Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

(LUẬN án TIẾN sĩ) sự lệch chuẩn đạo đức công vụ ở một bộ phận cán bộ, công chức trong điều kiện kinh tế thị trường ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 167 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ NAM AN

SỰ LỆCH CHUẨN ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ
Ở MỘT BỘ PHẬN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2022

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ NAM AN

SỰ LỆCH CHUẨN ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ
Ở MỘT BỘ PHẬN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Mã số: 922 90 02



Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS,TS. TRẦN SỸ PHÁN
2. TS. TRẦN SỸ DƯƠNG

HÀ NỘI - 2022

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án

Lê Thị Nam An

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang
1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI


1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến công vụ, đạo đức công
vụ, sự lệch chuẩn đạo đức cơng vụ
1.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng lệch chuẩn đạo
đức công vụ ở một bộ phận cán bộ, công chức trong điều kiện kinh
tế thị trường ở Việt Nam hiện nay và giải pháp khắc phục
1.3. Giá trị khoa học của các công trình đã tổng quan có liên quan đến
đề tài và những vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết

6
6

23
30

Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỰ LỆCH CHUẨN
ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ Ở MỘT BỘ PHẬN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM

2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận án
2.2. Sự lệch chuẩn đạo đức công vụ ở một bộ phận cán bộ, công chức
Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường - khái niệm, tiêu chí
đánh giá

32
32

68

Chương 3: SỰ LỆCH CHUẨN ĐẠO ĐỨC CƠNG VỤ Ở MỘT BỘ PHẬN

CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN

3.1. Thực trạng lệch chuẩn đạo đức công vụ ở một bộ phận cán bộ,
công chức trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
3.2. Nguyên nhân của thực trạng sự lệch chuẩn đạo đức công vụ ở
một bộ phận cán bộ, công chức hiện nay

76
76
100

Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU KHẮC PHỤC SỰ
LỆCH CHUẨN ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ Ở MỘT BỘ PHẬN CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY

114

4.1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa nhằm khắc phục mặt trái của nền kinh tế thị trường tác
động đến đạo dức công vụ

114

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4.2. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ, xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngang tầm nhiệm vụ

4.3. Nâng cao hiệu quả giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống
cho cán bộ, công chức Việt Nam hiện nay
4.4. Nâng cao ý thức tự rèn luyện đạo đức công vụ của cán bộ,
công chức
4.5. Mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của nhân dân, coi dư luận xã
hội, truyền thơng, báo chí là một kênh thông tin để ngăn ngừa,
điều chỉnh, khắc phục lệch chuẩn đạo đức công vụ
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

120
128
141

148
149
151
152

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CB, CC

:


Cán bộ, công chức

CMĐĐCV

:

Chuẩn mực đạo đức công vụ

ĐĐCV

:

Đạo đức công vụ

KTTT

:

Kinh tế thị trường

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cấu trúc nhân cách của con người nói chung, người cán bộ, cơng
chức (CB, CC) nói riêng, thành tố đạo đức đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Đạo đức được coi là “nền tảng”, là “hạt nhân”, là yếu tố “chưng cất” của nhân
cách con người nói chung, người CB, CC nói riêng. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng

nói rằng, người cách mạng phải có đạo đức cách mạng, khơng có đạo đức cách
mạng thì dù tài giỏi mấy cũng khơng lãnh đạo được nhân dân. Trung thành với
những chỉ dẫn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong cơng tác cán bộ, Đảng ta coi
trọng cả đức và tài, “trong đó đức là gốc”.
Để đưa công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng lên tầm cao mới, gắn liền với
xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tại Hội nghị lần thứ tư Ban
Chấp hành Trung ương khoá XIII, Đảng ta rất coi trọng việc “xây dựng Đảng về
đạo đức, đề cao trách nhiệm nêu gương, ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện đạo
đức của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu
các cấp”.
Bên cạnh đại đa số CB, CC có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị
vững vàng, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định
mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có tư duy đổi mới, có đạo
đức, lối sống giản dị, gương mẫu, có ý thức tổ chức kỷ luật, ln tu dưỡng, rèn
luyện, trình độ, năng lực được nâng lên, phấn đấu, hoàn thành nhiệm vụ được
giao v.v thì hiện vẫn cịn khơng ít CB, CC làm việc thiếu tính chuyên nghiệp; ý
thức tổ chức kỷ luật không cao; ý thức, tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân
thấp; khơng tích cực phịng, chống tham nhũng, lãng phí. Đặc biệt một số CB,
CC vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật Đảng, Nhà nước đến mức phải kỷ
luật, xử lý hình sự. Tại Đại hội lần thứ XIII (năm 2021), một lần nữa Đảng ta chỉ
rõ “Một bộ phận cán bộ, đảng viên, cơng chức suy thối đạo đức, lối sống và vi
phạm đạo đức cơng vụ (ĐĐCV)” [34, tr.78].
Để có được đội ngũ CB, CC “vừa hồng, vừa chuyên”, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ mới; Để nâng cao chất lượng dịch vụ công; Để xây dựng nền hành

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2
chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, trong sạch,

vững mạnh, công khai, minh bạch có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính,
phục vụ nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng
về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân v.v. đòi hỏi phải
đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng; nêu cao tinh thần tự giác tu dưỡng, rèn
luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên, công chức; thực hiện thường xuyên, sâu,
rộng, có hiệu quả việc học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị; khắc phục tình trạng lệch
chuẩn đạo đức theo xu hướng xấu, tiêu cực đang diễn ra trong một bộ phận CB,
CC nước ta hiện nay.
Trong những năm gần đây, vấn đề ĐĐCV đã thu hút sự quan tâm của các
nhà khoa học, các nhà lãnh đạo, quản lý ở nhiều nước với các chế độ chính trị
khác nhau. Đã có khơng ít cuốn sách, các bài đăng trên các tạp chí khoa học bàn
đến các vấn đề liên quan đến ĐĐCV. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một cơng
trình nào nghiên cứu về sự lệch chuẩn ĐĐCV một cách hệ thống - nhất là trong
điều kiện phát triển kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa.
Với ý nghĩa đó, tác giả luận án lựa chọn vấn đề “Sự lệch chuẩn đạo đức
công vụ ở một bộ phận cán bộ, công chức trong điều kiện kinh tế thị trường ở
Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ triết học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực trạng sự lệch chuẩn
ĐĐCV của một bộ phận CB, CC trong điều kiện KTTT ở Việt Nam, luận án đề
xuất một số giải pháp chủ yếu để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục lệch chuẩn
ĐĐCV ở một bộ phận CB, CC ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Thứ hai, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về sự lệch chuẩn ĐĐCV trong
điều kiện KTTT ở Việt Nam hiện nay.


