
cấu kiện bất lợi nhất về mặt chịu lực đại diện cho toàn công trình.
Nguyên tắc chọn vị trí điểm đo:
- Tại nơi tập trung nhiều dạng khuyết tật có nghi vấn về clg.
- Cho giá trị có thể xđ bằng con đường tính toán lý thuyết.
- Tránh vùng tập trung ứng suất. Những khu vực này gồm:
+ Đối với thép: lỗ khoét, thay đổi tiết diện, tiếp giáp mối hàn, góc cong của thép hình.
+ Đối với kết cấu BTCT: tiếp giáp bản nắp và sườn, vị trí mấu neo, tiếp giáp sườn với vách ngăn.
Đối với những vị trí điểm đo ưs trên mặt cắt đủ phản ánh trạng thái làm việc của kết cấu, số điểm đo ít nhất.
đối với các điểm đo võng đo được độ võng lớn nhất, đối xứng qua trục tim dầm.
Khi có nhiều dầm chủ trên mặt cắt ngang phải đo độ võng của tất cả các dầm chủ.
Bố trí điểm đo ứng suất trên 1 số dạng mặt cắt.
a. Kết cầu dạng thanh chịu kéo nén
b. Dầm chịu uốn.
Câu 9. Những vị trí nào trên mặt cắt ngang của kết cấu nhịp cầu dầm bê tông ứng suất trước cần phải bố trí

điểm đo ứng suất và giải thích tại sao phải bố trí đo ở những vị trí này (vẽ hình)?
* Các nguyên tắc chọn và bố trí các điểm đo ưs:
- Điểm đo phản ánh giá trị lớn nhất và sát với thực tế làm việc của mc.
- Tại nơi tập trung nhiều dạng khuyết tật, có nghi vấn về chất lượng.
- Cho giá trị có thể xđ bằng con đường tính toán lý thuyết.
- Tránh vùng tập trung ưs, những khu vực này gồm:
+ Đối với kết cấu BTCT: vị trí tiếp giáp giữa bản nắp và sườn, giữa sườn dầm hộp với vách ngăn, vị trí mấu
neo.
- Số điểm đo ưs trên mặt cắt đủ phản ánh trạng thái làm việc của kết cấu. Cùng 1 giá trị nên có 2 điểm đo để
có đk so sánh kết quả loại trừ sai số.
- Khi mặt cát có trục đối xứng thì phải bố trí 2 điểm đo đx qua trục để phát hiện khả năng làm việc xoắn vặn
của mặt cắt.
- Vị trí đo phải thuận lợi cho việc lấy số liệu ít bị ảnh hưởng của ngoại cảnh như nắng, gió, mưa và ẩm ướt,
chẳng hạn đối với mc dầm hộp thì nên bố trí các điểm đo ở trong lòng hộp nếu bố trí ở mặt ngoài hộp sẽ chịu
tác động rát nhiều của các yếu tố kể trên dẫn đến sai lệch về số liệu đo.
Vị trí các điểm đo ký hiệu là với đỉnh đặt vào đúng vị trí đo.
10
Đối với thanh chịu kéo nén, mặt cắt đo bố trí cách mặt tiếp giáp với cạnh của bản tiếp điểm liên kết nút một
khoảng 0,7 chiều cao của tiết diện thanh để loại trừ ảnh hưởng của độ cứng nút. Mỗi mặt cắt bố trí từ 3-4 điểm
đo. Các điểm đo đều xđ ưs đường, chỉ bố trí 1 thiết bị đo và đặt chuẩn đo dọc theo hướng chịu lực của kết cấu.
Dầm giản đơn BT ứng suất trước đối với tải trọng thử làm việc trong giai đoạn đàn hồi, các điểm đo bố trí ở
cả thớ trên và thớ dưới dầm.
Câu 10. Những vị trí nào trên mặt cắt ngang của KCN cầu dầm thép liên hợp bản BTCT cần phải bố trí điểm
đo ứng suất và giải thích tại sao phải bố trí đo ở những vị trí này (vẽ hình)?
TL: Các nguyên tắc chọn và bố trí các điểm đo ưs:
- Điểm đo phản ánh giá trị lớn nhất và sát với thực tế làm việc của mc.
- Tại nơi tập trung nhiều dạng khuyết tật, có nghi vấn về chất lượng.
- Cho giá trị có thể xđ bằng con đường tính toán lý thuyết.
- Tránh vùng tập trung ưs, những khu vực này gồm:
+ Đối với kết cấu BTCT: vị trí tiếp giáp giữa bản nắp và sườn, giữa sườn dầm hộp với vách ngăn, vị trí mấu

