Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ HAY quan hệ việt nam thái lan từ năm 2009 đến năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM THỊ BẢO YẾN

QUAN HỆ VIỆT NAM - THÁI LAN
TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM THỊ BẢO YẾN

QUAN HỆ VIỆT NAM - THÁI LAN
TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2016
Ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 8 22 90 13

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: TS. KIM NGỌC THU TRANG



THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu: “Quan hệ Việt Nam - Thái
Lan từ năm 2009 đến năm 2016” dưới sự hướng dẫn của TS. Kim Ngọc Thu
Trang là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực, không trùng lặp với những cơng trình đã cơng bố trước đây.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Thị Bảo Yến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS Kim Ngọc Thu Trang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong q
trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Lịch sử
Việt Nam và Thế giới khoa Lịch sử trường Đại học sư phạm - Đại học Thái
Ngun, đã chỉ bảo tận tình, đợng viên, khích lệ tác giả trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Trong thời gian thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của Ban Thái Lan, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á, Thư viện
Quốc gia Việt Nam và một số cơ quan khác đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả
trong quá trình tìm tư liệu để hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đờng nghiệp đã đợng viên, giúp đỡ tác giả trong q trình học tập và hồn
thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Phạm Thị Bảo Yến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .......................................................................................v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................1

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 2
3. Đối tượng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .................................................. 6
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................... 6
5. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 7
6. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 7
Chương 1: CƠ SỞ HÌNH THÀNH QUAN HỆ VIỆT NAM - THÁI LAN ...................8

1.1. Cơ sở tự nhiên, kinh tế, văn hóa và tợc người .............................................. 8
1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên .............................................................. 8
1.1.2. Kinh tế, văn hóa ......................................................................................... 9
1.1.3. Quan hệ tộc người.................................................................................... 10
1.2. Quan hệ Việt Nam - Thái Lan trước năm 2009.......................................... 11
1.2.1. Giai đoạn trước năm 1954 ....................................................................... 11
1.2.2. Giai đoạn 1954 - 1975 ............................................................................. 14
1.2.3. Giai đoạn 1976 - 2009 ............................................................................. 16
1.3. Bối cảnh thế giới và khu vực của quan hệ Việt Nam - Thái Lan ............... 22
1.3.1. Sự chuyển biến của tình hình thế giới ..................................................... 22
1.3.2. Bối cảnh khu vực ..................................................................................... 27
1.3.3. Tình hình Việt Nam và Thái Lan ............................................................ 29
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................... 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ VIỆT NAM - THÁI LAN (2009 - 2016) ...... 33

2.1. Quan hệ chính trị, an ninh Việt Nam - Thái Lan ........................................ 33
2.1.1. Về chính trị .............................................................................................. 33
2.1.2. Về an ninh - quốc phòng.......................................................................... 43
2.1. Quan hệ kinh tế Việt Nam - Thái Lan ........................................................ 50
2.2.1. Quan hệ thương mại và đầu tư ................................................................ 50
2.2.2. Hợp tác phát triển du lịch ........................................................................ 57
2.3. Quan hệ văn hóa, giáo dục Việt Nam - Thái Lan ....................................... 63
2.3.1. Về văn hóa ............................................................................................... 63
2.3.2. Về giáo dục .............................................................................................. 70
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................... 73
Chương 3: NHẬN XÉT VỀ QUAN HỆ VIỆT NAM - THÁI LAN (2009 - 2016) ...... 75

3.1. Thành tựu và hạn chế của quan hệ Việt Nam - Thái Lan ........................... 75
3.1.1. Thành tựu ................................................................................................. 75
3.1.2. Hạn chế .................................................................................................... 79
3.2. Tác động của quan hệ Việt Nam - Thái Lan .............................................. 81
3.2.1. Đối với khu vực ....................................................................................... 81
3.2.2. Đối với Việt Nam và Thái Lan ................................................................ 83
3.3. Triển vọng phát triển của quan hệ Việt Nam - Thái Lan ........................... 86
3.3.1. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 86
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................... 89
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 90
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN VĂN..................................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 94

PHỤ LỤC.............................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACMECS

: Tổ chức Chiến lược hợp tác kinh tế Ayeyarwady - Chao
Phraya - Mê Kông

APEC

: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

ASEAN

: Hiệp hợi các quốc gia Đơng Nam Á

BGD&ĐT

: Bộ Giáo dục và Đào tạo

ĐH KHXV&NV

: Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội


EAS

: Hội nghị cấp cao Đông Á

EWEC

: Hành lang kinh tế Đông - Tây

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GASS

: Học viện Khoa học Xã hội

GDP

: Tổng sản phẩm nội địa

GMS

: Tiểu vùng sơng Mê Kơng mở rợng

KHKT

: Khoa học kĩ thuật

MICE


: Hình thức du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ
chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho
nhân viên, đối tác

Nxb

: Nhà xuất bản

PRD

: Cục Quan hệ công chúng Thái Lan

TAT

: Tổng cục du lịch Thái Lan

Tr

: Trang

VHTT&DL

: Văn hóa thể thao và du lịch

VOV

: Đài Tiếng nói Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Kim ngạch buôn bán hàng năm của Thái Lan với Việt Nam
(2009 - 2017)............................................................................................ 51

Bảng 2.2:

Các mặt hàng chính Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan 6
tháng đầu năm 2016 ...................................................................... 52

Bảng 2.3:

Các mặt hàng chính Việt Nam nhập khẩu từ Thái Lan 6 tháng
đầu năm 2016 ................................................................................ 53

Bảng 2.4:

Đầu tư của Thái Lan vào Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2016........ 55

Bảng 2.5:

Bảng thống kê số lượng khách du lịch Thái Lan đến Việt
Nam (2009 - 2016) ........................................................................ 59


Bảng 2.6:

