Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Đề tài 68 QUY LUẬT GIÁ TRỊ và tầm QUAN TRỌNG của nó TRONG bối CẢNH nền KINH tế THỊ TRƯỜNG tại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.12 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
---oooOooo---

BÀI TẬP LỚN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Đề tài 68: QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ TẦM QUAN TRỌNG
CỦA NÓ TRONG BỐI CẢNH NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
GV

: Phạm Thị Thùy

Lớp

: Kinh tế chính trị Mác - Lênin-1-1-22(N22)

Họ và tên

: Phạm Xuân Trung

MSSV

: 21013291


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................... 2
1. Cơ sở lý luận về quy luật giá trị và nền kinh tế thị trường...................................... 2
1.1. Khái niệm về quy luật giá trị............................................................................ 2


1.2. Nội dung quy luật giá trị.................................................................................. 2
1.3. Tác động của quy luật giá trị............................................................................ 3
1.4. Biểu hiện của quy luật giá trị trong tư bản tự do canh tranh và tư bản độc quyền:

5
1.5. Khái quát về nền kinh tế thị trường Việt Nam................................................. 5
2. Thực trạng việc vận dụng quy luật giá trị vào phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam........................................................................... 7
2.1. Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất............................................... 9
2.2. Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực lưu thơng hàng hóa...........................10
2.3. Vai trị Nhà nước trong việc vận dụng quy luật giá trị vào xây dựng kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta..................................................... 12
PHẦN KẾT LUẬN..................................................................................................... 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 13


PHẦN MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cho tới năm 1986 đã chuyển sang kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là nền kinh tế hỗn hợp, phụ thuộc cao vào
xuất khẩu thô và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Xét về mặt kinh tế, Việt Nam là quốc gia
thành viên của Liên Hiệp Quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế,
Nhóm Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á - Thái Bình Dương, ASEAN,…Kinh tế Việt Nam dưới sự điều hành của chính
phủ cịn nhiều vấn đề tồn tại cần giải quyết, các vấn đề tồn tại gắn liền với gốc rễ của
bất ổn kinh tế vĩ mô đã ăn sâu, bám chặt vào cơ cấu nội tại của nền kinh tế nước này,
cộng với việc điều hành kém hiệu quả, liệu dẫn đến liên tục gặp lạm phát cũng như
nguy cơ đình đốn nền kinh tế.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa, quy định bản chất
của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự xuất hiện của
quy luật giá trị. Mọi hoạt động của chủ thể kinh tế trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa

đều chịu sự tác động của quy luật này. Chính vì thế, chúng ta cần nghiên cứu về quy luật
giá trị, tìm hiểu vai trị và tác động của nó tới nền kinh tế, đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, để có thể vận dụng nó khắc phục những nhược điểm của nền kinh tế và
phát triển đất nước. Từ những vấn đề trên em đã quyết định lựa chọn đề tài “Quy

luật giá trị và tầm quan trọng của nó trong bối cảnh nền kinh tế thị trường tại Việt
Nam” để tìm hiểu.

1


PHẦN NỘI DUNG
1.

Cơ sở lý luận về quy luật giá trị và nền kinh tế thị trường

1.1. Khái niệm về quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Ở
đâu có trao đổi và sản xuất hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị
của nó, tức là hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong sản xuất, người tiến hành sản xuất phải có sự hao phí sức lao động cá biệt
của mình nhỏ hơn hoặc bằng với mức hao phí sức lao động xã hội cần thiết, thì mới đạt
được lợi thế trong cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh được hiểu là những ưu điểm nổi bật,
là những lợi thế giúp người sản xuất đó có thể có ưu thế hơn so với những người sản
xuất khác.
Quy luật giá trị có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế, thị trường ở nhiều
quốc gia trong đó có Việt Nam đặc biệt trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường
mạnh mẽ như hiện nay.
1.2. Nội dung quy luật giá trị

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa, ở
đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy
luật giá trị. Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa
trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
Cụ thể:



Trong kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao
động cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hóa khơng phải được quyết định
bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hóa, mà bởi hao phí
lao động

2


xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi phí và có lãi,
người sản xuất phải điều chỉnh làm sao cho hao phí lao động cá biệt của mình
phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.



Trong lưu thông, hay trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao
phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá.



Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng

hóa. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị,

nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả
của nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường, ngồi giá trị cịn, giá cả cịn phụ
thuộc vào các nhân tố khác như cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự
tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hóa trên thị trường tách 2 rời
với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị
trường của hàng hóa xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động
của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá
trị phát huy tác dụng.
1.3. Tác động của quy luật giá trị
Tác động của quy luật giá trị: Trong sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có ba tác
động chủ yếu sau:



Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa

Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế. Tác động này của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá
cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu. Nếu ở ngành nào đó khi
cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hóa sẽ lên cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy, lãi cao, thì
người sản xuất sẽ đổ xơ vào ngành ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động được
chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên. Ngược lại, khi cung ở ngành ấy vượt quá cầu, giá cả
hàng hóa sẽ giảm xuống, hàng hóa bán khơng chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình ấy

3


buộc người sản xuất phảo thu hẹp quy mô sản xuất lại hoặc chuyển sang đầu tư vào
ngành có giá cả hàng hóa cao.
Điều tiết lưu thơng của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trường. Sự

biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp
đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thơng hàng hóa thơng suốt.



Thứ hai, kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng
suất lao động thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất hàng hóa là một chủ thể kinh tế độc
lập, tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất
khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người khác nhau, người sản xuất nào có
hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hóa ở thế có lợi, sẽ thu
được lãi cao. Người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã
hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ
nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình, sao cho bằng hao phí lao
động xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải ln tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức
quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. sự cạnh tranh quyết liệt
càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết quả là lực lượng
sản xuất xã hội được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.



Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất
hàng hóa thành người giàu, người nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có
điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao
phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài, giàu
lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Ngược lại, những người khơng có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro
trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản, trở thành nghèo khó.


4


1.4. Biểu hiện của quy luật giá trị trong tư bản tự do canh tranh và tư bản độc
quyền:
Trong thời kì tư bản tự do cạnh tranh: Giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả sản
xuất. Giá cả sản xuất bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân. Tiền đề của
giá cả sản xuất là sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. Điều kiện để giá trị biến
thành giá cả sản xuất gồm có: đại cơng nghiệp cơ khí tư bản chủ nghĩa phát triển, tư
bản tự do di chuyển từ ngành này sang ngành khác, sư liên hệ rộng rãi giữa các ngành
sản xuất, quan hệ tín dụng phát triển.Trước đây, khi chưa xuất hiện phạm trù giá cả sản
xuất, giá cả xoay quanh giá trị. Giờ đây, giá cả hàng hóa xoay quanh giá cả sản xuất.
Giá trị là cơ sở, là nội dung bên trong của giá cả sản xuất; giá cả sản xuất là cơ sở của
giá cả thị trường, giá cả thị trường xoay quanh giá cả sản xuất.
Trong thời kì tư bản độc quyền: Giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền.
Do chiếm được vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền đã áp đặt giá cả độc quyền; giá
cả độc quyền thấp khi bán, cao khi mua. Tuy vậy, giá cả độc quyền vẫn khơng thốt ly và
khơng phủ định cơ sở của nó là giá trị. Các tổ chức độc quyền thi hành chính sách giá cả
độc quyền nhằm chiếm đoạt một phần giá trị và giá trị thặng dư của người khác.

1.5. Khái quát về nền kinh tế thị trường Việt Nam
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tên gọi một hệ thống kinh tế
được Đảng Cộng sản Việt Nam sáng tạo và chủ trương triển khai tại Việt Nam từ thập
niên 1990.
Cho đến nay, chính Đảng Cộng sản Việt Nam cũng thừa nhận rằng chưa có nhận
thức rõ, cụ thể và đầy đủ về thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
mà chỉ có giải thích ngun lý chung rằng, đó là một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hướng tới mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nguyên nhân của tình
trạng này là hệ thống kinh tế này là hồn tồn mới, chưa có tiền lệ trong lịch sử.


5


Thêm vào đó, cơng tác lý luận ở Việt Nam về hệ thống kinh tế này còn chưa theo kịp
thực tiễn. Gần 20 năm theo đuổi chủ trương xây dựng hệ thống kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng các thể chế cho hệ thống này hoạt động vẫn chưa có
đầy đủ. Mãi tới hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam khóa X, Đảng mới ra nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 30 tháng 1 năm 2008 về
tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Và, mãi tới
ngày 23 tháng 9 năm 2008, Chính phủ Việt Nam mới có nghị quyết số 22/2008/NQ-CP
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ để thực hiện nghị quyết 21-NQ/TW.