neo.
- Số điểm đo ưs trên mặt cắt đủ phản ánh trạng thái làm việc của kết cấu. Cùng 1 giá trị nên có 2 điểm đo để
có đk so sánh kết quả loại trừ sai số.
- Khi mặt cát có trục đối xứng thì phải bố trí 2 điểm đo đx qua trục để phát hiện khả năng làm việc xoắn vặn
của mặt cắt.
- Vị trí đo phải thuận lợi cho việc lấy số liệu ít bị ảnh hưởng của ngoại cảnh như nắng, gió, mưa và ẩm ướt,
chẳng hạn đối với mc dầm hộp thì nên bố trí các điểm đo ở trong lòng hộp nếu bố trí ở mặt ngoài hộp sẽ chịu
tác động rát nhiều của các yếu tố kể trên dẫn đến sai lệch về số liệu đo.
Vị trí các điểm đo ký hiệu là với đỉnh đặt vào đúng vị trí đo.
Đối với mc dầm thép liên hợp BTCT nhịp giản đơn cần bố trí điểm đo ở cả thứo chịu kéo và chịu nén của
dầm thép, đo ưs tại đáy bản BT mặt cầu theo hướng cùng làm việc với dầm thép và hướng bản làm việc cục bộ
theo phương ngang cầu. Các điểm đo trên dầm thép ngoài giúp cho việc phân tích ứng suất trong dầm còn làm
cơ sở để xđ vị trí trục trung hòa.
Câu 11. Hãy nêu những căn cứ và nguyên tắc khi lập đoàn tải trọng thử trên cầu đường ô tô? Nêu cách sắp
xếp tải trọng thử lên trên nhịp theo phương dọc và phương ngang cầu.
(Page46-Nguyễn Viết Trung)
- Sơ đồ tải trọng là một cách xếp xe tải trên cầu để đại lượng đo có giá trị bất lợi nhất. Như vậy trong mỗi sơ
đồ tải trọng ta cần phải chọn số lượng xe, chọn sơ đồ xếp tải theo cả phương dọc và ngang cầu để tạo ra hiệu
ứng bất lợi nhất, đồng thời đảm bảo việc điểu tải là đơn giản nhất.
- Căn cứ vào các quy định theo quy trình ta nhận thấy để có một sơ đồ tải trọng cần tiến hành theo trình tự
sau:
11
+ Vẽ đường ảnh hưởng của đại lượng cần đo: ví dụ để đo ứng suất pháp tại một mặt cắt nào đó cần vẽ đah
momen uốn của mặt cắt đó, để đo ứng suất trên một thanh dàn cần vẽ đah nội lực của thanh,…
+ Trên đah đã vẽ, xếp xe ở vị trí bất lợi nhất.
+ Xác định giá trị nội lực bằng cách nhân tung độ đah với tải trọng trục tương ứng của xe thử tải.
- Để tìm đc vị trí bất lợi, ta lưu ý những điểm sau:
+ Khi có nhiều xe, ta xếp trục giữa của một xe đặt đúng tung độ lớn nhất của đah, từ đó xếp tiếp các xe khác
về hai phía theo phương dọc cầu.
+ Khi có một xe thì ta xếp xe theo định lý: Vị trí bất lợi của hai lực P

1
và P
2
trên dầm giản đơn là khi hợp lực
R của chúng đối xứng với một trong hai lực này qua điểm có tung độ đah lớn nhất.
+ Nếu tải trọng thử có kích thước và tải trọng xe xấp xỉ tải trọng tiêu chuẩn thì xếp như đoàn xe tiêu chuẩn.
Thông thường các xe thử ko giống xe tiêu chuẩn khi đó cần điều chỉnh khoảng cách giữa các xe sao cho đại
lương đo do đoàn xe tiêu chuẩn sinh ra.
+ Theo phương ngang cầu xếp xe theo 3 phương án: Xếp lệch tâm tối đa về phía thượng lưu, lệch tâm tối đa
về phía hạ lưu và xếp đúng tim cầu. Thông thường ta phải xếp xe đúng tâm, sau đó xếp 1 sơ đồ lệch tâm về
thượng lưu hoặc hạ lưu.
+ Sau khi đã xếp xe ở vị trí bất lợi nhất trên đường ảnh hưởng tính được số xe theo chiều dọc cầu, đem số xe
này nhân với số làn xe được số xe cần thiết cho một sơ đồ tải trọng.
Câu 12. Trình bày cấu tạo và cơ cấu hoạt động của Tenzomet cơ học. Hãy nêu cách lắp tenzomet để đo ứng
suất trong thanh của cầu giàn thép và dưới đáy dầm bê tông.
*Tenzômet cơ học:
a. Cấu tạo
- Tenzômet cơ học còn gọi là tenzômet đòn vì nó cấu tạo trên nguyên tắc đòn bẩy. Sơ đồ cấu tạo như sau:
2
3
4
5
6
1
L
AL
r
A
a
Hình vẽ: (3.17/38) Tenzomet cơ học

+ Chân cố định (1) gắn liền với khung máy (6), chân di động (2) gắn liền với đòn (3).
+ Khoảng cách giữa hai chân (l) còn gọi là chuẩn của máy đo, hiện tại thường có các chuẩn đo 20mm;
50mm; 100m; 200mm.
+ (3) là hệ thống đòn để truyền chuyển động đến kim (4), kim và hệ thống đòn còn có tác dụng là để khuếch
đại chuyển động, với hệ số phóng đại
.
R A
k
r a
=
, hệ số này thường là 1000.
12
- Khi đo, hai chân của Tenzômet đòn gắn chặt vào vật đo, nếu vật đo dãn dài ra hay co ngắn lại quả trám ở
chân di động sẽ nghiêng đi làm đòn 3 nghiêng theo và đẩy cho kim lệch đi (đường nét đứt trên hình vẽ). Khi
vật đo ngắn lại quả trám sẽ nghiêng theo chiều ngược lại, đẩy kim lệch đi theo chiều ngược lại.
- Thang chia 5 được chia theo 1mm nên nếu hệ số phóng đại k = 1000 một vạch trên thang chia sẽ tương ứng
với biến dạng dài tuyệt đối ở đầu cảu chân di động là: Δl =
1 1
1000k
=
= 10
-3
mm
- Do hệ số phóng đại có thể sai lệch nên với mỗi máy còn có một hệ số điều chỉnh k
1
(hệ số này do nhà chế
tạo cho sẵn trên từng máy) và khi số vạch chênh giữa hai lần đọc số là Δl = k
1
. Δn.
1

