TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI
----------
VĂN THỊ XUÂN DIỆU
THỦ TỤC ĐẦU TƯ THÀNH LẬP TỔ CHỨC KINH TẾ ĐỂ THỰC HIỆN
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH LUẬT THƯƠNG MẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI
----------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
THỦ TỤC ĐẦU TƯ THÀNH LẬP TỔ CHỨC KINH TẾ ĐỂ THỰC
HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VĂN THỊ XUÂN DIỆU
KHOÁ: K43
MSSV: 1853801090010
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S TỪ THANH THẢO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan: Khốn luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, được
thực hiện dưới dự hướng dẫn khoa học của Thạc sĩ Từ Thanh Thảo, đảm bảo tính
trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 06 năm 2022
Tác giả khoá luận
Văn Thị Xuân Diệu
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
NĐT
NĐTNN
GCNĐKĐT
GCNĐKDN
FDI
ĐƯQT
Nội dung được viết tắt
Nhà đầu tư
Nhà đầu tư nước ngoài
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Điều ước quốc tế
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI DƯỚI
HÌNH THỨC THÀNH LẬP TỔ CHỨC KINH TẾ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI ....................................................................................................................... 5
1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................................... 5
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................................................... 5
1.1.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế ............ 7
1.2. Khái quát về thành lập tổ chức kinh tế của NĐTNN .................................. 9
1.2.1. Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài, dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài
............................................................................................................................. 9
1.2.2. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngồi .................. 10
1.2.3. Pháp luật điều chỉnh hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế của nhà
đầu tư nước ngoài .............................................................................................. 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 19
CHƯƠNG 2. THỦ TỤC THÀNH LẬP TỔ CHỨC KINH TẾ CỦA NHÀ ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI, BẤT CẬP TRONG THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ KIẾN
NGHỊ HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÝ HIỆN HÀNH .................................. 20
2.1. Thủ tục thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài ................ 20
2.1.1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ......................................... 21
2.1.2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đoanh nghiệp ............................. 27
2.1.3. Các nghĩa vụ cần thực hiện sau khi tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước
ngoài được thành lập .......................................................................................... 31
2.2. Bất cập trong quy định của pháp luật về đầu tư và đề xuất hoàn thiện . 34
2.2.1. Bất cập trong việc quy định và quản lý “dự án đầu tư” của nhà đầu tư nước
ngoài................................................................................................................... 34
2.2.2. Đề xuất hướng hoàn thiện quy định pháp luật về “dự án đầu tư” ........... 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 39
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) gắn với phát triển bền vững đã trở
thành mục tiêu chiến lược tại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập thương mại quốc tế
hiện nay. Có thể nói, các quốc gia ngày càng chú trọng đến vấn đề thiết lập hành lang
pháp lý điều chỉnh các hình thức đầu tư nhằm thu hút FDI. Xét trên bình diện kinh tế,
nhiều chuyên gia đã nhận định rằng tốc độ tăng vốn FDI ở Việt Nam trong những
năm gần đây khởi sắc tích cực do Việt Nam ngày càng hội nhập thương mại nhiều
hơn. Điển hình là việc hàng loạt các Hiệp định Thương mại tự do đã được đàm phán
ký kết, nổi trội trong số đó là hai Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA với cơ chế
đàm phán mở cửa thơng thống hơn rất nhiều cho NĐTNN khi gia nhập thị trường
Việt Nam.
Theo thống kê bốn tháng đầu năm 2022, đã có 10,8 tỉ USD vốn đầu tư nước ngoài
(FDI) đăng ký vào Việt Nam. Cụ thể, vốn đầu tư tăng thêm là 5,29 tỉ USD, tăng
92,5% so với cùng kỳ1, con số này chứng minh rằng Việt Nam vẫn đang tiếp tục là
địa điểm thu hút đầu tư nước ngoài rất mạnh mẽ. Với sự phát triển mạnh mẽ này, để
đảm bảo tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa nhà đầu tư (NĐT) trong
nước và nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN), Việt Nam cần hoàn thiện hơn nữa khung
pháp lý điều chỉnh về đầu tư. Luật đầu tư 2020, Luật doanh nghiệp 2020 đang là
những đạo luật chủ chốt điều chỉnh vấn đề đầu tư theo hình thức thành lập tổ chức
kinh tế, những quy định đổi mới trong Luật này dựa trên tinh thần Nghị quyết 50-TW
của Bộ Chính trị, nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động đầu tư nước ngoài
trên lãnh thổ Việt Nam.
Luật đầu tư 2020 được đánh giá là văn bản pháp lý mở ra một bước ngoặt mới
cho NĐTNN tiếp cận môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Cụ thể, trong thủ
tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, thời gian tiến hành các bước đăng ký đã được
giảm thiểu giúp NĐTNN giảm thiểu chi phí và thời gian để hồn tất thủ tục đầu tư.
Khơng những thế, Luật đầu tư 2020 còn đặt ra những ưu đãi về đầu tư rất có lợi cho
NĐTNN trong nhiều lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh. Ngoài ra, Danh mục hạn chế
tiếp cận thị trường cũng đã được ban hành, từ đó, đảm bảo được sự nhanh chóng trong
Phong Nguyễn, “Việt Nam tiếp tục hấp dẫn dòng vốn ngoại”, truy cập ngày 25/06/2022.
1
1
việc tra cứu ngành, nghề cũng như điều kiện tiếp cận thị trường của những ngành,
nghề đó mà NĐTNN cần đáp ứng khi tiến hành đầu tư thành lập tổ chức kinh tế mới.