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3
Thứ ba, phân tích thực trạng sự lệch chuẩn ĐĐCV ở một bộ phận CB, CC
trong điều kiện KTTT ở Việt Nam hiện nay và nguyên nhân của thực trạng.
Thứ tư, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm ngăn chặn, hạn chế, khắc
phục sự lệch chuẩn ĐĐCV ở một bộ phận CB, CC trong điều kiện KTTT ở Việt
Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Sự lệch chuẩn ĐĐCV ở một bộ phận CB, CC trong điều kiện KTTT ở
Việt Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: từ năm 2001 đến nay1.
- Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: trên phạm vi cả nước
- Phạm vi khảo sát: luận án chủ yếu tập trung phân tích thực trạng sự lệch
chuẩn ĐĐCV (theo chiều hướng tiêu cực) của CB, CC trong lĩnh vực dân sự
4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở quan điểm duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về: đạo đức, đạo đức cộng vụ, chuẩn mực đạo đức công vụ (CMĐĐCV)
của CB, CC trong điều kiện KTTT ở Việt Nam hiện nay.
Luận án kế thừa các kết quả, tư tưởng, quan điểm của các công trình
nghiên cứu đã được cơng bố có liên quan trực tiếp đến luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, chúng tơi sử
dụng nhất qn và có hệ thống các phương pháp nghiên cứu khoa học phổ
biến là:

- Phương pháp lý luận: Luận án sử dụng phương pháp của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, với hạt nhân là phương pháp luận
1

Lý do chúng tôi chọn mốc thời gian từ năm 2001 đến nay vì căn cứ vào Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX,
Đảng ta xác định mơ hình kinh tế tổng quát của Việt Nam trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội là nền
KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là cơ sở để chúng tôi phân tích thực trạng sự lệch chuẩn ĐĐCV ở
một bộ phận CB, CC trong điều kiện KTTT ở Việt Nam hiện nay.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4
duy vật biện chứng của triết học Mác- Lênin để ngiên cứu về sự lệch chuẩn
ĐĐCV ở một bộ phận CB, CC trong điều kiện KTTT ở Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp lịch sử và lơgíc: Phương pháp này được sử dụng trong luận
án để nhằm luận giải vấn đề sự lệch chuẩn ĐĐCV một cách nhất quán và có hệ
thống, đó là việc nêu ra khái niệm CMĐĐCV, sự lệch chuẩn ĐĐCV; biểu hiện
và thực trạng sự lệch chuẩn ĐĐCV trong nền KTTT định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam; các giải pháp gắn với nguyên nhân và thực trạng.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Đây là phương pháp phổ biến trong
nghiên cứu khoa học, việc sử dụng phương pháp phân tích giúp cho chúng tơi
làm rõ các tiêu chí đánh giá sự lệch chuẩn ĐĐCV, làm rõ được thực trạng sự
lệch chuẩn ĐĐCV, từ đó đề xuất các giải pháp một cách có hệ thống dựa trên
thực trạng và nguyên nhân, từ đó xây dựng được kết luận của từng vấn đề, từng
chương trong luận án và kết luận chung toàn bộ luận án.
- Phương pháp thống kê: Được sử dụng trong chương 1 và 3 của luận án
nhằm tập hợp, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và thực trạng
sự lệch chuẩn ĐĐCV ở một bộ phận CB, CC trong điều kiện KTTT ở Việt Nam
hiện nay.

- Phương pháp dự báo khoa học: Được sử dụng chủ yếu trong chương
4 nhằm đưa ra các giải pháp trong việc ngăn chặn, hạn chế, khắc phục sự
lệch chuẩn ĐĐCV ở một bộ phận CB, CC trong điều kiện KTTT ở Việt
Nam hiện nay.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, luận án làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về sự lệch chuẩn ĐĐCV ở
một bộ phận CB, CC (theo chiều hướng tiêu cực) trong điều kiện KTTT ở Việt
Nam hiện nay; nêu lên các tiêu chí và chỉ ra biểu hiện của sự lệch chuẩn ĐĐCV
ở một bộ phận CB, CC trong điều kiện KTTT ở Việt Nam hiện nay;
Thứ hai, luận án chỉ ra thực trạng lệch chuẩn ĐĐCV theo xu hướng tiêu
cực ở một bộ phận CB, CC trong điều kiện KTTT ở nước ta hiện nay.
Thứ ba, luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục sự
lệch chuẩn ĐĐCV ở một bộ phận CB, CC trong điều kiện KTTT ở Việt Nam
hiện nay.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận án làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về CMĐĐCV, sự lệch chuẩn
ĐĐCV trong điều kiện KTTT ở Việt Nam hiện nay. Luận án nêu lên thực trạng,
đề xuất giải pháp khắc phục sự lệch chuẩn đạo đức ở một bộ phận CB, CC trong
điều kiện KTTT ở nước ta hiện nay.
Luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu,
giảng dạy các môn đạo đức học nói chung, ĐĐCV nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các cơng trình khoa học đã được
cơng bố của tác giả có liên quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận án gồm 4 chương 12 tiết.


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG VỤ,
ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ, SỰ LỆCH CHUẨN ĐẠO ĐỨC CƠNG VỤ

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến công vụ, đạo đức công
vụ, chuẩn mực đạo đức công vụ
Vấn đề công vụ, ĐĐCV, CMĐĐCV đã và đang được nhiều nhà nghiên
cứu cũng như chính phủ nhiều nước khác nhau trên thế giới quan tâm. Khơng ít
kết quả nghiên cứu liên quan đến các vấn đề này đã được cơng bố. Trong số đó,
có thể kể đến một số cơng trình sau:
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu đến cơng vụ
Cuốn Thuật ngữ Hành chính của Học viện Hành chính Quốc gia [56] là
cơng trình khoa học của Trường Đại học tổng hợp Stellenbosch, Nam Phi có đề
cập đến khái niệm cơng vụ. Theo đó, cơng vụ “bao gồm các cơ quan khác nhau
của chính phủ, như các bộ, ngành của nhà nước, các tổ chức doanh nghiệp, các
tập đồn và doanh nghiệp của chính phủ là các cơ quan chịu trách nhiệm về việc
tạo điều kiện và thực thi pháp luật, chính sách cơng và các quyết định của chính
phủ” [56, tr.1]. Quan niệm này tiếp cận khái niệm cơng vụ ở góc độ các hoạt
động của chính phủ, hoạt động của bộ máy hành chính.
Cơng trình “Đạo đức công vụ của CB, CC, viên chức hiện nay” của Thân
Minh Quế [103], tác giả khẳng định, “công vụ là một loại hoạt động mang tính
quyền lực- pháp lý được thực thi bởi đội ngũ CB, CC nhà nước hoặc những
người khác khi được nhà nước trao quyền nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước trong q trình lý tồn diện các mặt hoạt động của đời sống xã

hội” [103, tr.14].
Cuốn “Đạo đức công chức trong thực thi công vụ” của tác giả Ngô Thành
Can [12], tác giả cho rằng, “cơng vụ có thể được xem là một loại lao động mang
tính quyền lực và pháp lý do đội ngũ công chức thực hiện, sử dụng ngân sách
nhà nước để tiến hành các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong việc quản
lý toàn diện các mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của một