k
(mm)
Trong đó:
k: Độ phóng đại của máy đo, thông thường k = 1000.
k
1
: Hệ số điều chỉnh của máy, thường k
1
= 0,98 – 1, 02.
Δn: Số vạch chênh lệch trên thang chia, là hiệu số của số đọc khi ko có tải và số đọc ko tải Δn = n
1
– n
0 .
n
0:
Số đọc khi ko có tải.
n
1:
Số đọc khi có tải.
b. Lắp Tenzômet
- Tenzomet được lắp dọc theo phương cần đo biến dạng.
- Chân đo của Tenzomet ép chặt vào bề mặt kết cấu với lực ép khoảng 2-3kG bằng kẹp càng cua (khi đo trên
kết cấu thép) hoặc bộ cài (khi đo trên KC bê tông). Thông thường sau khi gắn Tenzômet ta nên gõ nhẹ vào
chân di động (hình quả chám), nếu thấy kim quay nhẹ và lại trở về trạng thái ban đầu là được, còn nếu kim
quay và không trở về trạng thái ban đầu thì có nghĩa là ta đã gắn quá chặt làm cho đầu di động không di
chuyển được.
- Khi lắp Tenzomet ở trên cao so với mặt đất hoặc ở dưới là nước thì cần phải lắp thêm các dây bảo vệ để
đảm bảo nếu có rơi thì cũng ko bị hỏng và bị mất Tenzomet.
c. Cách đo
- Mở khóa, chỉnh kim về vị trí: nếu đo biến dạng kéo thì kim chỉnh lệch nhiều sang phải, còn nếu đo biến

dạng nén thì kim chỉnh lệch nhiều sang trái. Sau khi chỉnh phải nhìn sao cho kim và bóng của nó trong gương
gắn trên bàn độ trùng nhau.
- Khi trên cầu không tải thì tiến hành đọc số đo ko tải là n
0
- Cho tải vào đúng vị trí, sau 5 phút thì tiến hành đọc số đo khi có tải là n
1
- Kết quả đo là Δn = n
1
– n
0
- Với mỗi vị trí đặt tải phải đo 3 lần và lấy kết quả trung bình của các lần đo.
- Sau khi đo xong thì phải khóa máy để cho đầu di động của Tenzomet ko bị dịch chuyển rồi mới tiến hành
tháo máy.
Câu 13. Trị số đo được thể hiện trên bàn chia của tenzomet là gì? Tenzomet có hệ số phóng đại m=1000, sử
dụng chuẩn đo S=10cm, trong khi thử tải gắn dưới đáy dầm thép, kim lệch sang phải 4,5 vạch. Hãy cho biết
ứng suất đo được là bao nhiêu? Môđuyn đàn hồi của thép E=2,1.105Mpa.
TL: Trị số đo được thể hiện trên bàn chia của Tenzomet là trị số biến dạng dài tuyệt đối.
- Biến dạng tương đối:
S
S
ε

=
Trong đó:
S∆
- biến dạng dài tuyệt đối
3
4,5 4,5
4,5.10
1000

S
m

∆ = = =
(mm)
Chiều dài chuẩn đo S = 10cm = 10
2
mm
=>
3
5
2
4,5.10
4,5.10
10
ε


= =
Ứng suất trong dầm thép tại điểm đo:
13
5 5
. 2,1.10 .4,5.10 9,45E MPa
σ ε

= = =
Câu 14. Hãy trình bày sơ đồ nguyên tắc của tenzomet điện tử. Lá điện trở là gì? Trình bày cách dán lá điện
trở để đo ứng suất đường và ứng suất phẳng trên kết cấu.
Tenzomet điện tử
1. Cấu tạo:

- Một tenzomet hiện đại thường có 2 bộ phận chính: bộ cảm biến gắn trên vật cần đo và máy đo. Máy đo nối
với máy tính và nối với cảm biến bằng dây, do đó hệ máy đo và máy tính có thể đặt xa cảm biến và cùng
mộtlúc có thể đo đc với nhiều cảm biến gắn ở nhiều chỗ khác nhau trên vật đo.
a. Bộ cảm biến:
- Cảm biến thường dùng là lá điện trở, gồm một dây dẫn ép trong hai lớp giấy cách điện hoặc chất dẻo để
chống dẩm và cách điện, chiều dài l gọi là chuẩn đo của tấm điện trở, thường các điện trở một phương có
chuẩn đo 10, 20, 50, 100 và 120mm, với điện trở từ 100 đến 300Ω.
1
2
L
Hình vẽ: 3.19/40 Lá điện trở (Đatric)
- Nguyên tắc cảu phương pháp đo bằng điện trở là dựa trên nguyên lý sự thay đổi điện trở của dây dẫn tỷ lệ
bậc nhất với sự thay đổi của chiều dài dây dẫn. Điện trở của dây dẫn xác định theo công thức:
.
l
R
F
ξ
=
Trong đó:
ξ
_ Điện trở suất của vật liệu dây dẫn
l – Chiều dài dây dẫn
F - Diện tích tiết diện dây
Sự thay đổi của điện trở tỷ lệ bậc nhất với biến dạng dài tương đối
ε
. Áp dụng nguyên lý trên cho tấm điện
trở ta có:
R
K

