Tải bản đầy đủ (.pdf) (224 trang)

(LUẬN án TIẾN sĩ) biến đổi thực hành lễ chùa ở hà nội trong bối cảnh đại dịch covid 19 (qua nghiên cứu trường hợp tại chùa phúc khánh, chùa hà và chùa thầy)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.92 MB, 224 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

Nguyễn Thị Nhung

BIẾN ĐỔI THỰC HÀNH LỄ CHÙA Ở HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19
(QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI
CHÙA PHÚC KHÁNH, CHÙA HÀ VÀ CHÙA THẦY)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC

Hà Nội - 2022

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

Nguyễn Thị Nhung

BIẾN ĐỔI THỰC HÀNH LỄ CHÙA Ở HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19
(QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP


TẠI CHÙA PHÚC KHÁNH, CHÙA HÀ VÀ CHÙA THẦY)
Ngành: Văn hóa học
Mã số: 9229040
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS. TSKH. Vũ Minh Giang

Hà Nội - 2022

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án Biến đổi thực hành lễ chùa ở Hà Nội trong
bối cảnh đại dịch Covid-19 (qua nghiên cứu trường hợp tại chùa Phúc Khánh,
chùa Hà và chùa Thầy) là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả
nghiên cứu và tư liệu trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Nhung

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................iv
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH.................................................................................. v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ
ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..........................................................................................14
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................14
1.1.1. Các cơng trình liên quan đến biến đổi tơn giáo, tín ngưỡng.........................14
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến thực hành lễ chùa và biến đổi thực
hành lễ chùa..................................................................................................................20
1.2. Cơ sở lí luận...........................................................................................................29
1.2.1. Các khái niệm cơng cụ ......................................................................................29
1.2.2. Lí thuyết nghiên cứu .........................................................................................35
1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu ............................................................................42
1.3.1. Khái quát về chùa Hà (Hà Nội) .......................................................................42
1.3.2. Khái quát về chùa Thầy (Hà Nội) ....................................................................44
1.3.3. Khái quát về chùa Phúc Khánh (Hà Nội) ............................................. 46
Tiểu kết ........................................................................................................... 47
Chương 2: TRUYỀN THỐNG LỄ CHÙA TRONG VĂN HÓA VIỆT NAM ....49
2.1. Thực hành sinh hoạt lễ chùa truyền thống..........................................................49
2.1.1. Không gian và thời gian thực hành lễ chùa truyền thống .............................49
2.1.2. Lễ vật lên chùa theo phong tục truyền thống và thực hiện công đức ...........57
2.1.3. Nghi lễ dâng hương truyền thống khi đi lễ chùa ............................................61
2.2. Mục đích và chức năng của thực hành lễ chùa ..................................................62
2.2.1. Mục đích của người đi lễ chùa .........................................................................62
2.2.2. Chức năng của thực hành lễ chùa trong đời sống tinh thần người Việt ......65
Tiểu kết ........................................................................................................... 83
Chương 3: THỰC HÀNH LỄ CHÙA TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



iii
19 (KHẢO SÁT TẠI CHÙA PHÚC KHÁNH, CHÙA HÀ VÀ CHÙA THẦY) 83
3.1. Khái quát về bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tại Việt Nam .................................83
3.1.1. Diễn biến 4 đợt dịch ở Việt Nam ......................................................................83
3.1.2 Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đối với sinh hoạt tơn giáo, tín
ngưỡng ......................................................................................................85
3.2. Biến đổi về không gian và thời gian thực hành lễ chùa .......................... 90
3.2.1. Biến đổi về không gian ......................................................................................90
3.2.2. Biến đổi về thực hành lễ chùa ..........................................................................95
3.3. Biến đổi về tần suất và hình thức đi lễ chùa .......................................................98
3.3.1. Biến đổi về tần suất đi lễ chùa..........................................................................98
3.3.2. Biến đổi về hình thức đi lễ chùa .....................................................................100
3.4. Biến đổi lễ vật và thực hiện cơng đức ...............................................................102
3.5. Biến đổi về trình tự thực hành nghi lễ dâng hương .........................................108
Tiểu kết .......................................................................................................... 115
Chương 4: THỰC HÀNH LỄ CHÙA TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID19 VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ BÀN LUẬN ................................................................115
4.1. Những nhân tố tác động đến thực hành lễ chùa hiện nay ...............................115
4.2. Những xu hướng trong thực hành lễ chùa hiện nay ........................................125
4.2.1. Xu hướng song hành online và offline trong thực hành lễ chùa và sinh hoạt
Phật giáo ....................................................................................................................126
4.2.2. Xu hướng thực dụng hóa và đơn giản hóa ....................................................133
4.3. Bàn luận về văn hóa ứng xử trong thực hành lễ chùa hiện nay......................136
Tiểu kết .......................................................................................................... 146
KẾT LUẬN ................................................................................................................146
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ ....................150
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................151
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 167


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

Covid

: Corona virus disease

DL

: Dương lịch

ĐHQG

: Đại học quốc gia

F0

: Thế hệ đầu dương tính với COVID-19

GS. TS

: Giáo sư, tiến sĩ


HĐTS

: Hội đồng Trị sự

KHXH

: Khoa học xã hội

NCS

: Nghiên cứu sinh

Nnk

: Những người khác

Nxb

: Nhà xuất bản

PL

: Phụ lục

PL.2565

: Phật lịch năm 2565

PVS


: Phỏng vấn sâu

Q

: Question (Câu hỏi)

SL

: Số lượng

Stt

: Số thứ tự

TG

: Tác giả

TP

: Thành phố

TW

: Trung ương

Tr

: Trang


VHTT

: Văn hóa thơng tin

VNĐ

: Việt Nam đồng

WHO

: Tổ chức Y tế thế giới

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


v

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

Bảng 2.1. Những ngày lễ chính của Phật giáo ................................................ 55
Bảng 2.2. Tần suất đi lễ vào ngày Rằm, mồng Một của người đi lễ chùa ..... 56
Bảng 2.3. Các hình thức cơng đức của người đi lễ chùa ................................. 59
Bảng 2.4. Tần suất bỏ tiền cơng đức trước năm 2019 ..................................... 60
Bảng 2.5. Lí do đi lễ chùa của người dân ......................................................... 62
Bảng 2.6. Cảm nhận của người dân khi thực hành lễ chùa ............................. 70
Bảng 2.7. Thống kê về việc đã từng tham gia nghi lễ tại chùa của người dân
............................................................................................................. 71
Bảng 2.8. Hình thức đi lễ chùa của người dân trước và sau đại dịch Covid-19
............................................................................................................. 74