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7
quốc gia” [12, tr.34]. Quan niệm này khẳng định chủ thể của hoạt động công vụ
là công chức Nhà nước, thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước.
Các quan niệm trên về công vụ cho thấy, công vụ là hoạt động tác động
đến mọi mặt của đời sống xã hội, do các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền đảm nhiệm theo quy định của pháp luật để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước, nhằm phục vụ xã hội và nhân dân.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu đến ĐĐCV
Quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt ra nguyên
tắc tối thượng của hành vi cơng vụ, đó là thượng tơn pháp luật. Song điều đó
khơng đồng nghĩa với việc hạ thấp vai trò của ĐĐCV. Hơn nữa, trong điều kiện
KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa, đặt ra nhiều yêu cầu về năng lực và phẩm
chất đạo đức của đội ngũ CB, CC. Vì vậy, vấn đề ĐĐCV được phản ánh khá sâu
sắc qua nhiều cơng trình nghiên cứu sau đây:
Cuốn Nghiên cứu, so sánh quy định về ĐĐCV của một số quốc gia và Việt
Nam của Đỗ Thị Ngọc Lan [66], gồm ba chương, tác giả đưa ra các khái niệm
công vụ, ĐĐCV ở chương 1. Những nghiên cứu này tập hợp, so sánh ĐĐCV của
một số quốc gia và khuyến nghị cho hệ thống quản lý công vụ ở Việt Nam. Tác giả
cũng nêu ba thành tố của bộ quy tắc ứng xử của ĐĐCV ở Việt Nam bao gồm: giá
trị cốt lõi, các nguyên tắc ĐĐCV, cụ thể hóa các quy tắc ứng xử. Đây là tài liệu

tham khảo cho chúng tôi trong việc nghiên cứu về nội dung các CMĐĐCV.
Cuốn “Đạo đức công chức trong thực thi công vụ” của Ngô Thành Can
[12] gồm năm chương. Trong chương 2, các tác giả nêu lên khái niệm đạo đức
cơng chức và khẳng định tính tất yếu của việc xây dựng đạo đức công chức trong
nền KTTT ở nước ta; chương 3 làm rõ thực trạng đạo đức trong thực thi công vụ,
chương 4 nêu lên những chuẩn mực và nguyên tắc xây dựng đạo đức công chức
Việt Nam; chương 5 nêu một số giải pháp chủ yếu xây dựng đạo đức trong điều
kiện KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, trong chương 4, các tác giả nêu
lên các giá trị ĐĐCV là trung thành, đáng tin cậy; tinh thần đồn kết; có lịng tự
trọng, có trách nhiệm; thái độ, và hành vi ứng xử tích cực. Điều này thể hiện tính
phổ biến của ĐĐCV. Chúng tơi nhận thấy đây là cuốn sách có nhiều kiến thức
phong phú, trình bày có hệ thống và có nhiều giá trị lý luận và thực tiễn.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8
Cuốn “Sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong nền KTTT với việc xây
dựng đạo đức mới cho cán bộ quản lý nước ta hiện nay” của Nguyễn Chí Mỳ
[91], tác giả đề cập đến một nội dung cấu thành của ĐĐCV, đó là đạo đức mới đạo đức cách mạng. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng đạo đức
mới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý có sự tác động sâu sắc của nền KTTT. Điều
này giúp cho tác giả luận án nhận thức rõ ngồi tính phổ biến của các chuẩn mực
đạo đức, cịn có tính đặc thù của các chuẩn mực đạo đức cho các đối tượng CB,
CC. Tính đặc thù này thể hiện rõ hơn trong đạo đức nghề nghiệp của CB, CC.
Cuốn “Đạo đức người cán bộ lãnh đạo chính trị hiện nay” của Nguyễn
Thế Kiệt [64] đã chỉ ra thực trạng biến đổi, suy thoái đạo đức của cán bộ quản lý,
lãnh đạo ở nước ta trước sự tác động của KTTT. Từ đó, việc nâng cao đạo đức
cho đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo là vấn đề cấp thiết trong giai đoạn đổi mới.
Cùng một góc nhìn về ĐĐCV, bài "Tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ
lãnh đạo chính trị hiện nay" của tác giả Trần Văn Phòng [99] nghiên cứu về đặc

thù của đạo đức người cán bộ lãnh đạo chính trị, tác giả nêu ra các tiêu chuẩn
của người cán bộ, lãnh đạo quản lý trong bối cảnh hiện nay, trước những yêu cầu
của sự nghiệp cách mạng và sự tác động củ nền KTTT. Trong khuôn khổ bài
viết, tác giả đề ra các tiêu chuẩn đạo đức cơ bản của người cán bộ lãnh đạo chính
trị hiện nay, làm căn cứ cho việc tuyển chọn, đánh giá cán bộ, xây dựng Đảng,
phát triển Đảng.
Ba cơng trình nghiên cứu trên của các tác giả Nguyễn Chí Mỳ, Nguyễn
Thế Kiệt, Trần Văn Phịng tuy chỉ đề cập đến đạo đức của cán bộ quản lý, lãnh
đạo nhưng đã gợi ý cho chúng tôi, trong việc đề cập đến sự lệch chuẩn ĐĐCV
nói chung, cần xem xét đến tính đặc thù của sự lệch chuẩn đó. Bởi hoạt động
cơng vụ gắn với quyền lực, vì vậy u cầu về tính chuẩn mực đạo đức của người
cán bộ lãnh đạo, đặc biệt là lãnh đạo chính trị càng phải cao hơn rất nhiều.
Nhưng nếu xây dựng, gìn giữ chuẩn mực đạo đức từ những chuẩn mực phổ biến
nhất, thì sẽ đồng thời hạn chế được những lệch chuẩn mang tính đặc thù đó.
Trong bài “Hồn thiện thể chế ĐĐCV trong giai đoạn hiện nay” của tác
giả Trần Quốc Hải [44] cho rằng, chúng ta đã có nhiều văn bản quy phạm pháp
luật quy định về ĐĐCV, công chức, song việc vi phạm ĐĐCV vẫn rất nặng nề.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9
Do đó, cần phải hồn thiện thể chế ĐĐCV, trong đó cần ban hành các quy định
cụ thể về tiêu chuẩn đạo đức cho các loại CB, CC. Quan điểm này là cơ sở giúp
cho tác giả luận án kế thừa trong việc xây dựng các giải pháp nhằm khắc phục
lệch chuẩn ĐĐCV.
Với bài “Về ĐĐCV trong Luật công vụ” của tác giả Lưu Kiếm Thanh
[113] khẳng định quan điểm của mình, ĐĐCV cần phải có vị trí tương xứng
trong Luật cơng vụ. Bởi vì, khi các tiêu chuẩn đạo đức không được phản ánh một
cách cụ thể trong khuôn khổ pháp lý và các quy định thì thật khó mà xác định