R
ε

=

Trong đó: K là độ nhạy của tấm điện trở, K phụ thuộc vào độ nhạy của dây, cách bố trí dây trong điện trở và
cách liên kết tấm điện trở vào vật đo.
- Sự thay đổi của điện trở dẫn đến sự thay đổi điện thế và dòng điện trong mạch cảu thiết bị đo nên có thể
thiết lập đc quan hệ tương ứng giữa sự thay đổi điện thế hay cường độ dòng điện với biến dạng dài tương đối
ε
, xuất phát từ đó máy đo sự thay đổi điện thế hay cường độ dòng điện với biến dạng dài tương đối
ε
.
- Như ở trên đã biết ngoài trạng thái đường, trong trạng thái ứng suất phẳng khi đã biết phương của ứng suất
chính cần đo
ε
1

ε
2
(hai phương này vuông góc với nhau) còn khi chưa biết phương của ứng suất chính cần
đo
ε
0
,
ε
45

ε
90

hoặc
ε
0
,
ε
60

ε
120
từ đó người ta đã chế tạo ra các tấm điện trở tương ứng gọi chung là điện
trở hoa thị.
14
Hình vẽ 3.20/41 Cách bố trí các lá điện trở
2. Máy đo: Để đo sự thay đổi điện trở người ta dùng cầu điện trở, cầu điện trở thường dùng là cầu Uynxtơn
có sơ đồ như hình vẽ, trong đó
r2r1
R0 Rb
Y
Hình vẽ 3.21: Cầu Uynxtơn.
Ra: Điện tở đo (gắn trên vật đo)
Rb: Điện trở bù, đó là tấm điện trở ko gắn chặt vào vật đo nhưng ở cạnh lá điện trở đo và gắn lên vật liệu
giống vật liệu đo để giảm tác động của môi trường như nhiệt độ, độ ẩm đến sự cân bằng của cầu điện trở.
r
i
: Điện trở trong của máy, điện trở này ghép với con chạy C. Khi thay đổi vị trí con chạy C cầu điện trở sẽ
cân bằng, điện áp giữa A và B bằng không đồng thời cường độ dòng điện giữa A và B cũng bằng không.
Y: Bộ khuếch đại điện áp và cường độ dòng điện.
D: Bộ phận hiển thị kết quả.
- Khi chưa có tải dùng con chạy để cân bằng điện trở. Khi có tải tấm điện trở đo R
a

có điện trở thay đổi, xuất
hiện điện áp và dòng điện giữa A và B, kim sẽ lệch khỏi vị trí không. Hiệu số đọc khi có tải và khi ko tải cho
biến dạng tương đối
ε
của vật đo tại điểm đo.
- Máy đo thường được nối với máy tính, trong máy tính có chương trình xử lý, nếu nhập môđun đàn hồi của
vật liệu từ
ε

đo được máy sẽ cho ứng suất, tùy theo chương trình mà máy có thể sắp xếp kết quả thành bảng
hoặc vẽ biểu đồ.
Tenzômét điện có ưu điểm: Có thể đo nhiều điểm đồng thời, đo được biến dạng do tải trọng tĩnh và do cả tải
tọng động, đo được biến dạng ở những chi tiết phức tạp, tuy nhiên nhược điểm của nó là chịu tác động của môi
trường như độ ẩm, nhiệt độ.
Câu 15. Cấu tạo của đà giáo treo dùng để đo mặt cắt giữa nhịp cầu dầm BTCT khi vị trí đo này không thể tiếp
cận được bằng thang ( vẽ hình ).
TL: Đà giáo phục vụ để gá lắp thiết bị và lấy đọc số liệu ơ trên những vị trí đáy dầm và đỉnh trụ mà ko thể
dùng thang. Đà giáo phải được thiết kế chịu được tải trọng là trọng lượng của những người đứng trên đó để
thoa tác đo đạc và trọng lượng của các thiết bị đo.
Đà giáo thường thiết kế để treo vào KCN theo 2 dạng: chế tạo chuyên dụng bằng thép hoặc nhôm và dạng lắp
dựng tại chỗ bằng những vật liệu sẵn có như tre, gõ và dây thừng, thang dây.
Yêu cầu: đà giáo phải an toàn, gọn nhẹ, dễ tháo lắp, đủ cứng, dễ lên xuống.
Tải trọng: Đủ cho 2-3 người cùng làm việc trên đà giáo.
15
Nên thiết kế sao cho lên xuống được từ trên mặt cầu theo 2 bên phía lan can bằng thang thép treo móc vào
tay vịn. Dầm dọc của đà giáo làm bằng tre luồng hoặc ống nước sao cho có trọng lượng nhẹ. Tháo lắp được
bằng thủ công. Để tăng cứng cho dầm dọc của đà giáo tìm biện pháp treo từng đoạn lên các dầm ngang nếu cầu
có dầm ngang hoặc lên cac thanh gác ngang giữa các dầm chủ.
Cấu tạo như hình vẽ:
Câu 16. Mục đích của nội dung đo võng khi thử tải cầu? Bố trí các điểm đo võng trên mặt cắt ngang của kết