Bảng 3.1. Số lượng và lao động cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng qua các kì Tổng
điều tra ................................................................................................ 85
Bảng 3.2. Kết quả thống kê về việc tham gia lễ chùa online, cầu an online . 89
Bảng 3.3. Thống kê về lễ chùa online ............................................................... 90
Bảng 3.4. Kết quả thống kê các hội nhóm về chùa Hà trên facebook ........... 93
Bảng 3.5. Kết quả thống kê các hội nhóm về chùa Phúc Khánh trên facebook
............................................................................................................. 94
Bảng 3.6. Kết quả thống kê các hội nhóm về chùa Thầy trên facebook .......... 94

Bảng 3.7. Thời điểm đi lễ chùa của người dân tại chùa Phúc Khánh, chùa Hà
và chùa Thầy...................................................................................... 96
Bảng 3.8. Tần suất tham gia lễ chùa trong bối cảnh đại dịch Covid-19 ........ 98
Bảng 3.9. Hình thức đi lễ chùa của người dân trước và sau đại dịch Covid-19
...........................................................................................................100
Bảng 3.10. Đồ lễ của người đi lễ chùa tại chùa Phúc Khánh, chùa Hà và chùa
Thầy..................................................................................................102

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vi
Bảng 3.11. Hình thức cơng đức của người đi lễ tại chùa Phúc Khánh, chùa Hà
và chùa Thầy....................................................................................107
Bảng 3.12. Thống kê về trình tự thực hành nghi lễ........................................108
Bảng 3.13. Trình tự thực hành nghi lễ tại chùa Phúc Khánh, chùa Thầy và chùa
Hà......................................................................................................109
Bảng 3.14. Khái quát biến đổi thực hành lễ chùa trong bối cảnh đại dịch Covid19 ......................................................................................................112
Bảng 4.1. Thống kê các kênh tham gia sinh hoạt Phật giáo online ..............128
Bảng 4.2. Đánh giá về hình thức trực tuyến ...................................................130
Bảng 4.3. Thống kê lựa chọn hình thức sinh hoạt Phật giáo ........................131

Bảng 4.4. Thống kê ý kiến về việc sử dụng tiền thật là lễ vật ......................135
Bảng 4.5. Mức độ hiểu biết của người đi lễ chùa về các ban thờ tại chùa...142
Hình 1. Khung phân tích thực hành lễ chùa trong bối cảnh đại dịch…..42
Hình 3. Số ca nhiễm trong 4 đợt dịch ở Việt Nam tính đến 20/3/2022 .. 84
Hình 4.1. Lao động có việc làm các quý, giai đoạn 2019-2021 ........... 118
Hình 4.2. Số người và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động, các
quý năm 2020 và năm 2021 .................................................. 118

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Lễ chùa là một sinh hoạt Phật giáo điển hình đồng thời là văn hóa
truyền thống của người dân Việt Nam. Từ lâu, cứ mỗi dịp tết đến xuân về hay
ngày mùng Một, ngày Rằm nhà nhà, người người lại cùng nhau lên chùa dâng
hương. Khi bản thân hay gia đình có những sự kiện đặc biệt như: Hiếu, hỷ, làm
ăn xa, chuyển đổi công việc, con cái đỗ đạt… người dân cũng có thói quen
thành tâm khấn vái nơi cửa chùa. Lễ chùa nhằm thỏa mãn những nhu cầu về
đời sống tâm linh; đó có thể là nguyện cầu những điều may mắn, bình an, sức
khỏe… đến với bản thân và gia đình hoặc cũng có thể đơn giản chỉ là đến với
cửa Phật, cửa Thánh để tìm một chốn bình yên, thanh tịnh cho tâm hồn sau
những bộn bề, lo toan, căng thẳng của cuộc sống mưu sinh nhọc nhằn. Trải qua
hàng nghìn năm, cùng với sự tồn tại và phát triển của Phật giáo, hoạt động này
đã trở thành nét văn hóa khơng thể thiếu trong đời sống tinh thần của người
dân Việt Nam.
1.2. Từ năm 2019 trở lại đây, đại dịch Covid-19 đã tác động đến tất cả
các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; trong đó đời sống
tơn giáo tín ngưỡng cũng không ngoại lệ. Ngày 22/01/2020 (tức ngày

28/12/2019 Âm lịch) Việt Nam ghi nhận trường hợp mắc Covid-19 đầu tiên.
Tính từ đó đến nay, Việt Nam đã trải qua 4 đợt bùng phát dịch bệnh với cấp độ
và số ca dương tính ngày càng gia tăng và phạm vi ngày càng mở rộng. Nếu
như những nghiên cứu về hoạt động lễ chùa trước đó đều khẳng định: Hoạt
động lễ chùa, hành hương tại các cơ sở tôn giáo đang nở rộ, gia tăng qua các
năm về số lượng với sự đa dạng về nghề nghiệp, giới tính, độ tuổi [37], [87],
[45]… thì ngược lại, trong 3 năm gần đây với sự xuất hiện của đại dịch Covid19 với những quy định về giãn cách xã hội, không tập trung đông người… cùng
những thay đổi về kinh tế đã tạo ra sự biến đổi trong thực hành sinh hoạt tôn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2
giáo tín ngưỡng. Hoạt động tơn giáo tín ngưỡng trong đó có thực hành lễ chùa
chịu tác động của kinh tế thị trường, cách mạng công nghệ 4.0 và đặc biệt là
tác động mạnh mẽ từ đại dịch Covid-19... Biến đổi vốn là một quy luật tất yếu
trong sự vận động của mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội của con người, trong
đó có văn hóa. Và dưới sự tác động từ đại dịch Covid-19, liệu thực hành lễ chùa
- văn hóa truyền thống ở nước ta có bị hạn chế vai trò, suy giảm hoạt động bởi
những quy định thời đại dịch hay có những cách thức vận động mới? Bên cạnh
đó, có thể thấy bàn về những biến đổi về tơn giáo, tín ngưỡng từ trước đến nay
đã có nhiều cơng trình trong và ngồi nước tiếp cận và nghiên cứu dưới nhiều
góc độ khác nhau. Tuy nhiên, những nghiên cứu về biến đổi lễ chùa ở Việt
Nam, đặc biệt là những biến đổi từ tác động của đại dịch Covid-19 thì mới chỉ
dừng lại ở số ít các bài báo, tin tức… Do đó, nghiên cứu biến đổi thực hành lễ
chùa trong bối cảnh đại dịch Covid-19 là cần thiết để bổ sung khoảng trống
trong nghiên cứu về biến đổi thực hành lễ chùa nói riêng và biến đổi thực hành
tơn giáo tín ngưỡng ở nước ta nói chung.
1.3. Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của Việt Nam; là
thành phố có hệ thống chùa được xếp hạng nhiều nhất cả nước. Nơi đây có mật

