Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tiểu luận: Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động khu vực nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.01 KB, 19 trang )

lOMoARcPSD|16911414

Mã lớp:

Đ18 KE

Số báo danh:

Đặng Thị Thúy Huỳnh

07

1853101010314

Phân tích lao động xã hội
Giảng viên Nguyễn Văn Hiếu

Đề tài

THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM
Tiểu luận:

Cuối kì

Giữa kì

Tiểu luận này được hồn thành vào ngày 14/04/2021

Giám khảo 1 (Ký và ghi rõ họ tên)


ĐIỂM SỐ
ĐIỂM CHỮ

Giám khảo 2 (Ký và ghi rõ họ tên)

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 04 NĂM 2021

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU........................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................1
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................1
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................2
1. Lý luận chung về nguồn lao động nông thôn..............2
1.1. Khái niệm nguồn lao động nơng thơn........................2
1.2. Vai trị nguồn lao động nơng thôn.............................2
1.3. Đặc điểm nguồn lao động nông thôn.........................4
2. Lý luận chung về việc làm nông thôn..........................5
2.1. Khái niệm việc làm nơng thơn...................................5
2.2. Đặc điểm việc làm nơng thơn....................................6
2.3. Vai trị của việc làm đối với NLĐ nông thôn..............6
3. Thực trạng....................................................................6
4. Định hướng và giải pháp..............................................9
4.1. Giải quyết thông qua phát triển kinh tế.....................9

4.2. Giải quyết thông qua xuất khẩu lao động..................9
4.3. Giải quyết thông qua đào tạo....................................9
IV. THẢO LUẬN VÀ KẾT LUẬN..................................11
1. Thảo luận.......................................................................11
2. Kết luận..........................................................................12

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Lao động và việc làm ln là vấn đề mang tính chất xã hội quan trọng, là nhiệm vụ cấp
thiết trong sự nghiệp phát tiển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với những nước đang
phát triển như Việt Nam, với dân số đơng cùng cơ cấu trẻ thì vấn đề giải quyết việc
làm là một trong những vấn cần được quan tâm hàng đầu. Để có thể phát triển nền
kinh tế đất nước theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hố, trước hết chúng ta cần
phải có những giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn vì theo thống kê
dân số sống ở khu vực nơng thôn đặc biệt chiếm tỷ trọng lớn so với các khu vực khác
trên cả nước. Do đó, tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn gây ảnh hưởng trực tiếp đến
nền kinh tế diện rộng của cả nước, chính vì vậy để cải thiện tình trạng ở khu vực này
cùng với nâng cao mức sống và thu nhập nhằm rút ngắn khoảng cách giữa nơng thơn
và thành thị thì nước ta cần phải có những biện pháp cụ thể và thiết thực hơn nữa.
Thực trạng này cũng chính là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm
trong những năm gần đây.
Hiểu được tính cấp thiết của thực trạng lao động và việc làm ở khu vực nông thôn
cùng những giải pháp tạo việc làm giải quyết vấn đề nên em đã chọn “Thực trạng giải
quyết việc làm cho người lao động khu vực nông thôn Việt Nam” làm đề tài nghiên
cứu trong học phần môn “Phân tích lao động xã hội”, thơng qua đề tài nghiên cứu để

tìm hiểu sâu hơn thực trạng và giải pháp của nước ta có những ưu điểm và tồn tại bất
cập nào cần được cải thiện nhằm góp phần vào công cuộc đưa đất nước ta từng bước
tiến lên vũ đài kinh tế thế giới, vì khi nhìn nhận một đất nước phát triển tồn diện thì
đó khơng thể là một đất nước tồn tại lỗ hỏng về “lao động”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống các cơ sở lý luận về sử dụng nguồn lao động và việc làm khu vực
nông thôn.

Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và chính sách giải quyết việc làm cho
lao động nơng thơn.

Đánh giá và đề xuất biện pháp nhằm giải quyết và sử dụng nguồn lao động một
cách hiệu quả trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào lao động - việc làm khu vực nông
thôn và trên phạm vi cả nước.
4. Phương pháp nghiên cứu : Thu thập số liệu, phân tích và đánh giá

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

I- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Lý luận chung về nguồn lao động nông thôn
1.1. Khái niệm nguồn lao động nông thôn
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn
trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật, bao gồm những người trong độ
tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc làm và những người thất nghiệp có
nhu cầu làm việc.

Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà lực lượng
tham gia sản xuất nơng nghiệp khơng chỉ có những người trong độ tuổi lao động mà
cịn có những người trên hoặc dưới tuổi lao động tham gia sản xuất với những cơng
việc phù hợp. Từ đó có thể thấy lao động rất dồi dào nhưng đây cũng chính là thách
thức trong việc giải quyết việc làm ở nông thơn.
1.2. Vai trị nguồn lao động nơng thơn
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng của quá trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế đối với một quốc gia.
Số lượng và chất lượng lao động ảnh hưởng rất lớn đến tình hình chính trị, xã hội của
đất nước theo những xu hướng khác nhau tùy vào nguồn lao động và các chính sách sử
dụng đối với mỗi trạng thái của nó. Việt Nam là nước đang phát triển với gần 80% dân
số sống ở khu vực nông thôn, do đó nguồn lao động nơng thơn có vai trị quan trọng
được thể hiện qua các khía cạnh sau:


Đối với sự phát triển các ngành trong nền kinh tế quốc dân:

Trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, lao động nơng thơn với đặc
điểm có số lượng lớn và chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu lao động của cả nước. Song
cùng với sự phát triển của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhân lực lao động
nơng thơn có xu hướng giảm xuống. Q trình đó diễn ra thơng qua hai giai đoạn :
Giai đoạn đầu: Khi đất nước tiến hành cơng nghiệp hóa, nơng nghiệp chuyển sang sản
xuất hàng hóa, năng suất lao động được giải phóng trở nên dư thừa và được các ngành
khác thu hút, sử dụng vào hoạt động sản xuất - dịch vụ. Nhưng do tốc độ dư thừa tự
nhiên của lao động trong khu vực cơng nghiệp cịn lớn hơn tốc độ thu hút lao động dư
thừa từ nông nghiệp, do đó lao động nơng nghiệp trong thời kì này tỉ trọng lao động
trong khu vực nông nghiệp giảm tương đối, số lượng lao động tuyệt đối còn tăng lên.
Giai đoạn này ở Việt Nam có thể nhìn nhận đó chính là hiện tượng có nhiều nơng dân
bỏ ruộng và đi làm các việc phi nông nghiệp khác hoặc đi làm thuê với thu nhập cao
hơn làm nông nghiệp.


Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

Giai đoạn thứ hai: Khi nền kinh tế đã ở trình độ phát triển cao, năng suất lao động
nơng nghiệp tăng nhanh và năng suất lao động của toàn xã hội đạt trình độ cao. Số lao
động nơng nghiệp tăng sẽ được các ngành khác hút hết.
Do đó, đây là khu vực cung cấp lao động chủ yếu cho các ngành kinh tế khác. Nếu
chất lượng lao động nông thôn tốt, đáp ứng được về số lượng và chất lượng thì sẽ tạo
điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển vì con người mới là nhân tố quyết định của
quá trình hoạt động sản xuất để thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền xã hội.


Đối với quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm:

Nước ta là một nước có truyền thống nơng nghiệp lâu đời dân số sơng chủ yếu bằng
nghề nơng. Vì vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất nông nghiệp là rất
đông đảo. Việc sản xuất lương thực thực phẩm chỉ có thể đạt được trong ngành nơng
nghiệp và sức lao động để tạo ra lương thực, thực phẩm là do nguồn lao động nông
thôn cung cấp. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế và sự gia tăng về dân số thì nhu cầu
về lương thực thực phẩm ngày càng gia tăng và vấn đề an toàn lương thực sẽ là yếu tố
quyết định sự xáo trộn của nền kinh tế quốc gia nếu có ảnh hưởng làm trì trệ thậm chí
khủng hoảng gây tác động xấu đến vấn đề sức khỏe của con người.
Nền kinh tế phát triển gắn với sự phát triển của q trình đơ thị hố, thu nhập của
người dân tăng lên địi hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm ngày càng lớn và yêu
cầu về chất lượng cũng ngày càng cao. Do đó mà nguồn lao động nơng thơn có ảnh
hưởng rất lớn tới việc cung cấp lương thực thực phẩm của đất nước, góp phần ổn định
chính trị, xã hội và sự phát triển của nền kinh tế tạo ra GDP với tỷ trọng đáng kể so với

các ngành kinh tế khác.

Đối với cung cấp nguyên liệu đầu vào cho ngành công nghiệp chế biến Nơng Lâm - Thủy Sản:
Có thế thấy rằng ngoài việc tạo ra lương thực thực phẩm, lao động khu vực nơng thơn
đóng góp một nguồn ngun liệu quan trọng cho sản xuất các ngành công nghiệp chế
biến như thủy sản ,cà phê, chè, gỗ và sản phẩm từ gỗ,…Đây là những mặt hàng xuất
khẩu đóng góp lớn vào GDP của Việt Nam trong thời gian vừa qua. Để có thể xuất
khẩu những mặt hàng giá trị cao đạt chuẩn thì những ngun liệu xuất phát từ nơng
nghiệp phải đảm bảo đủ số lượng cung ứng kịp thời và đảm bảo về chất lượng cung
cấp cho các nhà máy chế biến có thể đẩy nhanh, mạnh cơng nghiệp chế biến nâng cao
hiệu quả kinh tế của đất nước.
Không quá khi nói rằng lao động nơng nghiệp là tiền đề để các ngành kinh tế khác
phát triển tối ưu.