cấu nhịp cầu dầm? Phân tích các kết quả đo võng.
TL: *) Mục đích:
*) Nguyên tắc bố trí đo võng:
- Mặt cắt đo võng:
+ Điều 3.11 quy định “Thông thường nên bố trí điểm đo tại các mặt cắt có độ võng lớn nhất, tại các mặt cắt
bị suy giảm hay tiết diện thay đổi đột ngột. Số lượng điểm đo nhiều hay ít tùy thuộc vào khẩu độ cầu, nếu phải
xây dựng biểu đồ độ võng công trình thì phải đo nhiều điểm dọc theo tim cầu”.
+ Để cho việc chuẩn bị đà giáo đơn giản, tiết kiệm nhân lực, trong điều kiện cho phép có thể bố trí điểm đo
độ võng gần điểm đo ứng suất.
+ Điều 3.12 quy định “Trong trường hợp nhịp giản đơn mà ko thể bố trí thiết bị đo tại điểm giữa nhịp thì có
thể bố trí điểm đo tại tiết diện lân cận rồi sau đó tính ra độ võng tại giữa nhịp.
- Bố trí điểm đo trên mặt cắt ngang:
+ Tất cả các dầm đều phải bố trí đo võng.
+ Các điểm đo được bố trí đối xứng qua tim dầm để khắc phục sai số khi đo.
+ Các điểm đo nên chọn sao cho dễ bố trí điểm neo dây để treo võng kế.
- Khi độ lún của mố, trụ đáng kể, phải bố trí điểm đo độ võng nhịp dầm tại hai gối. Trong trường hợp này
nếu ko thể bố trí thiết bị đo tại gối đc thì bố trị tại tiết diện lân cận của hai gối (cách gối khoảng 0,5 – 1m) rồi
sau đó tính ra độ võng tại giữa nhịp.
*) Bố trí đo võng đối với cầu dầm.
- Mặt cắt đo võng: theo chiều dọc cầu đo ở những mặt cắt có độ võng lớn.
Hình 3.37/57: Mặt cắt bố trí điểm đo độ võng của cầu dầm
- Bố trí điểm đo võng trên mặt cắt ngang:
16
Hình 3.39/57,58: Bố trí điểm đo độ võng trên mặt cắt ngang cầu dầm BTCT
*) Phân tích số liệu đo võng:
i. Kiểm tra điều kiện độ cứng
- Độ võng đo được (f) là độ võng do hoạt tải đặt tĩnh sinh ra (nếu đo động thì trong độvõng đo đã có tác đụng
động của tải trọng)
- Kiểm tra điều kiện độ cứng (độ võng) theo 22TCN 18 – 79
f

h
≤ [f]
Trong đó: f
h
là độ võng do hoạt tải sinh ra, độ võng này ko xét đến hệ số xung kích.
[f] là độ võng cho phép.
1. Đối với cầu đường ô tô và cầu thành phố: [f] =
400
L
2. Đối với cầu đường sắt: [f] =

L: chiều dài tính toán của kết cấu nhịp
- Kiểm tra điều kiện độ cứng (độ võng) theo 22TCN 272 - 05
Δ
LL
≤ [Δ]
Trong đó:
Δ
LL
: Là độ võng lớn nhất do hoạt tải gây ra, độ võng này có xét đến hệ số xung kích (1+IM)
[Δ]: Là độ võng cho phép. Khi không có các tiêu chuẩn khác, độ võng giới hạn sau đây đc áp dụng cho cả kết
cấu thép, nhôm và bêtông.
1. Tải trọng nói chung [Δ] =
800
tt
L
2. Tải trọng xe hoặc người đi bộ hoặc cả 2 tải trọng này [Δ] =
1000
tt
L

ii. Tính hệ số phân bố ngang thực đo:
- Trên một mặt cắt ngang khi đo độ võng của tất cả các dầm có thể tính được hệ sốphân bố ngang thực đo
cho các dầm ở một mặt cắt ứng với từng sơ đồ tải trọng:
k
k
i
f
f
η
=

