Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực trạng hoạt động TTSP của Cty thiết bị đo Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.67 KB, 67 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006, Việt Nam đã chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ Chức Thương mại
Thế giới (WTO). Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam cũng đã phê chuẩn
nghị định thư gia nhập WTO của Việt Nam. Con thuyền dân tộc đã giong buồm ra biển
lớn! Muốn cập bến bờ vinh quang thì cả dân tộc phải vững tay chèo. Trên cương vị công
tác của mình, mỗi người đều phải có tầm nhìn chiến lược, phải năng động sáng tạo, phải
biết đối nhân xử thế, đoàn kết trên dưới một lòng, phải biết làm thương mại, làm sản xuất
kinh doanh, …giỏi.
Để hoạt động thương mại, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì một trong
những vấn đề đang được các doanh nghiệp quan tâm nhất là sản xuất cái gì? Như thế nào?
Và cho ai? Để giải quyết được vấn đề đó các doanh nghiệp không những phải tự trang bị
kiến thức về kinh doanh mà chúng ta cần phải phát triển mạnh mẽ về sản xuất kinh doanh
như tăng lên cả về chất lượng, số lượng và thay đổi về phương thức. Sự gia tăng và thay
đổi đó đòi hỏi các doanh nghiệp vừa phải tăng cường sản xuất kinh doanh vừa phải bám
sát thị trường và một trong những vấn đề quan tâm nhất là thị trường tiêu thụ sản phẩm
của Công ty. Bởi vì thông qua thị trường tiêu thụ sản phẩm thì Công ty không gây ra việc
tồn đọng hàng hoá, làm chậm vòng quay của vốn sản xuất, mà Công ty sẽ tăng được khối
lượng sản phẩm tiêu thụ, thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, nâng cao doanh thu và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ngày càng mang tính cấp thiết đối với mọi
doanh nghiệp nó đòi hỏi sự quan tâm hơn nữa của các cấp lãnh đạo và đặc biệt là các bộ
phận phòng ban làm công tác tiêu thụ. Chỉ có như vậy Doanh nghiệp mới có thể đứng
vững trước sự cạnh tranh ngày cang gay gắt khi thực hiện hội nhập nền kinh tế.Trong bối
cảnh như trên Công ty TNHH Sông Công Hà Đông cũng không nằm ngoài xu hướng đó.
Qua thời gian thực tập tại Công ty em nhận thức được việc cần phải phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý, phù hợp. Được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
TS.Trần Hoè, cùng sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các anh, các chị cán bộ công nhân viên
của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông, em mạnh dạn chọn đề tài: “Phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông”.
Với mục tiêu nhằm phân tích thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty


TNHH Sông Công Hà Đông, trên cơ sở thành tựu đạt được và các khó khăn mà Công ty
gặp phải, kết hợp giữa lý thuyết và thực tế em đã đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM - K36
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
hơn công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Nội dung Báo cáo tổng hợp gồm các chương
cụ thể như sau:
• Chương 1: Đặc điểm kinh doanh và vấn đề phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
• Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty
TNHH Sông Công Hà Đông.
• Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do điều kiện và thời gian có hạn nên báo cáo tổng
hợp này không tránh khỏi hạn chế và thiếu sót. Kính mong các thầy cô, cùng các cô, chú
và các anh chị trong Công ty tận tình chỉ bảo, bổ sung để em có thể hoàn thiện hơn những
kiến thức đã học trong nhà trường và hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Qua đây, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể thầy cô giáo khoa Thương
mại, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là thầy giáo TS. Trần Hoè thầy đã trực
tiếp hướng dẫn em làm báo cáo này và ban giám đốc, phòng kinh doanh, phòng kế toán,
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Sông Công Hà Đông đã giúp đỡ em
hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ VẤN ĐỀ
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG.
1.1- ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG

CÔNG HÀ ĐÔNG.
1.1.1- Đặc điểm thị trường kinh doanh.
Là một Công ty sản xuất và kinh doanh mặt hàng phụ tùng xe gắn máy nên hàng hoá
rất phong phú. Thị trường của Công ty được phân bố trên cả nước, Công ty mở các đại lý
trên toàn quốc như Bắc, Trung, Nam. Ngoài ra Công ty còn cung cấp cho các hãng lắp ráp
xe máy đang đầu tư lắp ráp ở Việt Nam như VMEP, lắp ráp xe Suphat, Lifan, Longin, Hon
da,…
Cũng như các Doanh nghiệp khác, Thị trường kinh doanh của Công ty là sự kết hợp
giữa cung và cầu trong đó những người mua và những người bán cạnh tranh bình đẳng.
- Cung hàng hoá: Là toàn bộ khối lượng hàng hoá đang có hoặc sẽ được đưa ra bán
trên thị trường trong một khoảng thời gian nhất định với mức giá mà Công ty đã đề ra. Các
nhân tố ảnh hưởng tới cung hàng hoá là:
+ Các yếu tố về giá cả hàng hoá.
+ Các yếu tố về chi phí sản xuất.
+ Các yếu tố về chính trị xã hội.
+ Trình độ công nghệ.
+ Tài nguyên thiên nhiên.
- Cầu hàng hoá: Là nhu cầu có khả năng thanh toán. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu
hàng hoá:
+ Giá cả hàng hoá.
+ Thu nhập.
+ Cung hàng hoá.
+ Giá cả của những mặt hàng khác có liên quan
+ Các yếu tố tâm lý.
- Giá cả thị trường: Mức giá cả thực tế mà Công ty dùng để mua và bán trên thị trường,
hình thành ngay trên thị trường. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả thị trường:
+ Nhóm nhân tố tác động thông qua cung hàng hoá.
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

+ Nhóm nhân tố tác động qua cầu hàng hoá.
+ Nhóm nhân tố tác động qua sự ảnh hưởng một cách đồng thời tới cung, cầu hàng
hoá.
- Cạnh tranh: Đó là sự ganh đua kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường
nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc giành khách hàng về phía mình.
Cạnh tranh được xem xét dưới nhiều khía cạnh: Cạnh tranh tự do, cạnh tranh thuần
tuý, cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh độc quyền, cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không
lành mạnh.
1.1.2- Đặc điểm sản phẩm kinh doanh.
Công ty TNHH Sông Công Hà Đông chuyên sản xuất linh kiện phụ tùng xe gắn máy. Vì
vậy sản phẩm kinh doanh của Công ty là các linh kiện phụ tùng như: pittong, bộ côn ly
hợp, tang biên, kim cối, dọ bi, các loại phớt, ….
Hàng hoá của Công ty mang ra thị trường và được phân phối trong cả nước. Sở dĩ có được
như vậy là nhờ có được nhóm chuyên nghiên cứu các sản phẩm và thường xuyên đi thăm
dò thị trường để Công ty có thể tiếp thu ý kiến của khách hàng một cách nhanh nhất để có
thể phục vụ tốt nhất. Vì sản phẩm kinh doanh có bán được hay không nó sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới sự sống còn của Công ty.
1.2- YÊU CẦU PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐỐI VỚI
CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG.
1.2.1- Phát triển thị trường do năng lực sản xuất của Công ty.
Trong những năm đầu mới thành lập, Công ty TNHH Sông Công Hà Đông đứng
trước khó khăn về mặt hàng, nhà xưởng, tiền vốn. Công ty khắc phục vươn lên bằng chính
khả năng của mình của 200 cán bộ công nhân viên với gần 200 đầu máy móc thiết bị và
phương tiện. Sản phẩm của Công ty chỉ được biết đến ở thị trường Miền Bắc và Miền
Trung. Nhưng trong 8 năm tiếp theo, mức tăng trưởng doanh số hàng năm trung bình đạt
35%, các sản phẩm của Công ty đã được khách hàng cả nước biết đến với những sản phẩm
truyền thống như: vòng găng, supap, xi lanh và nhiều chi tiết khác đa dạng về chủng loại
và kích thước. Chất lượng ngày càng được nâng cao, phù hợp với thị hiếu và thực tế sử
dụng của người tiêu dùng. Từ năm 2000, Công ty đầu tư hoàn thiện 02 sản phẩm mới là bộ
giảm sóc và bộ côn xe máy để cung cấp cho các dây chuyền lắp ráp xe máy Trung Quốc