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

1.3. Đặc điểm nguồn lao động nông thôn


Lao động nông thơn có số lượng lớn và tăng nhanh:

Nơng thơn Việt Nam có nguồn lao động dồi dào và tiềm năng, là nơi cung cấp hậu
thuẫn đắc lực về nguồn nhân lực cho các khu đô thị và khu công nghiệp, tuy nhiên thị
trường lao động khu vực nông thôn chưa thực sự phát triển điều này dẫn đến tình trạng
thiếu việc làm cho lao động khu vực nơng thơn.
Hình 1: Tổng điều tra dân số Việt Nam năm 2020
Đơn vị: %


Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam (2020)
Năm 2020, dân số Việt Nam là 97,58 triệu người trong đó dân số trong khu vực nông
thôn là 63,2 triệu người, điều này chứng tỏ số lượng lao động nông thôn ngày càng
tăng và có quy mơ lan rộng cho thấy thực trạng ổn định đời sống cho số người bước
vào tuổi lao động là vô cùng nan giải. Tỉ lệ phần trăm lực lượng lao động nhóm tuổi
trẻ (15-24) và già (55 tuổi trở lên) của khu vực nông thôn cao hơn nhiều so với khu
vực thành thị. Ngược lại, đối với nhóm tuổi lao động chính từ 25 đến 54 thì tỉ lệ này ở
khu vực thành thị lại cao hơn, điều này cho thấy lao động ở khu vực nông thôn tham
gia lực lượng lao động sớm hơn và rời khỏi muộn hơn, điều này dễ hiều khi đặc điểm
của lao động nông thôn gắn với nông nghiệp nên sự đa dạng về độ tuổi trong lao động,
bên cạnh đó đa số những người lớn tuổi trong khu vực nơng thơn thường khơng có
lương hay trợ cấp vì thế họ vẫn buộc phải lao động khi thấy mình vẫn có thể làm được.
Đây là một đặc điểm khá quan trọng trong áp dụng chính sách về lao động đối với khu
vực nơng thơn.


Lao động mang tính chất thời vụ với năng suất thấp:

Đây là nét đặc thù điển hình khơng thể xóa bỏ vì do lao động khu vực nông thôn chủ
yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp trong đó ngành trồng trọt chăn ni
ảnh hưởng bởi tính chất thời vụ rất lớn vì dựa vào điều kiện tự nhiên, quy luật sinh
trưởng, nhiệt độ, độ ẩm, nguồn nước và khí hậu,... có nhiều thay đổi cùng với đó khu
vực sản xuất nơng nghiệp là nơi có năng suất lao động thấp nhất vì là nơi quỹ đất canh
tác đang ngày càng bị thu hẹp và giảm dần do q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa.

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414


Kết quả có nhiều lao động mất đất hoặc thiếu đất dẫn đến dư thừa lao động và thiếu
việc làm khiến người lao động khơng có q trình làm việc dài hạn tạo ra nguồn thu
nhập ổn định mà phải phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố bên ngoài. Với số lượng lao động
nơng thơn cịn rất lớn đây thực sự là thách thức cho nền kinh tế, bởi vì nông nghiệp là
ngành kinh tế truyền thống và chủ đạo ở Việt Nam suốt hàng chục năm qua, trong khi
các ngành phi nông nghiệp mới phát triển và thực sự phát triển trong thời gian gần đây,
do vậy lượng lao động thu hút vào các ngành này chỉ ở mức nhất định. Ở nông thôn,
do hạn chế về giao thông, cơ sở hạ tầng, các ngành phi nông nghiệp phát triển chậm
hơn nhiều so với khu vực thành thị nên lượng lao động thu hút vào các ngành này còn
thấp hoặc tương đương, vừa đủ với lượng lao động nông thôn mới gia nhập vào thị
trường lao động hàng năm. Đây chính là lí do khiến tỉ lệ nghèo tập trung chủ yếu ở
khu vực nông thôn nước ta ngày một gia tăng

Lao động nơng thơn có trình độ chun môn kỹ thuật thấp, thiếu kỹ năng
và khả năng tiếp cận thông tin hạn chế:
Do trong khu vực nông thôn có rất nhiều lao động chưa tốt nghiệp các bậc từ trung học
trở xuống đang làm việc nên khả năng chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm hoặc tự tạo
việc làm tốt hơn với nhóm lao động này là rất khó khi đất nước tiến vào q trình cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa địi hỏi người lao động cần phải biết sử dụng các dụng cụ
máy móc và thiết bị cơng nghệ hiện đại. Thêm vào đó ngành nơng nghiệp truyền thống
như hiện nay đã hạn chế tính chủ động, sáng tạo của người nông dân trong sản xuất
kinh doanh, cũng như khả năng tiếp cận thị trường. Có thể thấy, lao động gia đình
khơng hưởng lương trong đó lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu. Tiếp đến
là lao động tự làm có xu thế tăng nhưng khá chậm. Chiếm tỉ trọng thấp nhất là khu vực
làm cơng ăn lương nhóm này tham gia vào thị trường phi chính thức hoặc khu vực tư
nhân. Bên cạnh đó, các kênh thông tin việc làm và giao dịch ở nơng thơn chưa phát
triển, người lao động tìm việc chủ yếu thông qua bạn bè, anh em họ hàng,…các kênh
giao dịch trên thị trường cũng như vai trò của tổ chức giới thiệu việc làm dường như
mờ nhạt ở khu vực nông thôn, không tạo được sự quan tâm của số đông người lao

động. Đây là lý do lớn nhất khiến lực lượng lao động nông thôn không thể sử dụng hết
khả năng lao động của mình
2. Lý luận chung về việc làm nông thôn
2.1. Khái niệm việc làm nông thôn
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ
thống kinh tế nông thôn.Việc làm cho lao động ở nông thôn là những hoạt động lao
độnng trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội
của một bộ phận lực lượng lao động sinh sống ở nông thôn để mang lại thu nhập mà