Trong đó:
f
k
: Độ võng của dầm k
i
f∑
: tổng độ võng của các dầm.
- Khi các dầm có mômen quán tính khác nhau trong công thức tính hệ số phân bố ngang có xét đến mômen
quán tính của mặt cắt dầm đối với trục vuông góc với mặt phẳng uốn.
.
.
k k
k
i i
f J
f J
η
=


k
J
: Mômen quán tính của dầm k
17
.
i i
f J∑
: Tổng các tích giữa độ võng với mômen quán tính.
- Khi có độ võng và hệ số phân bố ngang thực đo cho các dầm vẽ được biểu đồ đo độ võng và phân bố ngang
ở một mặt cắt.
iii. Đánh giá xem cầu có võng dư hay không
Ở mỗi điểm đo ít nhất phải cho tải vào cầu 3 lần do vậy sẽ có bốn lần đọc không tải. Nếu số đọc không tải
sau xấp xỉ số đọc không tải trước thì không có độ võng dư, ngược lại khi số đọc ko tải sau chênh với số đọc ko
tải trước thì mỗi lần xe ra hoặc xe vào cầu phải đợi ít nhất 5phút mới đọc số liệu và nếu chênh lệch vẫn tồn tại
thì kết luận dầm có độ võng dư, trong trường hợp này có thể kết luận vật liệu đã làm việc ra ngoài miền đàn
hồi.
Câu 17. Hãy trình bày những phương pháp và thiết bị sử dụng để đo độ võng của dầm cầu khi có tải trọng thử
đứng ở trên nhịp. Cách đo võng bằng đồng hồ chuyển vị kế ( indicator ).
*) Nguyên lý đo độ võng
- Để đo độ võng của KCN cần đo chênh lệch cao độ ở thời điểm chưa có tải C và thời điểm có tải C’. Chênh
lệch cao độ CC’ là chuyển vị đứng của điểm C.
- Nếu dầm có gối cứng thì CC’ chính là độ võng của điểm C.
- Nếu dầm đàn hồi thì độ võng cảu điểm C (C”C’) được tính bằng hiệu số giữa chuyển vị đứng đo được CC’
và chuyển vị đứng của điểm C do chuyển vị gối sinh ra khi xem như dầm là tuyệt đối cứng. Như vậy nếu dầm
có gối đàn hồi, để đo độ võng ở một mặt cắt nào đó cần phải lắp dụng cụ đo ở mặt cắt đo và cả ở các gối mà
đo chuyển vị củ nó ảnh hưởng đến chuyển vị của mặt cắt đo.
Hình 3.33/54 Nguyên lý đo độ võng
Các thiết bị đo độ võng:
Có nhiều dụng cụ để đo độ võng, 3 loại thông dụng đang dùng nhiều ở VN là:
1. Võng kế Maximốp

PP này có ưu điểm là thao tác dễ dàng, kết quả đo chính xác, tuy nhiên chỉ dùng được trong trường hợp sông
ko sâu, nước chảy ko lớn và thuyền bè qua lại ko va chạm vào dây thả vật A.
2. Máy toàn đạc điện tử.
PP này có thể đo đc cả khi sông sâu, nước chảy mạnh, cầu cao, sông có thông thuyền tuy nhiên độ chính xác
ko cao (đến mm) nên thường chỉ dùng khi ko đo đc bằng võng kế Maximốp hay Indicator.
3. Đồng hồ so (Indicator)
a. Cấu tạo
- Indicator gồm đồng hồ 1 có hai thang chia và hai kim tơng ứng giống như Maximốp
- Giá trị một vạch trên thang chia lớn cho sẵn trên mặt đồng hồ, thường có 2 loại:
+ Bách phân kế: giá trị một vạch 0.01mm
+ Thiên phân kế: giá trị một vạch 0.001mm
- Khi đo cầu ta thường dùng loại bách phân kế vì vẫn đảm bảo chính xác và phạm vi đo rộng hơn, tối đa đến
100mm, trong khi đó thiên phân kế phạm vi đo tối đa thường từ 10mm đến 20mm. Trục 2 có thể chuyển động
lên xuống. Trục 2 liên hệ với kim qua hệ thống bánh răng, khi trục lên hoặc xuống hệ thống bánh răng sẽ
chuyển động làm kim quay thuận hoặcngược chiều kim đồng hồ. Khi đó, Indicator gắn liền trên vật đo đầu trục
18
tì vào điểm cố định, lúc vật đo có chuyển vị xuống hoặc lên trục sẽ có chuyển động tương đối đi lên hoặc
xuống.
- Tại mỗi lần đo cần đọc không tải trước và sau. Lúc có tải vật đo có chuyển vị làm trục có chuyển động
tương đối, do đó kim quay, khi kim đã ổn định, đọc đc giá trị có tải. Từ những số đọc này dễ dàng tính được số
vạch chênh, sau đó căn cứ vào một giá trị một vạch đã cho trên đồng hồ để tính ra được chuyển vị thẳng đứng.
*Đặc điểm: Indicator dễ thao tác, độ chính xác cao tuy nhiên không dùng đc khi sông có nước chảy mạnh
hoặc vị trí thả vật A có nhiều thuyền bè qua lại.
Hình 3036/56. Indicator
Câu 18. Tại mặt cắt giữa nhịp gồm 6 dầm chủ người ta đã đo được độ võng của mỗi dầm khi xếp tải lệch tâm
như sau:
Dầm 1: V1=1,56cm Dầm 3: V3=0,72cm Dầm 5: V5=0,27cm
Dầm 2: V2=1,12cm Dầm 4: V4=0,56cm Dầm 6: V6=0,07cm
Hãy xác định hệ số phân bố ngang của mỗi dầm.
TL: Hệ số phân bố ngang của mỗi dầm được xđ theo công thức.

i
i
i
V
V
η
=

- Tổng độ võng của các dầm:
i
V∑
= V
1
+…+V
6
= 4,3 cm.
=> Dầm 1:
1
1
1,56
0,363
4,3
i
V
V
η
= = =