độ dân số đơng cùng hệ thống cơ sở tơn giáo tín ngưỡng dày đặc, nhiều nhất cả
nước với tổng số 5607 cơ sở tơn giáo tín ngưỡng, chiếm 12% tổng số cơ sở
trong cả nước [82, tr. 129]. Trước nay, hoạt động tôn giáo tại Hà Nội ln diễn
ra nhộn nhịp với những chiều kích đa dạng, phong phú về niềm tin tôn giáo,
thực hành tôn giáo và cộng đồng tơn giáo tín ngưỡng. Thủ đơ Hà Nội cũng là
“đầu tàu” thực thi và áp dụng chủ trương, đường lối chính sách, nghị định, nghị
quyết của Đảng, Nhà nước; Ban tơn giáo Chính phủ. Do đó, đây sẽ là địa bàn
thuận lợi để khảo sát thực trạng và nhận diện những xu hướng biến đổi trong
thực hành sinh hoạt tơn giáo tín ngưỡng.
Đối với thực hành sinh hoạt lễ chùa, lựa chọn nghiên cứu khảo sát tại Hà

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3

Nội với 426 ngôi chùa [90, tr. 322] là không khả thi. Vì thế, nghiên cứu sinh
(NCS) quyết định lựa chọn nghiên cứu trường hợp tại ba chùa: chùa Phúc
Khánh (Phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, TP Hà Nội), chùa Hà (phường
Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội) và chùa Thầy (xã Sài Sơn, huyện Quốc
Oai, TP Hà Nội) với những lí do sau:
Một là, chùa Phúc Khánh, Chùa Hà và chùa Thầy (Hà Nội) đều là những
ngôi chùa nổi tiếng ở Hà Nội. Từ trước đến nay, ba ngôi chùa đều thu hút đông
đảo người dân gần xa đến tham quan lễ Phật. Mỗi ngơi chùa đều có đặc điểm
riêng tạo nên sức hấp dẫn đối với Phật tử và nhân dân cả nước tạo nên hoạt
động lễ chùa sơi nổi.
Hai là, ba ngơi chùa này có sự khác biệt về vị trí để đảm bảo cung cấp
cái nhìn bao quát về hoạt động lễ chùa ở nội và ngoại thành Hà Nội. Chùa Phúc
Khánh thuộc phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, TP Hà Nội; Chùa Hà thuộc
phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội còn chùa Thầy thuộc xã Sài

Sơn, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây cũ, nay trở thành khu vực ngoại thành Hà
Nội do sự phát triển của q trình đơ thị hóa.
(3). Những địa điểm khảo sát này có một phần nền tảng dữ liệu về thực
trạng lễ chùa trước khi đại dịch Covid-19 diễn ra [37], [65] góp phần giúp chúng
tơi nhận diện, so sánh thực hành lễ chùa trong bối cảnh đại dịch Covid-19 so
với thời gian trước đại dịch.
Như vậy, có thể thấy nghiên cứu về sự biến đổi sinh hoạt lễ chùa tại chùa
Phúc Khánh, chùa Hà và chùa Thầy (Hà Nội) trong bối cảnh đại dịch Covid-19
là khả thi và cần thiết; nhất là trong tình hình dịch bệnh Covid-19 vẫn diễn ra
phức tạp không chỉ ở Việt Nam mà còn trên phạm vi thế giới. Giới y học dự
đốn cịn xuất hiện thêm nhiều biến thể mới ngoài biến thể Delta và Omicron
[108]. Thực hiện khảo sát về thực hành lễ chùa hiện nay là thiết thực nhằm phản
ánh thực trạng lễ chùa trước “khủng hoảng xã hội” - đại dịch Covid-19 cùng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4
những xu hướng biến đổi, từ đó góp phần gìn giữ và phát huy giá trị tốt đẹp,
hạn chế những tiêu cực của phong tục lễ chùa trong hoàn cảnh mới.
Với tất cả những lí do trên, NCS quyết định chọn đề tài Biến đổi thực
hành lễ chùa ở Hà Nội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 (qua nghiên cứu
trường hợp tại chùa Phúc Khánh, chùa Hà và chùa Thầy) làm đề tài nghiên
cứu của luận án Tiến sĩ ngành Văn hóa học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nhận diện thực trạng biến đổi của thực hành lễ chùa (một thực hành sinh
hoạt Phật giáo tiêu biểu) qua khảo sát đối tượng đi lễ chùa tại chùa Phúc Khánh
(quận Đống Đa, Hà Nội), chùa Hà (quận Cầu Giấy, Hà Nội) và chùa Thầy
(huyện Quốc Oai, Hà Nội) trong bối cảnh đại dịch Covid-19. Đồng thời chỉ ra

xu hướng vận động và biến đổi của thực hành lễ chùa hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, nghiên cứu tổng quan tài liệu, xác lập cơ sở lí luận và lí thuyết
nghiên cứu làm tiền đề để triển khai nội dung của luận án.
Hai là, phản ánh thực trạng biến đổi lễ chùa của người dân tại chùa Phúc
Khánh, chùa Hà và chùa Thầy trong bối cảnh đại dịch Covid-19 ở các khía
cạnh: Khơng gian và thời gian đi lễ, tần suất đi lễ, hình thức tham gia, đồ lễ,
cách thức thực hiện cơng đức và trình tự hành lễ. Đồng thời, nghiên cứu khẳng
định vai trò của hoạt động lễ chùa trong đời sống tinh thần của người dân.
Ba là, chỉ ra nguyên nhân của sự biến đổi trong thực hành lễ chùa tại
chùa Phúc Khánh (Đống Đa, Hà Nội), chùa Hà (Cầu Giấy, Hà Nội) và chùa
Thầy (Quốc Oai, Hà Nội) trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
Bốn là, bàn luận và đưa ra nhận định, đánh giá về xu hướng biến đổi của
thực hành lễ chùa của người dân tại chùa Phúc Khánh, chùa Hà và chùa Thầy
(Hà Nội) nói riêng cũng như phản ánh phần nào xu hướng biến đổi thực hành