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

khơng bị pháp luật ngăn cấm. Gồm có việc làm thuần nông và việc làm phi nông
nghiệp.
2.2. Đặc điểm việc làm nông thôn
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong lĩnh vực
nơng nghiệp. Có nhiều loại việc làm diễn ra ở nông thôn, phản ánh tất cả các lĩnh vực
của đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn. Những việc làm của người lao động ở nông
thôn gắn với đặc điểm của lực lượng lao động ở đây, với điều kiện tự nhiên nơi họ sinh
sống.
Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn liền với môi trường, điều kiện sinh sống
và làm việc của người lao động. Và chính mơi trường điều kiên đó đã ảnh hưởng đến
việc làm của họ thậm chí quyết định việc làm của họ .
Người lao động ở nông thôn thường làm việc trong những ngành nông, lâm, thủy sản.
Những loại việc làm có thể khai thác tài ngun tự nhiên chính nơi họ sinh sống. (Ví
dụ người sồng ở núi rừng hay làm nghề khai thác gỗ, sống ở vùng duyên hải hay làm
nghề biển, sống ở đồng bằng hay làm nghề trồng trọt chăn nuôi,…). Việc làm của họ
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và sức lao động của chính mình.

2.3. Vai trị của việc làm đối với lao động nông thôn
Việc làm là nhu cầu của tất cả mọi người lao động nhằm đem lại thu nhập cho bản thân
và gia đình họ một cách hợp lý, tạo một nguồn thu nhập chính đáng trang trải cho hoạt
động đời sống của bản thân, thỏa mãn nhu cầu của gia đình và tiết kiệm hoặc đem tích
lũy.
Lao động nơng thơn được giải quyết việc làm sẽ có cuộc sống ổn định, góp phần quan
trọng trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội với tư cách chính họ là một
phần tử cốt yếu. Khơng có việc làm hoặc việc làm bấp bênh, năng suất lao động thấp,
hiệu quả sản xuất kém, dẫn đến thu nhập không ổn định, khiến cho việc đầu tư tái sản
xuất ở khu vực nơng thơn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, vấn đề dư thừa lao động ở
nông thôn trở nên đáng báo động, nhiều làng nghề truyền thống mai một, thanh niên ở
các làng q khơng có việc làm thường xun chơi bời, lêu lổng, dẫn đến sa ngã vào tệ
nạn xã hội.
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn thể hiện vai trò của xã hội đối với người
lao động ở nông thôn và hạn chế được những phát sinh tiêu cực cho xã hội do thiếu
việc làm gây ra với đời sống lao động ở nông thôn.

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

3. Thực trạng lao động - việc làm của lao động nông thôn
Việt Nam là nước nông nghiệp. Hiện nay khu vực nông thôn chiếm gần 80% lực lượng
lao động cả nước. Mỗi năm lực lượng này được bổ sung thêm khoảng 1 triệu người.
Đất canh tác ít, kinh tế nơng thơn cịn kém đa dạng bởi tập trung chủ yếu là kinh tế
nông nghiệp. Bởi vậy khả năng thu hút lao động và giải quyết việc làm cho bản thân số
lao động hiện có và số lao động mới gia tăng là hết sức khó khăn.
Nắm bắt được nơng thôn là nơi cư trú, sinh sống và làm ăn của một đại bộ phận lớn
lao động và dân cư cả nước cũng như nắm bắt được tầm quan trọng của phát triển

nông thôn trong bối cảnh phát triển chung của đất nước, nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII (tháng 6-1996) đã nhấn mạnh: “Cơng
nghiệp hóa đât nước trước hết là cơng nghiệp hóa nền kinh tế nơng thơn”.
Nói đến thực trạng lao động và việc làm nông thôn hiện nay ta cần chú ý tới một số
vấn đề:
 Trình độ học vấn:
Cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại và sự phát triển của tri thức,
người lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật đang ngày chiếm vai trò quan trọng
trong sự nghiệp đổi mới của đất nước. Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 2019 đã
phản ánh một bức tranh rõ nét về trình độ học vấn của người lao động nơng thơn.
Hình 2: Tỷ lệ lực lượng lao động theo trình độ học vấn năm 2009 – 2019
Đơn vị: %

Nguồn: Tổng cục thống kê (2019)
Trình độ học vấn của người lao động đã được nâng cao, tuy nhiên, khoảng cách khác
biệt giữa các vùng cịn khá lớn. Trình độ học vấn của lao động giữa khu vực thành thị
và khu vực nông thôn, giữa các vùng kinh tế - xã hội có sự chênh lệch đáng kể: Tỷ
trọng người tham gia lao động đã tốt nghiệp THPT trở lên ở khu vực thành thị cao gấp

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

hai lần khu vực nông thôn (tương ứng là 58,8% và 29,9%), khoảng cách khác biệt về
tỷ trọng dân số tham gia LLLĐ có trình độ THPT trở lên giữa các vùng kinh tế - xã hội
cao nhất là gần 30%. Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ là hai vùng đạt được
thành tựu tốt nhất về nâng cao trình độ học vấn của LLLĐ (tỷ lệ dân số tham gia
LLLĐ đạt trình độ THPT trở lên tương ứng là 52,5% và 46,4%), trong khi đó Tây
Nguyên và Đồng bằng sơng Cửu Long có tỷ lệ thấp nhất (tương ứng là 28,1% và