tại Việt Nam theo chương trình nội địa hoá xe máy của Nhà nước. Sản phẩm đã được
nhiều đơn vị bạn sử dụng vào lắp ráp. Cho đến nay với số lượng là 455 cán bộ công nhân
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
viên và trên 400 đầu máy Công ty đã cung cấp sản phẩm ra thị trường cả nước nhiều hơn
và có ý định xuất sang các nước như thị trường Châu phi, Tây Nam Á và Mỹ La Tinh,….
1.2.2- Phát triển thị trường do cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Trên thị trường có vô số người sản xuất kinh doanh và vô số người tiêu dùng các loại
hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Một sự cạnh tranh mà các đơn vị sản xuất kinh doanh luôn
luôn cố gắng giành giật các nguồn lực hay thị trường tiêu thụ nhằm thu lợi nhuận.
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh diễn ra liên tục và không có đích cuối cùng. Cạnh
tranh sẽ bình quân hoá các giá trị cá biệt để hình thành giá cả thị trường. Vì vậy cạnh tranh
là động lực để thúc đẩy các đơn vị sản xuất kinh doanh nói chung và đơn vị Công ty
TNHH Sông Công Hà Đông nói riêng phải luôn luôn và không ngừng cải tiến hoạt động
kinh doanh để tồn tại và phát triển.
1.2.3- Phát triển thị trường do sự thay đổi nhu cầu của khách hàng.
Khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu của người tiêu dùng cũng thay đổi. Do vậy Công
ty TNHH Sông Công Hà Đông không ngừng tìm tòi nghiên cứu để có thể đáp ứng sản
phẩm tới nơi mà người tiêu dùng có nhu cầu cần.
Sản phẩm của Doanh nghiệp là một hệ thống nhất các yếu tố có liên hệ chặt chẽ với
nhau nhằm thoả mãn đồng bộ nhu cầu của khách hàng bao gồm sản phẩm vật chất (hiện
vật), bao bì, nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ, cách thức bán hàng….Sản phẩm mà người tiêu
dùng nhận được bao gồm hàng hoá cứng (hàng hoá hiện vật), hàng hoá mềm (dịch vụ). Từ
quan điểm này, cho thấy chỉ cần một sự thay đổi một trong những yếu tố trên như có thêm
công năng mới hoặc bao bì mới, dịch vụ mới,….
Có thể phát triển sản phẩm theo hai hướng sau:
* Phát triển sản phẩm mới hoàn toàn:
+ Phát triển sản phẩm mới hoàn toàn theo công năng và giá trị sử dụng, điều này
đòi hỏi trình độ kỹ thuật công nghệ của Doanh nghiệp. Kinh doanh sản phẩm mới đòi hỏi

phải có sự đầu tư mới và đương đầu với những thách thức mới, sản phẩm mới có thể được
đưa vào thị trường mới hoặc cho thị trường hiện tại với việc chia sẻ kênh phân phối, tiếp
thị hoặc thương hiệu.
+ Phát triển thế hệ sản phẩm mới theo ý đồ và thiết kế mới.
* Cải tiến, hoàn thiện sản phẩm, thay thế sản phẩm hiện có, bao gồm:
+ Cải tiến chất lượng tạo ra nhiều loại sản phẩm với phẩm cấp, chất lượng khác
nhau.
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Cải tiến kiểu dáng sản phẩm như thay đổi bao bì, nhãn hiệu, hình ảnh mới,
….nhằm làm thay đổi hình dáng kích thước của sản phẩm để tạo ra sự khác biệt.
+ Thay đổi tính năng sản phẩm, bảo đảm sử dụng thuận tiện an toàn hơn.
+ Tìm ra giá trị sử dụng mới của sản phẩm để tăng thêm khách hàng sử dụng.
+ Đổi mới và hoàn thiện dịch vụ liên quan đến sản phẩm như phương thức bán
hàng, thanh toán, bảo hành, vận chuyển và sửa chữa, ….nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu
của khách hàng. Đây là hướng quan trọng để tạo sự khác biệt so với sản phẩm cùng loại
trên thị trường.
1.3- NỘI DUNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG.
Phát triển thị trường nhằm tìm kiếm cơ hội hấp dẫn trên thị trường. Có rất nhiều cơ hội
hấp dẫn trên thị trường, nhưng chỉ những cơ hội phù hợp với tiềm năng và mục tiêu của
Doanh nghiệp mới được coi là cơ hội hấp dẫn. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế
thị trường nói chung chỉ quan tâm đến các cơ hội hấp dẫn. Các cơ hội đó được tóm tắt
dưới sơ đồ sau:
Sản phẩm
Thị trường
Sản phẩm hiện tại Sản phẩm mới
Thị trường hiện tại Xâm nhập thị trường Phát triển thị trường
Thị trường mới Phát triển thị trường Đa dạng hoá sản phẩm

Sản phẩm cũ: là những sản phẩm mà các doanh nghiệp đã và đang sản xuất kinh
doanh, tại thị trường hiện tại khách hàng đã quen thuộc với sản phẩm này.
Sản phẩm mới: Được hiểu theo hai khía cạnh.
- Sản phẩm mới hoàn toàn: Là sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường,
chưa có sản phẩm đồng loại khác. Người tiêu dùng chưa quen dùng sản phẩm này.
- Sản phẩm cũ đã được cải tiến và thay đổi: Sản phẩm cũ và sản phẩm mới chỉ là
khái niệm tương đối vì sản phẩm có thể là cũ trên thị trường này nhưng lại là mới trên thị
trường khác.
Thị trường cũ: Còn được gọi là thị trường truyền thống, đó là những thị trường mà
doanh nghiệp đã có mặt trên thị trường. Trên thị trường này Doanh nghiệp đã có các khách
hàng quen thuộc.
Thị trường mới: Là thị trường mà doanh nghiệp chưa tiến hàng các hoạt động kinh
doanh buôn bán trên thị trường này.
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.3.1- Phát triển thị trường theo chiều rộng.
Mỗi Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều có sản phẩm hiện tại của mình và luôn
mong muốn tìm những thị trường mới để tiêu thụ những sản phẩm hiện tại có sao cho số
lượng sản phẩm tiêu thụ ra trên thị trường ngày càng tăng lên. Phát triển theo chiều rộng
được hiểu là mở rộng theo vùng địa lý và mở rộng đối tượng tiêu dùng.
* Mở rộng thị trường theo vùng địa lý:
Phát triển thị trường theo chiều rộng có nghĩa là mở rộng ranh giới thị trường theo khu
vực địa lý hành chính. Đối với các doanh nghiệp nhỏ, việc phát triển theo vùng địa lý có
thể đưa sản phẩm của mình sang tiêu thụ ở các vùng khác. Việc mở rộng theo vùng địa lý
làm cho số lượng người tiêu dùng tăng lên và tăng doanh số. Tuỳ theo khả năng mở rộng
tới các vùng lân cận hoặc xa hơn nữa là vượt khỏi biên giới quốc gia, khu vực mà còn
vươn ra cả châu lục khác.
Tuy nhiên để có thể mở rộng thị trường theo vùng địa lý thì sản phẩm của Doanh
nghiệp sản xuất ra phải phù hợp và có tiêu chuẩn nhất định đối với những khu vực thị