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5
lễ chùa của người dân hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Khách thể khảo sát: Những người đi lễ chùa tại chùa Phúc Khánh (Đống
Đa, Hà Nội), chùa Hà (Cầu Giấy, Hà Nội) và chùa Thầy (Quốc Oai, Hà Nội).
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Biến đổi thực hành lễ chùa - thực
hành sinh hoạt Phật giáo của người dân tại chùa Phúc Khánh (Đống Đa, Hà
Nội), chùa Hà (Cầu Giấy, Hà Nội) và chùa Thầy (Quốc Oai, Hà Nội) trong bối
cảnh đại dịch Covid-19.
Cụ thể, khi triển khai và tiếp cận đối tượng nghiên cứu, chúng tôi sẽ

nghiên cứu biến đổi thực hành lễ chùa trong bối cảnh đại dịch Covid-19 của
người dân hiện nay dựa trên các khía cạnh: Khơng gian và thời gian thực hành
lễ chùa, tần suất và hình thức tham gia lễ chùa, hệ thống đồ lễ và hoạt động
cơng đức/cúng dường và trình tự hành lễ tại chùa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Không gian nghiên cứu chính của luận án là ba ngơi chùa:
Chùa Phúc Khánh (phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, TP Hà Nội), chùa Hà
(phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội) và chùa Thầy (xã Sài Sơn,
huyện Quốc Oai, TP Hà Nội).
+ Thời gian: Luận án nghiên cứu sinh hoạt lễ chùa của người dân trong
suốt quá trình lịch sử dựa trên các cứ liệu cho phép và trọng tâm là khảo sát
biến đổi thực hành lễ chùa của người dân tại chùa Phúc Khánh, chùa Hà và
chùa Thầy (Hà Nội) trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu đã nêu, câu hỏi chính của luận án là: Thực hành
lễ chùa tại Hà Nội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn ra như thế nào?
Cụ thể hơn, nghiên cứu cần làm sáng tỏ 03 câu hỏi phụ sau:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6
- So với hoạt động lễ chùa trước đại dịch, thực hành lễ chùa hiện nay
(2020-2022) của người dân tại chùa Phúc Khánh (Đống Đa, Hà Nội), chùa Hà
(Cầu Giấy, Hà Nội) và chùa Thầy (Quốc Oai, Hà Nội) có diện mạo như thế nào?
- Những nguyên nhân nào dẫn đến sự biến đổi của thực hành lễ chùa
trong bối cảnh đại dịch Covid-19?
- Thực hành lễ chùa có xu hướng biến đổi như thế nào?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu

Xuất phát từ câu hỏi nghiên cứu, luận án đặt ra giả thuyết:
Một là, hoạt động lễ chùa trong bối cảnh đại dịch Covid-19 có diện mạo
mới, thay đổi từ hình thức này sang hình thức khác mà khơng biến mất. Thực
hành lễ chùa vẫn ln đóng một vai trị quan trọng trong đời sống văn hóa tinh
thần của người dân, góp phần nâng đỡ đời sống tinh thần của người dân trong
nhịp sống hiện đại ngày nay.
Hai là, biến đổi tơn giáo tín ngưỡng là một tất yếu dưới sự chi phối của
hồn cảnh kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Trong bối cảnh hiện nay mà cụ
thể là dưới sự tác động của chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà
nước, Giáo hội Phật giáo Việt Nam trong bối cảnh đại dịch cùng với sự phát
triển của “chuyển đổi số” đang diễn ra mạnh mẽ, sinh hoạt Phật giáo - thực
hành lễ chùa của người dân tại chùa Phúc Khánh, chùa Hà và chùa Thầy (Hà
Nội) có những biến đổi sâu sắc trên các khía cạnh: Khơng gian, thời gian đi lễ,
tần suất đi lễ, lễ vật và cúng dường, trình tự thực hành thắp/dâng hương…
Ba là, dưới tác động của bối cảnh, có những thành tố bị ảnh hưởng/hạn
chế và cũng có những thành tố mới được tạo đà phát triển làm nên diện mạo,
xu hướng khác so với sinh hoạt lễ chùa trước đại dịch Covid-19.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận liên ngành: Để có cái nhìn đa chiều, nhiều góc độ
khác nhau về thực hành lễ chùa hiện nay, luận án sử dụng cách tiếp cận liên
ngành, trong đó trọng tâm là hướng tiếp cận văn hóa học tôn giáo. Tiếp cận liên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7