đâu là tiêu chuẩn, đâu là nguyên tắc bắt buộc về hành vi của tất cả công chức. Nó
cho thấy tính phức tạp của ĐĐCV. Vì hoạt động cơng vụ mang tính quyền lực pháp lý cho nên CB, CC thực hiện ĐĐCV trong Luật công vụ là điều phải làm,
thực hiện ĐĐCV được xã hội thừa nhận là điều nên làm. Đây là mảng nghiên
cứu khá cụ thể và cần thiết, chúng tôi cũng coi đây là một căn cứ để đưa ra các
CMĐĐCV của CB, CC và các tiêu chí đánh giá sự lệch chuẩn ĐĐCV.
Cùng quan điểm với Lưu Kiếm Thanh, Bùi Huy Tùng có bài“Phát huy
vai trò của pháp luật đối với ĐĐCV” [114]. Tác giả cho rằng, ĐĐCV là giá trị
được thể hiện ở cả hai phương diện: chuẩn mực đạo đức và quy phạm pháp luật.
Theo tác giả, cần thể chế hóa các quy phạm đạo đức thành pháp luật và tăng
cường giáo dục ý thức pháp luật gắn với ĐĐCV cho CB, CC. Đồng thời cần phải
đấu tranh kiên quyết với các vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức của CB, CC.
Bài viết nhấn mạnh vai trò điều chỉnh hành vi của cả pháp luật và đạo đức đối
với CB, CC, đề cao công tác giáo dục ý thức đạo đức và ý thức pháp luật cho
CB, CC. Những quan điểm của các tác giả là cơ sở lý luận để chúng tôi tham
khảo, làm rõ các đặc điểm của ĐĐCV trong luận án. Đồng thời, bài viết cũng gợi
mở cho chúng tôi những suy nghĩ khi nghiên cứu về các giải pháp nhằm ngăn
chặn, hạn chế, khắc phục sự lệch chuẩn ĐĐCV trong điều kiện KTTT. Muốn
tăng cường kiểm soát quyền lực của CB, CC trong điều kiện KTTT, cần phải
tăng cường vai trò của pháp luật, bằng cách xây dựng đồng bộ hệ thống pháp
luật, đề cao tính thượng tôn pháp luật trong thực thi công vụ.
Về bài “Đạo đức công chức trong thực thi công vụ” của tác giả Cao Minh
Công [19] đã nêu lên quan điểm để xây dựng nền hành chính hiệu quả cần có đội

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10
ngũ cơng chức chính quyền chun nghiệp và có đạo đức. Cơng chức cần có các
cam kết đạo đức cụ thể; có ý thức phục vụ lợi ích cộng đồng; đảm nhận các trách
nhiệm nghiệp vụ của mình với nhân dân, với đồng nghiệp, với người đồng

nhiệm; cam kết nâng cao chất lượng phục vụ. Bài viết giúp chúng tôi nhận ra vai
trò to lớn của điều chỉnh đạo đức trong thực thi công vụ. Những ranh giới giữa
cái tốt và cái xấu, cái thiện và cái ác, cái nên làm và khơng nên làm, cái lợi ích
vật chất đơn thuần và các giá trị về phẩm hạnh trong điều kiện KTTT thường rất
mỏng manh. Do đó, cơ chế điều tiết từ bên trong, suy nghĩ về sự hổ thẹn khi các
tiêu chuẩn đạo đức không đạt được của cá nhân CB, CC ln có thế mạnh riêng,
giúp họ đạt tới việc hồn thành nhiệm vụ.
Với bài “Tiêu chuẩn cơng chức và vấn đề năng lực trong quá trình tiếp
tục cải cách công vụ, công chức” của tác giả Trần Anh Tuấn [121] đã nêu lên
tiêu chuẩn công chức và những vấn đề đặt ra đối với tiêu chuẩn cụ thể của công
chức, đồng thời nêu lên một số ý kiến nhằm hồn thiện tiêu chuẩn cơng chức gắn
với các yếu tố năng lực. Tác giả phân định các yếu tố năng lực chung như: năng
lực soạn thảo văn bản, năng lực xây dựng chính sách, năng lực phối hợp trong
công vụ, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo nhóm...; các yếu tố năng lực
chun biệt của cơng chức lãnh đạo, quản lý như: năng lực lãnh đạo, điều hành
và tổ chức thực hiện nhiệm vụ; năng lực tham mưu chiến lược và điều hành công
việc, năng lực bao quát với năng lực biết tập trung cho công việc chính yếu, quan
trọng; năng lực tập hợp, đồn kết công trong cơ quan được gia lãnh đạo, quản
lý...Bài viết thể hiện khá rõ về các tiêu chuẩn của người cơng chức, cũng là góc
nhìn để chúng tơi tiếp cận nghiên cứu về lý luận CMĐĐCV.
Trong bài, “Bàn thêm về đạo đức và ĐĐCV” của tác giả Đỗ Thị Ngọc Lan
[65] đã nêu các khái niệm “đạo đức” và “công vụ”. Tác giả cho rằng, công vụ là
hoạt động công quyền, cịn ĐĐCV là đạo đức của cơng chức thể hiện qua
hành vi ứng xử đúng của công chức trong mối quan hệ với đồng nghiệp, với
tổ chức và công dân trong khi thực thi công vụ. Tác giả cũng đã trình bày các
đặc điểm của ĐĐCV, đó là một dạng đạo đức xã hội, thể hiện bản chất chính
trị của giai cấp cầm quyền, các nguyên tắc của ĐĐCV phải được đề ra cụ thể
trong mối quan hệ với pháp luật...Cơng trình này làm rõ thêm các lý luận về