22,6%).
 Trình độ chun mơn kỹ thuật:
Hình 3: Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên theo trình độ chun mơn kỹ thuật
Đơn vị: %

Nguồn: Tổng cục thống kê (2019)
Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo chuyên môn kỹ thuật ở khu vực thành thị
cao hơn khu vực nông thôn: Đào tạo trình độ cao đẳng và dưới cao đẳng ở khu vực
thành thị cao hơn gần hai lần khu vực nơng thơn, đào tạo trình độ đại học và trên đại
học ở thành thị cao hơn gần bốn lần so với khu vực nông thôn.
 Chất lượng lao động:
Mặc dù có lực lượng đơng đảo về số lượng, song chất lượng nguồn lao động nông thôn
lại hết sức khiêm tốn nếu khơng muốn nói là cịn yếu kém.
Theo trung tâm khoa học xã hội nhân văn quốc gia chủ trì cho thấy: Chiều cao trung
bình của lao động nơng thơn là 156 cm, trọng lượng trung bình là 48kg, trẻ, khỏe, tuy
nhiên chỉ có 10% số lao động có trình độ trung học, cao đẳng và đại học trở lên trong
khu vực nông thôn là được đào tạo về lĩnh vực nơng - lâm - ngư nghiệphồn tồn chưa
đáp ứng những yêu cầu cấp thiết của xã hội và đó là thách thức lớn cho nước ta nếu
muốn nông nghiệp nông thôn phát triển

 Lao động thất nghiệp năm 2020:

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

Theo báo cáo của Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2020 cho biết, thu nhập bình quân
của lao động trong năm 2020 đạt 6,62 triệu đồng/tháng, tỷ lệ thất nghiệp chung ước
tính là 2,26%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn là 1,59%.

Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,48%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu
vực nông thôn là 1,75%.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) năm 2020 ước tính là 7,1%, trong đó
khu vực nơng thơn là 5,45%.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ước tính là 2,51% (quý I/2020 là
2,21%, quý II là 3,08%, quý III là 2,79%, quý IV là 1,89%), trong đó tỷ lệ thiếu việc
làm khu vực nơng thơn là 2,93%.
 Luồng di dân tự do từ nông thôn ra thành thị:
Hình 4: Biểu đồ di cư nội địa tại Việt Nam giai đoạn 1989 – 2019
Đơn vị: %

Nguồn: Viện Nghiên cứu thế giới về Kinh tế phát triển
Cuối năm 2019, theo Thống kê của Viện Nghiên cứu thế giới về Kinh tế Phát triển
thuộc Đại học Liên Hợp quốc UNU – WIDER cho thấy, trong 20 năm qua, số lượng
người Việt Nam di cư từ nông thôn lên các thành phố đã tương đương với dân số của
cả một thành phố lớn (ước tính vào khoảng 6 triệu người).
Ở những người di dân thơng thường, q trình di dân của họ là để thay đổi về không
gian sinh sông và làm việc nhằm mục đích tại ra một nơi sinh sống mới tốt đẹp hơn. Ở
đây ta đặc biệt chú ý tới người di dân tạm thời, họ là những người di dân đến thành
phố tìm việc trong thời gian nông nhàn, khi đến mùa vụ họ lại trở về quê tiếp tục hoạt
động đồng áng. Việc di dân nói chung và tạm thời nói riêng ảnh hưởng tới chất lượng

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

và số lượng nguồn lao động nông thôn. Bên cạnh việc giảm đi sức ép về việc làm ở
nông thôn mà cịn ảnh hưởng tới chất lượng vì những người di dân đều là những lao
động trẻ, khỏe, có khả năng chấp nặng lao động nặng nhọc, làm những công việc mà

thành thị không muốn làm. Điều này làm cho chất lượng nguồn lao động nông thôn
ngày càng suy giảm khi khơng có giải pháp hữu hiệu. Hơn nữa, nếu khơng được quản
lý và tổ chức thì di dân tạm thời cũng là nguồn gốc của tệ nạn xã hội
 Thực trạng xóa đói giảm nghèo gắn với cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng
thơn:
Mặc dù nước ta đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạochỉ sau Thái lan, nhưng hiện
tượng đói nghèo của cả nước đặc biệt ở nơng thơn vẫn cịn phổ biến vì như đã nói ở
trên, dân số nước ta tập trung ở khu vực nông thôn là chủ yếu nên xét về thực trạng đói
nghèo trên cả nước thì nơng thơn là đối tượng cần quan tâm hơn hết.
Hình 5: Chỉ số đói nghèo giai đoạn 2000 – 2019
Đơn vị: %