ngành dựa trên cứ liệu của nhiều ngành khoa học: Tơn giáo học, tâm lý học,
văn hóa học, xã hội học… để có những minh chứng nhằm nhận định, đánh giá
sâu sắc vấn đề nghiên cứu.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Để đánh giá chính xác và
có chiều sâu về hoạt động lễ chùa, luận án tập trung nghiên cứu trường hợp tại
chùa Phúc Khánh (phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, TP Hà Nội), chùa Hà
(phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội) và chùa Thầy (xã Sài Sơn,
huyện Quốc Oai, TP Hà Nội). Ba điểm chùa này đều là những địa chỉ nổi tiếng
của thủ đô Hà Nội lại đảm bảo sự khác biệt về vị trí địa lí, yếu tố đặc sắc cùng
số lượng người tham gia lễ chùa đông đảo, đa dạng để tiến hành khảo sát.
Bên cạnh đó, luận án đặc biệt chú trọng sử dụng các phương pháp nghiên
cứu định tính: Điền dã, quan sát, phỏng vấn, tổng hợp tư liệu trong nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp tư liệu
Mục đích: Nghiên cứu tổng quan tài liệu, các cơng trình liên quan đến
thực hành lễ chùa và biến đổi thực hành lễ chùa để từ đó tìm ra những khoảng
trống và xác định vấn đề nghiên cứu. Bên cạnh đó, nguồn tài liệu thứ cấp giúp
NCS có thể kế thừa các kết quả nghiên cứu đi trước và soi chiếu với các dữ liệu
tại địa điểm khảo sát của luận án, từ đó thấy được sự biến đổi của thực hành lễ
chùa trong bối cảnh đại dịch hiện nay.
Nội dung cụ thể:
- Tổng hợp và phân tích các tư liệu liên quan đến hoạt động lễ chùa dưới
các góc nhìn văn hóa học, xã hội học, tâm lí học, tơn giáo học
- Tổng hợp và phân tích các tư liệu liên quan đến hoạt động lễ chùa tại
chùa Phúc Khánh, chùa Hà và chùa Thầy (Hà Nội).
- Tổng hợp và phân tích các tư liệu liên quan đối bối cảnh địa dịch Covid19: Tình hình diễn biến của các đợt dịch, ảnh hưởng chung của dịch bệnh đối

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8
với kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội…; các Chỉ thị, quy định, báo cáo về tình
hình dịch bệnh đối với hoạt động tổ chức và thực hành sinh hoạt tơn giáo, tín

ngưỡng tại các cơ sở trên địa bàn thủ đơ Hà Nội nói riêng, Việt Nam nói chung.
Nội dung và số liệu thứ cấp liên quan đến vấn đề của luận án được NCS
tìm kiếm, chọn lọc, phân loại, phân tích thơng tin qua các kết quả của tài liệu
nghiên cứu trong bước đầu nghiên cứu và được tiến hành bổ sung, cập nhật
trong suốt quá trình thực hiện. Khối tài liệu này được tập hợp qua sách, báo,
luận án, tạp chí chuyên ngành đề cập đến hoạt động lễ chùa. Bên cạnh đó, luận
án sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được công bố từ các trang web chính thức
như:

Cổng

thơng

tin

của

Bộ

Y

tế

về

đại

dịch

Covid-19


( Bộ Y tế ( Giáo hội Phật giáo
Việt Nam ( Trang tin của Giáo hội
Phật giáo thành phố Hà Nội ( />5.2.3. Phương pháp khảo sát điền dã: Phương pháp quan sát tham dự,
phỏng vấn bảng hỏi, phỏng vấn sâu là phương pháp quan trọng trong quá trình
thực hiện đề tài luận án.
Quan sát tham dự: NCS tham dự thực hành lễ chùa tại chùa Phúc Khánh,
chùa Hà và chùa Thầy (Hà Nội) để thực hiện ghi hình, quan sát người tham gia
thực hành lễ chùa, quan sát cơ cấu, cách thức giao tiếp xã hội… của người đi
lễ chùa, quan sát hoạt động kinh doanh dịch vụ đồ lễ diễn ra xung quanh chùa...
NCS quan sát thực hành lễ chùa ở các công đoạn: Chuẩn bị đồ lễ, thực hiện
dâng/thắp hương, cúng dường và công đức, thực hiện nghi lễ tại các Ban thờ…
NCS có mặt tại các địa điểm nghiên cứu, quan sát tham dự hoạt động lễ
chùa của người dân diễn ra. NCS nhận thấy những e dè khi tham gia hoạt động
lễ chùa khi có những ca dương tính Covid-19 đầu tiên, ưu tiên an toàn và hạn
chế tiếp xúc tối đa khi thực hành lễ chùa trong bối cảnh dịch bệnh căng thẳng
của đợt 2, đợt 3 với sự gia tăng về số lượng, chủng loại của các biến thể Covid-

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9
19 và “cảm giác thả lỏng”, an tâm của người dân trong bối cảnh bùng phát dịch
bệnh đợt thứ 4 (khi thực hiện 5K và tiêm phòng đầy đủ 2 đến 3 mũi vacxin
phịng Covid-19)... Trong suốt q trình đó, NCS nhìn nhận trực quan, thu thập
thơng tin về sự vận động, thay đổi của thực hành lễ chùa hiện nay so với thời
điểm trước năm 2019 cũng như khám phá quan điểm/nhìn nhận của người dân
về sự biến đổi này.
Phỏng vấn sâu: Phương pháp được thực hiện nhằm khám phá và nhận
diện bức tranh lễ chùa của người dân hiện nay. những thông tin thu thập được

từ phỏng vấn sâu (định tính) sẽ góp phần đối chiếu, minh định với những thông
tin thu thập được từ bảng hỏi (định lượng) để đảm bảo kết quả nghiên cứu.
Đồng thời, phỏng vấn sâu cũng được thực hiện để bổ sung thông tin minh họa
và cụ thể hóa thơng tin định lượng đã thu thập được bằng bảng hỏi về biến đổi
của thực hành lễ chùa, đồng thời xác định nguyên nhân của những biến đổi này.
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu nhóm đối tượng là những người
đi lễ chùa.
Số lượng cuộc phỏng vấn sâu: 25 cuộc phỏng vấn. Trong đó, tại Hà thực
hiện 11 cuộc phỏng vấn (07 nữ, 04 nam); tại chùa Thầy (Quốc Oai, Hà Nội)
thực hiện 8 cuộc phỏng vấn (06 nữ, 02 nam); tại chùa Phúc Khánh (Đống Đa,
Hà Nội) thực hiện 08 cuộc phỏng vấn (04 nữ, 02 nam).
Nội dung phỏng vấn sâu tập trung xoay quanh các vấn đề: Tần suất đi lễ
chùa trước và trong bối cảnh đại dịch Covid-19, cảm nhận khi đi lễ chùa trong
bối cảnh đại dịch Covid-19, cách sắm đồ lễ, trải nghiệm tham gia các sinh hoạt
Phật giáo tại chùa…
Bên cạnh đó, chúng tơi cịn thực hiện 11 cuộc phỏng vấn với nhóm đối
tượng quản lí di tích chùa (03 người) và nhóm người kinh doanh dịch vụ ở gần
chùa hoặc các vãi tại chùa (08 người) để có cái nhìn đa chiều về những thay đổi
trong hoạt động lễ chùa trong bối cảnh hiện nay.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10
Phỏng vấn bằng bảng hỏi: Được NCS sử dụng để thu thập cứ liệu khoa
học nhằm đánh giá hiện trạng và sự biến đổi của thực hành lễ chùa đồng thời
tìm kiếm xu hướng vận động, biến đổi của thực hành lễ chùa trong bối cảnh
hiện nay. NCS sử dụng tổng số 507 phiếu trưng cầu ý kiến và sau đó xử lí bằng
phần mềm SPSS for Window. Trong đó, tổng số phiếu thu thập được từ chùa
Hà là 187 phiếu (102 nữ, 85 nam); tổng số phiếu khảo sát tại chùa Thầy (Quốc