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



11
ĐĐCV, giúp cho tác giả luận án có cơ sở xây dựng quan điểm của mình trong
phần lý luận về ĐĐCV.
Bài “Đạo đức cơng vụ” của nhóm tác giả Minh Hồng, Thu Hường, An
Nhiên, Khơi Ngun và Tâm Thành [54] nêu lên các quan điểm về CB, CC,
công vụ, đạo đức và ĐĐCV, hệ thống quản lý ĐĐCV, mối quan hệ giữa nền
cơng vụ và các lĩnh vực khác...Nhóm tác giả lấy ví dụ về nền cơng vụ hoạt động
hiệu quả, đó là nền cơng vụ Đức, trên các mặt như tổ chức hành chính, nhân sự
hành chính, quyền và nghĩa vụ của công chức, hệ thống chức nghiệp và chính
sách đãi ngộ. Theo nhóm tác giả, ĐĐCV là những giá trị đạo đức và chuẩn mực
pháp lý được áp dụng cho CB, CC hoạt động trong lĩnh vực công vụ. Những
nghiên cứu này giúp cho tác giả luận án có những kiến giải về ĐĐCV, những
trăn trở trong việc xác định nội hàm của khái niệm ĐĐCV. Theo đó, cần làm rõ
xem chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực pháp lý là hai chuẩn mực khác biệt rõ
ràng, hay đồng quan điểm với tác giả trên, rằng ĐĐCV bao gồm cả những giá trị
đạo đức và chuẩn mực pháp lý. Nhưng theo chúng tôi, đặc trưng của đạo đức là
điều chỉnh bằng lương tâm, đặc trưng của pháp luật là điều chỉnh bằng cưỡng
chế. Do đó, trong nội hàm của khái niệm ĐĐCV vẫn là những điều nên làm và
mong muốn được làm vì lợi ích chung. Đạo đức công vụ không xâm phạm “biên
giới” của pháp luật, không bao gồm các quy định bắt buộc phải làm. Khi thực
hiện đúng các chuẩn mực pháp lý trong thực thi công vụ tức là CB, CC đã thực
hiện đúng ĐĐCV. Khi các điều bắt buộc phải làm trong quy phạm pháp luật
được thực hiện bởi lương tâm, trách nhiệm và động cơ tốt đẹp từ bên trong của
CB, CC, đó là ĐĐCV. Đạo đức công vụ chỉ là những giá trị đạo đức, nhưng giá
trị tối thiểu của ĐĐCV là thực hiện pháp luật về công vụ. Cũng như quan điểm
“pháp luật là đạo đức tối thiểu, đạo đức là pháp luật tối đa”, thực hiện pháp luật
là nền tảng của ĐĐCV.
Bài “Đạo đức công vụ trong cải cách hành chính” của tác giả Phạm Nhẫn

[95], bài viết khẳng định vấn đề công vụ và ĐĐCV là một trong những nội dung
chính của cải cách hành chính. Tác giả cho rằng, biện pháp để cải cách hành
chính là luật hóa, thể chế hóa, cụ thể hóa nội hàm và biện pháp chế tài liên quan
đến cơng vụ, ĐĐCV. Thậm chí, nhiều nước có hẳn cả luật về ĐĐCV. Như vậy,

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12
tác giả đã phân tích đạo đức và ĐĐCV dưới góc độ hẹp, trong vấn đề thuộc về
Nhà nước, là cơng việc của Chính phủ. Do đó, tác giả cho rằng ĐĐCV được đề
cao thì uy tín Nhà nước cũng gia tăng. Chúng tơi hồn tồn tán thành quan điểm
này, bởi đây cũng là quan điểm chung, cái nhìn có tính phổ biến trong nghiên
cứu ĐĐCV trên phạm vi tồn cầu. Nói tới cơng vụ là nói tới nền hành chính, nói
tới cơng việc phục vụ người dân thơng qua việc giải quyết các vấn đề về đất đai,
hôn nhân, kinh doanh, lao động v.v.. Những thủ tục hành chính cần được đổi
mới để tránh phiền hà cho người dân. Nhưng theo chúng tơi, ở Việt Nam, do tính
đặc thù về thể chế chính trị, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các tổ chức
chính trị - xã hội là một hệ thống chính trị thống nhất, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, cho nên việc sử dụng quyền lực có sự liên kết và thống nhất
với nhau. Trên cơ sở đó, có thể thấy rằng công vụ không chỉ là công việc của
công chức trong các cơ quan của Nhà nước và Chính phủ, mà phạm vi được mở
rộng hơn. Công vụ là hoạt động do CB, CC trong các cơ quan của Đảng, Nhà
nước, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện. Điêu 2 của Luật CB, CC đã quy
định cụ thể điều này.
Bài “Trung Quốc và nỗ lực nâng cao ĐĐCV” của Trung Sơn [110] đã
phân tích tình hình chống tham nhũng, lãng phí, cải thiện ĐĐCV trong Đảng
Cộng sản Trung quốc và quan chức Chính phủ, cũng như vai trị của nhân dân và
dư luận xã hội trong cuộc chiến chống tham nhũng. Bài viết cho thấy một biểu
hiện của suy thối đạo đưc cơng vụ, đó là tệ nạn tham nhũng. Tác giả nêu lên

thực trạng, năm 2013, Trung Quốc đã xử lý 3657 vụ tham nhũng, trong đó có
1481 vụ liên quan đến việc khơng làm trịn nhiệm vụ, lạm dụng quyền lực. Các
nỗ lực nâng cao ĐĐCV được đề cập đến là: đội ngũ kiểm tra, kỷ luật của Đảng
Cộng sản Trung Quốc; sự hợp tác, hỗ trợ từ người dân thông qua các trang mạng
xã hội, sự hỗ trợ từ các cơ quan truyền thông như Tân Hoa xã, Nhân dân nhật báo,
các cổng thông tin điện tử như Sina, Sohu, Netease... [110, tr.26]. Bài viết cho
thấy tình trạng vi phạm đạo đức khá nặng nề ở Trung Quốc những năm gần đây.
Trong bài “Thực hành ĐĐCV theo tư tưởng Hồ Chí Minh” của tác giả
Bùi Đình Phong [98] đã nêu lên sự cần thiết và nội dung của việc thực hành
ĐĐCV theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Tác giả nhấn mạnh, tùy theo tính

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13
chất nghề nghiệp, vị trí cơng tác, chức vụ được giao...mà ĐĐCV có những u
cầu, địi hỏi khác nhau. Chẳng hạn, đạo đức của người cán bộ, lãnh đạo, quản lý
khác đạo đức của người cán bộ không giữ chức vụ. Đạo đức của cấp tướng khác
đạo đức của chiến sĩ...bài viết nhấn mạnh một nội dung trong các CMĐĐCV, đó là
học tập và làm theo tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Chúng tơi cho
rằng đây cũng là một tài liệu tham khảo tốt cho việc nghiên cứu của chúng tơi.
Bài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công chức và phẩm chất người
lãnh đạo” của Trương Quỳnh Hoa [51] có hai nội dung chính: tư tưởng Hồ Chí
Minh về đạo đức cơng chức nói chung và tư tưởng Hồ Chí Minh về phẩm chất
của CB, CC lãnh đạo. Tác giả khẳng định, trong quá trình học tập và làm theo tư
tưởng Hồ Chí Minh, CB, CC cần nắm rõ những tư tưởng đạo đức của Người,
vận dụng cho phù hợp với vị trí và cơng việc của mình, đi tới hành động cụ thể.
Bài viết là cơ sở cho tác giả luận án làm rõ nội dung của CMĐĐCV, trong đó có
các tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐĐCV.
Trong bài “Yếu tố ảnh hưởng và yêu cầu xây dựng đạo đức công chức ở