Tương tự tính được
2

η
=0,26;
3
η
=0,167;
4
η
=0,13;
5
η
=0,063;
6
η
=0,0163
Câu 19. Nêu những biện pháp áp dụng trong sửa chữa những hư hỏng trong cầu dầm và cầu giàn thép.
Những biện pháp áp dụng trong sửa chữa những hư hỏng trong cầu dầm và cầu giàn thép:
1. Sửa chữa những hư hỏng ở các thanh trong cầu giàn.
a. Nắn sửa những chỗ bị cong vênh cục bộ.
Những chỗ bị cong vênh do va chạm cơ học được sửa chữa bằng biện pháp nắn nguội. Vênh chỉ xảy ra cụcbố
đối với bản cánh thép góc hoặc bản đứng của thanh thép chữ H. Để nắn thẳng trở lại, dùng vam cặp vào cánh
thép bị vênh, nối dài cánh tay đòn và từ từ bẻ ngược trở lại.
Hình 5.2/100 Nắn thẳng chỗ vênh bằng vam (a) và nắn thẳng đoạn thép cong bằng kích thủy lực (b).
19
1-Cánh thép bị vênh, 2-vam, 3-tay công bằng thép, 4-bulông neo, 5-đòn ganh bằng thép chữ I, 6-đệm gỗ, 7-
kích thủy lực.
Đối với đoạn thanh bị cong phải dùng kích để nắn thẳng. Lực kích được xđ theo công thức:
P=4M/L
L-chiều dài đoạn cong.
M-mômen làm uốn đoạn cong của thanh thép thẳng trở lại.
M=k

1
.W.σ
c
Với k
1
= 1,7
W- mômen kháng uốn của tiết diện thanh.
σ
c
- giới hạn chảy của thép.
Cấu tạo bộ gông kẹp chặt lấy phần thanh thép bị cong để lắp kích và tựa 2 đầu thanh tạo ra mômen uốn.
b. Vá sửa vết nứt.
Những vết nứt xuất hiện trong bộ phận của tiết diện thanh do ứng suất mỏi. Khi phát hiện vết nứt cần phải
nhanh chóng dùng khoan thép khoan chặn ở hai đầu vết nứt lỗ khoan có đường kính Ø14 để ngăn ko cho vết
nứt phát triển tiếp. Tiết diện thanh bị giảm yếu bởi chiều dài cắt qua của vết nứt được bổ sung bằng tấm thép
phủ kín hết chiều rộng của bộ phận bị nứt.
Đối với thanh tổ hợp hàn, vết nứt xuất hiện ko chỉ ở 1 bộ phận mà sẽ phát triển sang các bộ phận khác, vì vậy
phải bố sung thép trên toàn bộ tiết diện thanh.
Đối với thanh tổ hợp đinh tán chỉ bổ sung thép ở bộ phận nào xuất hiện vết nứt.
Tám thép bổ sung được lk vào tiết diện bằng đinh tán hoặc bulông cường độ cao.
Đối với tiết diện tổ hợp hàn, các bản thép bổ sung được khoan trước đó sau đó kẹp sát vào các bộ phận của
mặt cắt thanh và lấy dấu các lỗ đinh trên các bản bản thép bổ sung. Căn cứ vào các lỗ khoan đã lấy dấu, dùng
khoan cặp khoan tại các lỗ khoan trên mặt cắt thanh theo đường kính của đinh liên kết.
1
2 2
1
3
6
1
2 2

5
3
4
Biện pháp vá sửa vết nứt trên thép.
1- tiết diện thanh, 2-tấm thép bổ sung, 3-vết nứt trên thép, 4-lỗ khoan chặn, 5-đinh tán lk của thanh, 6-đinh
tán bổ sung.
c. Thay thế đinh tán hỏng hoặc cũ.
Những đinh tán bị lỏng, bị khuyết tật ở mũ đinh hoặc bị gỉ mòn 2/3 thể tích chỏm cầu cần phải thay thế bằng
đinh tán khác. Trước hết phải tẩy bỏ đinh tán bị hỏng hoặc có khuyết tật khoan giảm yếu tiết diện thân đinh.
Dùng mũi khoan có đk nhỏ hơn đk thân đinh 6mm khoan dọc theo thân đinh sâu vào 2/3 chiều dài của nó, tẩy
bỏ mũ đinh phía có lỗ khoan và dùng con lói đóng tụt phần thân đinh còn lại ra khỏi lỗ, sau đó tán lại bằng
đinh tán khác hoặc lắp thay thế bằng bulông tinh chế.
20
Biện pháp thay thế đinh tán bị hỏng.
2. Sửa chữa những hư hỏng trong cầu dầm thép.
a. Nắn dầm bị cong vênh bằng PP nắn nóng.
Nguyên lý: Khi kết cấu thép bị cong vênh, vật liệu thép thuộc khu vực cong vênh bị chảy dẻo hoặc biến
cứng, ở vùng lồi tồn tại ưs dư chịu nén. Phía có ưs nén có xu hướng dãn ra, phía chịu kéo thì co lại. Khi bị
đốt nóng vùng lồi, thép nóng bị chảy ra dải phóng ưs kéo dư hình thành lực co S tạo nên mômen M làm
uốn thanh thép vềphía ngược chiều với chiều cong, kết quả thanh thép duỗi thẳng trở lại. Bởi vậy để nắn
thẳng người ta thường áp dụng biện pháp nắn nóng.
Tiến hành: giải phóng bề mặt vùng lồi và vệ sinh thép. Dùng ngọn lửa đèn xì hoặc khay than đá có bễ thỏi
đốt nóng vùng lồi đến nhiệt độ 850-900
0
C (nóng đỏ). Đốt theo từng vệt, chiều dày mỗi vệt khoảng 0.8-2
chiều dày tấm thép trong vùng lồi. Vệt đốt nóng chạy dài suốt bề rọng kết cấu bị cong và đi sâu về phía
vùng chịu lõm theo hình nêm. Số lượng vệt đôt tính theo khả năng 1 vệt đốt làm co lại từ 0.5-1mm theo
chiều dọc của dầm và từ 0.1-0.2mm theo chiều ngang. Mỗi vệt cách nhau 3,5 bề rộng bản thép.
Biện pháp xđ số lượng vệt đốt được căn cứ vào độ cong của thanh thép.
Khi nắn nóng dầm thép trong trạng thái chịu tĩnh tải cần lưu ý rằng ngoài ưs dư, trong dầm còn có ưs do