Oai, Hà Nội) là 160 phiếu (112 nữ, 48 nam); tổng số phiếu khảo sát tại chùa
Phúc Khánh (Đống Đa, Hà Nội) là 160 phiếu (107 nữ, 53 nam).
Q trình thu thập thơng tin: Thời gian mở chính của chùa Phúc Khánh,
chùa Hà và chùa Thầy là 7h00 đến 17h00 trong ngày. Tuy nhiên, do người đi
lễ chùa bắt đầu đông từ khoảng 8h00 đến 16h00 nên cuộc khảo sát ở các chùa
thường được nhóm điều tra viên tiến hành từ 8h30 đến 16h30 trong ngày. Thời
gian tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi là tháng Hai, tháng Ba năm 2022 (bao
gồm ngày mùng Một, ngày Rằm và cả ngày thường trong tháng). Chúng tôi
tuân thủ 5K theo quy định phòng chống dịch tại các cơ sở tơn giáo tín ngưỡng,
chuẩn bị phiếu phỏng vấn dưới 2 dạng là dạng phiếu in trên giấy A4 và phiếu
điện tử biểu mẫu trên Google Form. Cách chúng tôi tiếp cận phỏng vấn là mẫu
thuận tiện, ngẫu nhiên: Sau khi kết thúc lượt phỏng vấn đầu tiên, điều tra viên
sẽ tiếp cận người lễ chùa tiếp theo để thực hiện cuộc phỏng vấn kế tiếp. Đơi
khi, điều tra viên có thể tiến hành đồng thời phỏng vấn song song (thường là 2
người) đối với những nhóm người đi lễ chùa. Mỗi điều tra viên trong vòng 60
phút thường phỏng vấn được khoảng 10 - 12 người đi lễ chùa.
Phỏng vấn có 2 hình thức: Tiếp cận và xin phép người đi lễ chùa thực
hiện phỏng vấn trực tiếp trên phiếu in sẵn (do điều tra viên hỏi, đối tượng phỏng
vấn trả lời và điều tra viên ghi lại đáp án). Cách thức hai, xin phép người phỏng
vấn trả lời bảng hỏi thông qua link Google Form bằng cách trao đổi và chia sẻ
qua zalo hoặc trả lời trực tiếp trên ứng dụng điện thoại của điều tra viên (áp

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11
dụng đối với người đi lễ chùa trẻ tuổi, có khả năng sử dụng ứng dụng zalo trên
điện thoại). Hai cách thức phỏng vấn đều cho kết quả tương đương nhau. Trong
q trình thực hiện phỏng vấn, chúng tơi gặp khó khăn khi tỉ lệ người từ chối
tiếp nhận phỏng vấn khá cao. Đối với chùa Phúc Khánh (Đống Đa, Hà Nội) và

chùa Hà (Cầu Giấy, Hà Nội) tỉ lệ từ chối phỏng vấn là 30 - 40% tổng số người
được tiếp cận, tỉ lệ từ chối tại chùa Thầy là khoảng 10 - 20%. Trong bối cảnh
tình trạng dịch bệnh Covid-19 kéo dài, người đi lễ chùa e ngại những tiếp xúc,
trao đổi đồng thời nhiều người không muốn chia sẻ và tiết lộ những thông tin
với điều tra viên.
5.2.4. Phương pháp dân tộc học trực tuyến: Trong bối cảnh đại dịch
Covid-19 có những diễn biến phức tạp cùng với đó thực hành lễ chùa khơng
chỉ diễn ra trực tiếp tại các chùa truyền thống mà còn phát triển mạnh mẽ trong
khơng gian mạng. Do đó, NCS áp dụng phương pháp dân tộc học trực tuyến
(hay còn gọi là phương pháp dân tộc học mạng) để khảo sát, phân tích, đánh
giá diện mạo cũng như xu hướng biến đổi của thực hành lễ chùa trên một số
nền tảng Internet: Web, facebook…
5.2.5. Phương pháp phân tích, so sánh đối chiếu: NCS dựa tên những tư
liệu, thông tin thu thập được trong quá trình khảo sát điền dã, quan sát tham dự,
kết quả xử lí phiếu điều tra bảng hỏi, tài liệu phỏng vấn sâu…; luận án sẽ mơ
tả và hồn thiện bức tranh về hiện trạng thực hành lễ chùa tại chùa Phúc Khánh,
chùa Hà và chùa Thầy (Hà Nội) cùng với những biến đổi nhanh chóng trong
bối cảnh đại dịch Covid-19.
NCS triển khai đối sánh hoạt động lễ chùa trong bối cảnh đại dịch Covid19 với hoạt động lễ chùa những năm trước đại dịch (khoảng 10 năm trước đại
dịch) (thực hiện qua kết quả khảo sát trên cùng đối tượng người đi lễ chùa (thể
hiện qua các câu hỏi Q3, Q4, Q8 - Q11, Q15 - Q18) [Phụ lục 1, tr. 169 - 175].
Đồng thời, trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng trong bối cảnh đại dịch
Covid-19, NCS sẽ có những phân tích, đánh giá về hiện trạng và xu hướng biến