Việt Nam hiện nay” của tác giả Trương Quốc Chính [13] phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến xây dựng đạo đức cơng chức bao gồm kinh tế, chính trị, truyền
thống - văn hóa, đồng thời, nêu lên yêu cầu đảm bảo hài hịa giữa tính nhân văn
trong đạo đức cơng chức với địi hỏi tính pháp quy của việc thực hiện công vụ.
Những vấn đề lý luận trong bài viết cũng là động lực để chúng tơi tìm hiểu sâu
hơn về lý luận ĐĐCV. Bài viết cũng giúp cho chúng tơi xác định nội dung cần
trình bày trong luận án. Đó là, chúng tơi nghiên cứu sự lệch chuẩn trong điều
kiện KTTT, với ý nghĩa những lệch chuẩn ĐĐCV biểu hiện ra trong điều kiện
KTTT như thế nào, nặng nề hơn so với thời kỳ bao cấp ra sao, gây thiệt hại về
kinh tế - xã hội như thế nào, chứ không nghiên cứu theo chiều hướng sự tác động
của KTTT gây lệch chuẩn ĐĐCV. Sự lệch chuẩn ĐĐCV là trung tâm nghiên cứu
của chúng tôi, nhưng sự lệch chuẩn ĐĐCV chỉ được xét trong điều kiện KTTT.
Kinh tế thị trường không phải là chủ thể nghiên cứu, mà chỉ là phạm vi nghiên
cứu, tuy nhiên những đặc điểm, mối liên hệ giữa nền KTTT ở Việt Nam, và từ
năm 2001 được Đảng ta gọi là nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa cũng
được đề cập đến, để làm rõ hơn sự lệch chuẩn ĐĐCV.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14
Cũng với chủ đề này, tác giả Nguyễn Tiến Hiệp có bài viết “Những yếu tố
tác động đến ĐĐCV ở nước ta hiện nay” [47]. Tác giả nêu lên mười một yếu tố
tác động đến ĐĐCV và mười đề xuất nhằm nâng cao ĐĐCV ở nước ta hiện nay.
Các yếu tố ảnh hưởng đến ĐĐCV có thể kể đến như nền KTTT, tâm lý xã hội,
dư luận xã hội, bản thân cán bộ công chức, sự tác động của gia đình...
Bài “Nâng cao ĐĐCV cho đội ngũ cơng chức hiện nay” của tác giả Trần
Sỹ Phán [96] đã nêu lên yêu cầu cấp thiết của việc nâng cao ĐĐCV cho đội ngũ
công chức và đề xuất các giải pháp nâng cao ĐĐCV cho đội ngũ công chức ở
Việt Nam hiện nay. Cơng trình này là tài liệu cho tác giả tham khảo phần thực

trạng và đề xuất các giải pháp khắc phục lệch chuẩn ĐĐCV. Bài viết chú trọng
cung cấp các giải pháp để nâng cao ĐĐCV của đội ngũ công chức, cũng là tài
liệu tham khảo cho chúng tôi trong việc đề xuất các giải pháp ngăn chặn, khắc
phục sự lệch chuẩn ĐĐCV.
Cùng góc độ nghiên cứu với bài viết trên, bài “Đạo đức công vụ và một số
giải pháp cơ bản nhằm nâng cao ĐĐCV cho CB, CC nước ta hiện nay” của tác
giả Vũ Văn Điệp [35], đưa ra quan niệm về công chức, công vụ, ĐĐCV và các
giải pháp cơ bản nhằm nâng cao ĐĐCV cho CB, CC nước ta hiện nay. Hai bài
viết này đã cung cấp những cơ sở lý luận, để từ đó chúng tôi tham khảo khi đề
xuất các giải pháp ngăn chặn, hạn chế, khắc phục sự lệch chuẩn ĐĐCV ở một
bộ phận CB, CC trong điều kiện KTTT ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, chúng
tơi cho rằng có sự khác biệt giữa các giải pháp nâng cao ĐĐCV của CB, CC với
giải pháp ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục sự lệch chuẩn ĐĐCV. Giải pháp nâng
cao ĐĐCV có tính bao quát hơn so với giải pháp ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục
sự lệch chuẩn ĐĐCV.
Cơng trình “Đạo đức cơng vụ của đội ngũ CB, CC Việt Nam hiện nay Thực trạng và giải pháp” của tác giả Hồ Trọng Hồi và cộng sự [55] là một
cơng trình cơng phu trong việc trình bày lý luận về ĐĐCV, chỉ ra các nguyên
nhân gây biến đổi ĐĐCV và đề xuất những giải pháp khắc phục các ngun
nhân đó. Đây là cơng trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, với nhiều kiến giải có
sức thuyết phục. Tuy các tác giả khơng đi sâu nghiên cứu sự lệch chuẩn ĐĐCV
nhưng chúng tôi coi đây là tài liệu cần thiết trong quá trình nghiên cứu của

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15
chúng tơi. Các cơng trình khoa học cấp Bộ khác như:“Đạo đức công vụ của đội
ngũ CB, CC ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp” của Bùi Thị Long
[69], “Cơ sở khoa học nâng cao ĐĐCV của CB, CC ở Việt Nam hiện nay” của
Trần Thị Hạnh [43] đã cung cấp rất nhiều lý luận về ĐĐCV, thực trạng và giải

pháp nâng cao ĐĐCV ở Việt Nam hiện nay.
Luận án “Giáo dục ĐĐCV cho học viên trường Chính trị cấp tỉnh khu vực
miền núi phía Bắc” của Hứa Thị Kiều Hoa [52] gồm ba chương, trong đó, phần
1 “Cơ sở lý luận của giáo dục ĐĐCV cho học viên trong quá trình đào tạo và bồi
dưỡng ở trường Chính trị cấp tỉnh” trình bày một số khái niệm cơ bản, cũng như các
yếu tố cơ bản cấu thành ĐĐCV, các yếu tố ảnh hưởng đến ĐĐCV, nội dung giáo
dục ĐĐCV...Đây là những vấn đề lý luận có liên quan đến luận án của chúng tơi.
Tuy nhiên, ở đây, tác giả luận án tập trung làm rõ vấn đề giáo dục ĐĐCV.
Cuốn “Đạo đức công vụ trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của Trần Thị Thu Hường [61] đã đề cập đến ĐĐCV
ở cả phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Tác giả làm rõ các khái niệm công vụ,
ĐĐCV, thực trạng ĐĐCV của CB, CC hiện nay và các giải pháp nâng cao ĐĐCV.
Đây là cơng trình công phu, mới mẻ về ĐĐCV trong những năm gần đây, là tài liệu
tham khảo cho tác giả trong quá trình nghiên cứu phần lý luận ĐĐCV.
Thứ ba, các cơng trình nghiên cứu đến CMĐĐCV
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tơi nhận thấy, vấn đề ĐĐCV có rất
nhiều tác giả nghiên cứu, nhưng các cơng trình nghiên cứu về CMĐĐCV thì hạn
chế hơn. Trong nỗ lực tìm kiếm tài liệu để tổng quan, chúng tơi xin liệt kê các
cơng trình tiêu biểu sau đây:
Bài “Vài nét về ĐĐCV của CB, CC” của Nguyễn Tiến Trung [119], tác
giả khẳng định vai trò to lớn của CMĐĐCV. Tác giả chỉ ra, CMĐĐCV của CB,
CC Việt Nam được Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nhà nước ta coi là cái gốc của đội
ngũ CB, CC, và được gói gọn trong bốn chữ “cần”, kiệm”, “liêm”, “chính”, suy
rộng ra là “nhân, nghĩa, liêm, trí, dũng, tín”. Tác giả đã khái quát những chuẩn
mực cơ bản mà bất cứ CB, CC nào cũng cần có, khơng phân biệt đó là cán bộ
chủ chốt, cán bộ cấp chiến lược hay CB, CC khơng giữ vị trí lãnh đạo. Điều này
hoàn toàn phù hợp với đối tượng nghiên cứu trong đề tài của chúng tôi. Chúng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