tĩnh tải nên phải chế tạo bộ gông kích tương tự như trong biện pháp nắn nguội đối với thanh dàn, kết hợp
vừa đốt nóng vừa nắn bằng kích từ phía vùng lồi của kết cấu.
Câu 20. Hãy nêu những biện pháp tăng cường đối với kết cấu nhịp cầu bê tông ứng suất trước.
TL: - Tăng cường bằng dự ứng lực ngoài là phương pháp có hiệu quả và được sử dụng nhiều nhất hiện nay
và có thể dùng cho cả cầu BTCT thường cũng như cầu BTCT DƯL.
21
- Lực nén do DƯL sinh ra có thể là đúng tâm hoặc lệch tâm nhưng phải bảo đảm khi kéo DƯL BT ko bị nứt
và tạo ra trong dầm một mômen trái dấu với mômen do tải trọng sinh ra. Với dầm giản đơn khi chiều dài
không lớn, các bó cáp DƯL ngoài có thể kéo thẳng, còn khi chiều dài tương đối lớn có thể kéo xiên lên ở hai
đầu. Với những cầu có nhiều nhịp giản đơn thường nhờ DƯL ngoài để nối liên tục các nhịp, khi đó ở đoạn
giữa của nhịp cáp DƯL ngoài nằm dưới trục trung hòa, còn ở đoạn giữa của nhịp cáp DƯL ngoài nằm dưới
trục trung hòa, còn ở đoạn gối cáp DƯL ngoài đc kéo lên trên trục trung hòa, trong trường hợp này ngoài ụ neo
còn chuyển hướng để đổi hướng cáp DƯL và phải đổ bêtông nối liền đầu dầm ở các nhịp và trình tự thi công
có thể như sau:
Hình vẽ (4.3/141)
- Thi công vách neo và vách chuyển hướng:
+ Vách neo chính là dầm ngang ở đầu nhịp hoặc ở gần đầu nhịp. Nếu có nối liên tục thì vách neo đặt ở đầu
nhịp như trên hình vẽ, còn khi ko nối liên tục vách neo đc đặt ở đầu nhịp như trên hình vẽ, còn khi ko nối liên
tục thì vách neo đặt cách đầu dầm hay dầm ngang đầu dầm một đoạn bằng chiều dài kích cộng với hành trình
của kích và cộng với khoảng trống để thao tác, tổng cộng thường từ 1,3m đến 1,5m.
+ Vách chuyển hướng là dầm ngang ở vị trí cần uốn hay đổi hướng cáp DƯL, vị trí của vách chuyển hướng
đc xác định bằng tính toán.
+ Trên vách neo và vách chuyển hướng có thể bố trí cáp DƯL hoặc các thanh maccaloy, chắc chắn số lượng
cáp hoặc thanh maccalloy cần thiết ở vách neo sẽ nhiều hơn ở vách chuyển hướng, số lượng này phụ thuộc vào
số bó cáp DƯL ngoài dọc cầu và lực kéo trong mỗi bó, riêng với vách chuyển hướng nó còn phụ thuộc vào góc
ngoặt alpha của cáp, rõ ràng nếu alpha nhỏ cáp gần như thẳng thì có thể cần rất ít hoặc ko cần cáp DƯL, thanh
maccalloy.
- Khi có mối liên tục giữa các nhịp giản đơn thì tại vị trí đầu dầm giữa hai nhịp đục bỏ lớp vữa trát cũ, làm
nhám và làm sạch bề mặt sau đó đổ bê tông nối liền sườn dầm và cánh dầm. Tốt nhất là dùng bê tông polyme.
- Kéo cáp DƯL ngoài dọc cầu, trên mặt cắt ngang nên bố trí kéo đối xứng trừ trường hợp thi công từng nửa

cầu.
- Bơm vữa hoặc keo vào ống bảo vệ cáp, hộp bảo vệ đầu neo.
- Tiến hành các công việc tiếp theonhư rải lớp chống thấm, lớp phủ… và hoàn thiện.
Done! Have an exellent exam, classmates!


22

×