Nguồn: Báo cáo chỉ số đói nghèo tồn cầu 2019 của cơ quan viện trợ Concern
Wordwide (Ireland) và tổ chức Weld Hunger Hilfe (Đức
Theo báo cáo chỉ số đói nghèo tồn cầu cho biết từ năm 2000 đến 2019 nước ta đã cải
thiện tình trạng đói nghèo so với thế giới cụ thể là 4,7%.
Tiếp đến giai đoạn 2016 - 2020, tỷ lệ nghèo cả nước giảm từ 9,88 (2015) xuống còn
5,23% (2018), bình quân mỗi năm giảm 1,55% đạt và vượt mục tiêu Quốc hội đề ra, tỷ
lệ nghèo các huyện nghèo giảm bình quân 5,5%/năm, vượt mục tiêu (giảm 4%), các xã
đặc biệt khó khăn giảm từ 3-4% trở lên mỗi năm, đạt mục tiêu.
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, chất lượng giảm nghèo chưa
cao, tỷ lệ hộ nghèo tái nghèo, nghèo phát sinh còn cao do ảnh hưởng của thiên tai, lũ

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

lụt, hạn hán, một số người nghèo còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự trợ giúp của Nhà
nước và cộng đồng, một số chính sách giảm nghèo cịn manh mún, nguồn lực chưa đáp

ứng đủ nhu cầu thực tế, việc bố trí vốn chủ yếu tập trung vào cơ sở hạ tầng, chưa chú
trọng đến phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân
Một số xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo đạt chuẩn nông thôn mới, tuy nhiên đời sống
người dân trên địa bàn vẫn cịn khó khăn, nhiều xã vẫn có tâm lý khơng muốn thốt
nghèo, vẫn mong muốn được tiếp tục được hỗ trợ đầu tư từ Chương trình số 135,
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và người dân trên địa bàn tiếp tục được
hưởng một số chính sách khác như hỗ trợ bảo hiểm y tế, chính sách đối với cán bộ,
cơng chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang theo Nghị định
số 116/NĐ-CP
4. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng lao động, tạo việc làm cho lao
động nông thôn ở địa bàn
4.1. Giải quyết việc làm thông qua phát triển kinh tế
Thực hiện chủ trương của Đảng về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường
đầu tư đã tạo động lực to lớn, đưa nền kinh tế nước ta ngày càng ổn định và phát triển,
tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì liên tục ở mức cao (từ 6,5% - 7%/năm), cả
nước có 64.531 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 648.967 tỷ đồng,
tăng 5,3% về số lượng doanh nghiệp và tăng 8,9% về số vốn đăng ký tính đến cuối
năm 2018, cùng với đó là các Chương trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn.
Chương trình phát triển cơng nghiệp, dịch vụ, các chương trình, dự án trọng điểm kinh
tế - xã hội của Nhà nước, chương trình xây dựng và phát triển các khu chế xuất, khu
công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao,...được thực hiện góp phần giải phóng sức
sản xuất, giải phóng sức lao động, tạo môi trường lành mạnh để nhân dân đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh, tạo và tự tạo việc làm. Qua đó, hằng năm đã giải quyết việc
làm cho từ 1,5- 1,7 triệu lao động, tận dụng tối đa nguồn nhân lực cho phát triển đất
nước, từng bước nâng cao và cải thiện đời sống của nhân dân.
4.2. Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động
Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động là việc các cơ quan Nhà nước và các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động bằng các việc làm của mình tìm kiếm, khai thác, thu
hút, tổ chức các hoạt động, tạo ra cơ chế và chính sách,...đặt người lao động vào các

chỗ làm việc trống được đặt ở nước ngoài, tại các thị trường khác nhau với đòi hỏi về
yêu cầu của người lao động khác nhau, yêu cầu về ngành nghề khác nhau, có điều kiện
làm việc, mức thu nhập, chế độ đãi ngộ khác nhau.

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

Ðến nay, Việt Nam có khoảng 500 nghìn người đang lao động ở nước ngoài và những
năm gần đây, số lao động xuất khẩu ngày càng tăng. Ðáng chú ý, năm 2018 nước ta đã
đưa 142.860 người đi làm việc tại nước ngoài. Theo Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, việc đưa người đi làm việc, lao động ở nước ngoài mỗi năm giải quyết việc
làm cho hơn 100 nghìn lao động và bình quân thu về gần ba tỷ USD.
Hình 6: Số lượng lao động làm việc ở nước ngồi giai đoạn 2014 – 2019
Đơn vị: Nghìn người/năm

Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
Theo số liệu thống kê, năm 2019, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi
là 147.387 lao động (trong đó có 49.324 lao động nữ) đạt 122,8% kế hoạch năm 2019,
(kế hoạch đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2019 là
120.000 lao động), bằng 103,2% so với cả năm 2018 (năm 2018 tổng số lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngồi là 142.860 lao động).