Bảng thống kê số lượng khách du lịch Việt Nam đến Thái
Lan (2009 - 2016) .......................................................................... 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự gần kề về vị trí địa lí, cùng nằm trong khu vực Đông Nam Á, có những
nét tương đờng về tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hợi đã tạo tiền đề hình thành
quan hệ Việt Nam và Thái Lan.
Quan hệ Việt Nam và Thái Lan (Xiêm) chính thức được xác lập ngày
6/8/1976 trong chuyến đi thăm Việt Nam của Ngoại trưởng Thái Lan - Bhichai
Rattacun. Trong chuyến thăm này, Tuyên bố chung về việc thiết lập quan hệ
ngoại giao giữa Việt Nam và Thái Lan đã được kí kết tại Hà Nội. Kể từ đó,
quan hệ hai nước trải qua những giai đoạn thăng trầm của lịch sử, có lúc hợp
tác tốt đẹp, có khi đối đầu gay gắt, nhất là vào cuối những năm 1980, xoay
quanh “Vấn đề Campuchia”. Năm 1995, sau khi Việt Nam gia nhập ASEAN,
quan hệ hai nước vượt qua nhiều thách thức, ngày càng được củng cố và phát
triển, nhất là từ khi ra Tuyên bố chung về Khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Thái
Lan trong thập niên đầu thế kỷ XXI tháng 2/2004. Tháng 6/2013 trong chuyến
thăm Thái Lan của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, Việt Nam và Thái Lan đã
chính thức nâng cấp quan hệ lên “Đối tác chiến lược” và trở thành hai nước đầu

tiên trong khối ASEAN thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với nhau. Tiếp đó,
trong chuyến thăm chính thức Việt Nam của Thủ tướng Thái Lan - Prayut
Chanocha tháng 11/2014, hai bên đã ký Chương trình hành động triển khai
quan hệ Đối tác chiến lược Việt Nam - Thái Lan giai đoạn 2014 - 2018.
Để tăng cường tình hữu nghị và quan hệ hợp tác, hai nước cũng thường
xun trao đổi các đồn cấp cao thơng qua các chuyến viếng thăm lẫn nhau.
Thơng qua đó, nhiều cơ chế hợp tác song phương đã được thông qua và hoạt
động rất hiệu quả. Đến nay, hai nước đã ký hơn 50 hiệp định, thỏa thuận hợp
tác, tạo cơ sở pháp lý thúc đẩy quan hệ song phương trên nhiều lĩnh vực. Đặc
biệt, lãnh đạo cấp cao hai nước chỉ đạo rất sát sao việc thực hiện tất cả 21 lĩnh
vực hợp tác đã được thỏa thuận trong Chương trình hành động triển khai quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hệ Đối tác chiến lược giai đoạn 2014 - 2018. Đầu năm 2015, hai bên nhất trí
mở kênh hợp tác lao động - một lĩnh vực mới mà hai nước đang phối hợp chặt
chẽ để triển khai.
Mối quan hệ Việt Nam - Thái Lan có ý nghĩa quan trọng đối với cả hai
nước và khu vực. Thông qua quan hệ song phương, Việt Nam và Thái Lan là
yếu tố tác động trực tiếp tới sự phát triển của nhau. Cùng là thành viên của
ASEAN, quan hệ này đóng vai trò nổi bật và có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các xu
thế phát triển quan hệ ở Đông Nam Á. Việc nghiên cứu về quan hệ Việt Nam Thái Lan từ 2009 đến 2016 khơng chỉ góp phần làm rõ về cơ sở và quá trình
hình thành quan hệ hai nước mà quan trọng hơn là đi sâu nghiên cứu thực trạng
và những thành tựu quan hệ giữa hai nước trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hóa, giáo dục, xã hợi. Trên cơ sở đó, rút ra những bài học kinh nghiệm thúc
đẩy quan hệ Việt Nam - Thái Lan trong tương lai.

Với ý nghĩa lịch sử như vậy, chúng tôi chọn“ Quan hệ Việt Nam - Thái
Lan từ năm 2009 đến năm 2016” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình với hi
vọng góp phần làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra ở trên.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Các tác giả Việt Nam
Các nhà khoa học Việt Nam đã có những cơng trình nghiên cứu về quan hệ Việt
Nam - Thái Lan nhưng số lượng các cơng trình nghiên cứu chưa nhiều và cho đến
nay chưa có mợt cơng trình riêng biệt nào về quan hệ Việt Nam - Thái Lan từ năm
2009 đến năm 2016. Có thể dẫn ra đây mợt số tác giả và cơng trình tiêu biểu như:
Cuốn sách “Quan hệ Việt Nam - Thái Lan trong những năm 90” do tác giả
Nguyễn Tương Lai chủ biên, Viện nghiên cứu Đông Nam Á, Nxb Khoa học Xã
hội xuất bản năm 2001 đề cập đến quan hệ Việt Nam - Thái Lan trong các lĩnh
vực chủ yếu: chính trị, kinh tế, văn hóa, đờng thời phân tích chính sách của các
nước lớn cũng như triển vọng, thách thức của quan hệ hai nước trong thế kỉ XXI.
Cuốn sách “Hội thảo quan hệ Việt Nam - Thái Lan hướng tới tương lai”,
do tác giả Vũ Dương Huân chủ biên, Học Viện Quan hệ quốc tế xuất bản năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2001 là cơng trình tập hợp các bài viết tại Hội thảo khoa học “Quan hệ Việt
Nam- Thái Lan: Hướng tới tương lai”. Các bài viết đã khái quát lại những bước
phát triển của quan hệ hai nước trong một phần tư thế kỉ qua, rút ra những bài
học kinh nghiệm nhằm thúc đẩy quan hệ giữa hai nước trong tương lai.
Cuốn sách “Việt Nam - ASEAN: Quan hệ đa phương và song phương” của
Giáo sư Vũ Dương Ninh chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2004
đã khái quát quan hệ Việt Nam với các nước ASEAN, trong đó quan hệ Việt