Tuy nhiên, sau quá trình hai năm đi vào thực tiễn áp dụng, thủ tục đầu tư thành
lập tổ chức kinh tế theo Luật đầu tư 2020 vẫn cịn bộc lộ một số hạn chế. Chính vì
vậy, tác giả đã lựa chọn nội dung “Thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế để thực
hiện dự án đầu tư của NĐT nước ngoài theo pháp luật Việt Nam” nhằm trình bày khái
quát những quy định chung về thủ tục này, đồng thời chỉ ra những điểm mới tích cực
và những vướng mắc cịn tồn tại để có thể tháo dỡ những nút thắt về đầu tư, tạo ra
môi trường kinh doanh lành mạnh, phát triển thu hút NĐTNN tại Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tác giả dựa trên cơ sở một số luận văn thạc sĩ và khoá luận tốt nghiệp làm nền
tảng cho định hướng nghiên cứu. Các tài liệu được tác giả chú trọng bao gồm:
- Luận văn thạc sĩ luật học: “Thủ tục đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Thực trạng và giải pháp” của tác giả Huỳnh Châu Phúc (2010)
- Luận văn thạc sĩ: “Thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước
ngồi” của tác giả Phạm Anh Phương (2019)
- Khố luận tốt nghiệp: “Thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự
án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Duy Luân (2017)
- Khoá luận tốt nghiệp: “Thành lập doanh nghiệp và góp vốn vào doanh nghiệp
của NĐTNN theo pháp luật Việt Nam” (2020) của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Chi
Các tài liệu được đề cập đưa ra những quy trình rất rõ ràng để NĐTNN có thể
tiến hành đầu tư theo hình thức thành tập tổ chức kinh tế. Tuy vậy, hầu hết tài liệu
được tác giả sử dụng đã tiếp cận thủ tục đầu tư theo hình thức này dưới góc độ lập
pháp của Luật đầu tư 2005, Luật đầu tư 2014. Những văn bản này đến hiện tại đã
khơng cịn giá trị hiệu lực, nhưng tác giả đã tham khảo nội dung từ tài liệu và thực
hiện phân tích, đối chiếu với các quy định thực tiễn trong Luật đầu tư 2020 để đúc
kết những quy định tương đồng, cập nhật những điểm đổi mới tích cực của hệ thống
văn bản pháp lý về đầu tư hiện hành.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu của tác giả hướng đến hai mục đích chính:
2
Thứ nhất, tìm hiểu các quy định khái quát cũng như chuyên sâu về thủ tục thành
lập tổ chức kinh tế của NĐTNN theo Luật đầu tư 2020 và Luật doanh nghiệp 2020.
Thứ hai, dựa trên cơ sở so sánh thông tin từ các tài liệu, tác giả hướng đến việc
đưa ra cái nhìn khách quan cho từng thủ tục, việc áp dụng thủ tục trên thực tế có gì
giống và khác so với quy định của pháp luật. Ngoài ra, tác giả cũng phân tích và chỉ
ra điểm mới và điểm hạn chế của pháp luật về đầu tư trong lĩnh vực đang nghiên cứu
và đề ra kiến nghị sửa đổi nhằm tích cực hỗ trợ vào việc cải thiện môi trường pháp lý
về đầu tư kinh doanh trong tương lai cho NĐTNN.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu chính của khố luận là thủ tục thành lập các loại hình tổ
chức kinh tế được phép của NĐTNN tại Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu những nội dung trong phạm vi Luật đầu tư 2020 và Luật doanh
nghiệp 2020 và các văn bản pháp lý chuyên ngành, hướng đến phân tích những nội
dung cốt lõi trong thủ tục thành lập tổ chức kinh tế như chấp thuận chủ trương đầu
tư, xin cấp các loại giấy phép để hoạt động đầu tư kinh doanh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả khoá luận vận dụng linh hoạt một số phương pháp sau để tiến hành việc
nghiên cứu nội dung đề tài:
Thứ nhất, phương pháp phân tích và tổng hợp. Tác giả sử dụng phương pháp này
để tiến hành khai thác thông tin từ văn bản luật và các tài liệu chuyên ngành như các
bài báo khoa học, khoá luận, luận văn và sách chuyên khảo để làm rõ vấn đề đang
được nghiên cứu, từ đó định hướng bản chất của một nội dung trong thủ tục ở giai
đoạn ban đầu.
Thứ hai, phương pháp duy vật biện chứng. Đây là phương pháp nền tảng được
tác giả sử dụng để đối chiếu quy định giữa hệ thống văn bản luật đầu tư và thực tiễn
áp dụng pháp luật trên thực tế. Từ đó tổng hợp được tổng hồ các bước trong thủ tục
đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và chỉ ra một số điểm nổi trội trong những bước này.
Thứ ba, phương pháp so sánh. Nội dung của đề tài so sánh giữa các văn bản luật
các thời kỳ với nhau để đánh giá những điểm tích cực hoặc hạn chế của thủ tục đầu
tư thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam.
3
6. Bố cục tổng qt của khố luận
Ngồi các nội dung trong Phần mục lục, Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận bao gồm 2 chương:
- Chương 1: Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngồi dưới hình thức thành lập tổ
chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
- Chương 2: Thủ tục thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài, lỗ hổng
pháp lý trong thực tiễn áp dụng và kiến nghị hoàn thiện khung pháp lý hiện hành
4
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI
DƯỚI HÌNH THỨC THÀNH LẬP TỔ CHỨC KINH TẾ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
NƯỚC NGỒI
Trong nền kinh tế thế giới khơng ngừng vận động, nhu cầu vốn luôn tồn tại ở
tất cả các quốc gia. Đối với những quốc gia đang phát triển nhu cầu vốn lại càng trở
nên cấp thiết. Tuy nhiên, nguồn tích luỹ trong nước ở các nước đang phát triển khơng
cao, do đó, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trở thành giải pháp quan trọng cho bài toán
thiếu vốn sản xuất ở các quốc gia này. Trong cuộc cạnh tranh thu hút vốn, các nước
đang phát triển chú trọng vào việc cải thiện môi trường đầu tư, mà trong đó việc xây
dựng và hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật được chú trọng hơn cả. Pháp luật
quốc gia về đầu tư vì thế sẽ trở thành yếu tố then chốt trong việc thu hút vốn đầu tư
quốc tế. Việt Nam cũng khơng đứng ngồi xu thế này, với những nỗ lực lớn trong
việc xây dựng một môi trường đầu tư thuận lợi, thu hút mạnh mẽ nguồn vốn từ nước
ngoài.
1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tiền đề của FDI đã dần xuất hiện từ thời kỳ tiền tư bản khi các công ty của các
nước châu Âu bắt đầu đầu tư vào các nước châu Á để khai thác nguồn tài nguyên
thiện nhiên và tận dụng chi phi sản xuất thấp từ các nước kèm phát triển. Đến thế kỷ
19, q trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển nhanh chóng, các nước tư bản chủ
nghĩa phát triển đã tích luỹ được một khối lượng tư bản lớn và nảy sinh tình trạng “tư
bản thừa tương đối”, cần tìm nơi đầu tư có nhiều lợi nhuận hơn so với đầu tư ở trong
nước. Trong khi đó, nhiều nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào sự giao lưu kinh tế
thế giới, nhưng lại thiếu tư bản, giá ruộng đất thấp, tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ,
nên tỷ suất lợi nhuận cao, rất hấp dẫn đầu tư tư bản. Do đó, tạo động lực thúc đẩy
xuất khẩu tư bản ở các nước phát triển sang các nước kém phát triển.
Xuất khẩu tư bản được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu: Đầu tư trực tiếp
và đầu tư gián tiếp. Nội dung của khố luận này chỉ tập trung vào hình thức đầu tư
trực tiếp để phù hợp với phạm vi bài viết.