Giai đoạn trước Đại hội VI (1986)

Nền kinh tế vận hành trong khuôn khổ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp.
Những cải tiến theo hướng kinh tế thị trường chủ yếu ở cấp vi mơ, mang tính cục bộ,
khơng triệt để và thiếu đồng bộ, diễn ra trong khuôn khổ cơ chế kế hoạch hố tập trung
và nhằm duy trì, củng cố hệ thống kinh tế công hữu, tập trung, bao cấp và đóng cửa.



Giai đoạn từ Đại hội VI (1986) đến hết Đại hội VIII (2001)

Đổi mới toàn diện cả cấu trúc và cơ chế vận hành nền kinh tế với nội dung chính
là từ bỏ cơ chế kế hoạch hố tập trung bao cấp, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đại hội VI thừa nhận sự tồn tại khách quan của “nền kinh tế hàng hoá nhiều

thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước” trên con đường đi lên CNXH (Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH được thông qua tại Hội nghị giữa kỳ Đại hội VII).



Giai đoạn từ Đại hội IX (2001) đến nay

Chuyển từ nhận thức thị trường như một công cụ, một cơ chế quản lý kinh tế sang
nhận thức thị trường là một chỉnh thể, là cơ sở kinh tế của xã hội trong giai đoạn tiến
lên CNXH, đặt vấn đề xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

6


2. Thực trạng việc vận dụng quy luật giá trị vào phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Trước thời kỳ đổi mới, chúng ta phủ nhận sản xuất hàng hóa và quy luật giá trị, nên
không khai thác được các nguồn lực, nền kinh tế kém phát triển, rơi vào khủng hoảng.

Trong thời kỳ đổi mới, chúng ta phát triển nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị hoạt
động, tạo nên sự cạnh tranh, phát triển kinh tế… Bên cạnh đó, cũng nảy sinh những
mặt trái như: phân hóa giàu - nghèo, buôn bán gian lận…
Hiện nay nước ta đang hội nhập theo nền kinh tế thế giới với chính sách mở cửa hợp
tác với các nước. Đảng ta đã đưa ra quan điểm "Một nền kinh tế phát triển theo mô hình
nền kinh tế nhiều thành phần, theo định hướng xã hội chủ nghĩa và dưới sự quản lý của
nhà nước". Trong quá trình phát triển nền kinh tế, nước ta chịu tác động của nhiều nhân tố
khách quan, một trong những nhân tố khách quan chủ yếu là quy luật giá trị.

Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới, dưới tác động của quy luật giá trị và vai trò

quản lý kinh tế của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu nhất
định trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là về kinh tế. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ
thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, tạo ra mơi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển dài hạn và bền vững.
Trong đó, tăng trưởng kinh tế với tốc độ khá cao trong khu vực và trên thế giới.
Năm 2017, tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 6,81%, cao nhất trong 10 năm trở lại đây.

Lạm phát được kiểm sốt tốt giúp kinh tế vĩ mơ phát triển ổn định.

7


Nguồn: />
8


Nguồn: />
Về cơ cấu GDP theo ngành đã có chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng
của khu vực nông - lâm - ngư nghiệp và tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp xây
dựng và dịch vụ. Đến nay, đóng góp vào tăng trưởng của 02 ngành cơng nghiệp và dịch
vụ chiếm khoảng 90% tăng trưởng toàn ngành kinh tế. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch
còn chậm.
Bên cạnh những tác động tích cực, quy luật giá trị cũng có những tác động tiêu cực đến
nền kinh tế nước ta như phân hóa giàu - nghèo, cạnh tranh khơng lành mạnh giữa các
chủ thể sản xuất, buôn bán gian lận...Vì vậy, cần phải nghiên cứu kỹ quy luật giá trị để
có những hiểu biết thêm về những biểu hiện mới của nó từ đó có những chính sách và
hướng đi rõ ràng cụ thể để nước ta ngày càng phát triển đi lên.
Trong thời gian tới, để phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động
tiêu cực của quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường, chúng ta cần nắm vững nội

dung, cơ chế hoạt động của quy luật giá trị trong nền kinh tế, từ đó vận dụng vào các
lĩnh vực một cách đúng đắn để hạn chế những tác động tiêu cực của quy luật giá trị đối
với quá trình phát triển kinh tế thị trường ở nước ta.
2.1. Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất



Thứ nhất, đối với việc hoạch toán kinh tế của các doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, mỗi doanh nghiệp là người sản xuất hàng hóa
cạnh tranh gay gắt với nhau, để đứng vững được trên thị trường, chiến thắng đối thủ cạnh
tranh thì họ phải tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thơng qua các hình thức giá trị, giá
cả, lợi nhuận, chi phí... Để có lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm cách hạ thấp chi phí
sản xuất bằng cách hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm chi phí vật chất, tăng năng suất lao
động... Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải nắm vững và vận dụng tốt quy luật giá trị
trong hoạch toán kinh tế. Thời gian qua ta thấy có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn

9


có hiệu quả, điều đó cho thấy các doanh nghiệp đã vận dụng khá tốt quy luật giá trị vào
hoạch toán kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, Nhà
nước ta đã quyết định cổ phần hóa phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước, và Nhà nước chỉ
giữ lại một số ngành có tính chất an ninh quốc gia. Các doanh nghiệp rồi sẽ dần chuyển
thành các công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu và mỗi cổ đơng sẽ vì lợi ích của mình để
đầu tư vào sản xuất, hoạch toán kinh tế sao cho lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Bởi vậy,
việc vận dụng quy luật giá trị vào hoạch tốn kinh tế của mỗi cơng ty cổ phần thời kỳ này
là một việc hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi công ty cổ phần.




Thứ hai, đối với việc hình thành giá cả sản xuất

Thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, tất cả giá cả các mặt hàng đều do
Chính phủ kiếm sốt. Sau năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển sang sản xuất hàng
hóa thì giá cả là do thị trường quyết định. Nhà nước ta cũng xác định, thời kỳ này giá
cả phải vận dụng tổng hợp các quy luật, trong đó quy luật giá trị có tác động trực tiếp.
Giá cả phải do giá trị quyết định. Tuy nhiên, trên tực tế giá cả hàng hóa chịu tác động
của nhiều yếu tố như cung - cầu, cạnh tranh, sức mua đồng tiền, giá các mặt hàng liên
quan... không thể giữ giá theo ý muốn chủ quan của Nhà nước. Qua đây cho ta thấy
ngay trong Nhà nước cũng đã nhận ra được vai trò quan trọng của quy luật giá trị trong
việc hình thành giá cả trong nền kinh tế thị trường.
2.2. Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực lưu thơng hàng hóa.
Trong lĩnh vực lưu thơng, quy luật giá trị yêu cầu trao đổi phải theo nguyên tắc
ngang giá, tức giá cả bằng giá trị. Dưới tác động quy luật giá trị, hàng hóa trong nền
kinh tế sẽ được đưa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung nhiều đến
nơi cầu nhiều. Thông qua sự biến động về giá cả trên thị trường, luồng hàng hóa sẽ lưu
thơng từ đó tạo sự cân đối về nguồn hàng giữa các vùng miền.

10


Đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam, thông
qua hệ thống giá cả quy luật giá trị có ảnh hưởng nhất định đến việc lưu thơng của một
hàng hóa nào đó. Giá mua cao sẽ khơi thêm nguồn hàng, giá bán hạ sẽ thúc đẩy mạnh
việc tiêu thụ và ngược lại. Do đó mà Nhà nước ta đã vận dụng vào việc định giá cả sát
giá trị, xoay quanh giá trị để kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng cường quản lý. Khơng
những thế Nhà nước ta cịn chủ động tách giá cả khỏi giá trị với từng loại hàng hóa
trong từng thời kỳ nhất định, lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều tiết