Nam - Thái Lan là mợt nội dung quan trọng được giáo sư phân tích và đánh giá
cụ thể.
Cuốn sách “Quan hệ Việt Nam - Thái Lan 1976 - 2000” của tác giả Hoàng
Khắc Nam,Trường đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2007 đã đề cập đến các cơ sở hình thành và quan hệ Việt Nam - Thái Lan
qua các giai đoạn lịch sử cụ thể.
Cuốn sách “Việt kiều Thái Lan trong mối quan hệ Việt Nam - Thái Lan” của
tác giả Trịnh Diệu Thìn và Thanyathip Sripana đồng chủ biên, Nxb Khoa học xã
hội xuất bản năm 2007 đã giới thiệu về Cộng đồng người Việt ở nước ngồi nói
chung và ở Thái Lan nói riêng, góp phần vào việc làm rõ hơn nữa vai trò của
Cộng đồng người Việt ở Thái Lan trong sự phát triển mối quan hệ Việt - Thái.
Cơng trình “Kỷ yếu Hội thảo Khoa học quốc tế: Việt Nam - Thái Lan: Xây
dựng quan hệ đối tác chiến lược vững chắc thời kỳ hội nhập quốc tế và liên kết
khu vực” do Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm
2017 là tập hợp các bài viết của nhiều tác giả đề cập đến các lĩnh vực; lịch sử,
chính trị, văn hóa, kinh tế, quan hệ ngoại giao, văn học, ngôn ngữ, tập trung
làm sáng tỏ mối quan hệ hai nước Việt Nam - Thái Lan trong 40 năm qua và
rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa hai nước
trong tương lai.
Ngoài ra, còn phải kể đến các bài báo đăng trên các tạp chí như: “Việt
Nam và Thái Lan: Tiến tới mối quan hệ đối tác ổn định, lâu dài trong thế kỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


21” của tác giả Lê Văn Lương đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế số 3, năm
2001 đã khái quát lại chặng đường 25 năm kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại

giao giữa hai nước từ 1976 đến nay. “Vài nét về quan hệ Việt Nam - Thái Lan
những năm đầu thế kỉ XXI” của Nguyễn Thị Hoàn, đăng trên tạp chí Nghiên
cứu Đông Nam Á số 1 năm 2005 trình bày đơi nét về quan hệ hợp tác chính trị
ngoại giao, kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ thuật và các lĩnh vực khác giữa hai
nước Việt Nam - Thái Lan trong những năm đầu thế kỉ XXI. “30 năm quan hệ
Việt Nam - Thái Lan”, đăng trên tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 4 năm
2006 của Nguyễn Thị Quế đã khái quát lại những mốc lịch sử trong quan hệ hai
nước 30 năm qua trên nhiều lĩnh vực như chính trị, ngoại giao, khoa học kĩ
thuật... và những hợp tác của hai nước; “Cơ sở và triển vọng mở rộng quan hệ
hợp tác Việt Nam - Thái Lan trong thế kỉ 21” của tác giả Luận Thùy Dương,
đăng trên Tạp chí nghiên cứu Quốc tế, số 3, năm 2001 đã trình bày về mối quan
hệ hợp tác Việt Nam - Thái Lan từ cuối thập kỉ 80 thế kỉ XX và đánh giá triển
vọng của mối quan hệ hợp tác này; “Quan hệ kinh tế Việt Nam - Thái Lan”,
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 4 năm 2015 của tác giả Hà Lê Huyền, tập trung
phân tích lĩnh vực thương mại và đầu tư, từ đó đưa ra những nhận xét tổng
quan về thành tựu và tồn tại trong quan hệ kinh tế của Việt Nam - Thái Lan
trong vòng 20 năm (1991-2011).
Ngoài ra, còn phải kể đến các đề tài, luận văn, luận án của các tác giả cũng
góp phần cung cấp thêm kiến thức để chúng tơi nghiên cứu, hồn thành luận
văn: Luận án “Quá trình phát triển quan hệ Việt Nam - Thái Lan (1976-2000)”
của tác giả Hoàng Khắc Nam, 2004; Luận văn Thạc sĩ “Quan hệ Việt NamThái Lan 2000-2009” của tác giả Hà Lê Huyền; Đề tài cấp Viện “Quan hệ
chính trị, an ninh Việt Nam - Thái Lan10 năm đầu thế kỉ XXI” của tác giả Hà
Lê Huyền, Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam, 2015; Luận án Tiến sĩ
“Quan hệ Thái Lan- Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2011” của tác giả Hà Lê
Huyền, Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam, 2016.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add



2.2. Các tác giả Thái Lan
Để nghiên cứu và hoàn thành luận văn, chúng tôi đã tiếp cận với một số
cơng trình nghiên cứu của người Thái.
Bài viết “25 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Thái Lan - Việt Nam”,
đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á số 6, năm 2001 của tác giả
người Thái - Thanyathip Sripanana. Bài viết đã khái quát mối quan hệ bang
giao giữa hai nước Việt Nam và Thái Lan và đưa ra những giải pháp cụ thể
nhằm thúc đẩy quá trình hợp tác giữa hai nước trong tương lai.
Luận án Tiến sĩ Lịch sử “Quan hệ Thái Lan - Việt Nam (1976-2004)” của
tác giả Thái Lan - Thananan Boonwanna, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh, 2008 đã khái quát quan hệ Thái Lan - Việt Nam từ năm 1945 đến năm
1989, đưa ra những quan điểm của nhân dân và lãnh đạo Thái Lan về lịch sử
quan hệ hai nước.
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử “Quan hệ thương mại và đầu tư giữa Thái Lan
và Việt Nam từ năm 1995 đến nay” của tác giả Jirayoot Seemung, Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội, 2014 đã làm rõ mối quan hệ hai nước
về vấn đề thương mại và đầu tư, từ đó dự báo và đưa ra các giải pháp cụ thể
thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa hai nước.
Trên cơ sở tiếp cận các nguồn tài liệu liên quan đến nội dung của đề tài,
tôi nhận thấy các nguồn tài liệu trên đã đề cập khá toàn diện và sâu sắc về mối
quan hệ Việt Nam - Thái Lan từ trước năm 1945 đến thập niên đầu thế kỉ XXI,
nhưng chưa có cơng trình riêng biệt nào nghiên cứu về quan hệ hai nước từ
năm 2009 đến 2016. Tuy nhiên, những cơng trình trên là ng̀n tài liệu vơ cùng
q giá, có ý nghĩa với tác giả trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận
văn. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa những ng̀n tư liệu đó, đề tài “Quan hệ Việt
Nam - Thái Lan từ năm 2009 đến năm 2016” góp phần làm rõ mối quan hệ Việt
Nam - Thái Lan trên các lĩnh vực chính trị - an ninh, kinh tế, văn hóa - giáo dục
và đưa ra những nhận định về mối quan hệ này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3. Đối tượng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quan hệ Việt Nam - Thái Lan từ
năm 2009 đến năm 2016.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học về mối quan hệ hợp tác giữa
hai nước Việt Nam và Thái Lan. Luận văn làm rõ các vấn đề sau:
- Khái quát cơ sở hình thành quan hệ Việt Nam - Thái Lan.
- Phân tích mối quan hệ Việt Nam - Thái Lan từ năm 2009 đến 2016 trên
các lĩnh vực chính trị- an ninh, kinh tế, văn hóa, giáo dục.
- Rút ra các nhận xét, đánh giá mối quan hệ Việt Nam- Thái Lan và những
triển vọng, thách thức.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Việt Nam và Thái Lan
- Về thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2016. Tuy nhiên, để đảm bảo tính
khoa học và chặt chẽ, chúng tôi đã mở rộng phạm vi thời gian về trước năm 2009
nhằm tìm hiểu cơ sở hình thành và phát triển quan hệ Việt Nam - Thái Lan.
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu
Để hoàn thành Luận văn, chúng tôi dựa trên các nguồn tài liệu chủ yếu sau:
Thứ nhất, các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam, các văn bản chính
thức của Chính Phủ, Bộ ngoại giao hai nước, các Báo cáo của Bộ văn hóa thể
thao và du lịch, Tổng cục thống kê, Cục đầu tư nước ngồi.

Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu về lịch sử Việt Nam và Thái Lan trên
các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hợi, văn hóa, giáo dục,...đặc biệt là trong thời
kì lịch sử mà Luận văn hướng tới.
Ngồi ra, chúng tơi cũng dựa trên các ng̀n tài liệu của Thông tấn xã Việt
Nam, các thông tin trên trang web của Đại sứ quán Thái Lan tại Việt Nam và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ngược lại, một số bài viết trên các báo chính thống của Việt Nam,... để phục vụ
cho đề tài nghiên cứu của mình.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, chúng tôi sử dụng phương pháp lịch sử và phương
pháp logic là phương pháp nghiên cứu chủ yếu. Bên cạnh đó, còn sử dụng các
phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp nhằm rút ra những nhận
định và đánh giá khoa học.
5. Đóng góp của luận văn
- Luận văn là cơng trình đầu tiên nghiên cứu mợt cách cụ thể và hệ thống
về hợp tác chính trị - an ninh, kinh tế, văn hóa - xã hợi giữa Việt Nam - Thái
Lan từ 2009 đến 2016.
- Luận văn có thể sử dụng như mợt cơng trình tham khảo, phục vụ cho
việc nghiên cứu, giảng dạy về lịch sử quan hệ quốc tế, lịch sử Đông Nam Á,
lịch sử Thái Lan,...
- Luận văn là cứ liệu lịch sử khẳng định quan hệ đặc biệt Việt Nam - Thái
Lan trong quá khứ và hiện tại.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục. Luận văn

được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở hình thành quan hệ Việt Nam - Thái Lan
Chương 2: Thực trạng quan hệ Việt Nam - Thái Lan (2009 - 2016)
Chương 3: Nhận xét về quan hệ Việt Nam - Thái Lan (2009 - 2016)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN



LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chương 1
CƠ SỞ HÌNH THÀNH QUAN HỆ VIỆT NAM - THÁI LAN
1.1. Cơ sở tự nhiên, kinh tế, văn hóa và tộc người
Mối quan hệ Việt Nam - Thái Lan vốn được hình thành từ rất sớm trong
lịch sử thơng qua những cuộc tiếp xúc buôn bán đầu tiên giữa hai bên (thế kỉ
XIII) và được kéo dài qua nhiều giai đoạn lịch sử [71]. “Mối quan hệ giữa Việt
Nam và Thái Lan khơng chỉ vì việc quan tâm đầy đủ đến quan hệ láng giềng là
cần thiết và vô cùng quan trọng. Có sự hội nhập tốt trong khu vực mới có điều
kiện thuận lợi cho sự hội nhập với thế giới mà ở cả hai quốc gia đều tìm thấy
được những điểm tương đồng, lợi ích đơi bên và tiếng nói chung từ trong quá
khứ đến thời điểm hiện tại” [71].
1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Việt Nam và Thái Lan đều là hai quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á
và có vị trí địa lý khá gần nhau. Hơn nữa, giữa hai nước lại có các đường giao
thơng tự nhiên tương đối thuận lợi như sông Mê Công và đường biển ven bờ. Đó
là mợt trong những điều kiện thuận lợi để mối quan hệ này được hình thành trong
lịch sử cả về mặt giữa nhân dân với nhân dân và giữa nhà nước với nhà nước, cả

về quan hệ kinh tế lẫn quan hệ về chính trị. Tình gần gũi này được thể hiện trong
các thư từ qua lại giữa vua Xiêm và chúa Nguyễn, đều thấy sự xuất hiện những
lần ghi nhận về tính chất “láng giềng” hay “hàng xóm” giữa hai nước. Trong mợt
bức thư vua Xiêm gửi cho chúa Nguyễn đã từng viết rằng “Nước An Nam và nước
Xiêm cùng ở về một dải đường biển, cùng chung một trời. Hai nước tuy xa cách
nhau nhưng cũng như đứng một đất nước” [36, tr. 22].
Điều kiện tự nhiên
Về địa hình: Thái Lan và Việt Nam cùng có kiến tạo địa lý tương đối
giống nhau, cùng có đợ dốc thoai thoải ra phía biển, có địa hình đa dạng gờm
các vùng rừng núi, cao ngun và đờng bằng, trong đó đờng bằng là chủ yếu.