Trên thế giới, có nhiều quan điểm và định nghĩa về FDI được đưa ra:
5
Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), FDI được hiểu là một hình thức đầu tư được
thực hiện bởi NĐT (doanh nghiệp, cá nhân) ở nền kinh tế này vào nền kinh tế khác
mang tính dài hạn nhằm thu về những lợi ích lâu dài cho NĐT, và thiết lập quyền
quản lý thực sự đối với doanh nghiệp của mình.2
Theo Uỷ ban Thương mại và Phát triển của Liên hiệp quốc (UNCTAD) xét dưới
góc độ sở hữu cho rằng: Luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp hoặc
thông qua các công ty liên quan khác) bởi NĐT trực tiếp nước ngoài cho các doanh
nghiệp FDI, hoặc vốn mà NĐT trực tiếp nước ngoài nhận được từ doanh nghiệp FDI.
Tổ chức Thương mại thế giới – WTO đưa ra nhận định để định nghĩa FDI như
sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra khi một NĐT từ một nước (nước chủ đầu tư)
có được một tài sản ở một nước khác (nước tiếp nhận đầu tư) cùng với quyền quản lý
tài sản đó.
Luật Đầu tư 2014 (đã hết hiệu lực) và Luật Đầu tư 2020 3 (đang có hiệu lực)
khơng có sự định nghĩa cụ thể về FDI mà chỉ nêu một cách khái quát về định nghĩa
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi và NĐTNN. Trong đó, “tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài” được định nghĩa là tổ chức kinh tế có NĐTNN là thành viên
hoặc cổ đơng4 và “NĐTNN” là cá nhân có quốc tịch nước ngồi, hoặc tổ chức được
thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt
Nam5. Như vậy, mặc dù không đưa ra khái niệm cụ thể, nhưng Luật Đầu tư vẫn thể
hiện sự thống nhất về mối quan hệ giữa vai trị và lợi ích của NĐTNN khi thực hiện
một dự án FDI, đó là NĐTNN trực tiếp đầu tư vốn đầu tư vào một đối tượng ở quốc
gia khác nhằm giành quyền quản lý hay xa hơn là tìm kiếm lợi nhuận từ đối tượng
đó.
Các định nghĩa của IMF, UNCTAD và WTO đều có sự tương đồng, FDI là hình
thức mà nguồn vốn hình thành từ 100% vốn nước ngồi, khơng bao gồm vốn của
IMF, Cẩm nang về Cán cân Thanh toán (Balance of Payment Manual), xuất bản lần thứ năm
Luật Đầu tư 2020 đã được sửa đổi bởi Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực,
Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, sau đây sẽ được gọi tắt là Luật
Đầu tư 2020.
4
Khoản 17 Điều 3 Luật Đầu tư 2014, Khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020, sau
đây gọi tắt là Luật Đầu tư 2020.
5
Khoản 13 Điều 3 Luật Đàu tư 2014, Khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020.
2
3
6
nước tiếp nhận đầu tư6, còn đối với Việt Nam, FDI có thể có nhiều hình thức được
cơng nhận bao gồm cả việc góp vốn, liên doanh với các cơng ty trong nước.7
Theo một cách hiểu thông thường hơn, tác giả có thể giải thích định nghĩa “Đầu
tư trực tiếp nước ngoài” bằng việc chia thuật ngữ này hai cấu thành của nó: đầu tư
trực tiếp và đầu tư nước ngồi.
Đầu tư trực tiếp là hình thức chủ đầu tư bỏ ra một lượng tài sản đủ lớn để lập cơ
sở sản xuất mới hoặc mua lại các cơ sở sản xuất hiện có và trực tiếp quản lý các tài
sản đó. Hình thức đầu tư này cịn được gọi là đầu tư phát triển. Đầu tư trực tiếp có sự
phân biệt tương đối với đầu tư gián tiếp: trong đầu tư gián tiếp, chủ đầu tư bỏ ra tài
sản (chủ yếu dưới dạng vốn) để mua các chứng chỉ có giá như cổ phiếu, trái phiếu,
v.v…. nhằm hưởng lợi tức mà không trực tiếp quản lý những tài sản ấy.
Đầu tư nước ngoài là một hoạt động đầu tư, nhưng nó có điểm đặc biệt bởi hoạt
động này khơng bị giới hạn trong cùng một quốc gia mà bao hàm sự chuyển dịch
dòng vốn đầu tư từ quốc gia này sang quốc gia khác. Vốn đầu tư có thể là tiền tệ, vật
tư, hàng hoá, tư liệu sản xuất,…8 Có thể hiểu một cách nơm na rằng đầu tư nước
ngoài là nguồn đầu tư cho một quốc gia đến từ chủ đầu tư ở quốc gia khác.
Như vậy, FDI (FDI) là hoạt động đầu tư có quy mơ lớn, trong thời gian dài hạn
của một cá nhân, pháp nhân nước ngồi, cịn được gọi là NĐTNN, nhằm đưa vốn
quốc tế bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào đó để thiết lập các cơ sở sản xuất, kinh doanh
ở nước tiếp nhận đầu tư, nhờ đó, NĐTNN có quyền sở hữu và trực tiếp tham gia quản
lý, điều hành, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý…
nhằm mục đích thu được lợi nhuận từ những hoạt động đầu tư đó.
1.1.2. Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế
FDI là một yếu tố quan trọng đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của các nền kinh
tế nhận đầu tư. Đối với Việt Nam, nó được nhìn nhận như là một trong những “trụ
cột” tăng trưởng của kinh tế. 9 Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài là tiền đề quan
trọng để bổ sung, hỗ trợ cho phát triển các ngành kinh tế trong nước, đóng góp vào
Nguyễn Thị Ngọc Anh (2017), Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
thời gian tới, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Dân lập Hải Phịng, tr. 17
7
Các hình thức đầu tư trực tiếp sẽ được giới thiệu ở phần sau.
8
Huỳnh Châu Phúc (2010), Thủ tục đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, thực trạng và giải pháp, Luận
văn Thạc sĩ, Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, tr. 8.
9
Phùng Xn Nhạ, "Nhìn lại vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh phát triển mới của Việt
Nam", truy cập ngày 10/06/2022.
6
7
các yếu tố quan trọng của tăng trưởng như bổ sung nguồn vốn đầu tư, đẩy mạnh xuất
khẩu, chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực,...
Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn trong nước, làm tăng nguồn thu ngân sách
Nguồn vốn đầu tư để phát triển kinh tế của các quốc gia đang phát triển, trong
đó có Việt Nam cịn vơ cùng hạn hẹp, do vậy, việc thu hút được nguồn vốn đầu tư từ
nước ngồi sẽ góp phần cải thiện năng lực sản xuất trong nước, tạo mức tăng trưởng
kinh tế cao và ổn định.
