Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

VẤN đề dân tộc TRONG THỜI kỳ QUÁ độ lên CH NGHA x hội mối QUAN hệ GIỮA VIỆT NAM và các QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI TRONG QUÁ TRÌNH TOÀN cầu hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.09 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÀI TẬP LỚN
MÔN CH NGH A X

HÔ I KHOA HỌC

ĐỀ TÀI:

VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CH

NGH A X

HỘI.

MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
TRONG Q TRÌNH TỒN CẦU HĨA

LỚP DTQ02--- NHÓM 05 --- HK 213
Giảng viên hướng dẫn: ThS.Đăng KiIu DiKm
Sinh viên thực hiện
Trịnh Hồi Thanh
Trương Cao Thiện
Ngơ Văn Tiên
Đặng Công Khanh
Nguyễn Hùng Vĩ


BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM VÀ BẢNG ĐIỂM
BTL Mơn: CH NGH A X HỘI KHOA HỌC (MSMH:


SP1035) Nhóm/Lớp: DTQ02 Tên nhóm: 5 HK: 213 Năm học:
2022 Đề tài:

VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.
MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
TRONG Q TRÌNH TỒN CẦU HĨA

STT

1

Họ và Tên

Trịnh
Thanh

2

Trương
Thiện

3

Ngơ
Tiên

4

Đặng
Khanh


5

Nguyễn
Hùng Vĩ

Họ và tên nhóm trưởng: Trương Cao Thiện, Sđt: 0903027020
Email:
Nhóm Trưởng (ghi rõ họ tên, ký tên)


Trương Cao Thiện


VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CH NGH A
X HỘI. MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC QUỐC GIA
TRÊN THẾ GIỚI TRONG Q TRÌNH TỒN CẦU HÓA
MỤC LỤC
Chương 1. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CH NGH A X HỘI 10

1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc………………………………...10
1.1.1. Khái niệm dân tộc…………………………………………………….. 10
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dân tộc…………………………………………11
1.2. Chủ nghĩa Mác-Lênin vI vấn đI dân tộc……………
1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc
1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin
CHƯƠNG 2. MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC QUỐC GIA TRÊN
THẾ GIỚI TRONG Q TRÌNH TỒN CẦU HĨA
2.1. Khái qt q trình tồn cầu hóa
2.1.1. Khái Niệm vI q trình tồn cầu hóa

2.1.2. Biểu hiện của q trình tồn cầu hóa
2.2.3. ĐI xuất giải pháp giải quyết vấn đI tốt mối quan hệ giữa Việt Nam
và các quốc gia trên thế giới trong q trình tồn cầu hóa
KẾT LUẬN


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đI tài
Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng giải quyết tốt
vấn đề dân tộc và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trên tất cả các phương diện
kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh. Tuy nhiên, trong thực tiễn việc
giải quyết vấn đề dân tộc ở nhiều nơi vẫn tồn tại một số hạn chế, bất cập. Vì vậy, cần
tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để giải quyết tốt vấn đề dân tộc, góp phần củng
cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bảo đảm sự ổn định chính trị và gia tăng nguồn lực
cho sự phát triển bền vững đất nước trong giai đoạn mới.
Về kinh tế, vùng đồng bào dân tộc thiểu số có những bước phát triển tiến bộ rõ
rệt, đời sống đồng bào được nâng lên, hệ thống kết cấu hạ tầng ngày càng hồn thiện.
Các tuyến giao thơng liên huyện, liên xã, đường tuần tra biên giới được làm mới, mở
rộng và nâng cấp. Nền kinh tế đã chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, phù hợp
với đặc điểm, điều kiện từng vùng, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống người dân.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng miền núi phía Bắc đạt hơn 10%, miền Trung và Nam
bộ 12%, Tây Nguyên là 12,5%. Mặt bằng thu nhập và điều kiện sinh hoạt của đồng bào
dân tộc thiểu số không ngừng được nâng cao, nhiều hộ đã vươn lên thốt nghèo và có
cuộc sống khá giả.
Về chính trị, quyền bình đẳng giữa các dân tộc theo quy định của Hiến pháp
được thể hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Các dân tộc chung sống hịa hợp,
đồng thuận, tơn trọng, thương u giúp đỡ lẫn nhau và đều tích cực tham gia vào q
trình phát triển đất nước. Hệ thống chính trị cơ sở ở các vùng dân tộc thiểu số thường



xuyên được kiện toàn, hoạt động ngày càng hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, nhất là
cán bộ người dân tộc thiểu số được quan tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng phù hợp
với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Về văn hóa, sự nghiệp phát triển văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số thu
được nhiều kết quả. Thiết chế văn hóa ngày càng hồn thiện. Nhiều giá trị văn hóa
truyền thống được bảo tồn và phát huy. Ý thức giữ gìn các giá trị truyền thống tốt đẹp,
và thực hiện tiêu chí xây dựng nơng thôn mới được nâng lên.
Về phát triển xã hội, sự nghiệp giáo dục và chăm sóc sức khỏe đồng bào dân tộc
thiểu số có bước phát triển mới. Cơ sở vật chất trường lớp được đầu tư nâng cấp, hệ
thống trường phổ thông dân tộc nội trú được củng cố, phát triển về quy mô và nâng cao
chất lượng hoạt động. Các chính sách về giáo dục, đào tạo, chế độ cho giáo viên và học
sinh được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng đã tạo điều kiện nâng cao chất
lượng dạy và học, thu hút con em đồng bào DTTS đến trường.
Hệ thống trạm y tế xã được quan tâm đầu tư, đội ngũ cán bộ y tế phát triển cả về
số lượng và chất lượng. Chất lượng khám chữa bệnh được nâng lên.
Về quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội và quốc phòng, an ninh vùng dân
tộc thiểu số cơ bản được bảo đảm, quan hệ giữa các dân tộc được củng cố. Các hoạt
động chống phá của các thế lực thù địch kịp thời được ngăn chặn, việc truyền đạo trái
pháp luật được kiểm sốt, an ninh được duy trì, biên giới được bảo vệ.
Về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc, đã tăng cường phối hợp với
các đối tác quốc tế trong việc nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về cơng tác dân tộc;
khuyến khích việc giúp đỡ, hỗ trợ đầu tư phát triển vùng dân tộc thiểu số. Hoạt động
tuyên truyền đối ngoại, tổ chức giao lưu, kết nghĩa giữa nhân dân, chính quyền và lực
lượng bảo vệ biên giới của nước ta với các nước láng giềng được chú trọng, góp phần
tăng cường đồn kết, hữu nghị hai bên biên giới, xây dựng biên giới hịa bình, hữu nghị,
hợp tác cùng phát triển. Vì vậy, nhóm chọn đề tài “Vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Mối quan hệ giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới trong
q trình tồn cầu hóa” nhằm làm rõ về mối quan hệ giữa Việt Nam và các quốc gia
trên thế giới hiện nay.