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Về khí hậu: Việt Nam và Thái Lan đều nằm trong khu vực khí hậu nhiệt
đới gió mùa rất thuần lợi cho nghề trờng trọt. Thời tiết nóng, mưa nhiều. Mợt
năm có hai mùa: mùa mưa và mùa khơ rõ rệt.
Về sơng ngịi: Việt Nam có hệ thống sơng ngòi dày đặc với khoảng 2360
con sông nhưng phải kể đến hai con sông lớn là sông Hồng và sông Cửu Long
đã tạo nên những lưu vực lớn, những vựa lúa trù phú cho đất nước. Trong khi
đó, những con sơng lớn như Chao Phraya và Mê Công cũng đem lại khả năng
thủy nông và nguồn thủy lợi phong phú cho Thái Lan.
Về khoáng sản: Ở Việt Nam, khoáng sản được phân bố ở nhiều nơi, khá
phong phú và đa dạng như: than đá bôxít, thiếc, sắt, vàng, bạc, đồng,
apatit,...Thái Lan cũng tḥc khu vực giàu tài ngun, khống sản, đặc biệt là
giàu vonphram, thiếc, ga tự nhiên, chì, thạch cao…
Khơng những thế, hệ sinh thái của hai nước cũng có những điểm tương
đờng. Đều có hệ sinh thái đợng thực vật phát triển phong phú, đa dạng về

chủng loại, số lượng và chất lượng.
1.1.2. Kinh tế, văn hóa
Những yếu tố về địa hình và điều kiện tự nhiên đã quy định điểm giống
nhau về hệ sinh thái và cơ cấu cây trồng khiến cho cơ cấu kinh tế của hai nước
cũng có nét tương đờng. Đó là cơ cấu kinh tế đa dạng gồm nông, lâm, ngư
nghiệp, chủ yếu là nông nghiệp lúa nước.
Do yếu tố địa lí và kinh tế, nền văn hóa cổ truyền của người Việt và người
Thái đều mang đậm màu sắc nông nghiệp - nền văn hóa lúa nước. Hơn thế nữa,
Việt Nam và Thái Lan đều nằm trong khu vực giao thoa của văn hóa Trung
Quốc và Ấn Đợ trên nền văn hóa bản địa, nên cùng tiếp nhận giáo lý Phật giáo.
Sau này, cùng chịu ảnh hưởng của nền văn minh phương Tây.
Sự gần gũi và tương đờng về văn hóa giữa hai nước hiện diện trong suốt
quá trình lịch sử, từ quá khứ đến hiện tại đã tạo cơ sở cho mối quan hệ giao lưu
giữa cư dân hai nước trở nên gần gũi hiểu biết lẫn nhau, tạo điều kiện cần thiết
để phát triển quan hệ và hạn chế những tranh chấp.

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bên cạnh những nét tương đờng, mỗi nước lại có những nét văn hóa đặc
sắc, hấp dẫn riêng. Nói đến Việt Nam, nhân dân Thái Lan vô cùng khâm phục
một dân tộc anh hùng, bất khuất trong lịch sử chống giặc ngoại xâm, từ các thế
lực phong kiến phương Bắc đến thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. Cùng với đó là
những nét ẩm thực đợc đáo mang đặc trưng của từng vùng miền; các lễ hội
truyền thống như Tết cổ truyền, lễ hội Đền Hùng, lễ hội chùa Hương, lễ hội
chùa Bái Đính, hội Lồng Tồng,....; tà áo dài truyền thống của người Việt. Còn
nhắc đến Thái Lan, nhân dân Việt Nam ấn tượng về một “Đất nước của áo cà
sa vàng”, một đất nước tuyệt đại đa số dân chúng theo đạo Phật, với những

ngôi chùa tháp nổi tiếng, những địa danh nổi tiếng thu hút hàng nghìn khách du
lịch từ khắp thế giới đến thăm quan (Chiang Rai, Chiang Khong, Chiang Saen),
với những lễ hội truyền thống như lễ hợi Hồng gia, Tết Thái Lan, lễ hợi Khao
Phansa... Những sự khác biệt này tạo điều kiện cho nhân dân hai nước có thêm
cơ hợi tìm hiểu, khám phá những nét văn hóa đợc đáo của nhau.
Như vậy, cơ sở về kinh tế và văn hóa cũng góp phần xây dựng nên mối
quan hệ Việt Nam - Thái Lan với đặc trưng nền nông nghiệp lúa nước, từ đó
cũng tạo nên những nét tương đờng về văn hóa, tạo điều kiện giao lưu văn hóa
giữa hai dân tợc.
1.1.3. Quan hệ tộc người
Sự gần gũi về mặt địa lý, tương đờng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn
hóa đã tạo nên mối quan hệ cộng đồng giữa hai nhà nước. Trong lịch sử, đã có
nhiều c̣c thiên di của người Thái sang đất Việt và người Việt sang đất Thái.
Trước khi lập quốc trên phần đất Thái Lan ngày nay vào thế kỉ XIII, người
Thái đã có mợt q trình sinh sống lâu dài ở phía bắc Đơng Dương và miền
Nam Trung Quốc, cùng địa vực với tộc Bách Việt [40, tr. 279]. Quá trình tiến
xuống phía Nam đã giúp họ hòa nhập dần với cư dân bản địa và các tộc người
Việt. Từ thế kỉ VIII và nhất là trong đợt thiên di thế kỷ IX - X, người Thái đã di
cư đến thượng nguồn sông Đà và hình thành những điểm tụ cư ở vùng Tây Bắc
Việt Nam [36, tr. 28].

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ngược lại, người Việt cũng thiên di sang Thái Lan từ lâu đời. Lịch sử đã
ghi nhận một số đợt di cư của người Việt đến Xiêm (Thái Lan). Nhiều nhà
nghiên cứu cho rằng những nhóm người Việt đầu tiên định cư ở Ayuthaya từ
thế kỉ XVII. Đến thời kì Thônburi (1767 - 1782), thời kỳ Băng Cốc (từ triều đại