Thứ hai, FDI tác động đến thị trường lao động, nâng cao năng suất lao động,
tiếp thu cơng nghệ và bí quyết quản lý
Khi đầu tư FDI vào Việt Nam, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ xây dựng các
dây chuyển sản xuất tại nước sở tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Điều này sẽ cho
phép các nước đang phát triển tiếp cận công nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý hiện đại
mà không phải qua giai đoạn nghiên cứu, thử nghiệm, từ đó, rút ngắn thời gian tiếp
cận với khoa học hiện đại, rút kinh nghiệm từ các nước đã đi trước. Bên cạnh đó, các
dự án FDI cịn tạo ra nhiều cơ hội để người lao động đi học tập kiến thức và kỹ thuật
tại nước đầu tư, sau đó quay trở về ứng dụng các kiến thứ đó vào cơng việc, mang lại
hiệu quả, năng suất và chất lượng công việc cao.
Thứ ba, FDI giúp tham gia mạng lưới sản xuất tồn cầu
Khi thu hút FDI từ các cơng ty đa quốc gia, không chỉ doanh nghiệp FDI mà
ngay cả các doanh nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp FDI
cũng sẽ tham gia vào quá trình phân cơng lao động khu vực. Chính vì vậy, quốc gia
sở tại sẽ có sơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu, thuận lợi cho việc đẩy mạnh
xuất khẩu.
So với đầu tư gián tiếp nước ngoài10- thường xảy ra đối với những dịng vốn có
thời gian hoạt động ngắn thơng qua việc mua bán các chứng khốn (cổ phiếu, trái
phiếu), FDI là những dự án mang tính ổn định và lâu dài. NĐTNN khi muốn rút vốn
khỏi quốc gia sở tại không phải là chuyện dễ dàng, bởi lẽ hầu như nguồn vốn đầu tư
của họ đều nằm trực tiếp trong nhà xưởng, trang thiết bị, máy móc,… hoặc nằm ngay
trong vốn điều lệ của một tổ chức kinh tế. Điều này giúp các quốc gia sở tại tránh
được ảnh hưởng của các biến động thị trường, điển hình như cuộc khủng hoảng tài
Đầu tư gián tiếp - Foreign Portfolio Investment (FPI) thường là những dự án đầu tư tài chính thuần t,
khơng mang tính ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như bối cảnh quốc tế; mức độ tự do hoá và cạnh tranh;
hệ thống luật pháp của quốc gia tiếp nhận đầu tư, chất lượng cổ phiếu, trái phiếu,…
10
8
chính - tiền tệ khu vực 1997, khi có mối đe doạ đối với vốn đầu tư gián tiếp, các NĐT
lớn bắt đầu rút vốn làm xuất hiện “phản xạ bầy đàn”, kéo theo các NĐT khác cũng ồ
ạt rút vốn bằng cách “bán tống, bán tháo” cổ phiếu mà họ đang nắm giữ, làm sụt giá
chứng khoán, gây đổ vỡ thị trường chứng khoán.11 Đây cũng là một trong những lý
do mà các Chính phủ ln nỗ lực, khuyến khích để thúc đẩy FDI.
1.2. Khái quát về thành lập tổ chức kinh tế của NĐTNN
1.2.1. Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài, dự án đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài
Theo quy định của pháp luật đầu tư hiện hành, “NĐTNN” bao gồm cá nhân có
quốc tịch nước ngồi, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài tiến hành hoạt
động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.12
Như vậy, pháp luật nước ta công nhận 2 chủ thể là NĐTNN, gồm: (i) cá nhân
có quốc tịch nước ngồi và (ii) tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài.
Tuy nhiên, khi quản lý đến “hoạt động đầu tư”, luật Đầu tư 2020 đã xác định thêm 1
loại chủ thể nữa, dựa vào tỷ lệ sở hữu vốn nước ngồi. Theo đó, những tổ chức kinh
tế có sở hữu từ 50% vốn điều lệ là vốn của NĐTNN trở lên sẽ chịu sự đối xử về mặt
thủ tục như NĐTNN, ngược lại, những tổ chức kinh tế có sở hữu vốn từ NĐTNN nhỏ
hơn 50% sẽ chịu sự đổi xử như NĐT trong nước khi thực hiện hoạt động đầu tư.13
Điều này cũng được khẳng định lại một lần nữa tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định
31/2021/NĐ-CP khi nhà làm luật nhóm hai chủ thể NĐTNN (theo Khoản 19 Điều 3
Luật Đầu tư 2020) và tổ chức kinh tế (theo Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu
tư 2020) chung thành NĐTNN- đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế
tiếp cận thị trường.
Quy định như vậy cũng là dễ hiểu bởi lẽ vốn đầu tư nước ngồi và vốn đầu tư
trong nước khơng giống nhau, việc tiếp nhận đầu tư nước ngoài ngoài mang lại lợi
ích cho phát triển kinh tế, cũng đem đến khơng ít rủi ro liên quan đến cạnh tranh đối
với doanh nghiệp trong nước, các vấn đề về an ninh chính trị, ô nhiễm môi trường,…
nên chúng ta không thể áp dụng chung một thủ tục đầu tư đối với những tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngồi. Do vậy, trong một số nội dung của khoá luận này, các
Huỳnh Châu Phúc (2010), tlđd (8), tr. 12.
Khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020.
13
Điều 23 Luật Đầu tư 2020.
11
12
9
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi chiếm từ 50% trở lên cũng được phân tích,
đánh giá chung trong chủ thể là NĐTNN.
1.2.2. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
Một trong những điểm mới quan trọng của Luật Đầu tư 2020 nhằm thể chế hoá
quan điểm, chủ trương thu hút đầu nước ngồi theo Nghị quyết 50-NQ/TW14 của Bộ
Chính trị là sự xuất hiện của nhóm quy định mới liên quan đến điều kiện tiếp cận thị
trường của NĐTNN. Theo đó, tuỳ thuộc vào ngành, nghề mà NĐTNN lựa chọn đầu
tư vào Việt Nam, sẽ phải tuân theo các quy tắc riêng.
1.2.2.1. Đối với ngành, nghề thuộc Danh mục ngành nghề hạn chế tiếp cận thị
trường
Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với NĐTNN theo khoản 10 Điều 3
và khoản 2 Điều 9 Luật Đầu tư 2020 bao gồm:
- Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường: theo Mục A Phụ lục I của Nghị
định 31/2021/NĐ-CP, đây là các ngành, nghề mà pháp luật Việt Nam và Điều ước
quốc tế (ĐƯQT) về đầu tư không cho phép NĐTNN thực hiện hoạt động đầu tư,
kinh doanh, bởi bản chất những ngành nghề này là ngành nghề độc quyền nhà nước
hoặc có ảnh hưởng lớn đến quốc phịng, an ninh.
- Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện
Nhóm những ngành nghề này được trích/nội luật hố từ các văn bản quy phạm
pháp luật của Việt Nam và các ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên, thể hiện dưới dạng
liệt kê thành 59 ngành, nghề tại Mục B Phụ lục I Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Trong
đó, điều kiện tiếp cận thị trường mà NĐTNN cần tuân thủ15 bao gồm:
a. Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ
Đây là tỷ lệ nhằm giới hạn mức độ quản lý của NĐTNN trong một lĩnh vực cụ
thể, nhất định. Với mỗi ngành nghề khác nhau trong 59 ngành nghề trên, tỷ lệ này
cũng khác nhau, do vậy, trước khi NĐTNN ra quyết định đầu tư, cần xem xét ngành
nghề đầu tư của mình có bị giới hạn tỷ lệ sở hữu không, và giới hạn bao nhiêu, giới
Nghị quyết số 50-NQ/TW của Bộ Chính Trị về định hướng hồn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.
15
Khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư 2020.
14
10
hạn ở mức độ như vậy thì có đạt được mục tiêu ban đầu mình đặt ra hay khơng dựa
vào các ĐƯQT, văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam. Chẳng hạn,
* Trong lĩnh vực chứng khoán, chiếu theo khoản 1 Điều 139 Nghị định số
155/2020/NĐ-CP, NĐTNN khi thành lập công ty đại chúng phải xem xét tỷ lệ sở hữu
tối đa theo thứ tự như sau:
(i) ĐƯQT;
(ii) Nếu luật chun ngành có quy định thì áp dụng theo luật chuyên ngành;
(iii) Nếu công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh thuộc
Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường thì giới hạn tỷ lệ sở hữu của ngành
nghề đó theo quy định tại Danh mục. Trường hợp Danh mục không quy định cụ thể
điều kiện tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của NĐTNN trong tổ chức kinh tế thì tỷ lệ sở hữu
nước ngồi tối đa tại cơng ty là 50% vốn điều lệ.
* Đối với ngành kinh doanh dịch vụ Logistic, đây là ngành, nghề thuộc Danh
mục ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện. Ta cần xem xét tỷ lệ sở hữu của
NĐTNN trước hết tại các ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên. Theo Biểu cam kết của
Việt Nam tại WTO, dịch vụ vận tải biển cho phép NĐTNN cung cấp Dịch vụ vận tải
hành khách (CPC 7211), dịch vụ vận tải hàng hoá (CPC 7212) dưới hình thức thành
lập doanh nghiệp liên doanh, trong đó, vốn nước ngồi khơng vượt q 49% vốn pháp
định của liên doanh. Còn theo Biểu cam kết EVFTA giữa Việt Nam và EU thì
NĐTNN được phép thành lập cơng ty liên doanh, trong đó, vốn góp của phía nước
ngồi khơng vượt quá 70% vốn pháp định. Tuy nhiên, theo pháp luật Việt Nam, Nghị
định 163/2017/NĐ-CP chỉ cho phép NĐTNN được kinh doanh dịch vụ vận tải hàng
hố (mà khơng có vận tải hành khách) dưới hình thức thành lập cơng ty vận hành đội
tàu treo cờ Việt Nam với tỷ lệ vốn góp của NĐTNN khơng q 49%.16
Theo ngun tắc tại Khoản 8 Điều 17 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, NĐTNN
được quyền áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường đối với ĐƯQT có quy định về điều
kiện tiếp cận thị trường thuận lợi hơn so với pháp luật Việt Nam. Do đó, đối với
ngành dịch vụ Logistic, nếu NĐTNN đến từ các quốc gia thuộc Liên minh EU thì
được quyền chọn Biểu cam kết tại EVFTA để được hưởng ưu đãi về đầu tư.
b. Hình thức đầu tư
16
Điểm a Khoản 3 Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP.
11
Điều 21 Luật Đầu tư 2020 quy định một số hình thức đầu tư mà NĐTNN có thể
lựa chọn khi đầu tư vào Việt Nam như: hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế;
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; đầu tư theo hợp đồng BCC,… Để phù hợp
với phạm vi của bài khoá luận này, hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế được
lựa chọn để đi sâu vào phân tích.
Về hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, NĐTNN có thể thành lập tổ chức
kinh tế có 100% vốn của NĐTNN hoặc tổ chức kinh tế liên doanh giữa NĐTNN và
NĐT trong nước.
* Doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture Enterprise)
Doanh nghiệp liên doanh theo quy định của Luật Cạnh tranh 2018 là loại hình
doanh nghiệp do hai hay nhiều doanh nghiệp cùng nhau góp một phần tài sản, quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới. 17 Mở
rộng khái niệm ra ngoài phạm vi của một quốc gia thì doanh nghiệp liên doanh là một
doanh nghiệp mới được hình thành từ hợp đồng liên doanh được ký kết giữa Bên
hoặc các Bên nước ngoài với Bên hoặc các Bên Việt Nam để đầu tư, kinh doanh tại
Việt Nam.
Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trước tới nay. Hình thức
này cũng rất phát triển ở Việt Nam nhất là giai đoạn đầu thu hút FDI. Hình thức này
có những ưu điểm là góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn cho quốc gia sở tại,
tranh thủ được nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế, đổi mới cơng nghệ, đa dạng hố
sản phẩm, tạo cơ hội việc làm và học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngồi. Hơn
thế nữa, bởi vì bản chất của hình thức này là sự hợp tác giữa các bên nước ngoài và
trong nước, do vậy, vấn đề rủi ro phát sinh có thể chia đều cho các bên mà khơng phải
doanh nghiệp của một nền kinh tế chung phải gánh chịu một mình nữa. Về phía NĐT
nói chung, hình thức này là công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách
hợp pháp và hiệu quả, tạo thị trường mới, góp phần tạo điều kiện cho nước sở tại
tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.
* Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (Enterprise with one hundred
percent foreign owned capital)
Luật Đầu tư 2020 không trực tiếp đưa ra khái niệm về doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngồi cũng như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà đưa ra khái
niệm về tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi như đã được trình bày ở Mục 1.1.1.
17
Khoản 5 Điều 29 Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14.
12
Từ đó, chúng ta có thể hiểu doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh
nghiệp do cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài bỏ vốn, trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh tại nước nhận đầu tư, với vai trò của một thành viên hoặc
cổ đơng trong doanh nghiệp.