2. Nhiệm vụ của đI tài
Làm rõ khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc.
Làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc.
Làm rõ đặc điểm dân tộc Việt Nam.
Đánh giá thực trạng của mối quan hệ giữa việt nam và các quốc gia trên thế giới trong
q trình tồn cầu hóa (ưu điểm, hạn chế).
Đề xuất một số giải pháp để góp phần khắc phục hạn chế và phát huy ưu điểm.

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CH NGH A X HỘI 1.1.
Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
1.1.1. Khái niệm dân tộc
Cũng như nhiều hình thứ cộng đồng khác, dân tộc là sản phẩm của một q trình
phát triển lâu dài của xã hội lồi người. Trước khi dân tộc xuất hiện, loài người đã trải
qua những hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc.
Ở phương Tây, dân tộc xuất hiện khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa

được xác lập và thay thế vai trò của phương thức sản xuất phong kiến. Chủ nghĩa tư bản
ra đời trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá đã làm cho các bộ tộc
gắn bó với nhau. Nền kinh tế tự cấp, tự túc bị xóa bỏ, thị trường có tính chất địa phương
nhỏ hẹp, khép kín được mở rộng thành thị trường dân tộc. Cùng với q trình đó, sự
phát triển đến mức độ chín muồi của các nhân tố ý thức, văn hố, ngơn ngữ, sự ổn định
của lãnh thổ chung đã làm cho dân tộc xuất hiện. Chỉ đến lúc đó tất cả lãnh địa của các
nước phương Tây mới thực sự hợp nhất lại, tức là chấm dứt tình trạng cát cứ phong kiến
và dân tộc được hình thành.
Ở một số nước phương Đơng, do tác động của hồn cảnh mang tính đặc thù, đặc

biệt do sự thúc đẩy của quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước, dân tộc đã



hình thành trước khi chủ nghĩa tư bản được xác lập. Loại hình dân tộc tiền tư bản đó
xuất hiện trên cơ sở một nền văn hoá, một tâm lý dân tộc đã phát triển đến độ tương đối
chín muồi, nhưng lại dựa trên cơ sở một cộng đồng kinh tế tuy đã đạt tới một mức độ
nhất định nhưng nhìn chung cịn kém phát triển và cịn ở trạng thái phân tán.
Cho đến nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó có hai
nghĩa được dùng phổ biến nhất:
Một là, chỉ cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt
kinh tế chung, có ngơn ngữ riêng và những nét văn hoá đặc thù; xuất hiện sau bộ lạc, bộ
tộc; kế thừa, phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện
thành ý thức tự giác tộc người của dân cư cộng đồng đó.Theo nghĩa thứ nhất, dân tộc
được hiểu như một tộc người hay một dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc. Với nghĩa
hiểu này, Việt Nam gồm 54 dân tộc hay 54 tộc người.
Hai là, chỉ một cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh
thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất
quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hố
và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ
nước. Theo nghĩa thứ hai, dân tộc đồng nghĩa với quốc gia - dân tộc. Theo nghĩa này, có
thể nói dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa, v.v..
Với nghĩa thứ nhất, dân tộc là một bộ phận của quốc gia; với nghĩa thứ hai, dân
tộc là tồn bộ nhân dân của quốc gia đó - quốc gia dân tộc. Dưới giác độ môn học chủ
nghĩa xã hội khoa học, dân tộc được hiểu theo nghĩa thứ nhất. Tuy nhiên, chỉ khi đặt nó
bên cạnh nghĩa thứ hai, trong mối liên hệ với nghĩa thứ hai thì sắc thái nội dung của nó
mới bộc lộ đầy đủ.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dân tộc
Dân tộc thường được nhận biết thông qua những đặc trưng chủ yếu sau đây:
Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng nhất
của dân tộc. Các mối quan hệ kinh tế là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của
dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc của cộng đồng dân tộc.



Có thể cư trú tập trung trên một vùng lãnh thổ của một quốc gia, hoặc cư trú đan
xen với nhiều dân tộc anh em. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn với việc
xác lập và bảo vệ lãnh thổ đất nước.
Có ngơn ngữ riêng và có thể có chữ viết riêng (trên cơ sở ngơn ngữ chung của
quốc gia) làm công cụ giao tiếp trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hố, tình cảm…
Có nét tâm lý riêng (nét tâm lý dân tộc) biểu hiện kết tinh trong nền văn hoá dân
tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền văn hố dân tộc, gắn bó với nền văn hoá của cả
cộng đồng các dân tộc (quốc gia dân tộc).
Như vậy, cộng đồng người ổn định chỉ trở thành dân tộc khi có đủ các đặc trưng
trên, các đặc trưng của dân tộc là một chỉnh thể gắn bó chặt chẽ với nhau, đồng thời mỗi
đặc trưng có một vị trí xác định. Sự tổng hợp các đặc trưng nêu trên làm cho các cộng
đồng dân tộc được đề cập ở đây - về thực chất là một cộng đồng xã hội - tộc người,
trong đó những nhân tố tộc người đan kết, hoà quyện vào các nhân tố xã hội. Điều đó
làm cho khái niệm dân tộc khác với các khái niệm sắc tộc, chủng tộc - thường chỉ căn
cứ vào các đặc điểm tự nhiên, chẳng hạn màu da hay cấu tạo tự nhiên của các bộ phận
trong cơ thể để phân loại cộng đồng người.
Nghiên cứu khái niệm và các đặc trưng của dân tộc cần thấy rằng: khái niệm dân
tộc và khái niệm quốc gia gắn bó chặt chẽ với nhau. Bởi vì, dân tộc ra đời trong một
quốc gia nhất định, thơng thường thì những nhân tố hình thành dân tộc chín muồi
khơng tách rời với sự chín muồi của những nhân tố hình thành quốc gia – chúng bổ
sung và thúc đẩy lẫn nhau.
Nếu như cộng đồng thị tộc (trong xã hội nguyên thuỷ) mang tính thuần túy tộc
người, trong đó quan hệ huyết thống cịn đóng vai trị chi phối tuyệt đối, thì ở cộng
đồng bộ lạc và liên minh bộ lạc (xuất hiện vào cuối xã hội nguyên thuỷ) đã xuất hiện
dưới dạng đầu tiên những thiết chế chính trị – xã hội, trong đó những quan hệ tộc người
xen với những quan hệ chính trị – xã hội. Cộng đồng bộ tộc xuất hiện vào thời kỳ xã hội
có sự phân chia rõ rệt hơn về giai cấp và sau đó là sự xuất hiện nhà nước – quốc gia. Từ
đây, sự cố kết bộ tộc là nhân tố quan trọng trong sự hình thành và củng cố quốc gia;
ngược lại, sự hình thành, củng cố quốc gia là điều kiện có ý nghĩa quyết định