Hình 7: Số lao động làm việc ở các nước (2019)
Đơn vị: Nghìn người/quốc gia

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()



lOMoARcPSD|16911414

Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
Trong đó thị trường Nhật Bản: 80.002 lao động (28.948 lao động nữ), Đài Loan:
54.480 lao động (18.287 lao động nữ), Hàn Quốc: 7.215 lao động (514 lao động nữ),
Rumania: 1.400 lao động (41 lao động nữ), Ả rập - Xê út: 1.357 lao động (1.062 lao
động nữ), Malaysia: 454 lao động (138 lao động nữ), Macao: 367 lao động (224 lao
động nữ), Algeria: 359 lao động nam và các thị trường khác.
Xuất khẩu lao động góp phần quan trọng thay đổi tư duy, nhận thức và nâng cao kỹ
năng làm việc cho người lao động. Nhiều người được tiếp cận máy móc, cơng nghệ
tiên tiến, hiện đại, cải thiện vốn ngoại ngữ và hiểu biết về văn hóa. Rất nhiều người
sau khi đi xuất khẩu lao động trở về nước tiếp tục làm cơng việc đã được đào tạo, có
thu nhập ổn định.
4.3. Giải quyết việc làm thơng qua đào tạo
Chính sách việc làm là một trong những chính sách cơ bản của mỗi quốc gia. Chính
sách việc làm ở nước ta thời gian qua đã từng bước thực hiện được mục tiêu đó, tuy
vậy, vẫn cịn nhiều hạn chế, bất cập cần khắc phục. Nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ của người lao động, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất xã
hội, cải tiến quản lý, khuyến khích mọi người làm việc có năng suất và thu nhập cao.
Vấn đề kinh tế và mối quan hệ cung cầu về lao động đòi hỏi thúc đẩy q trình chuyển
đổi kinh tế mạnh hơn và cơng tác đào tạo phải định hướng theo thị trường lao động và
xu hướng chuyển đổi của cơ cấu kinh tế. Chương trình đào tạo nghề cho lao động nơng
thơn: Ngày 27/11/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg
phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" (gọi tắt là Đề
án 1956) và Quyết định số 971/QĐ – TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 về sửa đổi, bổ
sung Quyết định 1956. Trong Quyết định này, Đảng và Nhà nước đã khẳng định: "Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các
ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn". Đề án 1956 đã đề ra mục tiêu tổng
quát: "Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong


Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

đó đào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ, cơng chức xã. Nâng cao chất lượng và hiệu
quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nơng thơn, góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sư nghiêp công nghiệp hố,
hiện đại hố nơng nghiêp, nơng thơn". Cơng tác đào tạo nghề cho lao động ở nông
thôn thực sự là một trong những bước đột phá đáng kể trong việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ở nông thôn. Trước đây, người lao động ở nông thôn hầu như không
được đào tạo, họ chủ yếu chỉ lao động bằng kinh nghiệm cá nhân, khơng có nhiều điều
kiện tiếp cận với những kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất nên hiệu quả sản xuất
không cao, lao động nhỏ lẻ. Ngày nay, nhờ có cơng tác đào tạo nghề, một bộ phận
khơng nhỏ lao động nơng nghiệp đã có thể tiếp cận được với kỹ thuật và cơng nghệ
tiên tiến, có định hướng phát triển nghề nghiệp, sản xuất theo hướng bền vững. Đây là
một bước đột phá trong việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở nước ta thời
gian qua. Đào tạo nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động. Trong q trình cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa, đào tạo nghề trang bị kỹ năng, năng lực cho người lao động
khi dịch chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Khi
chuyển sang làm việc trong các khu công nghiệp hoặc các làng nghề cần phải đào tạo
nghề mới đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đào tạo nghề làm tăng cơ hội tìm kiếm
việc làm và tăng thu nhập cho các cá nhân, tạo khả năng thay đổi và dịch chuyển việc
làm, nhanh chóng thích nghi với các biến đổi về kinh tế và xã hội. Biểu hiện thông qua
mức độ tập trung việc làm của lao động qua đào tạo nghề ở các khu vực công nghiệp,
dịch vụ, khu vực kinh tế hiện đại. Xét trên góc độ người tiêu dùng trong nền kinh tế thì
lực lượng lao động qua đào tạo nghề là những công dân tầng lớp trung lưu đông đảo và
là những người tiêu dùng chính trên thị trường hàng hóa, dịch vụ. Với địa bàn huyện
việc đào tạo nghề sẽ thông qua các cơ sở dạy nghề trên địa bàn, các cơ sở dạy nghề sẽ

tổ chức dạy nghề ngắn hạn với thời gian khoảng 03 tháng đối với những người có nhu
cầu học nghề. Có thể tổ chức học nghề tại cơ sở của mình hoặc tổ chức trực tiếp tại địa
bàn xã/ thị trấn.
III- THẢO LUẬN VÀ KẾT LUẬN
1. Thảo luận
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội ngày nay, thất nghiệp đã trở thành vấn đề
mang tính chất tồn cầu, khơng loại trừ một quốc gia nào từ những nước nghèo đói
cho đến những nước đang phát triển hay có nền cơng nghiệp phát triển.
Nhìn chung các giải pháp của nhà nước trong những năm gần đây đã đạt nhiều thành
tựu nhất định.
Tuy có ưu điểm giải quyết các vấn đề cho lao động nông thôn về việc làm giúp người
lao động khơng cịn phải di cư từ khu vực này sang khu vực khác trong nhiều thời