Như vậy, về hình thức pháp lý, theo Luật Doanh nghiệp 2020, NĐTNN có thể
thành lập các loại hình cơng ty hợp danh, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ
phần, và khơng có doanh nghiệp tư nhân18. Điều này cũng là hợp lý bởi việc quản lý,
kiểm soát của nhà nước ta đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân khá khó khăn, chủ
doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân nước ngoài, họ có thể chối bỏ nghĩa vụ của mình
bằng cách “chạy trốn” khỏi lãnh thổ của quốc gia đó, vì vậy, việc truy thu thuế hay
các khoản nợ lại vô cùng khó khăn, gây thấp thốt ngân sách nhà nước và có thể ảnh
hưởng đến cả các NĐT trong nước. Bên cạnh đó, doanh nghiệp tư nhân chỉ hoạt động
trong một lĩnh vực nhỏ với nguồn vốn điều lệ thấp, sức tạo đà phát triển kinh tế khá
thấp. Trong khi đó, nước ta đang chú trọng phát triển FDI để thu được nguồn vốn lớn
từ nước ngồi, loại hình doanh nghiệp tư nhân chỉ hoạt động trong lĩnh vực nhỏ với
nguồn vốn thấp, sức tạo đà phát triển kinh tế cũng không đáng kể, không phù hợp để
nước ta chi ngân sách quản lý hoạt động.
Đối với hình thức thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi, hình thức này
có ưu điểm là nước sở tại không cần bỏ vốn, tránh được những rủi ro trong kinh
doanh, thu ngay được tiền thuê đất, thuế và giải quyết việc làm cho người lao động.
Mặt khác do độc lập về quyền sở hữu nên các NĐTNN chủ động đầu tư để cạnh tranh,
họ thường đầu tư công nghệ mới, phương tiện kỹ thuật tiên tiến, nhằm đạt hiệu quả
kinh doanh cao, góp phần nâng cao trình độ tay nghề người lao động.
Một điểm lưu ý khi xem xét đến hình thức đầu tư này, NĐTNN ngoài dựa vào
cam kết trong ĐƯQT, cũng cần phải đối chiếu với pháp luật chuyên ngành, để xác
định ngành nghề mà mình dự định đầu tư có thể được thực hiện dưới hình thức nào.
Chẳng hạn, đối với dịch vụ kế toán, kiểm toán, tại các ĐƯQT quy định điều kiện hạn
chế tiếp cận thị trường theo phương thứ thứ 3 (hiện diện thương mại) là không hạn
chế19 nghĩa là NĐTNN không bị hạn chế về tiếp cận thị trường đối với các hình thức
hiện diện thương mại, trong đó có việc thiết lập, hay duy trì một pháp nhân. 20 Tuy
Người đứng đầu doanh nghiệp tư nhân khơng có tư cách thành viên hay cổ đơng, mà chỉ là Chủ doanh
nghiệp tư nhân theo Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020.
19
Riêng CPTPP bổ sung quy định: Nhà cung cấp dịch vụ nước ngồi khơng được phép cung cấp dịch vụ kiểm
toán trừ khi họ đáp ứng các yêu cầu về hiện diện tại nước sở tại ở Việt Nam tại Phụ lục NCM I-VN-2, xem
thêm
tại
link
/>20
Điểm d Điều XXVIII Hiệp định chung về thương mại dịch vụ GATS.
18
13
nhiên, theo Luật Kế toán 2015, Luật Kiểm toán độc lập 2011, NĐTNN dưới dạng
một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế tốn nước ngồi, doanh nghiệp kiểm tốn
nước ngồi chỉ được thực hiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm tốn dưới hình thức
liên doanh với doanh nghiệp kế toán, kiểm toán đã được thành lập và hoạt động tại
Việt Nam21 (hình thức góp vốn để “duy trì một pháp nhân”) mà không cho phép thành
lập một tổ chức kinh tế mới.
Vì vậy, NĐTNN hết sức cẩn thận khi xem xét điều kiện về hình thức đầu tư đối
với từng ngành, nghề cụ thể.
c. Phạm vi hoạt động đầu tư
Khi đầu tư kinh doanh ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp
cận thị trường đối với NĐTNN và thuộc trường hợp hạn chế phạm vi hoạt động đầu
tư, thì NĐTNN sẽ bị hạn chế phạm vi hoạt động đầu tư trong ngành, nghề đó. Đây
cũng là giới hạn mà Nhà nước ta đặt ra nhằm quản lý, khoanh vùng, kiểm soát chặt
chẽ hơn hoạt động đầu tư của NĐTNN. NĐTNN vẫn cần phải xem xét các hạn chế
đầu tư của mình trên cả ĐƯQT và pháp luật chuyên ngành của Việt Nam để biết được
phạm vi đầu tư của mình được quy định như thế nào.
Ví dụ về hoạt động kinh doanh bất động sản, mặc dù theo Biểm cam kết WTO,
nước ta không cam kết dịch vụ này đối với NĐTNN. Tuy nhiên, Luật Kinh doanh bất
động sản lại quy định rất rõ phạm vi được phép hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Áp dụng theo quy tắc tại Khoản 4 Điều 17 Nghị
định 31/2021/NĐ-CP đối với ngành, nghề chưa cam kết về tiếp cận thị trường sẽ được
đề cập ở Mục 1.2.2.2, nếu pháp luật Việt Nam có quy định về hạn chế tiếp cận thị
trường của NĐTNN cho ngành, nghề này thì áp dụng theo quy định của pháp luật
Việt Nam. Do vậy, NĐTNN cần phải tuân thủ theo quy định của Luật Kinh doanh
bất động sản khi kinh doanh trong lĩnh vực này.
Theo Khoản 3 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản, NĐTNN (sau khi đáp
ứng điều kiện và đã thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo Khoản 1
Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP) – doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi chỉ
được phép kinh doanh bất động sản trong các hình thức sau: (i) Th nhà, cơng trình
xây dựng để cho th lại; (ii) Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư
xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, cơng trình xây dựng khơng phải là
nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; (iii) Đối với đất được Nhà nước giao thì được
Điều 31 Nghị định 174/2016/NĐ-CP và Điều 12 Nghị định 17/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi NĐ
151/2018/NĐ-CP.