sự củng cố và phát triển của cộng đồng bộ tộc, là sự chuẩn bị quan trọng nhất để cộng
đồng bộ tộc chuyển lên một hình thức cao hơn – tức là dân tộc.
Tính tộc người và tính chính trị - xã hội đó ghi đậm vào tâm trí của đơng đảo
dân cư ý thức gắn bó quyền lợi và nghĩa vụ của mình với dân tộc, với nhà nước, quốc
gia. Tình cảm đối với dân tộc hồ nhập vào tình cảm đối với Tổ quốc và trở thành một
trong những giá trị thiêng liêng, bền vững của nhiều thế hệ con người ở nhiều dân tộc,
quốc gia. Tình cảm ấy xuất hiện và được củng cố trong quá trình lịch sử dựng nước và
giữ nước lâu dài, trở thành nét truyền thống đặc sắc của các dân tộc, quốc gia đó.
Nhận thức vấn đề này khơng chỉ có ý nghĩa khoa học mà cịn có ý nghĩa thực
tiễn quan trọng. Bởi vì, cơng cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới – từ cơ sở
kinh tế đến kiến trúc thượng tầng và các quan hệ xã hội không thể thiếu nội dung cải
tạo, xây dựng cộng đồng dân tộc và các mối quan hệ dân tộc. Ngược lại, việc cải tạo,
xây dựng cộng đồng dân tộc và các mối quan hệ dân tộc không thể tách rời cơng cuộc
cải tạo, xây dựng tồn diện xã hội mà trước hết là xây dựng chế độ chính trị - xã hội,
xây dựng nhà nước theo con đường tiến bộ.
1.2. Chủ nghĩa Mác-Lênin vI vấn đI dân tộc
1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc
Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân
tộc độc lập. Do sự thức tỉnh của ý thức dân tộc về quyền sống, các dân tộc đấu tranh
chống áp bức dân tộc để thành lập các dân tộc độc lập. Trong thời kỳ tư bản chủ nghĩa,
ở các quốc gia gồm nhiều cộng đồng dân cư có nguồn gốc tộc người khác nhau. Khi mà

các tộc người đó có sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về quyền sống của mình,
các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra thành lập các dân tộc độc lập. Vì họ hiểu rằng,
chỉ trong cộng đồng độc lập, họ mới có quyền quyết định vận mệnh của mình mà quyền
cao nhất là quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển. Nhưng trong
thời kỳ của chủ nghĩa đế quốc, nguyện vọng của các dân tộc được sống độc lập, tự do bị
chính sách xâm lược xố bỏ. Chính sách xâm lược của chủ nghĩa đế quốc đã biến hầu

hết các dân tộc nhỏ bé hoặc cịn ở trình độ lạc hậu thành thuộc địa và phụ thuộc của nó.
Từ đó thúc đẩy phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của các nước thuộc địa và
thoát khỏi sự áp bức, bóc lột của các nước thực dân, đế quốc.


Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều
quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa
tư bản đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lột thuộc địa và bị chủ nghĩa đế
quốc phủ nhận. Thay vào đó họ áp đặt lập ra những khối liên hiệp nhằm duy trì áp bức,
bóc lột đối với các dân tộc khác, trên cơ sở cưỡng bức và bất bình đẳng. Chính sự phát
triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và cơng nghệ, của giao lưu kinh tế và văn
hóa trong xã hội tư bản đã xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân
tộc, tạo nên mối liên hệ quốc gia và quốc tế rộng lớn giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân
tộc xích lại gần nhau. Ngày nay, xu hướng xích lại gần nhau thể hiện ở sự liên minh của
các dân tộc trên cơ sở lợi ích chung về kinh tế, về chính trị, văn hố, qn sự... để hình
thành các hình thức liên minh đa dạng, như liên minh khu vực: ASEAN, EU...

1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin
Một là các dân tộc hồn tồn bình đẳng. Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc
trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Các dân tộc hồn tồn bình đẳng có nghĩa là: các
dân tộc dù lớn hay nhỏ (kể cả các bộ tộc và chủng tộc) không phân biệt trình độ cao
thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi như nhau, khơng dân tộc nào có đặc quyền đặc lợi và
đi áp bức các dân tộc khác.

Trong quốc gia có nhiều dân tộc, pháp luật phải bảo vệ quyền bình đẳng giữa các
dân tộc, từng bước khắc phục sự chênh lệch về trình độ kinh tế, văn hóa giữa các dân
tộc. Trên phạm vi giữa các quốc gia, dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân
tộc gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, gắn với cuộc đấu
tranh xây dựng một trật tự kinh tế mới, chống sự áp bức, bóc lột của các nước tư bản
phát triển với các nước chậm phát triển.

Hai là các dân tộc có quyền tự quyết. Đó là quyền của các dân tơc› tự quyết định lấy
vân› mênh› của dân tơ ›c mình,quyền tự lựa chọn chế đơ› chính trị và con đường phát triển
của dân tơ ›c mình. Quyền tự quyết dân tơ›c bao gồm quyền tách ra thành lâ›p mô ›t quốc gia
dân tơ ›c đơc› lâp,› đồng thời có quyền tự nguyên› liên hiêp› với dân tô ›c khác trên cơ sở
bình đẳng. Tuy nhiên, viê c› thực hiên› quyền dân tô ›c tự quyết phải xuất phát từ


thực tiễn – cụ thể và phải đứng vững trên lâ ›p trường của giai cấp công nhân, đảm bảo
sự thống nhất giữa lợi ích dân tơ ›c và lợi ích của giai cấp công nhân. V.I.Lênin đặc biê›t
chú trọng quyền tự quyết của các dân tô ›c bị áp bức, các dân tô›c phụ thuô ›c.
Quyền tự quyết dân tô ›c không đồng nhất với “quyền” của các tô›c người thiểu số
trong mô ›t quốc gia đa tô›c người, nhất là viê›c phân lâp› thành quốc gia đô ›c lâp›. Kiên
quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản đô ›ng, thù địch lợi
dụng chiêu bài “dân tô ›c tự quyết” để can thiêp› vào cơng viêc›nơ ›i bơ› của các nước,
hoặc kích đơ ›ng địi ly khai dân tơ›c.