trường mới. Có như vậy mới có khả năng sản phảm được chấp nhận và từ đó mới tăng
được khối lượng hàng hoá bán ra và công tác phát triển trên thị trường mới thu được kết
quả.
Song, trước khi quyết định mở rộng thị trường ra một khu vực địa lý khác thì công tác
nghiên cứu thị trường là rất cần thiết, không thể dễ dàng cứ đem sản phẩm của mình đến
một thị trường khác bán ra thành công mà phải xem xét đến khả năng của Doanh nghiệp,
có các khó khăn về tổ chức tài chính, nhân lực, …. Nhưng nếu sản phẩm được chấp nhận
thì sẽ là điều kiện tốt để Doanh nghiệp phát triển.
Để có thể phát triển thị trường theo vùng địa lý đòi hỏi phải có một khoảng thời gian
nhất định để sản phẩm có thể tiếp cận được với người tiêu dùng và Doanh nghiệp phải tổ
chức được mạng lưới tiêu thụ tối ưu nhất.
* Mở rộng đối tượng tiêu dùng.
Bên cạnh việc mở rộng ranh giới thị trường theo vùng địa lý, chúng ta có thể mở rộng
và phát triển thị trường bằng cách khuyến khích, kích thích các nhóm khách hàng của đối
thủ cạnh tranh chuyển sang sử dụng sản phẩm của Doanh nghiệp mình.
Có thể trước đây sản phẩm của Doanh nghiệp chỉ nhằm vào một số đối tượng nhất
định trên thị trường thì nay đã thu hút thêm nhiều nhóm đối tượng người tiêu dùng khác.
Điều đó làm tăng doanh số bán và lợi nhuận. Một số sản phẩm đứng dưới góc độ người
tiêu dùng xem xét thì nó đòi hỏi phải đáp ứng được nhiều mục tiêu sử dụng khác nhau. Do
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đó ta có thể dễ dàng nhằm vào một số người tiêu dùng khác nhau hoặc không quá ít quan
tấm tới hàng hoá, sản phẩm do Doanh nghiệp sản xuất ra. Nhóm người tiêu dùng này cũng
có thể xếp vào khu vực thị trường còn bỏ trống mà Doanh nghiệp có khả năng khai thác.
Có thể cùng một loại sản phẩm này, đối với nhóm khách hàng thường xuyên này thì
nhìn nhận dưới một công dụng khác nhưng khi hường nó vào một nhóm khách hàng khác,
để có thể phát triển thị trường có thể Doanh nghiệp phải hường người sử dụng vào một
công dụng khác, mặc dù đó là sản phẩm duy nhất. Phát triển thị trường theo chiều rộng
nhằm vào nhóm người tiêu dùng mới là một trong những cách phát triển thị trưpng song

nó lại đòi hỏi công tác nghiên cứu thị trường phải được nghiên cứu cặn kẽ, cẩn thận nếu
không công tác phát triển thị trường sẽ không đạt hiệu quả cao.
Việc tăng số lượng người tiêu dùng hàng hoá nhằm tăng doanh số bán từ đó thu được
lợi nhuận cao hơn chính là nội dung công tác phát triển thị trường theo chiều rộng.
1.3.2- Phát triển thị trường theo chiều sâu.
Các nhà sản xuất kinh doanh cũng có thể đặt liệu với nhãn hiệu sản phẩm hiện tại của
mình với tiếng vang sẵn có về sản phẩm thì có thể tăng khối lượng hàng bán cho nhóm
khách hàng hiện có mà không phải thay đổi cho sản phẩm. Từ đó dẫn tới tăng doanh số
bán và thu được nhiều lợi nhuận hơn. Hay nói cách khác Doanh nghiệp vẫn tiếp tục kinh
doanh những sản phẩm quen thuộc trên thị trường hiện tại, nhưng tìm cách đẩy mạnh khối
lượng hàng tiêu thụ lên. Trong trường hợp này Doanh nghiệp có thể vận dụng bằng cách
hạ thấp giá sản phẩm để thu hút người mua nhiều hơn trước hoặc quảng cáo sản phẩm
mạnh mẽ hơn nữa để đạt được mục đích cuối cùng là không để mất đi một người khách
hàng nào hiện có của mình và tập sự tiêu dùng của nhóm khách hàng sử dụng đồng thời
nhiều sản phẩm tương tự đang sử dụng duy nhất sản phẩm của Doanh nghiệp mình.
* Xâm nhập sâu hơn vào thị trường:
Đây là hình thức phát triển và mở rộng thị trường theo chiếu sâu trên cơ sở khai thác
tốt hơn sản phẩm hiện tại trên thị trường hiện tại. Do đó để tăng được doanh số bán trên
thị trường này Doanh nghiệp phải thu hút được nhiều khách hàng hiện tại. Với thị trường
này, khách hàng đã quen với sản phẩm của Doanh nghiệp. Do vậy để thu hút họ, Doanh
nghiệp có thể vận dụng chiến lược giảm giá thích hợp, tiến hành quảng cáo, xúc tiến,
khuyến mại mạnh mẽ hơn nữa để không mất đi một Doanh nghiệp nào hiện có của mình
và tập trung sự tiêu dùng của nhóm khách hàng sử dụng đồng thời nhiều sản phẩm tương
tự sang sử dụng duy nhất sản phẩm của Doanh nghiệp mình.
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Việc xâm nhập sâu hơn vào thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện tại cũng là một trong
những khả năng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp. Mặc dù Doanh
nghiệp có thuận lợi và nắm bắt được các đặc điểm của thị trường này nhưng vấp phải khó