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12
đổi của thực hành lễ chùa hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án là cơng trình vận dụng cơ sở lí luận về thực hành sinh hoạt tơn
giáo và lí thuyết biến đổi văn hóa, lí thuyết chức năng trong nghiên cứu thực
hành lễ chùa - một sinh hoạt thực hành Phật giáo tiêu biểu và điển hình.
Bằng những kết quả khảo sát thực tiễn và kế thừa từ các nghiên cứu trước
đó, luận án đã xây dựng bức tranh về thực hành lễ chùa của người dân tại chùa
Phúc Khánh, chùa Hà và chùa Thầy (Hà Nội) dưới ảnh hưởng và tác động của
bối cảnh đại dịch Covid-19. Bên cạnh đó, luận án bàn luận và dự báo những xu
hướng của thực hành lễ chùa trong tương lai tại ba điểm chùa nói riêng và tại
Hà Nội nói chung.
Kết quả trên sẽ góp phần làm đa dạng, phong phú, rộng mở thêm những
lí luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu biến đổi thực hành sinh hoạt tơn giáo
nói chung và thực hành lễ chùa nói riêng trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án là cơng trình nghiên cứu có hệ thống về thực hành sinh hoạt lễ
chùa của người dân qua khảo sát trường hợp tại chùa Phúc Khánh, chùa Hà và
chùa Thầy (Hà Nội). Đây sẽ là nguồn tư liệu thực tiễn, hữu ích cho những ai
quan tâm, nghiên cứu về thực hành lễ chùa và biến đổi thực hành lễ chùa.
Luận án bàn luận và góp phần chỉ báo các xu hướng biến đổi của thực
hành lễ chùa trong bối cảnh đại dịch Covid-19 cũng như hậu Covid-19.
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bảo tồn và phát huy thực hành
sinh hoạt văn hóa Phật giáo, bảo tồn và phát huy những giá trị Phật giáo nói
riêng và giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc nói chung. Điều này cũng góp
phần khẳng định xu thế hiện thực hóa, gắn đạo với đời, khẳng định những đóng
góp của văn hóa Phật giáo trong q trình xây dựng và phát triển văn hóa Việt
Nam thơng qua thực hành lễ chùa. Bên cạnh đó, cũng khẳng định vai trị, chức

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



13
năng của thực hành lễ chùa trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu (13 trang), Kết luận (4 trang), Tài liệu tham khảo
(16 trang) và Phụ lục (48 trang), nội dung nghiên cứu của luận án được trình
bày trong 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lí luận và địa bàn
nghiên cứu (35 trang)
Chương 2. Truyền thống lễ chùa trong văn hóa Việt Nam (33 trang)
Chương 3. Thực hành lễ chùa trong bối cảnh đại dịch Covid-19 (Khảo
sát tại chùa Phúc Khánh, chùa Hà và chùa Thầy) (31 trang)
Chương 4. Thực hành lễ chùa trong bối cảnh đại dịch Covid-19 và một
số vấn đề bàn luận (31 trang)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ LUẬN
VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các cơng trình liên quan đến biến đổi tơn giáo tín ngưỡng
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu thế giới về biến đổi tơn giáo tín ngưỡng
Thực hành sinh hoạt tôn giáo nhất là thực hành nghi lễ tôn giáo là một
phần quan trọng khơng thể thiếu của bất kì tơn giáo nào. Qua dịng chảy của
thời gian, chịu những tác động của hoàn cảnh lịch sử, điều kiện kinh tế, chính
trị, xã hội… sự biến đổi của thực hành tơn giáo tín ngưỡng là một tất yếu. Đi
sâu vào những nghiên cứu về biến đổi tơn giáo tín ngưỡng nói chung và biến
đổi thực hành tơn giáo tín ngưỡng nói riêng trong giai đoạn gần đây, trên thế

giới xuất hiện hai xu hướng nghiên cứu biến đổi tôn giáo tín ngưỡng
Thứ nhất, xu hướng nghiên cứu biến đổi tơn giáo tín ngưỡng do ảnh
hưởng của sự phát triển cơng nghệ thông tin và Internet
Trong Religion and the Internet (Tôn giáo và mạng Internet) (2006),
tác giả Heide Campbell đã chỉ ra sự biến đổi của tôn giáo manh nha vào
những năm 1995, 1996 [99, tr. 3] khi có sự xuất hiện và phát triển của
Internet. Tác giả khẳng định dưới tác động của Internet đã tạo nên các hình
thức tơn giáo trực tuyến qua các trang web, phòng trò chuyện và các nhóm
thảo luận qua email. Khơng gian thờ phụng mới cũng được thiết lập và bước
đầu ở dạng các trang web. Song hành với đó, nghi lễ mạng và cách thức thực
hành tôn giáo qua không gian mạng được cấu thành. Trong các diễn đàn trực
tuyến, các buổi cầu nguyện được tập hợp hàng tuần vào một thời điểm cụ
thể. Sự phát triển của công nghệ thông tin đã góp phần hình thành “cộng
đồng tơn giáo trực tuyến” (cộng đồng ảo) bên cạnh các cộng đồng tôn giáo
truyền thống tại các địa phương.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15
Ở bài viết “Religion and the Internet: A microcosm for studying Internet
trends and implications” (Tôn giáo và Internet: Một mô hình thu nhỏ (để)
nghiên cứu các xu hướng và tác động của Internet) (2013) [102], Heide
Campbell tiếp tục khẳng định những kết nối trực tuyến - ngoại tuyến, cộng đồng
và quyền lực trực tuyến đều liên quan đến thực tiễn xã hội. Cùng chung nội
dung này, tác giả chi tiết hóa bằng bài viết “Rethinking the online-offline
connection in the study of religion online” (Suy nghĩ lại về kết nối trực tuyến –
ngoại tuyến trong việc nghiên cứu tôn giáo trực tuyến) [100] để bàn về mối
quan hệ giữa sinh hoạt trực tuyến và ngoại tuyến của tôn giáo qua khảo sát
mạng xã hội. Trong đó, tác giả phân tích và chỉ ra việc sử dụng và lựa chọn