Ba là liên hiệp giai cấp công nhân giữa tất cả các dân tộc lại. Đây là tư tưởng cơ
bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin: Nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào
công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng
giai cấp. Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi. Nó
quy định mục tiêu hướng tới; quy định đường lối, phương pháp xem xét, cách giải quyết
quyền dân tộc tự quyết, quyền bình đẳng dân tộc, đồng thời, nó là yếu tố sức mạnh bảo
đảm cho giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức chiến thắng kẻ thù của mình. Chủ
tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, khơng có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các
tầng lớp nhân dân lao động trong các dân tộc để đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì
độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung liên hiệp cơng nhân các dân tộc đóng
vai trị liên kết cả 3 nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể.

CHƯƠNG 2. MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC QUỐC GIA TRÊN

THẾ GIỚI TRONG Q TRÌNH TỒN CẦU HĨA
2.1. Khái qt q trình tồn cầu hóa
2.1.1. Khái Niệm vI q trình tồn cầu hóa
Tồn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền
kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các
tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy mơ tồn cầu. Đặc biệt


trong phạm vi kinh tế, tồn cầu hố hầu như được dùng để chỉ các tác động của thương
mại nói chung và tự do hóa thương mại hay "tự do thương mại" nói riêng. Cũng ở góc
độ kinh tế, người ta chỉ thấy các dòng chảy tư bản ở quy mơ tồn cầu kéo theo các dịng
chảy thương mại, kỹ thuật, cơng nghệ, thơng tin, văn hóa.
Xét về bản chất, tồn cầu hố là q trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ,
những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các
quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
2.1.2. Biểu hiện của q trình tồn cầu hóa
Nội dung của tồn cầu hố được thể hiện thơng qua nhiều biểu hiện tùy thuộc
vào các góc độ tiếp cận cụ thể khác nhau. Nếu tiếp cận tồn cầu hóa với góc nhìn và
quan sát chung thì tồn cầu hóa biểu hiện theo ba biểu hiện sau đây, đó là:
Thứ nhất, tồn cầu hóa thể hiện qua sự gia tăng ngày càng mạnh mẽ của các
luồng giao lưu quốc tế về hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất như vốn, công nghệ,
nhân cơng... Có thể nói thương mại quốc tế là thước đo đầu tiên của mức độ tồn cầu
hóa và sự phụ thuộc lẫn nhau của các nước. Khi các nước trao đổi hàng hóa và dịch vụ
cho nhau đó cũng chính là q trình các nước xóa nhịa dần sự biệt lập giữa các nền
kinh tế quốc gia. Thương mại thế giới đã tăng lên nhanh chóng. Trong vịng 100 năm từ
1850 – 1948, thương mại thế giới tăng lên 10 lần, trong giai đoạn 50 năm tiếp theo từ
1948 -1997, tăng 17 lần. Từ giữa thập niên 1970 đến giữa thập niên 1990, mức tăng
bình quân của xuất khẩu thế giới là 4,5%. Trong giai đoạn này, đánh dấu bắt đầu từ năm
1985, hàng năm tốc độ tăng bình qn của xuất khẩu hàng hóa thế giới là 6,7%, trong
khi đó sản lượng thế giới chỉ tăng lên 6 lần. Sự phát triển của thương mại thế giới và

khoảng cách ngày càng tăng giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ phát triển thương
mại quốc tế thể hiện mức độ tồn cầu hóa ngày càng góp chủ yếu vào GDP (Hoa Kỳ là
76%, Canada là 80%, Nhật Bản là 65%, EC là 64%).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và sự di chuyển tư bản (vốn và tiền tệ) giữa
các nước là một yếu tố ngày càng quan trọng đối với từng nền kinh tế quốc gia nói
riêng và tồn bộ nền kinh tế thế giới nói chung. Các luồng FDI có tốc độ tăng nhanh
hơn cả mức tăng của thương mại hàng hóa và dịch vụ quốc tế, đóng góp quan trọng


vào sự phát triển của tồn cầu hóa. Trong những năm 1970, các luồng FDI hàng năm
ở vào khoảng 27 – 30 tỷ USD; trong nửa đầu của thập niên 1980, con số này là 50 tỷ

USD; trong nửa cuối mại hàng hóa và dịch vụ quốc tế, đóng góp quan trọng vào sự phát
triển của tồn cầu hóa. Trong những năm 1970, các luồng FDI hàng năm ở vào khoảng
27 – 30 tỷ USD; trong nửa đầu của thập niên 1980, con số này là 50 tỷ USD; trong nửa
cuối của thập niên của 1980 là 170 tỷ USD; năm 1995 gần 400 tỷ USD, 1998 là 845 tỷ
USD, năm 2000 vượt trên 1.000 tỷ USD, năm 2007 là 1.900 tỷ USD. Đầu tư vào lĩnh
vực dịch vụ tăng nhanh, hiện nay chiếm khoảng 50%. Cac luồng FDI vào các nước phát
triển chiếm ¾ tổng số FDI trên thế giới. Tuy nhiên, đầu tư vào lĩnh vực sản xuất hàng
xuất khẩu, gắn với luồng lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ bên trong hệ thống của các
công ty đa quốc, xuyên quốc gia vào các nước đang phát triển từ năm 1990 có xu hướng
tăng lên.
Thứ hai, tồn cầu hóa thể hiện qua sự hình thành và phát triển các thị trường
thống nhất trên phạm vi khu vực và toàn cầu. Trong thời gian nửa đầu của thập kỷ 1990,
theo thống kê của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) có tới 33 thỏa thuận liên kết
kinh tế khu vực dưới dạng các thỏa thuận thương mại ưu đãi, khu vực mậu dịch tự do,
liên minh thuế quan, liên minh kinh tế được ký kết đã thông báo cho Ban thư ký của
WTO. Số lượng này nhiều gấp 3 lần số lượng các thỏa thuận được ký trong thập kỷ
1980. Cùng với các thỏa thuận trên, nhiều tổ chức hợp tác kinh tế đa phương thế giới và
khu vực đã ra đời, ngày càng được tăng cường về số lượng và cơ chế tổ chức. Theo số

liệu thống kê của Liên minh các Tổ chức Quốc tế, ta có thể thấy nếu như tính vào năm
1909, số lượng các tổ chức quốc tế trên toàn cầu chỉ là 213 thì đến năm 1960, con số
này là 1.422 tổ chức, năm 1981 là 14.273, năm 1991 là 28.200; năm 2001 là 55.282 và
2006 là 58.859 tổ chức. Trên phạm vi toàn cầu, ngoài các tổ chức kinh tế - tài chính
được thành lập trước đây như hệ thống các tổ chức thuộc Liên Hợp quốc, năm 1995,
trên cơ sở Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan (GATT), Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) đã được hình thành, hiện có 153 nước và lãnh thổ kinh tế độc lập là
thành viên, chiếm tới trên 90% tổng giá trị thương mại thế giới. Ở phạm vi khu vực, các
tổ chức và cơ chế liên kết kinh tế cũng được tăng cường. Tại