khăn là việc người tiêu dùng đã quá quen với sản phẩm của Doanh nghiệp. Và để gây
được sự chú ý, tập trung của người tiêu dùng thì doanh nghiệp buộc phải có những cách
thức và có những chi phí nhất định.
Xâm nhập sâu hơn vào thị trường còn tuỳ thuộc vào quy mô của thị trường hiện tại.
Nếu quy mô của thị trường hiện tại của Doanh nghiệp quá nhỏ bé thì việc xâm nhập sâu
hơn vào thị trường hay nói một cách khác là phát triển thị trường sản phẩm theo chiều sâu
có thể thực hiện ngay cả những thị trường mới. Những thị trường này chính là những thị
trường Doanh nghiệp mới phát triển theo chiều rộng, người tiêu dùng đã bắt đầu có khái
niệm về sản phẩm của Doanh nghiệp.
* Phân đoạn, lựa chọn thị trường mục tiêu.
Các nhóm người tiêu dùng có thể hình thành theo các kiểu đặc điểm khác nhau như
đặc điểm về tâm lý, trình độ, độ tuổi, …. Quá trình phân chia người tiêu dùng thành nhóm
trên cơ sở các đặc điểm khác biệt về nhu cầu, về tính cách hay hành vi gọi là phân đoạn thị
trường.
Đoạn thị trường là một nhóm người tiêu dùng có phản ứng như nhau đối với cùng một
tập hợp những kích thích của Marketing.
Mỗi đoạn thị trường khác nhau thì lại quan tấm tới một đặc tính khác nhau của sản
phẩm. Cho nên mỗi một Doanh nghiệp đều tập trung mọi lỗ lực của mình vào việc thoả
mãn tốt nhất nhu cầu đặc thù của mỗi đoạn thị trường. Phát triển thị trường sản phẩm đồng
nghĩa với việc Doanh nghiệp dùng sản phẩm của Doanh nghiệp mình để thoả mãn tốt nhất
bất kỳ một đoạn thị trường từ đó tăng doanh số bán và tăng lợi nhuận. Thực tế có rất nhiều
khách hàng song không phải tất cả đều là khách hàng của Doanh nghiệp, không phải tất cả
đều là khách hàng trọng điểm. Do đó qua công tác phân đoạn thị trường Doanh nghiệp sẽ
tìm được phần thị trường hấp dẫn nhất, tìm ra thị trường trọng điểm, xác định được mặt
hàng nào là mặt hàng chủ lực để Doanh nghiệp tiến hành ưu tiên khai thác.
* Đa dạng hoá sản phẩm:
Nền kinh tế xã hội càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao, chu kỳ
sống của sản phẩm trên thị trường ngày càng ngắn lại. Do vậy sản phẩm ngày càng đòi hỏi
phải được đổi mới theo chiều hướng tốt và phù hợp hơn với nhu cầu tiêu dùng. Quy luật
dung ích trong cơ chế thị trường chỉ ra rằng mục tiêu cuối cùng của người tiêu dùng là tối

đa hoá lợi ích tiêu dùng tăng lên thì dung ích của nó đối với người ta giảm đi. Nghiên cứu
quy luật này, các Doanh nghiệp phải bán được hàng khi người tiêu dùng đang ở dung ích
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
tối đa họ sẽ trả với bất kỳ giá nào, tránh bán hàng ở dung ích tối thiểu vì người tiêu dùng
sẽ sử dửng dưng với hàng hoá. Do vậy phải nghiên cứu dung ích tối đa và dung ích tối
thiểu của các loại hàng hoá và hãng kinh doanh từ đó không ngừng thay đổi mẫu mã, kiểu
dáng, chủng loại sản phẩm để thay đổi dung ích của người tiêu dùng.
Tuy nhiên nghiên cứu quy luật dung ích chỉ là một phần của tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng đối với sản phẩm mới. Ở đây ý muốn nói nhu cầu đó còn chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố khác như sự phát triển của công nghệ kỹ thuật, thu nhập của người tiêu dùng,
kỳ vọng của người tiêu dùng….
* Phát triển về phía trước.
Là việc Doanh nghiệp khống chế đường dây tiêu thụ sản phẩm đến tận nơi người tiêu
dùng cuối cùng.
Phát triển thị trường sản phẩm bằng cách khống chế đường dây tiêu thụ có nghĩa là
Doanh nghiệp tổ chức một mạng lưới tiêu thụ, kênh phân phối hàng hoá đầy đủ, hoàn hảo
cho đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, việc ổn định và phát triển thị trường
là rất có lợi. Thông qua hệ thống kênh phân phối và đường dây tiêu thụ, sản phẩm được
quản lý một cách chặt chẽ, thị trường sản phẩm sẽ có khả năng mở rộng và đảm bảo người
tiêu dùng sẽ nhận được sản phẩm mới với mức giá tối ưu do Doanh nghiệp đặt ra mà
không phải chịu bất cứ một khoản chi phí nào khác. Việc phát triển thị trường trong
trường hợp này cũng đồng nghĩa với việc tổ chức một mạng lưới tiêu thụ và kênh phân
phối sản phẩm của Doanh nghiệp. Hệ thống tiêu thụ ngày càng mở xa bao nhiêu thì khả
năng phát triển thị trường càng lớn bấy nhiêu.
Phát triển thị trường sản phẩm dựa vào việc phát triển và quản lý kênh phân phối tới
tận tay người tiêu dùng cuối cùng, cùng với việc tổ chức các dịch vụ tiêu thụ sản phẩm cần
thiết chắc chắn Doanh nghiệp sẽ thành công trong việc phát triển thị trường sản phẩm.
* Phát triển ngược.

Là việc Doanh nghiệp khống chế nguồn cung cấp nguyên vật liệu, vật tư để ổn định
đầu vào cho quá trình sản xuất.
Sản phẩm của Doanh nghiệp sản xuất ra liên quan mật thiết tới quá trình đầu vào của
quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, lao động. Muốn phát triển thị trường sản phẩm tất
yếu Doanh nghiệp phải có được một mức giá và chất lượng thích hợp với người tiêu dùng.
Mà để đạt được điều này thì Doanh nghiệp phải cố gắng khống chế được người cung cấp
để ổn định được sản xuất. Khi đầu vào của quá trình sản xuất được ổn định thì việc phát
triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ được dễ dàng hơn.
* Phát triển thống nhất:
Là việc Doanh nghiệp phát triển thị trường theo cách này là rất khó khăn. Chúng ta đều
biết rằng nguồn lực của mỗi Doanh nghiệp là đều có hạn, nhất là đối với các Doanh
nghiệp Việt Nam. Mà để vừa ổn định đầu vào vừa khống chế đường dây tiêu thụ thì đòi
hỏi Doanh nghiệp phải có trình độ quản lý cao cùng với một nguồn kinh phí lớn. Đây là
một mô hình phát triển lý tưởng song chỉ dễ dàng thực hiện với các Doanh nghiệp có tiềm
lực, còn các Doanh nghiệp nhỏ thì rất khó khăn. Dó đó các Doanh nghiệp thường tự tìm
cho mình một con đường phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm phù hợp nhất và một cách
có lợi nhất.
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nhìn chung để có thể phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm một cách tốt nhất trong
giai đoạn các nguồn lực các Doanh nghiệp còn đang có hạn thì ta có thể chia ra làm hai
giai đoạn:
- Trước mắt tạo ra một nguồn sản phẩm đầy đủ và đúng nhu cầu thị trường nhằm phục
vụ tốt nhất thị trường hiện tại và phục vụ các thị trường mới…để tạo ra được thói quen
tiêu dùng sản phẩm của Doanh nghiệp mình tiến tới ổn định thị trường.
- Lâu dai, từng bước chiếm lĩnh thị trường. Khai thác triệt để nhu cầu, ngày càng hoàn
thiện sản phẩm tạo đà thay thế các sản phẩm khác, mở ra khả năng chiếm lĩnh các phần thị
trường còn lại. Cùng với đó, đưa ra các sản phẩm mới tạo thế cạnh tranh trên thị trường.
Như vậy, phát triển thị trường theo chiều sâu làm cho doanh số bán tăng lên đồng thời