Rama I đến Rama III) đã hình thành mợt cợng đồng người Việt đông đảo ở
Thái Lan [43, tr. 6], xuất hiện các “Làng Việt Nam” hay “Trại Việt Nam”.
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp (1897 1914), chính sách bóc lợt nặng nề của Pháp đã khiến hàng loạt người dân ở
miền Bắc và miền Trung phải bỏ chạy sang Thái Lan. Thêm vào đó, sự thất bại
của các phong trào yêu nước như Duy tân năm 1908, Xô viết Nghệ - Tĩnh 1930
- 1931 và những cuộc khởi nghĩa khác, nhiều người yêu nước Việt Nam đã
sang Thái Lan tránh sự đàn áp của Pháp. Thái Lan cũng là địa bàn có ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với cách mạng Việt Nam, là nơi Nguyễn Ái Quốc đã
dừng chân một thời gian để hoạt động cách mạng. Như vậy, từ đầu thế kỉ XX
cho đến năm 1945, người Việt nhập cư vào Thái Lan mang cả màu sắc chính trị
chứ không chỉ đơn thuần về kinh tế.
Trong những năm 1945 - 1946, diễn ra đợt di cư lớn nhất của người Việt
vào vùng Đông Bắc Thái Lan. Theo số liệu thống kê của cảnh sát Thái Lan, số
lượng người Việt di cư từ Lào và Campuchia sang Thái Lan giai đoạn 1945 1946 khoảng 46.700 người và khoảng 13.000 gia đình [43, tr. 7]. Chính sự
thiên di đó đã tạo nên những giao thoa kinh tế, văn hóa, là sợi dây liên hệ giữa
hai quốc gia và tạo cơ sở cho mối quan hệ kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội
giữa hai nhà nước.
Như vậy, với những nét tương đồng về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên,
kinh tế, văn hóa và vai trò của cợng đờng các tộc người ở mỗi nước đã tạo nên
mối liên hệ giữa hai quốc gia và tạo sự gần gũi giữa hai cộng đồng.
1.2. Quan hệ Việt Nam - Thái Lan trước năm 2009
1.2.1. Giai đoạn trước năm 1954
Quan hệ Việt Nam - Thái Lan được hình thành từ rất sớm thông qua con
đường buôn bán. Dưới vương triều Sukhothai (1238 - 1583), thương nhân

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Xiêm đã vào cảng Vân Đồn để tiến hành trao đổi các sản phẩm có giá trị
thương mại như gốm sứ và tơ lụa…Trên cơ sở các quan hệ về thương mại,
quan hệ bang giao cũng được thiết lập thông qua những hoạt động trao đổi sứ
giả [18, tr. 17]. Dưới thời Lý Cao Tông, vua Xiêm đã cử sứ thần sang Việt Nam
để đặt quan hệ ngoại giao [33, tr. 328]. Dưới thời Trần, thuyền buôn của nước
Xiêm La đến Vân Đồn buôn bán, dâng các vật lạ. Thời Lê sơ, triều đình còn
tun bố giảm mợt nửa thuế buôn bán cho thương nhân Xiêm. Mối quan hệ này
được duy trì nhiều thế kỉ sau đó. Trong thời kì Trịnh - Nguyễn phân tranh đến
thời kì Tây Sơn, quan hệ giữa Xiêm và Đại Việt chủ yếu diễn ra ở Đàng Trong.
Quan hệ Thái Lan và Việt Nam được xác lập chính thức từ những năm
đầu thời kì Băng Cốc của Thái Lan (tương đương với thời kì Gia Long - Minh
Mạng của Việt Nam những năm 1782 - 1833). Năm 1789 và 1793, khi Xiêm có
nạn đói và yêu cầu được mua gạo, Nguyễn Ánh đã ra lệnh cho hơn 8.800
phương gạo (1 phương = 13 thăng hoặc 30 bát gạo gạt bằng miệng) hoặc ra
lệnh bán gạo cho người Xiêm [36, tr. 31].
Đặc biệt, từ thời Gia Long, quan hệ thương mại diễn ra khá sôi nổi, đặc
biệt thế kỷ XIX, hằng năm có khoảng 40 đến 50 thuyền buôn của Xiêm đến
buôn bán tại Việt Nam [18, tr. 17].
Thế kỉ XIX, cũng chứng kiến sự lớn mạnh của hai nhà nước phong kiến
Xiêm - Đại Việt trên bán đảo Trung - Ấn với những mối quan hệ lúc hòa hiếu,
lúc căng thẳng. Mối quan hệ thời kì này chủ yếu là mối quan hệ thù địch bởi vì
cả hai nhà nước phong kiến này đều có chung một tham vọng là bành trướng
thế lực và gây ảnh hưởng sang các nước nhỏ xung quanh. Những cuộc chiến
tranh Xiêm - Việt đã xảy ra ở Chăm Pa, Lào, trên vùng đất Hà Tiên và đặc biệt
là cuộc chiến kéo dài suốt 15 năm (1818 - 1833) ở Campuchia [29, tr. 59].
Khi thực dân phương Tây đặt ách thống trị lên các nước Đông Nam Á (từ
năm 1883 đến năm 1945) thì mối quan hệ Việt Nam- Thái Lan có nhiều điểm
mới. Lúc này Việt Nam (cùng với Lào và Campuchia), bị thực dân Pháp xâm
chiếm và đô hộ, nhân dân ba nước đứng lên đấu tranh chống lại thực dân Pháp


12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


giành lại độc lập tự do cho dân tộc. Trong khi đó, Xiêm (Thái Lan) vẫn giữ
được đợc lập nhưng trở thành “khu vực đệm” giữa hai nước Anh và Pháp nên
ngoại giao có phần hạn chế. Thời kì này, mối quan hệ Việt Nam - Thái Lan trên
cơ sở quan hệ nhà nước - nhà nước đã không còn nhưng thay vào đó là quan hệ
nhân dân - nhân dân. Nhiều người Việt Nam bị đàn áp hoặc không chịu nổi sự
bóc lợt của thực dân Pháp đã sang Xiêm sinh sống. Khi phong trào trong nước
bị thực dân Pháp đàn áp, nhiều nhà yêu nước như Phan Bội Châu, Ngô Quảng,
Đặng Tử Kính....đã sang Xiêm nương náu. Xiêm còn là cơ sở quan trọng cho
hoạt đông cách mạng của Việt Nam. Năm 1925, sau khi thành lập Hội Việt
Nam cách mạng thanh niên, Nguyễn Ái Quốc đã cử Hồ Tùng Mậu sang Xiêm
để gây dựng và tổ chức lực lượng. Chính vì vậy, trong năm 1925, chi hợi Việt
Nam Cách mạng Thanh niên đã được thành lập ở Xiêm. Năm 1928, Nguyễn Ái
Quốc đến Xiêm vận động kiều bào tham gia cách mạng, lập Hội Thân ái Việt
Nam và ra tờ tuần báo “Thân ái ”. Như vậy, mối quan hệ Việt Nam - Thái Lan
tuy bị chi phối bởi các thế lực bên ngoài nhưng vẫn thể hiện sự đoàn kết và
tương trợ lẫn nhau trong thời kì này.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và sự ra đời nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa đánh dấu Việt Nam trở thành một nước độc lập tự do.
Mối quan hệ Việt Nam - Thái Lan cũng bước sang mợt chương mới, đó là quan
hệ giữa hai quốc gia có chủ quyền ở Đơng Nam Á.
Năm 1946, thực dân Pháp trở lại xâm lược Đông Dương. Nhân dân Việt
Nam tiếp tục đứng lên đấu tranh chống Pháp xâm lược. Khi thực dân Pháp mở
cuộc tấn công lớn vào Lào, hàng vạn kiều bào Việt Nam ở Lào đã di cư sang
đất Thái. Tại đây, người Việt được Chính phủ và nhân dân Thái Lan tạo điều
kiện và giúp đỡ về chỗ ở, lương thực, thuốc men, đất đai và việc làm. Trong