16
tôi chủ ý đề ra các chuẩn mực đạo đức cơ bản nhất của CB, CC để làm căn cứ
cho việc xác định sự lệch chuẩn ĐĐCV của CB, CC.
Bài “Từ lời dạy của Bác đến chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp” của Hồng
Chí Bảo [8], tác giả bài viết cho rằng, trong chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của
CB, CC, phải có nội dung tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Những bài nói, bài
viết của Người về đạo đức người CB, CC là cơ sở cho các chuẩn mực đạo đức
của người CB, CC trong quá trình thực thi công vụ. Chúng tôi côi coi đây là một
bài viết có ý nghĩa thiết thực với đề tài nghiên cứu của mình.
Trong bài “Văn hóa chính trị xã hội chủ nghĩa với ĐĐCV trong nền
KTTT” của tác giả Đặng Khắc Ánh [1] đã nêu ra sáu chuẩn mực của ĐĐCV ở
nước ta hiện nay đó là: tơn trọng pháp luật; cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ
tư; có tinh thần phục vụ nhân dân và xã hội; có tinh thần chấp hành pháp luật và
tinh thần sáng tạo trong thi hành cơng vụ; có ý chí cầu tiến bộ, ln phấn đấu
trong cơng việc; có tinh thần thân ái, hợp tác với đồng nghiệp. Rõ ràng, đây là
những chuẩn mực cơ bản của người CB, CC, thể hiện yêu cầu của hoạt động
công vụ: phục vụ nhân dân, chấp hành pháp luật, có phẩm chất đạo đức cách
mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh, hợp tác với cá nhân, tổ chức liên quan để
hồn thành nhiệm vụ. Chúng tơi đồng ý với các quan điểm trên đây, coi đây là
cơ sở để chúng tôi nghiên cứu về CMĐĐCV.
Bài, “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cơng chức và phẩm chất của
người lãnh đạo” của Trương Quỳnh Hoa [51], trong bài viết này, tác giả nêu ra
bốn CMĐĐCV theo tư tưởng Hồ Chí Minh: tuyệt đối trung thành với sự nghiệp
cách mạng; thành thạo cơng việc; phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân; dám
phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm. Bốn CMĐĐCV này được cụ thể
hóa thành năm phẩm chất của CB, CC lãnh đạo: một là: cần, kiệm, liêm, chính, chí
cơng vơ tư; hai là, tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc; ba là, chấp hành
kỷ luật và có tinh thần sáng tạo trong cơng việc; bốn là, có ý chí cầu tiến bộ; năm
là, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong thực thi công việc.

Cuốn “Đạo đức công vụ của CB, CC, viên chức hiện nay” của tác giả Thân
Minh Quế [103] đề cập đến các chuẩn mực cơ bản của đạo đức công chức Việt
Nam, bao gồm: trung với nước, hiếu với dân; cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


17
tư, có trách nhiệm cao với cơng việc và tinh thần làm việc đúng mực; giữ vững
tính nguyên tắc và tuyệt đối chấp hành kỷ luật; có tinh thần hợp tác với đồng
nghiệp và những người có liên quan trong thực thi công vụ; làm việc với tinh
thần sáng tạo. Đây là tài liệu tham lkhaor cho chúng tôi trong việc xây dựng lý
luận về chuẩn mực đạo đức.
Bài “Xây dựng và thực hiện CMĐĐCV ở nước ta hiện nay” của tác giả
Nguyễn Minh Tuấn [122], tác giả nêu lên kết cấu của CMĐĐCV bao gồm:
chuẩn mực đạo đức xã hội nói chung, đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên
nói riêng và chuẩn mực đạo đức của từng ngành nghề. Đồng thời, tác giả cho
rằng, ĐĐCV ở Việt Nam có đặc thù riêng là phản ánh bản chất Nhà nước, là Nhà
nước của dân, do dân, vì dân được quy định ở nhiều văn bản pháp luật. Trên cơ
sở đó, tác giả đã tập trung phân tích việc xây dựng CMĐĐCV ở nước ta hiện nay
và đề xuất các giải pháp cơ bản để CB, CC thực hiện tốt những CMĐĐCV. Đây
cũng là tài liệu hữu ích cho đề tài luận án của chúng tôi, chúng tôi đồng quan
điểm với tác giả về kết cấu CMĐĐCV. Điều này có cơ sở từ đặc điểm của
ĐĐCV, ĐĐCV là một dạng đạo đức xã hội, là một dạng đạo đức nghề nghiệp và
một bộ phận của đạo đức cách mạng.
Trong cuốn “Đạo đức công chức trong thực thi công vụ” của Ngô Thành
Can [12] nêu lên sáu chuẩn mực cơ bản của đạo đức công chức Việt Nam, bao
gồm: thứ nhất, Trung với nước, Hiếu với dân; thứ hai, cần, kiệm, liêm, chính, chí
cơng vơ tư; thứ ba, có trách nhiệm cao với công việc và tinh thần thái độ làm
việc đúng mực; thứ tư, giữ vững tính nguyên tắc và tuyệt đối chấp hành kỷ luật;

thứ năm, có tinh thần hợp tác trong thực thi công vụ; thứ sáu, làm việc với tinh
thần sáng tạo [12, tr.290-302]. Đây là cơng trình nghiên cứu cơng phu, đem lại
cho chúng tơi những cơ sở lý luận về lĩnh vực nghiên cứu.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến sự lệch chuẩn đạo đức
công vụ, mối quan hệ giữa kinh tế thị trường với sự lệch chuẩn đạo đức
công vụ
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến sự lệch chuẩn ĐĐCV
Vấn đề lệch chuẩn ĐĐCV được các tác giả nghiên cứu thông qua các cấp
độ lệch chuẩn với nhiều thuật ngữ khác nhau như suy thoái đạo đức, vi phạm đạo