với việc tỷ suất lợi nhuận doanh số bán ra cũng tăng lên, sản phẩm của doanh nghiệp có
tính cạnh tranh cao, thị phần của doanh nghiệp tăng cả về mặt giá trị lẫn tỷ trọng trong
ngành, nâng cao uy tín và vị thế trong cạnh tranh.
1.4- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA
CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG.
Thị trường là môi trường sống của các Doanh nghiệp, Doanh nghiệp sẽ không thể tồn
tại nếu tách khỏi thị trường, hoạt động trái với các quy luật phát triển thị trường.Tuy nhiên
việc phát triển thị trường của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông bên cạnh những nhân
tố thúc đẩy sự phát triển thì cũng gặp không ít các nhân tố kìm hãm sự phát triển.
1.4.1- Các nhân tố thúc đẩy sự phát triển.
* Nhân tố tiềm năng của Công ty
Tiềm năng của Công ty là khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của Công ty. Tiềm
năng của Công ty bao gồm tiềm năng vô hình và tiềm năng hữu hình:
- Tiềm năng vô hình:
+ Uy tín của Công ty trên thị trường: Nếu Công ty có niềm tin của khách hàng thì
khách hàng sẽ đến với Công ty nhiều hơn.
+ Thế lực của Công ty: Sau mỗi chu kỳ kinh doanh Công ty phải tăng trưởng và phát
triển, nếu không Công ty sẽ bị phá sản. Thế lực trong kinh doanh của Công ty được thể
hiện ở chỗ: Sự tăng trưởng của số lượng hàng hoá (doanh số bán) trên thị trường, số đoạn
thị trường mà Công ty có khả năng thoả mãn được, mức độ tích tụ và tập trung của Doanh
nghiệp khác trên thị trường vào Công ty và ngược lại….
+ Vị trí của Công ty: Chỗ đứng của Công ty trên thị trường.
- Tiềm năng hữu hình:
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Tiềm năng về vốn: Một Công ty có vốn lớn sẽ có khả năng mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh của mình. Công ty nên có biện pháp bảo tồn vốn và phát triển vốn kinh doanh.
+ Tiềm năng về lao động: Lao động trong Công ty được chia làm hai loại là lao động
chân tay và lao động trí óc (lao động trí tuệ). Số lượng Công nhân viên trong Công ty hiện

nay là 455 người. Điều này cho thấy Công ty đáp ứng rất tốt cho nhu cầu của thị trường.
+ Tiềm năng về nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu đóng một vai trò rất quan trọng trong
việc tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh. Tức là việc hoàn thiện sản phẩm để đẩy mạnh
tốc độ lưu thông như đóng gói, thiết kế bao bì, mã ký hiệu….
* Nhân tố về điều kiện tự nhiên và địa lý….
Công ty có điều kiện tự nhiên rất thuân lợi đến quá trình vận chuyển và tiêu thụ sản
phẩm. Điều kiện tự nhiên thiên nhiên sẽ quyết định chi phí vận chuyển của hàng hoá, do
đó ảnh hưởng đến giá thành cuối cùng của sản phẩm và sức cạnh tranh của sản phẩm so
với các đối thủ cạnh tranh.
* Giá bán sản phẩm.
Là một nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ (xét cả về giá
trị và hiện vật) ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Giá bán tăng lên làm cho Doanh thu
tăng trong điều kiện giả định khối lượng sản phẩm bán ra không đổi. Tuy nhiên cần chú ý
rằng khi giá bán tăng lên không những khối lượng bán ra sẽ giảm do nhu cầu giảm. Khối
lượng tiêu thụ của sản phẩm còn phụ thuộc vào mức đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hàng
hoá, giá trị sử dụng của hàng hoá. Những sản phẩm đơn giản khối lượng sản phẩm thay
đổi ít phụ thuộc vào giá cả. Ngược lại những hàng hoá cao cấp, xa xỉ khối lượng sản phẩm
tiêu thụ sẽ giảm khi giá cả tăng lên. Vì vậy Công ty cần quyết định khối lượng sản phẩm
tiêu thụ và giá cả như thế nào cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
* Cầu hàng hoá.
Khi nói đến hoạt động thị trường người ta đặc biệt quan tâm đến câu hỏi trong cơ chế
thị trường cứ ở đâu có cầu là ở đó có cung. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu con người
ngày càng cao hơn. Hiện nay nhu cầu về phương tiện đi lại là rất cần thiết, do vậy việc sản
xuất linh kiện xe gắn máy là rất cần. Nên việc mở rộng và phát triển thị trường là đang
được phát triển theo hướng tích cực.
* Chất lượng sản phẩm
Là tập hợp những đặc tính không thể thiếu được của các sản phẩm. Nó được xác định
bằng các thông số kỹ thuật có thể so sánh đo lường được. Càng hoạt động trong môi
trường cạnh tranh mạnh, chất lượng càng cần thiết vì nó là một trong các nhân tố chủ yếu
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36

12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
để quyết định sức cạnh tranh của Công ty. Nó tác động tới lợi nhuận và uy tín của Công ty
trên thị trường. Công ty không thể bán được nhiều, không thể giữ uy tín với khách hàng
nếu sản phẩm của Công ty chất lượng tồi. Chất lượng sản phẩm có thể làm cho tốc độ tiêu
thụ sản phẩm nhanh hơn và chất lượng tốt hơn đối với khách hàng. Chính vì thế Công ty
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
* Pháp luật.
Kinh tế và pháp luật luôn luôn đi kèm với nhau. Làm kinh doanh thì phải hiểu biết
pháp luật của nhà nước quy định đối với lĩnh vực hoạt động của mình. Thông qua luật
pháp nhà nước điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, điều tiết cung
cầu. Các công cụ mà nhà nước sử dụng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp là: thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế VAT,
chính sách đầu tư,….
1.4.2- Các nhân tố kìm hãm sự phát triển.
* Nhân tố cạnh tranh.
Trên thị trường có vô số người sản xuất kinh doanh và vô số người tiêu dùng các loại
hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Một sự tự do trong sản xuất kinh doanh, đa dạng kiểu hình
và nhiều thành phần kinh tế, nhiều người sản xuất kinh doanh là cội nguồn của sự cạnh
tranh. Cạnh tranh là bất khả kháng trong một nền kinh tế thực chất. Các Doanh nghiệp
hoạt động trong cơ chế thị trường không thể tránh cạnh tranh và như vậy là mất thị trường
và cầm chắc thất bại. Phải chấp nhận cạnh tranh, đón trước cạnh tranh và sử dụng vũ khí
cạnh tranh hữu hiệu (sản phẩm, quảng cáo, khuyến mại,…) qua đó cạnh tranh trên thị
trường sẽ có ảnh hưởng làm Công ty mở rộng và phát triển thị trường hoặc có thể mất thị
trường.
* Công nghệ sản xuất.
Công ty sử dụng các công nghệ lạc hậu của Trung Quốc, nhiều công đoạn sản xuất
vẫn phải sản xuất thủ công, nên chất lượng sản phẩm không ổn định, khó cạnh tranh với
những sản phẩm được sản xuất trên những dây chuyền công nghệ cao.
*Công ty TNHH Sông Công Hà Đông hiện giờ đang đứng trước những thách thức khi

Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Từ ngày 01/07/2006, Luật sở hữu
trí tuệ cũng đã được ban hành và có hiệu lực, là “rào cản” buộc các Doanh nghiệp phải lựa
chọn hướng đi mới đáp ứng với những yêu cầu thị trường.
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG.
2.1- KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG.
2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
* Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế xã hội.
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Công ty TNHH Sông Công Hà Đông nằm gần Quốc lộ 6A, km số 3 đường đi Hà
Đông. Với một quy mô nhà xưởng khang trang trên khu Công nghiệp đang hình thành với
các nhà máy công ty như: Công ty Bitis, Công ty Bao bì,…và xung quanh là khu dân cư
tập trung. Có thể nói Công ty TNHH Sông Công Hà Đông có rất nhiều điều kiện về mặt
địa lý trong công cuộc xây dựng và phát triển công ty lớn mạnh.
Bên cạnh đó, với nền kinh tế của nước ta như hiện nay. Đảng và nhà nước ta đã có
chính sách khuyến khích thành phần kinh tế độc lập ngoài quốc doanh như các Công ty
TNHH, Công ty Cổ phần, Công ty Tư Nhân,…Công ty TNHH Sông Công Hà Đông cũng
nằm trong sự khuyến khích ưu đãi đó.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc tìm ra cho mình một hướng đi đúng đắn trong
sản xuất kinh doanh là vô cùng quan trọng, nó là cơ sở để tồn doanh nghiệp, là điều kiện
tiên quyết, tất nhiên và vĩnh viễn của sự sống còn và phát triển của một doanh nghiệp, và
có quan hệ rất chặt chẽ với nền kinh tế trong nước. Công ty TNHH Sông Công Hà Đông
đã tìm được cho mình một mặt hàng kinh doanh rất cần thiết cho thị trường có tính đặc
trưng ở nước ta, đó là sản xuất và kinh doanh phụ tùng xe gắn máy, một thị trường rất
nhiều tiềm năng và có nhu cầu lớn.