thời gian cầm quyền của chính phủ tiến bộ Pridi Phanomyong và chính phủ
dân sự Khuong Apaivong, chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa đã đặt được
cơ quan đại diện đầu tiên tại Băng Cốc và đi vào hoạt động từ ngày

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14/4/1947. Tháng 2/1948, cơ quan thông tin của Việt Nam được thiết lập tại
Băng Cốc [36, tr. 52].
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh vô
điều kiện đã làm cho Nghị viện Thái Lan vô cùng hoang mang bởi Thái Lan là
một nước thân Nhật. Lợi dụng cơ hội này, Anh đã vào chiếm đóng Thái Lan
với âm mưu khơi phục địa vị của mình ở Thái Lan. Tuy nhiên, Mĩ đã tìm mọi
cách gạt Anh và Pháp ra khỏi Thái Lan và tuyên bố không coi Thái Lan là nước
bại trận thù địch mà là nước bị phát xít Nhật chiếm đóng cần được giải phóng.
Do đó, Thái Lan bước ra khỏi chiến tranh mà không chịu sự trừng phạt và bắt
đầu từ đây đã hồn tồn chịu sự tác đợng trực tiếp của Mỹ [30, tr. 61] .
Cuộc đảo chính ngày 8/11/1947 ở Thái Lan của Phibun đã hoàn toàn loại
bỏ phái Pridi và chấm dứt giai đoạn ngắn ngủi tốt đẹp về mối quan hệ Việt
Nam - Thái Lan mà thay vào đó là mối quan hệ thù địch. Tháng 2/1950, Phibun
công khai bày tỏ lập trường chống cộng sản, tuyên bố cơng nhận chính quyền
bù nhìn Bảo Đại do Pháp lập nên. Năm 1951, Phibun yêu cầu Việt Nam chấm
dứt các hoạt động tuyên truyền chống Pháp của Việt Nam trên tồn lãnh thổ
Thái Lan và ḅc Việt Nam đóng cửa cơ quan đại diện ở thủ đô Băng Cốc.
Tháng 9 - 1952, chính phủ Thái Lan ban hành “Luật chống cộng sản” và tiến
hành đàn áp và thu hẹp phạm vi cư trú của Việt kiều, mở đầu thời kì căng thẳng
trong quan hệ Việt Nam - Thái Lan.
1.2.2. Giai đoạn 1954 - 1975

Thất bại trên chiến trường Điện Biên Phủ năm 1954 và Hiệp định
Giơnevơ đã chấm dứt sự tồn tại của Pháp ở Đông Dương. Cuộc kháng chiến
chống Pháp của Việt Nam đã giành thắng lợi. Tuy nhiên, ngay sau đó Mĩ nhảy
vào xâm lược, Việt Nam đồng thời phải thực hiện hai nhiệm vụ: Cách mạng xã
hội chủ nghĩa ở miền Bắc, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
Lúc này, Thái Lan là một nước theo chủ nghĩa tư bản và ngày càng lệ tḥc đế
quốc Mĩ. Vì vậy, trong suốt thời kì Việt Nam kháng chiến chống Mĩ, mối quan
hệ Việt Nam - Thái Lan chủ yếu là quan hệ đối đầu.

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Sau năm 1954, giới cầm quyền Thái Lan tiếp tục tăng cường đàn áp Việt
kiều, hợp tác chặt chẽ với Mĩ và chính phủ Việt Nam Cộng hòa của Ngô Đình
Diệm - chính quyền tay sai của Mĩ. Ngồi ra, Nhật Bản, Tây Đức và Anh cũng
tăng viện trợ cho Thái Lan. Với sự thâu tóm về kinh tế và căng thẳng về chính
trị, từ những năm 60 của thế kỷ XX, Thái Lan đã thực sự trở thành một căn cứ
quân sự của Mĩ. Trên lãnh thổ Thái Lan, 6 sân bay quân sự được xây dựng
trong đó có sân bay Utapao có thể đón nhận máy bay chiến lược B52 lên
xuống. Cảng Satahip trở thành quân cảng lớn nhất ở Thái Lan dành cho tàu
chiến Mĩ. Từ các căn cứ này, máy bay và tàu chiến Mĩ xuất kích đánh phá các
nước Đông Dương. Hơn thế nữa, Thái Lan còn trực tiếp tham gia vào cuộc
chiến tranh Đông Dương. Tháng 3/1967, mợt bợ phận sư đồn “Rắn hổ mang”
gồm 2.300 lính Thái Lan được điều sang miền Nam Việt Nam. Tháng 7/1968,
số binh lính Thái Lan ở chiến trường Việt Nam lên đến 5.200 người [18, tr.21].
Mức độ đối đầu trong quan hệ Việt Nam - Thái Lan bắt đầu được giảm bớt
khi Hiệp định Pari được kí kết năm 1973. Với sự thay đổi về tình hình thế giới,
Thái Lan buộc phải xem xét lại chính sách với các nước Đơng Dương. Tháng