một phần sản xuất và lưu thông, điều chỉnh cung cầu và phân phối. Giá cả được coi là
một công cụ kinh tế quan trọng để kế hoạch hóa sự tiêu dùng của xã hội.
Ví dụ: Giá cả của sản phẩm cơng nghiệp nặng lại đặt thấp hơn giá trị để khuyến
khích sự đầu tư phát triển, áp dụng kỹ thuật vào sản xuất. Tuy nhiên, sự điều chỉnh này
ở nước ta không phải bao giờ cũng phát huy tác dụng tích cực, nhiều khi những chính
sách này lại làm cho giá cả bất ổn, tạo điều kiện cho hàng hóa nước ngồi tràn vào
nước ta do giá cả hợp lý hơn.
Bên cạnh những tác động tích cực thì cịn có những hạn chế. Do chạy theo lợi nhuận,
do tính cạnh tranh cao trong nền kinh tế nên xuất hiện tình trạng gian lận trong buôn bán,
hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng xuất hiện tràn lan trên thị trường...Ở Việt Nam,
theo đánh giá của cơ quan chức năng, hàng giả, hàng nhái đang len lỏi vào thị trường một
cách công khai. Thực trạng hàng giả hàng nhái hiện nay là một vấn nạn xã hội chưa hề có
dấu hiệu thuyên giảm, thậm chí đang ngày một gia tăng. Thị trường băng đĩa CD, VCD,
DVD ở Việt Nam là một ví dụ điển hình cho hiện tượng này. Theo thống kê, đối với mặt
hàng mỹ phẩm, khoảng 75% thị phần mỹ phẩm bán ngoài thị trường là hàng giả và hàng
nhập lậu, hàng chính hãng chỉ có 25% cịn lại. Đặc biệt, 100% các sản phẩm nước hoa và
sáp vuốt tóc bày bán tại các chợ không phải hàng thật. Nhiều sản phẩm mỹ phẩm của nước
ngồi chưa hề được cơng bố cũng đã được bán tại nhiều chuỗi cửa hàng của Việt Nam
trong đó có cả những chuỗi cửa hàng danh tiếng.

11


Từ những hạn chế đó, Nhà nước với vai trị quản lý vĩ mô nền kinh tế cần đưa ra
những chính sách thiết thực, hiệu quả để khắc phục những hạn chế, đồng thời phát huy
mặt tích cực.
2.3. Vai trị Nhà nước trong việc vận dụng quy luật giá trị vào xây dựng kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
Để vận dụng tốt quy luật giá trị vào phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta khơng
thể khơng đề cập đến vai trị của Nhà nước. Mặc dù quy luật giá trị tồn tại một cách khách

quan trong nền kinh tế, nhưng nhờ nắm vững tác dụng chủ đạo của các quy luật kinh tế,
Nhà nước đã nâng cao dần trình độ cơng tác, kế hoạch hóa kinh tế. Trung ương Đảng đã
nhấn mạnh: Về cơ bản chúng ta đã nắm được nội dung, tính chất và tác dụng của quy luật
giá trị đối lĩnh vực sản xuất và phân phối và đã vận dụng nó phục vụ các nhiệm vụ chính
trị và kinh tế của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ. Cơng tác kế hoạch hóa giá cả cũng
đã có tiến bộ, phạm vi ngày càng mở rộng, trình độ nghiệp vụ cũng được nâng lên một
bước. Với vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước, việc vận dụng tốt quy luật giá trị vào nền
kinh tế thị trường ở nước ta nhằm: kích thích sản xuất phát triển; điều hịa lưu thơng hàng
tiêu dùng; phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân...

PHẦN KẾT LUẬN
Quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa, tác động đến sản xuất và
lưu thơng hàng hóa. Đây cũng là một quy luật kinh tế có vai trị quan trọng đối với sự hình
thành và phát triển nền kinh tế của nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực
tế cho thấy rất rõ ràng rằng quy luật giá trị và những biểu hiện của nó như giá cả, tiền tệ,
giá trị hàng hóa, …là lĩnh vực tác động rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội.
Đảng và nhà nước nước ta đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc dổi
mới xã hội và vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế đất nước. Việc tuân theo nội dung

12


của quy luật giá trị để hình thành và xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, sự vân dụng đó vẫn cịn
những hạn chế nhất định và rất cần phải thực hiện các biện pháp kịp thời để khắc phục.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình (2010), Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác–Lênin. Nxb


Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2.

Lê Thành Nghiệp, Q trình phát triển kinh tế Việt Nam. Nxb Khoa học Kỹ

thuật, Hà Nội.
3. Phạm Minh Chính, Vương Qn Hồng (2009), Kinh tế Việt Nam: Thăng
trầm và
đột phá. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4.

BCHTW (2008), Nghị quyết 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương

Đảng Cộng sản - Nghị quyết 22/2008/NQ-CP của Chính phủ Việt Nam ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW.
5. Nguyễn Văn Linh (1986), “Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành trung ương
(khóa
VI) tại Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ VII”. Văn kiện Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


13



×