Với những thuận lợi trên, Công ty TNHH Sông Công Hà Đông đã từng bước phát
triển trong suốt những năm qua, và đã đạt được nhiều thành tựu cũng như uy tín trên thị
trường. Có thể nói Công ty TNHH Sông Công Hà Đông là một trong những điển hình
năng động trong nền kinh tế nước ta, đóng góp một phần rất quan trọng nền Công nghiệp
sản xuất phụ tùng xe gắn máy nước ta nói riêng và nền công nghiệp của nước ta nói chung.
* Cơ sở pháp lý thành lập Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
- Công ty TNHH Sông Công Hà Đông được thành lập trên giấy phép thành lập số 19
DPUP cấp ngày 12 tháng 01 năm 1995, do UBND Tỉnh Hà Tây cấp.
- Số đăng ký kinh doanh: 040425, cấp ngày 21 tháng 01 năm 1995 do Uỷ Ban Kế
Hoạch Tỉnh Hà Tây cấp.
* Quá trình phát triển Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
Công ty TNHH Sông Công Hà Đông mà tiền thân là Tổ Hợp Cơ Khí Điện Máy
Tháng Tám thành lập vào tháng 01 năm 1995 với mô hình nhỏ. Do việc sản xuất kinh
doanh ngày càng phát triển và với sự tham gia góp vốn của năm thành viên, doanh nghiệp
đã chuyển đổi thành Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
Trong những năm đầu mới thành lập:
+ Tổng vốn đầu tư : >500.000.000 đồng
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Diện tích nhà xưởng : >1.000 M2
+ Số lượng Công nhân viên: 37 người
+ Tổng doanh thu: 1.100.000.000 đồng/năm
+ Nộp thuế Ngân sách Nhà nước: >30.000.000 đồng/năm
+ Tiền lương bình quân: 550.000 đồng/người
Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất và kinh doanh sản phẩm cơ khí tiêu dùng phục vụ nhu
cầu tiêu dùng cho thị trường trong nước. Toàn bộ máy móc thiết bị đều thô sơ, công nghệ
lạc hậu.
Trong những năm đầu, sản phẩm cơ khí bị cạnh tranh gay gắt bởi các hàng nhập
ngoại tràn lan. Bởi vậy doanh thu những năm này chỉ đạt 1.100.000.000 đồng/năm.

Trong tình thế đó, Công ty TNHH Sông Công Hà Đông đã sớm nhận ra:Công ty
muốn đứng vững và phát triển trên thị trường thì chỉ có con đường duy nhất là: Nâng cao
chất lượng sản phẩm. Đồng thời Công ty TNHH Sông Công Hà Đông còn mở rộng lĩnh
vực sản xuất kinh doanh của Công ty như: sản xuất kinh doanh công nghiệp, kinh doanh
thương mại, kinh doanh xuất nhập khẩu, tự chủ liên doanh liên kết với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước nhằm đảm bảo kinh doanh có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
nhà nước.
Trong 13 năm qua Công ty có mức tăng trưởng bình quân năm đạt 30% nộp nghĩa vụ
cho Nhà nước đầy đủ, đúng quy định. Đến nay Công ty đã đạt được:
+ Tổng vốn đầu tư: 57 tỷ
+ Diện tích nhà xưởng: 35.000 M2
+ Số lượng công nhân viên: 455 người
+ Tổng doanh thu: 84 tỷ
+ Nộp thuế ngân sách nhà nước gầm 5 tỷ
+ Tiền lương bình quân: 2.000.000 đồng/người
Như vậy Qua 13 năm hoạt động liên tục, Công ty TNHH Sông Công Hà Đông đã không
ngừng phát triển và lớn mạnh. Từ một Tổ Hợp Cơ Khí Điện Máy Tháng Tám với quy mô
sản xuất nhỏ và phạm vi hẹp đến nay đã trở thành một Công ty TNH Sông Công Hà Đông
có quy mô sản xuất rộng và thị trường phong phú hơn.
2.1.2- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
Công ty TNHH Sông Công Hà Đông là một đơn vị ngoài quốc doanh với chức năng,
nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh sản phẩm cơ khí tiêu dùng.
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Từ những ngày đầu mới thành lập, với những máy móc thiết bị còn thô sơ, công nghệ
sản xuất còn lạc hậu, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, cán bộ công nhân lao động Công ty
quyết tâm: Đầu tư sản xuất các sản phẩm cơ khí, mà tập trung chủ yếu vào các chi tiết, phụ
tùng xe máy để đáp ứng nhu cầu thay thế sửa chữa của người tiêu dùng và cung cấp cho
các hãng lắp ráp xe máy tại Việt Nam.

Trong thực tế tình hình thị trường, các sản phẩm cơ khí bị cạnh tranh gay gắt bởi các
hàng nhập ngoại tràn lan, nhất là hàng của Trung Quốc, lãnh đạo Công ty xác định: Muốn
đứng vững và phát triển trên thị trường chỉ có một con đường duy nhất là nâng cao chất
lượng sản phẩm - Chất lượng sản phẩm là mục tiêu của sự phát triển, là sự sống còn của
Công ty.
Với quyết tâm đó, Công ty đã nhiều lần cử cán bộ ra nước ngoài nghiên cứu, học tập
các công nghệ tiên tiến của nước bạn để ứng dụng vào thực tế sản xuất các sản phẩm của
Công ty - đồng thời tập trung suy nghĩ, cải tiến các thiết bị điện có tính năng chuyên dùng,
có độ chính xác và năng suất như các thiết bị của nước bạn. Nhiều máy móc thiết bị đã
được chế tạo, cải tiến lại, nhiều công nghệ sản xuất tiên tiến đã được ứng dụng vào sản
xuất. Dần dần, Công ty đã hoàn thiện các dây chuyền sản xuất khép kín để sản xuất các
sản phẩm như: vòng găng, suppap, sơ mi, bộ giảm sóc, bộ côn,… hệ thống mạ, hệ thống
nhiệt luyện…bằng chính những máy móc có trong nước, tiết kiệm rất nhiều vốn đầu tư so
với nhập dây chuyền thiết bị ngoại. Nhưng điều kiện quan trọng nhất là chất lượng sản
phẩm được nâng cao, năng suất lao động tăng, đồng thời hạ giá thành sản phẩm - đủ sức
cạnh tranh lành mạnh với các mặt hàng nước ngoài cùng loại đang bày bán tràn ngập thị
trường cả nước.
Trong hoàn cảnh khó khăn về mặt hàng, nhà xưởng, tiền vốn. Công ty khắc phục
vươn lên bằng chính khả năng của mình. Với phương châm: lấy ngắn nuôi dài, phát triển
từng bước vững chắc, Công ty đã tự huy động nguồn vốn cá nhân và gia đình, của anh chị
em công nhân lao động để đầu tư xây dựng và phát triển. Công ty đã biết quay vòng vốn
hợp lý, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích và sử dụng số lãi hàng năm để đầu tư vào sản
xuất nên đã hạn chế tới mức thấp nhất vốn vay ngân hàng. Đến nay Công ty đã xây dựng
hoàn thiện khu vực nhà sản xuất, khu nhà ăn, nhà ở của công nhân lao động đủ điều kiện
và sinh hoạt của 200 cán bộ công nhân viên với gần 200 đầu máy móc thiết bị và phương
tiện. Trong 8 năm qua, mức tăng trưởng doanh số hàng năm trung bình đạt 35%, mức nộp
nghĩa vụ cho nhà nước cũng càng ngày càng tăng theo sự phát triển. Riêng năm 2001,
Công ty đạt doanh số bán hàng 50 tỷ đồng, nộp nghĩa vụ cho nhà nước gần 5 tỷ đồng. Các
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36
17