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


18
đức, xuống cấp đạo đức và với nhiều biểu hiện cụ thể như tham nhũng, mất dân
chủ, chủ nghĩa hình thức...
Bài “Cơ chế, chuẩn mực đạo đức xã hội và những hành vi đạo đức cá
nhân” của tác giả Đỗ Huy [59], tác giả phân tích sự lệch chuẩn đạo đức trong
nhiều thời kỳ phát triển của đất nước. Trong cơ chế quan liêu, bao cấp tạo ra
nhiều hiện tượng tiêu cực về đạo đức. Cũng từ đó, trong lĩnh vực nơng nghiệp
xuất hiện hiện tượng “khốn chui”, buộc nhà nước phải dỡ bỏ bao cấp, chuyển
sang “khoán 10” rồi “khoán 100”. Hiện tượng này được coi là lệch chuẩn đạo
đức trong cơ chế bao cấp, nhưng tác giả gọi đây là lệch chuẩn trưởng thành. Khi
đất nước chuyển sang cơ chế thị trường, cũng có nhiều sự biến động của chuẩn
mực đạo đức. Tác giả cho rằng: “các chuẩn mực cũ mất đi, các chuẩn mực mới
ra đời, song nhiều chuẩn mực đã trở nên lạc hậu và không ít sự lệch chuẩn đã
xuất hiện trong đời sống đạo đức. Trong các sự lệch chuẩn ấy, có sự lệch chuẩn
khơng đúng đắn, có sự lệch chuẩn trưởng thành, một số lĩnh vực các chuẩn còn
mờ nhạt hoặc rơi vào vơ chuẩn” [59, tr.26]. Do đó, theo tác giả, cần phải giáo
dục việc nhận diện các quan hệ đạo đức. Tác giả nêu ra hai hướng của thực trạng

lệch chuẩn ĐĐCV: một là lệch chuẩn theo hướng suy thoái đạo đức, hai là lệch
chuẩn theo hướng tích cực. Như vậy, bài biết cho thấy cách nghiên cứu lệch
chuẩn đạo đức rộng, đa chiều của tác giả. Chúng tôi coi đây là một tài liệu tham
khảo phù hợp với đề tài nghiên cứu của mình.
Bàn sâu hơn về biểu hiện suy thối đạo đức, tác giả Nguyễn Quốc Sửu có
bài “Về tham nhũng và ĐĐCV” [111]. Tác giả cho rằng, tham nhũng là một hiện
tượng gắn liền với quyền lực công và việc sử dụng các nguồn lực công. Tham
nhũng và ĐĐCV có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau, ĐĐCV xuống cấp thì tham
nhũng phát triển và ngược lại. Tác giả cũng coi thực trạng tham nhũng là sự biến
chất của ĐĐCV. Như vậy, tác giả phân tích một biểu hiện cụ thể của sự lệch
chuẩn ĐĐCV và coi đây là một biểu hiện điển hình, đã tồn tại lâu dài trong xã
hội. Từ nhận định: sự xuống cấp, suy thoái ĐĐCV là nguyên nhân chủ yếu và
trực tiếp gây ra tham nhũng, tác giả đề xuất các giải pháp chống tham nhũng,
nâng cao ĐĐCV, bao gồm hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy mạnh công tác
giáo dục ĐĐCV, thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật. Chúng tôi coi đây là

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


19
tài liệu tham khảo về một trong những biểu hiện sự lệch chuẩn ĐĐCV, do chúng
tôi nghiên cứu.
Bài “Đạo đức công chức trong nền công vụ ở nước ta hiện nay” của Lý Thị
Huệ, Đặng Văn Luận [57] đã phân tích bốn biểu hiện suy thối đạo đức của cơng
chức, đó là: tham nhũng; bệnh “chạy chọt”; bệnh quan liêu, vơ cảm; bệnh lãng
phí. Những biểu hiện này cho thấy CB, CC đã vi phạm đạo đức cách mạng,
không thực hiện cần, kiệm, liêm, chính trong thực thi cơng vụ. Tác giả khẳng
định, cần phải nâng cao hiệu quả của giáo dục ĐĐCV cho CB, CC ở nước ta
hiện nay.
Bài “Xây dựng ĐĐCV theo chuẩn mực đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh”

của tác giả Nguyễn Duy Hạnh [42], tác giả nêu lên những biểu hiện lệch chuẩn
ĐĐCV như: sự yếu kém, hạn chế về phẩm chất đạo đức của đội ngũ CB, CC như
tham nhũng, lãng phí, thái độ phục vụ nhân dân của CB, CC chưa cao, “không ít
CB, CC giải quyết cơng việc cho dân cịn mang nặng dấu ấn của quan hệ cai trị
kiểu cũ, tức là quan hệ thiếu bình đẳng, thiếu tơn trọng đối với cơng dân và tổ
chức, tình trạng nội bộ mất đồn kết, có biểu hiện bè phái...” [42, tr.26].
Với bài “Mối quan hệ giữa ĐĐCV với dân chủ xã hội chủ nghĩa” của tác
giả Nguyễn Tiến Hiệp [48] cho rằng, khi dân chủ được thực thi nghiêm chỉnh thì
sẽ kịp thời phát hiện những yếu kém, lệch lạc, sai phạm của CB, CC, đồng thời
tạo ra dư luận xã hội để lên án sự sai lệch, vi phạm pháp luật hoặc suy thoái
ĐĐCV. Ngược lại, nếu chỉ là dân chủ giả hiệu sẽ dẫn đến tình trạng ĐĐCV bị
suy giảm.
Bài “Sự lệch chuẩn hành vi trong thực thi công vụ của CB, CC” của tác giả
Ngô Thành Can [11] đề cập sâu đến lệch chuẩn ở góc độ lệch chuẩn hành vi.
Theo tác giả, hành vi hợp chuẩn hay lệch chuẩn của con người là do là những
hành vi phù hợp hay không phù hợp với môi trường, với yêu cầu chung của tổ
chức, cộng đồng, xã hội. Hành vi lệch chuẩn gồm hai loại: thứ nhất, lệch chuẩn
thụ động, cá nhân có sai lệch do nhận thức chưa đầy đủ, nhận thức sai các chuẩn
mực đạo đức; thứ hai, lệch chuẩn chủ động, cá nhân cố ý làm khác so với người
khác. Tác giả phân tích bốn nguyên nhân dẫn đến lệch chuẩn hành vi của CB,
CC là: do cá nhân nhận thức sai các chuẩn mực; do quan điểm riêng nên các

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×