21
14
đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; Nhận chuyển nhượng toàn bộ
hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, cơng trình xây
dựng để bán, cho th, cho thuê mua.
d. Năng lực tài chính
Một trong các điều kiện để NĐTNN có thể tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt
Nam là phải chứng minh năng lực tài chính. Đây là điều kiện bắt buộc và tiên quyết
để chứng minh các NĐTNN có đủ tiềm lực kinh tế để thực hiện dự án đầu tư kinh
doanh của mình, cũng như là để cơ quan có thẩm quyền xem xét và cho phép triển
khai thực hiện. Trên thực tế, để được cấp phép đầu tư tại Việt Nam, trong quá trình
thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan, NĐTNN thường phải chứng minh năng lực
tài chính để cho thấy khả năng đáp ứng yêu cầu của pháp luật, yêu cầu và kỳ vọng
của ngành nghề kinh doanh. Cụ thể, theo quy định của pháp luật về đầu tư thì hồ sơ
đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (hay xin chấp thuận chủ trương đầu tư)
của NĐTNN phải cung cấp tài liệu chứng minh năng lực tài chính của mình.22 Trong
đó, NĐTNN có thể đính kèm các tài liệu: báo cáo tài chính đã được kiểm tốn hai
năm gần nhất, khả năng huy động vốn thơng qua xác nhạn bảo lãnh của ngân hàng
hoặc xác nhận số dư tiền gửi tại ngân hàng đối với NĐT là doanh nghiệp đang hoạt
động tại nước ngoài. Đối với NĐT là cá nhân: tài liệu chứng minh năng lực tài chính
cũng có thể là cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, khả năng huy động vốn
thông qua sổ tiết kiệm, xác nhận số dư tài khoản ngân hàng nước ngoài hoặc Việt
Nam…
Việc chứng minh năng lực tài chính trong những ngành nghề khác nhau đều
khác nhau. NĐTNN, do vậy, cũng cần căn cứ vào quy định của pháp luật chuyên
ngành để xác định điều kiện năng lực tài chính mà mình cần đáp ứng. Chẳng hạn,
Đối với hoạt động đầu tư thành lập cơ sở giáo dục, NĐTNN phải đảm bảo điều
kiện năng lực tài chính của mình cho từng loại cơ sở. Nếu là dự án đầu tư thành lập
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn phải có suất đầu tư ít nhất là 20triệu đồng/học viên
chưa bao gồm các chi phí sử dụng đất, khi đầu tư thành lập cơ sở giáo dục đại học thì
NĐTNN phải có tổng số vốn đầu tư tối thiểu là 1.000 tỷ đồng (không bao gồm các
chi phí sử dụng đất).23
Đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản, NĐTNN nếu muốn được chọn làm
chủ đầu tư dự án bất động sản, thì trước hết phải có vốn chủ sở hữu khơng thấp hơn
22
23
Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư 2020.
Điều 35 Nghị định 86/2018/NĐ-CP.
15
20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp
hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên.24
e. Đối tác Việt Nam tham gia hoạt động đầu tư
Trong một số lĩnh vực ngành nghề nhất định thì NĐTNN chỉ có thể cùng hợp
tác với một số đối tác tại Việt Nam khi tiến hành thành lập tổ chức kinh tế. Điều này
được quy định trong các ĐƯQT hoặc rải rác trong các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành. Do vậy, NĐTNN ngoài tuân thủ theo các điều kiện đã nêu, còn phải
thực hiện việc liên doanh đúng pháp luật. Chẳng hạn,
Đối với kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, NĐTNN là tổ chức phải liên doanh
góp vốn cùng với doanh nghiệp thẩm định giá Việt Nam, trong đó, số vốn nước ngồi
chỉ được chiếm tối đa 35% vốn điều lệ của công ty liên doanh 25. Như vậy, đối với
ngành kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, NĐTNN cần xem xét vì lĩnh vực này khơng
cho phép đầu tư dưới hình thức thành lập tổ chức kinh tế.
Đối với ngành kế toán, kiểm toán, như đã đề cập ở phần b) cũng chỉ được liên
doanh góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam, hợp tác cùng với đối tác Việt Nam chứ
không được tư do thành lập một tổ chức kinh tế mới.
Một số ngành nghề khác cũng yêu cầu NĐTNN phải thực hiện liên doanh với
đối tác Việt Nam như dịch vụ nghe nhìn, dịch vụ sản xuất phim, phát hành phin; các
dịch vụ giải trí,… Nhìn chung, để được thành lập tổ chức kinh tế mới hoạt động trong
những ngành nghề này, NĐTNN sẽ phải hợp tác tham gia với doanh nghiệp đã được
cấp phép hoạt động ở những lĩnh vực tương ứng ở Việt Nam. Đây cũng là cách mà
Nhà nước ta có thể quản lý được hoạt động của NĐTNN.
1.2.2.2. Đối với ngành, nghề không thuộc Danh mục ngành nghề hạn chế tiếp
cận thị trường
Hiện nay, trong Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định về một khái niệm là
ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết tiếp cận thị trường, theo đó, nhóm ngành nghề
này bao gồm những lĩnh vực mà Việt Nam hiện nay không có cam kết (bao gồm
những ngành nghề đã hiện hữu hoặc có thể sẽ xuất hiện trong tương lai), nhóm ngành
nghề chưa cam kết, hoặc nhóm ngành, nghề mà Việt Nam bảo lưu quyền ban hành
các biện pháp không phù hợp với nghĩa vụ về tiếp cận thị trường, đối xử quốc gia,
24
25
Khoản 2 Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP.
Điều 21, Điều 18 Nghị định 89/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 151/2018/NĐ-CP.
16
không phân biệt đối xử. Hiện nay, nguyên tắc áp dụng hạn chế về tiếp cận thị trường
đối với những nhóm ngành, nghề này được xác định như sau26:
- Nếu quy định của pháp luật Việt Nam không quy định hạn chế tiếp cận thị
trường cho ngành nghề đó thì NĐTNN được tiếp cận thị trường như quy định đối với
NĐT trong nước;
- Nếu pháp luật Việt Nam có quy định về hạn chế tiếp cận thị trường đối với
ngành nghề đó thì phải áp dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Trường hợp pháp luật Việt Nam ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới
mà có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường của NĐTNN đối với các ngành, nghề
Việt Nam chưa cam kết thì:
Nếu NĐTNN đã áp dụng điều kiện trước khi có VBPL mới ban hành
thì tiếp tục áp dụng điều kiện đó. Cơ quan nhà nước sẽ khơng xem xét lại điều
kiện tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề mà NĐT đã được chấp thuận trước
đó.
Nếu NĐTNN thực hiện hoạt động đầu tư sau thời điểm VBPL mới được
ban hành có hiệu lực thì phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với
NĐTNN theo quy định của VBPL mới đó.
Quy định này có thể được coi là tiến bộ và tạo thuận lợi hơn cho NĐTNN khi
tiếp cận bằng phương pháp “chọn-bỏ” thay vì “chọn-cho” như trong quy định của
Luật Đầu tư 2014.
Trước đây, Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP đặt ra điều kiện
đối với NĐTNN theo phương thức “chọn-cho”, cụ thể, NĐTNN phải đáp ứng điều
kiện đầu tư khi thực hiện hoạt động đầu tư trong những ngành nghề kinh doanh có
điều kiện tại các luật, pháp lệnh, nghị định, ĐƯQT về đầu tư. Với cách tiếp cận đó,
NĐTNN trước khi tiến hành thực hiện hoạt động đầu tư, phải xem xét đến mức độ
cam kết, quy định của pháp luật như thế nào, thì NĐTNN phải chịu cách áp dụng
trong khung pháp lý như vậy (phương pháp chọn-cho). Đối với những ngành nghề
nước ta chưa cam kết mở cửa thị trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư ở các địa phương
phải gửi văn bản xin hướng dẫn/ý kiến chấp thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư chứ
không thể tự xem xét và quyết định có hay khơng chấp thuận cho NĐTNN đăng ký
lĩnh vực ngành, nghề đó. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cơ quan đăng ký đầu
26
khoản 4, Khoản 5 Điều 17 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
17
tư có thể từ chối việc tiếp cận thị trường của NĐTNN dựa trên ý kiến của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ quản lý ngành, mà căn cứ từ chối khơng thuyết phục có thể
làm cho hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam bị ảnh hưởng ít nhiều.