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
sản phẩm của Công ty đã được khách hàng cả nước biết đến với những sản phẩm truyền
thống như: vòng găng, supap, xi lanh và nhiều chi tiết khác đa dạng về chủng loại và kích
thước. Chất lượng ngày càng được nâng cao, phù hợp với thị hiếu và thực tế sử dụng của
người tiêu dùng. Từ năm 2000, Công ty đầu tư hoàn thiện 02 sản phẩm mới là bộ giảm sóc
và bộ côn xe máy để cung cấp cho các dây chuyền lắp ráp xe máy Trung Quốc tại Việt
Nam theo chương trình nội địa hoá xe máy của Nhà nước. Sản phẩm đã được nhiều đơn vị
bạn sử dụng vào lắp ráp.
Không những vậy, Công ty còn chú trọng cải tiến công nghệ và không ngừng nâng
cao trình độ sản xuất, phát triển sản phẩm có độ chính xác cao chất lượng tốt và ổn định.
Công ty ứng dụng máy móc thiết bị cao, các dây chuyền, công nghệ dần dần được đổi
mới, máy móc thiết bị đầu tư nâng cấp hiện đại kết hợp với việc áp dụng hệ thống quản lý
theo tiểu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 đã tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt ổn định
và năng suất lao động cao, thương hiệu Công ty Sông Công càng ngày có uy tín trên thị
trường toàn quốc.
Với sự phát triển đó, Công ty đã duy trì được việc làm ổn định cho công nhân lao động với
mức thu nhập bình quân ngày càng tăng, đời sống công nhân lao động ngày càng được cải
thiện và nâng cao. Người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ, tiêu chuẩn và quyền lợi
theo luật định của Nhà nước. Do đó anh chị em công nhân lao động yên tâm gắn bó với
Công ty, hăng hái thi đua lao động sản xuất và tích cực tham gia các hoạt động xã hội đặc
biệt là phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật để nâng cao chất
lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động, đã thực sự là một cao trào thường xuyên, sâu
rộng trong Công ty. Rất nhiều sáng kiến đã được áp dụng, nhiều máy móc thiết bị đã được
nghiên cứu chế tạo ngay tại Công ty để đưa vào sử dụng đạt kết quả - đã có ba đồng chí
được Tổng LĐLĐ Việt Nam tặng 07 bằng khen và huy hiệu lao động sáng tạo. Chính phủ
cũng đã tặng thưởng huân chương lao động hạng 3 khen thưởng quá trình hoạt động hiệu
quả của Công ty.
2.1.3- Bộ máy Quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Sông Công Hà
Đông.
Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến

chức năng, Đây là một cơ cấu tổ chức liên hợp. theo đó người lãnh đạo doanh nghiệp sẽ
được sự giúp sức của những lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện các quyết định. Người lãnh đạo doanh nghiệp chịu trách nhiệm về
mọi mặt hoạt động và toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp, còn những
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
người lãnh đạo ở các bộ phận chức năng không ra lệnh trực tiếp cho những người thừa
hành ở các đơn vị cấp dưới.
* Ban lãnh đạo của Công ty bao gồm:
o 1 Giám đốc: Phụ trách chung
o 1 Phó giám đốc: Phụ trách về điều hành sản xuất kỹ thuật
o 1 Phó giám đốc: Phụ trách về khâu kinh doanh
o 1 Phó giám đốc: Phụ trách vê nhân sự
* Giúp việc cho ban giám đốc là 6 phòng chức năng, nghiệp vụ.
o Phòng kinh doanh
o Phòng tài vụ kế toán
o Phòng tổ chức lao động
o Phòng kỹ thuật sản xuất
o Phòng bảo vệ
o Văn phòng Công ty
Ở mỗi phòng đều bố trí một trưởng phòng và các chuyên viên, nhân viên thừa hành
nhiệm vụ.
Bộ phận trực tiếp sản xuất của Công ty bao gồm 08 phân xưởng sản xuất và 01 phòng
kiểm tra chất lượng KCS. Mỗi phân xưởng phụ trách từng khâu, từng công đoạn và được
bố trí thay đổi cho phù hợp với yêu cầu quản lý kỹ thuật và chất lượng sản phẩm trong
từng thời kỳ. Các phân xưởng đó là:
o Phân xưởng tạo phôi
o Phân xưởng tiện
o Phân xưởng phay

o Phân xưởng mài
o Phân xưởng nguội
o Phân xưởng sửa chữa
o Phân xưởng nhiệt luyện
o Phân xưởng mạ
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
o Phòng kiểm tra chất lượng KCS
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36
20
GIÁM ĐỐC
PHÒNG GIÁM
ĐỐC NHÂN SỰ
P.GIÁM ĐỐC
PT KINH DOANH
P.GIÁM ĐỐC
PT ĐIỀU HÀNH
VĂN PHÒNG
P.TỔ CHỨC
LAO ĐỘNG
P.KẾ TOÁN
TRƯỞNG
P.KINH
DOANH
P.TÀI VỤ P.BÁN HÀNG
CÁC ĐẠI LÝ
P.KỸ THUẬT P.BẢO VỆ
CÁC PHÂN

XƯỞNG SX
TẠO PHÔI
TIỆN
PHAY
MÀI
NGUỘI
SỬA CHỮA
NHIỆT LUYỆN
MẠ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
* Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
+ Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy
toàn bộ bộ máy quản lý. Giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty
và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
được giao.
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Phó giám đốc phụ trách điều hành có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất kinh doanh
phải thiết kế, hoạch định và tổ chức hệ thống sản xuất của Công ty nhằm thực hiện mục
tiêu chiến lược đã đề ra để biến đổi, chuyển hoá các yếu tố đầu ra đáp ứng nhu cầu khách
hàng: Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các yếu tố đầu vào – Rút ngắn chu kỳ sản xuất – Xây
dựng có hệ thống sản xuất linh hoạt, nâng cao khả năng cạnh tranh, bán được nhiều hàng
hoá chiếm lĩnh thị trường, lợi nhuận gia tăng. Khi điều hành về sản xuất phải đảm bảo đủ
về lượng, mạnh về chất, bố trí hợp lý cân đối lực lượng lao động, quan hệ bền vững trong
tổ chức, hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng, hoàn thành tốt nhiệm vụ đã dự kiến.
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh phải tìm đủ mọi cách để kiếm đủ số khách hàng
cần thiết và bán được toàn bộ sản phẩm hàng hoá do Công ty sản xuất ra. Ngoài ra còn
phân tích, lập kế hoạch thực hiện và kiểm tra các hoạt động tiếp thị bán hàng, đồng thời
tạo lập duy trì, trao đổi với người tiêu dùng sản phẩm, qua đó thực hiện được mục tiêu của