Châu Âu, Liên minh Châu Âu EU với số lượng 27 nước thành viên hiện nay đã trở
thành một liên kết quốc tế chặt chẽ toàn diện ở hầu hết mọi lĩnh vực.
Thứ ba, tồn cầu hóa thể hiện qua sự gia tăng số lượng, quy mơ và vai trị ảnh
hưởng các công ty xuyên quốc gia tới nền kinh tế thế giới. Theo số liệu của UNCTAD,
năm 1998 có 53.000 công ty xuyên quốc gia với 450.000 công ty con ở nhiều nước
khác nhau trên thế giới. Năm 2000, trên thế giới có khoảng 63.000 cơng ty xun quốc
gia với 700.000 các công ty con ở khắp các nước. Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia
chi phối và kiểm soát trên 80% thương mại thế giới, 4/5 nguồn vốn đầu tư trực tiếp ở
nước ngoài và 9/10 kết quả nghiên cứu chuyển giao công nghệ trên thế giới. Hệ thống
dày đặc các công ty xuyên quốc gia này không những đã tạo ra một bộ phận quan trọng
của lực lượng sản xuất thế giới mà còn liên kết các quốc gia lại với nhau ngày càng chặt
chẽ hơn, góp phần làm cho q trình tồn cầu hóa trở nên sâu sắc hơn bao giờ hết.

2.2. Đánh giá mối quan hệ giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới trong q
trình tồn cầu hóa
2.2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
Vào tháng 12 năm 1986, tại Đại hội Đảng lần thứ 6, Đảng bắt đầu từ việc đổi
mới tư duy khi đề ra đường lối đổi mới. Kinh tế được định hướng phát triển theo hướng
mở cửa hội nhập quốc tế. Từ đó, mới thấy hết giá trị mang tính mở đường, tính mới mẻ

và hiện đại của những chủ trương chưa từng có trong tư duy của những người Cộng
sản.
Sau khi nước ta hội nhập quốc tế, quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của
Đảng ta tiếp tục diễn ra từng bước theo hướng vừa làm vừa thử nghiệm, sửa đổi, bổ
sung, cải tiến trên cơ sở đúc rút những kinh nghiệm của thực tiễn. Đảng ta từng bước
xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế cũ, dần hình thành cơ chế mới - cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Những thành công to lớn
trong công cuộc đổi mới kinh tế đất nước sau gần 40 năm đã chứng minh định hướng,
chủ trương và phương thức đổi mới của Đảng là đúng đắn. Mặt khác, những thành cơng
đó đã cho thấy khả năng lãnh đạo đất nước xoay chuyển tình thế, kịp thời thích


nghi với bối cảnh chính trị - kinh tế mới của quốc tế nhưng vẫn giữ được những nguyên
tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trên con đường xây dựng
chủ nghĩa xã hội.
Việc dỡ bỏ các rào cản trong các hoạt động thương mại, đầu tư, dịch vụ, cơng
nghệ, sở hữu trí tuệ giữa các nước và lãnh thổ trên phạm vi khu vực và tồn cầu cùng
với sự hình thành và tăng cường các quy định, nguyên tắc, luật lệ chung với cơ chế tổ
chức để điều chỉnh và quản lý các hoạt động, giao dịch kinh tế quốc tế theo hướng tự do
hoá là động lực quan trọng thúc đẩy quá trình tồn cầu hóa. Đối với lĩnh vực hàng hóa,
trong khuôn khổ của Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT), thương mại
hàng hóa là lĩnh vực thể hiện rõ nét nhất việc dỡ bỏ các rào cản theo hướng tự do hóa.
Từ năm 1947 đến nay đã diễn ra 8 vòng đàm phán để cắt giảm thuế quan.
Kết quả của các vòng đàm phán đã đưa thuế quan của các nước công nghiệp phát
triển giảm xuống từ 40% năm 1947 xuống còn gần 10% vào cuối thập niên 1960 và
dưới 4% sau khi hoàn thành thực hiện các cam kết của vòng đàm phán Urugoay. Hiệp
định đạt được tại vòng đàm phán Urugoay làm giảm tới 38% mức thuế quan của hàng
nghìn mặt hàng trên thế giới. Về hàng rào phi thuế quan, tổ chức WTO cũng như các
khuôn khổ khu vực đều đưa vào trong chương trình đàm phán. Vịng đàm phán Urugoay
đã đề cập tới một các lĩnh vực liên quan tới các hàng rào phí thuế quan như biện pháp

vệ sinh an tồn và kiểm dịch động thực vật, các rào cản kỹ thuật, các quy định về định
giá hải quan, quy tắc xuất xứ... Trên phạm vi khu vực, hàng rào thuế quan nội khối đã
được gỡ bỏ như trong EU, NAFTA, AFTA. Đối với lĩnh vực thương mại dịch vụ, Hiệp
định GATS trong khuôn khổ của WTO là nỗ lực đầu tiên nhằm xây dựng các quy định
trên phạm vi toàn cầu để quản lý các luồng lưu chuyển dịch vụ giữa các quốc gia. Hiệp
định đã đưa ra các nguyên tắc mang tính chất khung, dựa vào đó các nước đưa ra những
cam kết cụ thể về mở cửa và tiếp cận thị trường.
Sự phát triển của khoa học – công nghệ, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ nhất và lần thứ hai đã mở đường cho sự hình thành và phát triển nhanh chóng
của thị trường thế giới. Nếu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất chủ yếu dựa vào
máy hơi nước, sắt và than thì cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai chủ yếu dựa vào
máy chạy bằng nhiên liệu lỏng, điện và năng lượng nguyên tử và những vật


liệu đặc biệt: kim loại không sắt, chất dẻo, sợi hóa chất, đặc biệt là dựa vào những
thành tựu của lĩnh vực thông tin và phương thức quản lý mới. Việc ứng dụng các tiến
bộ khoa học công nghệ trong ngành giao thông và kỹ thuật thông tin làm cho thế giới bị
thu nhỏ lại về không gian và thời gian. Các chi phí về vận tải, về thơng tin ngày càng
giảm, sự cách trở về địa lý dần được khắc phục, các quốc gia và dân tộc trở nên gần gũi
hơn với những hình ảnh và thơng tin được truyền hình liên tục về các sự kiện đang xảy
ra ở mọi nơi trên trái đất.
Ngun nhân là vì tồn cầu hóa sẽ tạo ra những khả năng mới, những cơ hội mới
để nâng cao năng suất, sản lượng và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh; mở rộng được
thị trường quốc tế cho hàng hóa, dịch vụ và các yếu tố sản xuất; do vậy tăng khả năng
tiêu thụ và tiếp cận các nguồn lực cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh quốc tế
(ngun liệu, vốn, cơng nghệ...), tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, cải thiện
mức sống trên toàn thế giới nhờ tăng trưởng kinh tế và tăng cường khả năng mọi người
dân trên thế giới được tiếp cận với hàng hóa, dịch vụ đa dạng phong phú với giá cả và
chi phí hợp lý hơn.
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân

Toàn cầu hóa tạo ra lợi ích của thương mại tự do, xóa bỏ hoặc giảm bớt hàng rào
thuế quan, phân phối hàng hóa rộng rãi hơn, giúp Việt Nam thực hiện chính sách đa
phương hóa các vấn đề quốc tế. Tuy nhiên, q trình tồn cầu hóa khi có sự giao
thương mạnh mẽ giữa các quốc gia thì sự xâm nhập văn hóa cũng sẽ có, đồng nghĩa với
việc phải giữ gìn bản sắc dân tộc như thế nào để khơng bị hòa tan. Muốn vậy, Việt Nam
cần tự chủ về tài chính khi thị trường mở cửa, hàng ngoại cũng sẽ xâm nhập sâu hơn
vào nước ta.
Về thách thức:
Thứ nhất, sự cạnh tranh giữa các cường quốc đang ngày càng gay gắt. Tất cả các
quốc gia lớn trong khu vực, như Nga, Mỹ, Trung Quốc và Nhật Bản, đã hun đúc tinh
thần của một cường quốc bằng cách hội nhập và mở rộng phạm vi ảnh hưởng của mình,
từ đó trở thành các quốc gia lớn trong khu vực. Nguy cơ phụ thuộc vào Trung


Quốc ngày càng tăng. Sức ép trực tiếp của sự trỗi dậy của Trung Quốc đưa nước ta vào
vùng ảnh hưởng của Trung Quốc và tăng sự phụ thuộc vào nền kinh tế Trung Quốc.
Thứ hai, sản xuất, thương mại và đầu tư có thể bị ảnh hưởng. Cải cách kinh tế và
hội nhập quốc tế có thể chậm lại: Đối với nền kinh tế trong nước, các ngành xuất khẩu
chính như nơng thủy sản và dệt may là những nhóm hàng bị ảnh hưởng nhiều nhất với
xuất khẩu và bán hàng lớn sang Hoa Kỳ và Châu Âu. Do đó, nó có thể bị ảnh hưởng
nặng nề nhất (40% thị phần bị loại trừ), dễ bị ảnh hưởng bởi sự ra đời của các biện pháp
bảo vệ và hàng rào kỹ thuật. Về đầu tư, xu hướng di dời ngành sản xuất của các cơng ty
lớn của Mỹ có thể hạn chế tăng trưởng đầu tư tại Việt Nam và ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận vốn và công nghệ của họ.
Thứ ba là kinh tế. Có lẽ thách thức lớn nhất mà Việt Nam phải đối mặt là kinh tế.
Việt Nam bắt đầu tiến hành mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới từ
năm 1986. Từ năm 1997 đến nay, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
trong khu vực, nền kinh tế nước ta bắt đầu gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng giảm
xuống. Những thách thức kinh tế sẽ tăng gấp đôi khi nước ta hội nhập dần dần vào nền
kinh tế khu vực và toàn cầu trong vài năm tới. Do đó, nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế

là nguy cơ thực tế. Rủi ro này có được loại bỏ hay khơng phụ thuộc vào sự thành công
của Đổi mới và sự phân bổ nguồn lực cho quá trình hội nhập.
Thứ tư, vai trị của ASEAN có thể giảm sút: Nhiều nước ASEAN, dưới ảnh
hưởng của xu hướng dân túy, một mặt ủng hộ thương mại tự do và hội nhập kinh tế, mặt
khác lại có chủ trương quay về bên trong, giảm cam kết với các cơ chế đa phương khu
vực, từ đó góp phần làm suy giảm vai trị của ASEAN. Cùng với việc tăng cường cạnh
tranh giành ảnh hưởng giữa các cường quốc, sự thống nhất trong nội bộ ASEAN và việc
duy trì và vai trị trung tâm của sự đồng thuận ngày càng trở nên khó khăn, các quốc gia
thành viên ASEAN tiếp tục bị chia rẽ bởi các cường quốc, tổ chức ASEAN tiếp tục bị
giảm vai trò và tính hiệu quả khi các nước lớn tăng cường đấu tranh, coi nhẹ vai trò của
ASEAN đa phương về chính trị và an ninh khu vực.
Những nguyên nhân chính:
Thứ nhất là Môi trường khu vực bất ổn định. Khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương đã, đang và sẽ tiếp tục là khu vực có nhiều biến động nhất, và những biến động


này sẽ tác động khơng nhỏ đến tồn cầu. Các yếu tố ảnh hưởng là: Dân số đông nhất.
Xã hội đa dạng nhất về hệ tư tưởng, trình độ phát triển, hội nhập của hầu hết các nền
văn minh trên thế giới. Mơi trường chính trị / xã hội đang được đơ thị hóa nhanh chóng.
Nhiều chế độ chính trị rất khác nhau và đang trong quá trình dân chủ hóa. Sự hiện diện
của nhiều quốc gia lớn nhất, đặc biệt là Hoa Kỳ và Trung Quốc. Thiếu các cơ chế / trật
tự toàn diện về kinh tế và an ninh để điều chỉnh quan hệ giữa các nước trong khu vực. .
Điều chỉnh chính sách và cạnh tranh quyền lực giữa các nước lớn khu vực châu Á Thái Bình Dương sẽ trở thành yếu tố quyết định đến trật tự thế giới trong tương lai.

Thứ hai là sự cạnh tranh quyền lực giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc. Trung Quốc đã
trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Hoa Kỳ. Hiện nay, Trung Quốc đã hội tụ đủ
điều kiện để thay thế Liên Xô/Nga trở thành đối thủ của Hoa Kỳ khi kết hợp được cả
sức mạnh kinh tế và quân sự, sự khác biệt với Hoa Kỳ về hệ giá trị và tổ chức chính trị
- xã hội và ý chí vươn lên trở thành nước lớn đang tìm cách thay đổi trật tự hiện hành.


Ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, sức mạnh quốc gia tổng thể vẫn chưa thể so
sánh với Hoa Kỳ, nhưng Trung Quốc có một số lợi thế riêng với sức mạnh và quyết tâm
mới. Trung Quốc sắp thay đổi trật tự khu vực, theo đó Hoa Kỳ phải rút khỏi khu vực.
Hoặc chấp nhận một “công thức chung sống” mới có vai trị lớn hơn đối với Trung
Quốc.
Thứ ba, chủ nghĩa dân túy được thiết lập tốt ở nhiều cường quốc. Xu hướng
chính trị hiện nay là các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia lớn, hướng nội và cung cấp
các lợi ích ích kỷ cực đoan hơn, dẫn đến giảm cam kết đối với các cơ chế đa phương
như TPP và ASEAN. cạnh tranh quyền lực sẽ được tăng cường để phục vụ lợi ích quốc
gia ích kỷ, đặc biệt là thúc đẩy cạnh tranh khu vực, ảnh hưởng và xung đột về lãnh thổ
và tài ngun. Do đó, xu thế tồn cầu hóa, dân chủ hóa và hợp tác phát triển chậm lại,
khơng thuận lợi cho các chính sách thúc đẩy hội nhập quốc tế.
2.2.3. ĐI xuất giải pháp giải quyết vấn đI tốt mối quan hệ giữa Việt Nam và các
quốc gia trên thế giới trong q trình tồn cầu hóa
Việt Nam hội nhập sâu rộng với toàn thế giới, nhưng mới chỉ ở mức độ hội nhập
tương đối sâu, có vị trí, vai trị cụ thể trên thế giới. Q trình hội nhập quốc tế


chủ động và tích cực của Việt Nam đã đưa Việt Nam trở thành một bộ phận hợp thành
của thế giới. Về điểm này, cần phải khẳng định rằng, giành được vị trí, vai trị ngày
càng quan trọng trong nền kinh tế thế giới, chính trị thế giới và văn minh nhân loại là
nội dung chủ yếu của quá trình hội nhập tích cực và chủ động.
Tiếp tục quán triệt, nắm vững quan điểm, đường lối đối ngoại của Đảng nhằm
thống nhất nhận thức và hành động, bảo đảm xử lý đúng đắn mối quan hệ với các nước
lớn trong tình hình mới.
Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu, nhằm tạo sự thống nhất nhận thức, tư
tưởng và hành động trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân đối với cơng tác đối ngoại
nói chung, xử lý đúng đắn mối quan hệ với các nước lớn nói riêng để bảo vệ độc lập, tự
chủ và chủ quyền quốc gia trong bối cảnh nước ta tích cực, chủ động hội nhập quốc tế.
Coi trọng việc tuyên truyền, quán triệt để cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững

đường lối, quan điểm của Đảng. Quá trình thực hiện tuyên truyền, qn triệt phải bảo
đảm tính tồn diện, thuyết phục, chân thực, khách quan và điều quan trọng là phải thể
hiện rõ quan điểm, chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng, không để xảy ra sơ hở
cho các thế lực thù địch lợi dụng chống phá, nhất là chống phá mối quan hệ hữu nghị
giữa nước ta với các nước khác.
Nắm chắc tình hình có liên quan đến độc lập, tự chủ và chủ quyền quốc gia, nhất
là động thái của các nước lớn để có đối sách phù hợp trong quá trình quan hệ hợp tác.

Để xử lý đúng đắn mối quan hệ với các nước lớn, điều quan trọng trước hết là
phải nắm chắc tình hình, nhận thức và đánh giá đúng đối tác, đối tượng có liên quan
trực tiếp đến độc lập, tự chủ và chủ quyền quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Tiếp tục đẩy
mạnh cơng tác nghiên cứu và dự báo tình hình liên quan đến từng nước lớn, nhóm nước
lớn, nhất là những diễn biến và động thái mới có lợi hoặc bất lợi đối với sự nghiệp bảo
vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc của nhân dân ta. Từ đó,
xác định bản chất, nguyên nhân nảy sinh, dự báo hướng phát triển; phân tích tác động
của nó tới quan hệ quốc tế cũng như đối với quốc phòng - an ninh của đất nước, v.v.
Tăng cường hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh với các nước lớn.


Nhìn chung, một cường quốc là trung tâm của nền kinh tế thế giới, có lợi thế về
quan hệ quốc tế trên mọi lĩnh vực, nhất là về khả năng chính trị, qn sự, khoa học và
cơng nghệ. Vì vậy, việc đẩy mạnh hợp tác quốc phòng, an ninh với các nước lớn là vấn
đề cần thiết và quan trọng.
Đến nay, chúng ta đã có quan hệ quốc phịng ở các cấp độ khác nhau với hơn 80
nước, trong đó có 5 nước lớn là Ủy viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc,
qua đó tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Riêng lĩnh vực quốc phòng, quá trình hợp tác, cần kết hợp chặt chẽ các hoạt động
thương mại quân sự, kinh tế quân sự thận trọng và có tầm nhìn chiến lược, bảo đảm dự
liệu đầy đủ các tình huống, kịch bản có thể xảy ra để không rơi vào thế bị động, bất ngờ
và lệ thuộc vào đối tác. Đặc biệt, xử lý tốt mối quan hệ với các nước lớn sẽ là một trong

những yếu tố quan trọng để giữ vững độc lập, tự chủ và chủ quyền quốc gia trong tình
hình mới.
Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo các vấn đề về hội nhập kinh tế quốc
tế.
Các bộ, ngành và cơ quan liên quan tập trung nghiên cứu các vấn đề mang tính
chiến lược về hội nhập kinh tế quốc tế để làm cơ sở tham mưu, tư vấn cho Chính phủ
trong q trình hoạch định chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế như tác động của việc
tham gia các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, xu hướng bảo hộ và nguy
cơ chiến tranh thương mại tác động đến kinh tế nước ta, xu hướng chuyển dịch trọng
tâm hợp tác trong các khuôn khổ khu vực và thế giới như ASEAN, APEC, ASEM,
WTO, tác động của tình hình kinh tế, chính trị thế giới tới tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và tham mưu chính sách về
hội nhập quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là tình hình kinh tế, chính trị thế
giới và khu vực có tác động đến Việt Nam.
Mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam
Tăng cường phối hợp các bộ, ngành, cơ quan liên quan xử lý những vấn đề còn
tồn tại để sớm tiến tới ký và phê chuẩn FTA Việt Nam - EU; phối hợp, thúc đẩy việc
hoàn thành thủ tục phê chuẩn Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP) và các hiệp định đã ký kết khác nhằm sớm đưa các hiệp định đi vào