Phương pháp “chọn-bỏ” theo pháp luật đầu tư mới có ưu điểm hơn, chỉ giới hạn
cụ thể đối với nhóm hạn chế tiếp cận thị trường, và một số quy tắc đối với nhóm chưa
cam kết tiếp cận thị trường, cịn ngồi ra, các điều kiện tiếp cận thị trường đối với
NĐTNN sẽ tương tự với các điều kiện áp dụng cho NĐT nội địa. Từ đó, thủ tục đầu
tư được thuận lợi hơn, góp phần tạo nên làn sóng FDI vào Việt Nam ngày càng cao.
1.2.3. Pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư thành lập tổ chức kinh tế của
nhà đầu tư nước ngoài
Khi tham gia vào mối quan hệ đầu tư quốc tế, trong đó, có sự hiện diện của quốc
gia sở tại và NĐTNN, có hai nguồn luật cơ bản sẽ chi phối đến hoat động đầu tư:
ĐƯQT và pháp luật quốc gia (cụ thể là Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của
Việt Nam).
Điều ước quốc tế: Hiện nay, với xu thế hội nhập toàn cầu, Việt Nam đã và đang
là thành viên của rất nhiều ĐƯQT bao gồm cả Điều ước song phương và đa phương,
trong đó, các ĐƯQT đa phương có vai trò quan trọng, là cầu nối đầu tư quốc tế cho
các NĐTNN. Một số ĐƯQT có liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư: Hiệp định
chung về thương mại dịch vụ (GATS), Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên
minh châu Âu (EVFTA), Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS),… Tuy nhiên,
vì hệ thống ĐƯQT khá nhiều và quy định chưa được rõ ràng, cụ thể, do vậy, cần đến
pháp luật quốc gia, cũng là pháp luật của quốc gia tiếp nhận đầu tư
Pháp luật quốc gia: Khi nói đến đầu tư thành lập tổ chức kinh tế thì Luật Đầu
tư 2020 và Luật Doanh nghiệp 2020 sẽ được coi là “luật chung” áp dụng một cách
chung tổng quát cho hoạt động về đầu tư, về doanh nghiệp. Bên cạnh đó, là những
văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành quy định của hai “luật chung” trên. Ngoài ra,
tuỳ vào từng ngành nghề, lĩnh vực đầu tư mà luật chuyên ngành phải có những quy
định chun biệt. NĐTNN vì vậy, cần phải đảm bảo thực hiện đúng theo cả luật chung
và luật chuyên ngành.
18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của Khoá luận là một bức tranh tổng quan về FDI và các vấn đề
pháp lý xoay quanh hoạt động thành lập tổ chức kinh tế của NĐTNN. Cụ thể,
Chương 1 đã khái những nội dung cơ bản về FDI (FDI), vai trò của FDI và ý nghĩa
của việc thu hút FDI đối với phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời, chương 1 cũng
đi vào phân tích về điều kiện tiếp cận thị trường của NĐTNN - một trong những
nội dung quan trọng khi đầu tư vào thị trường Việt Nam. Thơng qua đó giúp người
đọc hiểu rõ hơn về các vấn đề pháp lý xoay quay FDI nói chung và đầu tư thành
lập tổ chức kinh tế của NĐTNN nói riêng. Đây cũng là tiền đề để tác giả đi sâu
hơn vào nội dung chính của khố luận - Thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
để thực hiện dự án đầu tư của NĐTNN.
19
CHƯƠNG 2. THỦ TỤC THÀNH LẬP TỔ CHỨC KINH TẾ CỦA NHÀ
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI, BẤT CẬP TRONG THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ
KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÝ HIỆN HÀNH
Môi trường pháp lý về đầu tư mà cụ thể là Luật Đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động đầu tư của NĐTNN tại Việt Nam. Đây có thể là phương tiện làm thúc
đẩy đầu tư, cũng có thể ngăn cản hoạt động này. Một môi trường pháp lý thơng
thống, chặt chẽ, thủ tục đơn giản mới là sự hấp dẫn đối với NĐTNN. Tuy nhiên,
quốc gia tiếp nhận đầu tư cũng là một thực thể có chủ quyền, nhà nước cần có những
chính sách phù hợp để vừa thu hút FDI để phát triển kinh tế, vừa phải đảm bảo kinh
doanh, sản xuất trong nước phát triển bền vững, mơi trường đầu tư đảm bảo tính pháp
lý, chặt chẽ và đầy đủ.
Năm 2020, Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực từ ngày 01 tháng
01 năm 2021 và thay thế Luật Đầu tư 2014. Sự thay thế này thể hiện sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước ta, nhằm đáp ứng kịp thời sự biến đổi khách quan của tình hình
phát triển kinh tế trong nước cũng như quốc tế trong từng thời kỳ, trong đó, khẳng
định địa vị pháp lý, kiểm sốt tốt hơn đối với NĐTNN. Từ đó, nước ta tiến tới một
đạo luật ngày càng hoàn chỉnh, phù hợp với xu thế hội nhập, nâng cao khả năng thu
hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Với tất các điều đó, việc quy
định về thủ tục FDI, cụ thể hơn ở đây là thủ tục thành lập tổ chức kinh tế của NĐTNN
ở Việt Nam là một yếu tố khách quan và có ý nghĩa quan trọng:
2.1. Thủ tục thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
Việc thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam của
NĐTNN, như đã phân tích ở Chương 1, được điều chỉnh bởi rất nhiều văn bản:
ĐƯQT, Luật Đầu tư 2020 (Sửa đổi, bổ sung năm 2022), Luật Doanh nghiệp 2020
(sửa đổi, bổi sung 2022), pháp luật chuyên ngành và các văn bản dưới luật hướng dẫn
thi hành. Tuy nhiên, khác với những điều kiện thành lập doanh nghiệp bị ảnh hưởng
mạnh bởi các ĐƯQT, những quy định về thủ tục lại là quy định mang tính “cơng”,
do tự mỗi quốc gia quy định, không chịu sự ảnh hưởng của pháp luật bên ngồi, vì
vậy, nó chủ yếu được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật như Luật Đầu
tư, Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành…
20