Công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách về nhân sự có nhiệm vụ quản lý và điều hành nhân sự hành
chính quản trị điều hành tổ chức thực hiện đầy đủ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên
theo quy định của bộ luật lao động chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công
nhân viên.
* Khối gián tiếp của đơn vị:
+ Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu giúp cho giám đốc thực hiện tốt
công tác tổ chức nhân sự, đoàn thể, các chế độ cho công nhân lao đông. Xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác thường xuyên của bộ phận và ban giám đốc.
+ Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ tham mưu giúp cho giám đốc xây dựng và đôn đốc
thực hiện kế hoạch ngày, quý, năm, của Công ty và thực hiện tốt công tác điều độ sản xuất
kinh doanh.
+ Phòng bán hàng: bao gồm các bộ phận đi tìm hiểu thị hiếu của khách hàng, giới thiệu
sản phẩm, nắm bắt thị trường khi giá cả biến động thì phải có giải pháp cho phù hợp. Phát
triển một tổ chức bán hàng có hiệu quả, phối hợp nỗ lực bán hàng cá nhân với biến số
khác của hoạt động quảng cáo, chào hàng. Duy trì đường dây liên lạc giữa lực lượng bán
hàng, khách hàng và phần kinh doanh tương ứng khác như: Quảng cáo, sản xuất,….
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Những người bán hàng thiết lập duy trì và tổ chức bán hàng tích cực nhất. Bộ phận vận
chuyển, cung ứng hàng hoá đến cho khách hàng kịp thời, đầy đủ. Bộ phận quản lý hàng
tồn kho, thành phẩm đáp ứng kịp thời như cầu sản xuất. Khâu tiếp thị bán hàng còn giải
quyết công nợ, thu tiền bán hàng về cho Công ty.
+ Phòng kỹ thuật sản xuất: Đây là một đơn vị chuyên sản xuất hàng cơ khí, muốn
nâng cao chất lượng sản phẩm phải đầu tư thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản
xuất. Công ty có thành lập một bộ phận chuyên môn nghiên cứu về chất lượng sản phẩm
bằng cách đi học công nghệ sản xuất tiên tiến từ nước ngoài để đưa vào ứng dụng, nghiên
cứu thiết bị, cải tiến đưa vào sản xuất, bảo đảm năng suất quy trình kỹ thuật. Nhiệm vụ
bảo đảm số lượng kịp thời, đúng chất lượng, thời gian và địa điểm, kiểm tra chất lượng

của sản phẩm có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Nhưng nhiệm vụ cơ bản là dự
kiến nguyên nhân đó và đề ra những biện pháp khắc phục kịp thời. Tìm hiểu kỹ thuật công
nghệ mặt hàng mới để đưa vào sản xuất.
+ Văn phòng Công ty là nơi làm việc của cán bộ và nhân viên phòng hành chính. Đồng
thời cũng là nơi để Công ty giao dịch giữa Công ty và đối tác kinh doanh.
+ Phòng bảo vệ có chức năng giám sát, bảo vệ các hoạt động ra vào của nhân viên
trong Công ty và của khách hàng, nhằm đem lại sự yên tâm cho các hoạt động trong Công
ty.
+ Các phân xưởng được bố trí, phân chia thành quá trình sản xuất theo các bước nhỏ,
những bước công việc này thường được chia ra cho từng công nhân viên thực hiện.
Sau khi chia ra người ta phải nhóm những bước công việc để giao cho từng người công
nhân. Đây gọi là bước cân đối dây chuyền sản xuất có ưu điểm tận dụng được thiết bị làm
cho hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp với nhau tạo cho người công nhân làm việc được thoải
mái hơn.
Ngoài ra Công ty còn có những phân xưởng sản xuất một số chi tiết sau đó mua một số
chi tiết khác từ nước ngoài để lắp ghép tạo ra sản phẩm của Công ty.
2.2- THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ
ĐÔNG.
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.2.1-. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông
Công ty TNHH Sông Công Hà Đông qua 3 năm hoạt động đã có những bước phát
triển rất bền vững về mọi mặt được thể hiện như sau:
Stt Tên mặt hàng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Vòng găng các loại 157.950 237.671 784.966
2 Xi lanh các loại 20.800 30.452
3 Supap các loại 138.817 163.650 715.157
4 Bộ giảm sóc 6.929 11.999 18.620
5 Bộ ly hợp 11.050 18.545 10.530

Bảng 1: Bảng tỷ trọng một số mặt hàng chủ lực của Công ty
Nhận xét: Các mặt hàng của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông đã từng bước được mở
rộng, phát triển và đều thu được hiệu quả cao. Sản phẩm mới được khai thác là bộ giảm
sóc và bộ ly hợp xe máy đã đem lại một hiệu quả rất cao đóng góp vào sự thành công của
Công ty trong năm 2007.
Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong những năm 2005, năm 2006 và 2007.
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM – K36
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đơn vị tính: đồng
Stt
Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
2006 - 2005 2007 – 2006
Số tiền
Tỷ
lệ
(%)
Số tiền
Tỷ
lệ
(%)
1 Tổng doanh thu 56.040.270.172 68.183.302.070 84.343.902.607
12.143.031.89
8
21,7
16.160.600.53
7
23,7
2 Tổng chi phí 53.068.473.754 63.678.058.701 78.407.018.615

10.609.584.94
7
20,0
14.728.959.91
4
23,1
- Chi phí bán hàng 24.458.017.457 33.091.697.619 45.639.853.954 8.633.680.162 35,3 12.548.156.335 37,9
- Chi phí quản lý doanh nghiệp 28.586.678.965 30.559.159.813 32.734.838.473 1.972.480.849 6,9 2.175.678.660 7,1
- Chi phí hoạt động tài chính 23.777.333 27.201.269 32.326.188 3.423.936 14,4 5.124.919 18,8
3 Lợi nhuận trước thuế 2.971.796.418 4.505.243.369 5.936.883.992 1.533.446.951 51,6 1.431.640.623 31,8
4 Nộp ngân sách nhà nước 3.168.541.329 3.872.107.293 4.879.217.876 703.565.964 22,2 1.007.110.583 26,0
- Thuế GTGT hàng bán nội địa 2.804.937.745 3.407.999.360 4.216.053.390 603.061.615 21,5 808.054.030 23,7
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu 50.297.403 54.472.087 59.573.160 4.174.684 8,3 5.101.073 9,4
- Thuế nhập khẩu 150.892.208 163.416.261 178.719.481 12.524.053 8,3 15.303.220 9,4
- Thuế nhà đất 0 0 13.557.245 0 - 13.557.245 -
- Thuế thu nhập doanh nghiệp 162.413.974 246.219.585 411.314.600 83.805.611 51,6 165.095.015 67,1
5 Tổng mức lợi nhuận sau thuế 417.635.934 633.136.076 1.057.666.116 215.500.142 51,6 424.530.040 67,1
6 Thu nhập bình quân 1.435.160 1.696.708 2.005.250 261.548 18,2 308.542 18,2
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006 và 2007.
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TM - K36

×