thực thi mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và người dân. Xây dựng phương án hợp lý
để hoàn thiện việc đàm phán và ký kết các FTA đang triển khai, chủ động nghiên cứu,
đánh giá khả năng tham gia các FTA với các đối tác mới nhằm tìm kiếm cơ hội mở rộng
thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, hỗ trợ
doanh nghiệp
Trong hội nhập, doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt, trong đó khu vực doanh
nghiệp tư nhân có vai trị quan trọng, cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
ngày càng phát triển. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trị quan trọng đối

với hiệu quả của hội nhập. Các bộ, ngành, địa phương cần triển khai các biện pháp đồng
hành và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và thực hiện các cam kết về hội
nhập kinh tế quốc tế, kịp thời lắng nghe ý kiến và phản hồi của các doanh nghiệp về các
vấn đề chính sách, vướng mắc trong hội nhập kinh tế quốc tế và trong quá trình đàm
phán, thực thi các Hiệp định thương mại tự do (FTA); Chủ động đề xuất các định
hướng, biện pháp cụ thể để cùng tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp;
Chăm lo xây dựng thực lực quốc gia vững mạnh, làm cơ sở xử lý mối quan hệ
với các nước lớn, nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Trong quan hệ quốc tế nói chung, quan hệ với các nước lớn nói riêng, cùng với
xác định đường lối, chính sách và phương thức đối ngoại thì vấn đề thực lực của quốc
gia là nội dung rất quan trọng, nhằm khẳng định vị thế, uy tín của đất nước trên trường
quốc tế. Vì thế, chăm lo xây dựng thực lực của đất nước ngày càng vững mạnh đã, đang
trở thành giải pháp quan trọng không chỉ tạo điều kiện thuận lợi để nước ta tích cực, chủ
động hội nhập quốc tế, mà cịn trực tiếp góp phần làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối
tác chiến lược và các nước lớn. Đến nay, chúng ta đã có quan hệ ngoại giao với trên 170
nước, mở rộng quan hệ kinh tế thương mại với 221 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Tổ chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế
Phát huy vai trò của Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế trong việc phối
hợp liên ngành, tăng cường hơn nữa việc kết nối, điều phối, điều hành tập trung, thống


nhất giữa hoạch định chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế với triển khai đàm phán và
thực thi các cam kết hội nhập. Đôn đốc và giám sát các bộ, ngành, địa phương tổ chức
thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện và khai thác hiệu quả
các FTA đã có hiệu lực. Tiến hành rà sốt, hồn thiện cơ chế điều phối thực thi cam kết
FTA đối với các lĩnh vực cụ thể theo hướng thiết thực và hiệu quả hơn; bảo đảm lợi ích
quốc gia và việc thực thi nghiêm túc các FTA; đánh giá kịp thời các vấn đề phát sinh và
kiến nghị giải pháp tháo gỡ. Triển khai Hiệp định thuận lợi hóa thương mại của WTO,
Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại.

KẾT LUẬN
Trong giai đoạn hiện nay, trước u cầu của cơng cuộc đổi mới tồn diện, đồng
bộ đất nước và hội nhập quốc tế với những thời cơ và thách thức đan xen, việc giải
quyết đúng đắn vấn đề dân tộc có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng, phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phấn đấu vì mục tiêu xây dựng đất nước giàu
mạnh. Nhiều chính sách, pháp luật về dân tộc, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đã phát huy hiệu quả cao, thể hiện rõ ở các
thành tựu đạt được trên các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội. Vấn đề dân tộc và giải
quyết vấn đề dân tộc đã được V.I.Lênin chỉ ra rằng: Trong các cuộc cách mạng việc giải
quyết đúng đắn quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, hai xu hướng khách quan trong sự
phát triển dân tộc; đấu tranh chống chủ nghĩa dân tộc cực đoan và cần thực hiện tốt
cương lĩnh về vấn đề dân tộc đó là việc làm của những người cộng sản trong thực hiện
các cuộc cách mạng. Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh trong sự nghiệp
cách mạng Việt Nam, đã vận dụng lý luận của Lênin một cách sáng tạo trong vấn đề
dân tộc và giải phóng dân tộc và từ tư tưởng chiến lược - đại đoàn kết dân tộc trong các
cuộc cách mạng. Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định đúng vị trí và tầm quan
trọng của vấn đề dân tộc ở nước ta, chỉ ra những nội dung cần vận dụng trong thời kỳ
mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế: “Bình đẳng, tơn trọng, đồn kết, giúp nhau cùng phát
triển” giữa các dân tộc.
Tóm lại, Việt Nam cần chủ động và tích cực tham gia vào việc đổi mới, cải tổ,
cải cách hay thiết lập các định chế tồn cầu và khu vực; đóng góp nhiều hơn vào xây
dựng “luật chơi”, coi đây là lợi ích quan trọng của quốc gia. Trong q trình hội nhập


quốc tế, luôn nảy sinh ngày càng nhiều những tranh chấp. Ngoài những cơ chế quốc tế
phổ biến, thế giới cịn có những cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế mang tính khu
biệt, chun ngành mà ta chưa có nhiều kinh nghiệm. Do đó, vấn đề cấp bách trong q
trình hội nhập là nâng cao năng lực phịng, chống, xử lý, giải quyết những tranh chấp
quốc tế, gắn với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên sâu về các lĩnh vực này. Việt Nam
từng bước tham gia tất cả các lĩnh vực của đời sống chính trị - xã hội quốc tế; trở thành

thành viên có trách nhiệm, có vị trí, vai trị và ảnh hưởng nhất định trong cộng đồng
quốc tế, cả về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội... Điều đó có nghĩa là Việt Nam tích
cực hội nhập vào chỉnh thể thế giới.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Tư tưởng – văn hoá Trung ương. (2002). Vấn đề dân tộc và chính sách dân
tộc của Đảng Cộng Sản Việt Nam: chương trình chuyên đề dùng cho cán bộ Đảng
viên cơ sở, NXB: Chính trị Quốc gia, Hà Nội, xem từ đầu đến trang 52. Truy cập từ
/>Nam2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2006). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB:

Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB:

Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ

nghĩa Mác - Lênin, NXB: Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
5. Phan Hữu Dật. (2001). Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan đến mối

quan hệ dân tộc hiện nay: sách tham khảo, NXB: Chính trị Quốc gia, Hà Nội, xem từ
đầu đến trang 50.Truy cập từ />6. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XIII (tập 1;2), NXB: Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. Hoặc truy cập từ
/>8. PGS.TS. Lê Ngọc Thắng, Ebook Một số vấn đề về dân tộc và phát triển .Truy cập

từ />

×