công nghệ trực tuyến khơng tách khỏi bối cảnh ngoại tuyến. Hay nói một cách
khác, thực hành ngoại tuyến hướng dẫn niềm tin và hành vi trực tuyến.
Trong cuốn sách Creating Church Online: Ritual, Community and New
Media (Sáng tạo Nhà thờ Trực tuyến: Nghi lễ, Cộng đồng và Phương tiện mới)
(2017) [105], tác giả Tim Hutching phản ánh sự tồn tại nhà thờ trực tuyến của
cộng đồng Cơ đốc dựa trên nền tảng Internet bắt đầu từ những năm 1990 đến
nay. Khi internet đã trở thành nền tảng chính cho tin tức, kinh doanh, giáo
dục… thì nhiều nhà thờ cũng đã chuyển sang không gian mạng như một lĩnh
vực truyền giáo, nơi mọi người có thể tìm thấy đức tin bằng cách tham gia cầu
nguyện, tham dự các buổi lễ… Tác giả khẳng định hàng trăm nghìn người hiện
đang tham gia vào các hội nhóm trực tuyến đã tạo ra các loại nghi thức, hình
thức quản lí, cộng đồng và mạng lưới ảnh hưởng toàn cầu mới. Điểm nổi bật
trong nghiên cứu của Hutchings là nhiều người tham gia nhà thờ trực tuyến
trong khi vẫn kết nối với các Hội thánh địa phương. Điều này trái ngược so với
các thăm dò dư luận Cơ đốc giáo trước đó khi dự đốn các nhà thờ trực tuyến
sĩ dần thay thế các Hội thánh địa phương.
Có thể thấy, các nghiên cứu trên thế giới đều chỉ ra trong bối cảnh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16
Internet, “thực hành” tôn giáo trên Internet đang tăng lên. Hệ quả là có sự hình
thành các cộng đồng tơn giáo online (cộng đồng ảo) ở khắp các nền tảng, nghi
lễ online, không gian tôn giáo online đa dạng…và mối quan hệ mật thiết giữa
sinh hoạt tôn giáo trực tuyến và sinh hoạt tôn giáo trực tiếp.
Thứ hai, xu hướng nghiên cứu biến đổi tơn giáo tín ngưỡng do đại dịch
Covid-19
Đại dịch Covid-19 xuất hiện trên thế giới từ cuối năm 2019 cho đến nay.
Trước nguy hiểm của đại dịch Covid-19, vấn đề về cách ứng phó và những thay

đổi của tơn giáo, trong đó có Phật giáo cũng nóng lên trên tồn cầu. Bởi lẽ, tơn
giáo trước nay ln gắn với sinh hoạt cộng đồng mà trong bối cảnh đại dịch,
đặc biệt trong giai đoạn đầu virut Corona “càn quét” ở châu Á, thế giới chưa
sản xuất được vacxin phịng bệnh thì giãn cách, khơng tập trung là ngun tắc
hàng đầu để ứng phó với đại dịch. Từ thực tiễn này, thúc đẩy sự ra đời của các
nghiên cứu trên thế giới xoay quanh biến đổi của tôn giáo để nhằm ứng phó
với đại dịch.
Bài viết “On Face Masks as Buddhist Merit: Buddhist Responses to
Covid-19. A Case study of Tibetan Buddhism in Shanghai” (Những phản ứng
của Phật giáo đối với Covid-19. Một nghiên cứu điển hình về Phật giáo Tây
Tạng ở Thượng Hải) (2020) [104] của tác giả Kai Shmushko phản ánh thực
trạng các cơ sở hoạt động tôn giáo Phật giáo ứng phó với đại dịch, xem xét tác
động của đại dịch đối với nhóm tín đồ Phật tử tại gia ở Thượng Hải. Kết quả
nổi bật là trong bối cảnh đại dịch, nhóm tín đồ đã hỗn các cuộc hành hương;
trong vài tháng đầu của đại dịch, nhóm đã hủy bỏ các buổi tụng kinh và học tập
tập trung. Thay vào đó, mỗi cá nhân tín đồ thực hiện lễ nghi, tụng kinh riêng
tại phòng. Trong bối cảnh đại dịch, với tình trạng khẩu trang cịn thiếu nguồn
cung, nhóm đã triển khai sản xuất khẩu trang để kinh doanh (được tác giả gọi
là dạng kinh tế lễ nghi).

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


17
Trong bài viết “Covid-19 and Korean Buddhism: Assessing the Impact
of South Korea’s Coronavirus Epidemic on the Future of Its Buddhist
Community” (Covid-19 và Phật giáo Hàn Quốc: Đánh giá tác động của đại dịch
Coronavirut đối với tương lai của cộng đồng Phật giáo Hàn Quốc) (2021) [96],
tác giả Cheonghwan Park và Kyungrae Kim đã phản ánh thực trạng ba tôn giáo
của đất nước là Công giáo, Phật giáo và Tin lành đối mặt với thách thức bị giảm

thu nhập và hạn chế phạm vi mở rộng, phát triển. Trước những thách thức của
đại dịch, nhóm tác giả đề xuất khuyến nghị: Thiết lập hệ thống giáo dục Phật
giáo trực tuyến, thu hút những người ủng hộ qua các nền tảng truyền thơng xã
hội khác nhau, phát triển chương trình học tập ảo, các lớp thiền ảo cho những
người trong tình trạng cách li xã hội.
Như vậy, để ứng phó với “khủng hoảng xã hội” là một đại dịch nguy
hiểm, tôn giáo tín ngưỡng trên thế giới đã thích ứng dựa trên nguyên tắc giảm
nhẹ tối đa thiệt hại của đại dịch Covid-19. Tơn giáo tín ngưỡng ứng phó với đại
dịch thơng qua sự biến đổi về thực hành sinh hoạt tôn giáo và biến đổi về cộng
đồng tơn giáo. Trong đó, xét riêng về hoạt động thực hành sinh hoạt tôn giáo,
bản chất thay đổi trong bối cảnh đại dịch chính là xu hướng thiết lập, gia tăng
và đa dạng các hoạt động trực tuyến. Vậy, liệu rằng ở Việt Nam, dưới tác động
của đại dịch Covid-19, thực hành tôn giáo có biến đổi giống với xu hướng của
thế giới hay khơng?
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước về biến đổi tơn giáo tín
ngưỡng và biến đổi thực hành tơn giáo tín ngưỡng
Trong những năm gần đây, các cơng trình liên quan đến biến đổi tơn giáo
tín ngưỡng khá phong phú và có chiều hướng gia tăng về số lượng. Nhìn chung,
các cơng trình đều khẳng định thực trạng phát triển của sinh hoạt tơn giáo tín
ngưỡng ở Việt Nam. Điển hình như các cơng trình luận án tiến sĩ Văn hóa học:
Biến đổi tín ngưỡng của cư dân ven biển Đà Nẵng trong q trình đơ thị hóa

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×