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

điểm khác nhau như trước nhưng hướng giải quyết theo cá nhân em là chưa mang tính
lâu dài và ổn định. Do đó, ngay từ khi phát hiện nguồn lao động nơng thơn khu vực
cần phát triển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên tổ chức khảo sát, xác định nhu
cầu đào tạo nghề của lao động nông thơn ở đó, nhu cầu sử dụng lao động của các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, các dự án thu hút đầu tư, xây dựng kế hoạch
đào tạo nghề, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,
chú trọng hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số,
lao động nông thôn thuộc các nhóm đối tượng chính sách là hộ nghèo, cận nghèo,
người dân tộc thiểu số, lao động bị thu hồi đất… nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao năng
suất, tạo việc làm, chuyển đổi nghề cho lao động nông thôn từ nông nghiệp sang phi
nông nghiệp và yêu cầu xây dựng nông thôn mới
Ngay từ những bước đầu tiên nên đầu tư cho giáo dục vì giáo dục mang lại nhiều hơn

hết, nên hình thành tư duy phát triển vươn lên cho các thế hệ tương lai thay vì đào tạo
theo khn khổ đi mãi một lối mịn. Trước hết là đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy
nghề cho các trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường
xuyên cấp huyện để đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn và yêu cầu
liên kết đào tạo trung cấp, bổ sung đội ngũ giáo viên, đào tạo chuyển đổi giáo viên cho
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài
tỉnh liên kết đào tạo, tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh,
thu hút doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn để tuyển dụng vào
làm việc.
Bố trí kinh phí ngân sách tỉnh lồng ghép với kinh phí ngân sách trung ương để đặt
hàng đào tạo nghề cho lao động nông thôn và hỗ trợ các hoạt động dạy nghề. Khuyến
khích doanh nghiệp hỗ trợ kinh phí để tổ chức các lớp đào tạo nghề cho lao động nông
thôn theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp. Hỗ trợ hiệu quả cho lao động nông thôn
vay vốn sau khi học nghề để phát triển sản xuất, tạo việc làm.
Tăng tỷ trọng các lớp đào tạo nghề phi nông nghiệp, tổ chức các lớp dạy nghề phi
nông nghiệp tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đảm bảo chất lượng, tổ chức các lớp
dạy nghề theo nhu cầu, địa chỉ sử dụng của doanh nghiệp, nhu cầu thị trường lao động,
nhu cầu xuất khẩu lao động; gắn đào tạo nghề nông nghiệp với các lớp bồi dưỡng
chuyển giao khoa học kỹ thuật tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, chuyên
canh, yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
nhất là các trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên cấp huyện, chú
trọng đầu tư về nhà xưởng, phòng học, nhà nội trú, nhà ở giáo viên, thiết bị dạy nghề,
biên soạn, chỉnh sửa chương trình, giáo trình dạy nghề, đào tạo bồi dưỡng giáo viên

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414


dạy nghề để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, đào tạo nghề theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp.
Kết nối hiệu quả và cung cấp kịp thời thông tin thị trường lao động, tổ chức các hoạt
động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh sau khi tốt nghiệp THCS, THPT nhằm thu hút
học sinh học nghề theo mục tiêu phân luồng của tỉnh, tổ chức các hội nghị tư vấn, các
phiên tư vấn, giới thiệu việc làm tại các huyện, các xã nhằm kết nối thông tin tuyển
dụng lao động. Kết nối hiệu quả giữa trung tâm dịch vụ việc làm với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, doanh nghiệp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đào tạo nghề cho
lao động nông thôn.
2. Kết luận
Lao động - Một tế bào quan trọng của xã hội, lao động dư thừa và thiếu việc làm diễn
ra phổ biến không chỉ ở các vùng nơng thơn mà cịn diễn ra tại các vùng kinh tế trong
cả nước và tất cả nền kinh tế lớn nhỏ trên thế giới cũng vậy. Đây luôn là chủ đề lớn và
là vấn đề quan trọng không chỉ đối với Việt Nam ta mà là của tất cả các quốc gia trên
thế giới. Thất nghiệp còn tồn tại, đặc biệt là khu vực nông thôn tức là còn tệ nạn xã hội
xuất hiện và như chúng ta đã biết tệ nạn xã hội là mối nguy hại cho tất cả các vấn đề
xung quanh con người, môi trường xã hội, nền kinh tế và cái nhìn của thế giới đối với
một quốc gia đang từng bước khẳng định vị thế như Việt Nam ta. Vì vậy, việc nghiên
cứu tìm hiểu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn hiện nay mà nói là
vấn đề cần ưu tiên hơn hết, có giải quyết cơng ăn việc làm cho nơng dân thì mới nâng
cao chất lượng cuộc sống, nâng cao nhận thức, từ đó thúc đẩy họ tạo ra nhiều của cải
xã hội góp phần đưa nước ta phát triển theo hướng nền kinh tế công nghiệp 4.0, con
người văn hóa xã hội văn minh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414


Dân số Việt Nam mới nhất (2021). Khai thác từ />Nghèo đa chiều Việt Nam (2016-2020). Khai thác từ />Đề án 1956. Khai thác từ />Lao động và quản lý việc làm khu vực nông thôn. Khai thác từ
/>Tổng cục Thống kê - Số liệu thống kê (Dân số và lao động). Khai thác từ
/>Cục quản lý lao động ngoài nước (Lao động xuất khẩu 2019). Khai thác từ
/>
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()



×