3/1973, Thái Lan rút hồn tồn qn đợi ra khỏi miền Nam Việt Nam. Sự thất
bại của Mĩ ở Việt Nam và sự phản đối của dư luận về sự có mặt của Mĩ ở Thái
Lan đã khiến việc rút quân của Mĩ ở đây trở nên nhanh chóng. Bên cạnh những
tác đợng từ các nhân tố bên ngồi thì ngay trong nợi bợ đất nước Thái Lan cũng
có những thay đổi dẫn đến sự điều chỉnh chính sách với các nước Đơng Dương,
trong đó có Việt Nam. Tháng 2/1973, Hợi nghị ngoại trưởng ASEAN lần đầu
tiên nêu ra vấn đề quan hệ với Việt Nam dân chủ cợng hòa. Tiếp đó, hợi nghị
ngày 16/9/1973 đã kêu gọi thiết lập chương trình viện trợ và ủy ban phối hợp
về tái thiết Đông Dương. Một loạt các nước trước kia đứng cùng Thái Lan nay
đã bắt đầu đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam: Australia (26/2/1973),
Malaysia (18/3/1973), Singapo (1/8/1973), Nhật Bản (21/9/1973)...[36, tr. 67].
Trước cuộc Tổng tiến cơng mùa xn 1975, căn cứ vào tình hình và u
cầu của c̣c đấu tranh giải phóng dân tợc lúc đó, chính phủ Việt Nam dân chủ

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cộng hòa đã chủ trương cải thiện quan hệ với Thái Lan. Ngày 27/11/1974, Bộ
trưởng Ngoại giao Nguyễn Duy Trinh gửi thư cho ngoại trưởng Thái Lan nêu
các vấn đề cải thiện quan hệ giữa hai nước và có sự phản hồi tích cực. Tháng
12/1974, Bộ Ngoại giao Thái Lan ra tuyên bố sẵn sàng đáp ứng đề nghị trao đổi
văn hóa của chính phủ Việt Nam dân chủ cợng hòa. Với tinh thần thiện chí,
ngày 25/1/1975, Bộ trưởng Bộ ngoại giao Việt Nam gửi thư cho Ngoại trưởng
Thái Lan nêu rõ sự sẵn sàng từ phía Việt Nam và đề nghị ba nguyên tắc cơ bản
đối với việc bình thường hóa quan hệ giữa hai nước. Đó là bước quan trọng đầu
tiên trên phương diện nhà nước - nhà nước nhằm bình thường hóa quan hệ Việt
Nam - Thái Lan [36, tr. 69].
Đặc biệt, sau khi Việt Nam giành thắng lợi trong cuộc Tổng tiến công và

nổi dậy năm 1975, mối quan hệ Việt Nam - Thái Lan ngày càng có chuyển biến
theo chiều hướng tích cực hơn. Ngày 5/9/1975, Thủ tướng Thái Lan Kukrit
Pramoj đã phát biểu một cách rõ ràng và cụ thể: “Chúng ta vẫn theo đuổi chính
sách làm bạn với các nước láng giềng ...Thái Lan hi vọng sớm mở một cơ quan
liên lạc ở Hà Nội” [36, tr. 73].
1.2.3. Giai đoạn 1976 - 2009
Sau khi thoát khỏi chiến tranh, thống nhất đất nước, Việt Nam rất cần mợt
mơi trường hòa bình để xây dựng và phát triển. Chính vì vậy, chính sách ngoại
giao của Việt Nam là muốn hợp tác với các nước trong khu vực, trong đó có
Thái Lan. Tình hình quốc tế và khu vực cũng buộc Thái Lan phải điều chỉnh
chính sách ngoại giao của mình. Vì vậy, ngày 6/8/1976, Bợ trưởng ngoại giao
Thái Lan - Bhichai Rattakul đã tới Hà Nội cùng Bộ trưởng ngoại giao Việt
Nam Nguyễn Duy Trinh kí Thông cáo chung thỏa thuận thiết lập quan hệ ngoại
giao trên cơ sở Chính sách 4 điểm của Việt Nam đưa ra. Việc kí kết này đã thể
hiện rõ quyết tâm và thiện chí của hai nước muốn xóa bỏ những bất đờng trước
đó, bắt tay vào xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, hợp tác cùng phát triển. Tuy
nhiên, mối quan hệ Việt Nam - Thái Lan duy trì tốt đẹp chưa được bao lâu thì
ngày 6/10/1976, Chính phủ thủ tướng Seni Pramoj bị thay bởi Chính phủ
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thanin Kraivichien - một nhân vật chống cộng rất cực đoan. Như vậy, mối
quan hệ Việt Nam - Thái Lan lại rơi vào bế tắc. Nhưng chỉ một năm sau, ngày
29/10/1977, Tướng Kriangsak Chomanan lên làm Thủ tướng và đã có chính
sách ngoại giao khuyến khích quan hệ hợp tác tìm hiểu lẫn nhau, chung sống
hịa bình. Ngày 2/12/1977, hai nước đã ra Thơng cáo chung về quyết định bình
thường hóa quan hệ ngoại giao Thái Lan- Việt Nam [30, tr. 76]. Đặc biệt, trong
chuyến thăm Thái Lan của Thủ tướng Phạm Văn Đồng hai bên đã kí Tuyên bố

chung, mở ra mợt thời kỳ mới cho tình hữu nghị và sự hợp tác giữa hai nước.
Hai bên thoả thuận đẩy mạnh buôn bán, hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật và
khuyến khích việc trao đổi văn hóa, hàng không dân dụng, bưu điện viễn
thông,y tế, thể dục thể thao, du lịch. Có thể thấy, đây là lần đầu tiên hai nước
thiết lập được những quan hệ kinh tế chính thức về mặt nhà nước thông qua
việc kí những hiệp định thương mại, đánh dấu bước phát triển mới trong quan
hệ ngoại giao Việt Nam - Thái Lan.
Tuy nhiên, từ 1979 đến 1985 quan hệ Việt Nam - Thái Lan lại rơi vào tình
trạng căng thẳng. Trước tợi ác diệt chủng tàn bạo của Khơme Đỏ đối với nhân
dân Campuchia, ngày 7/1/1979, Việt Nam đưa quân tình nguyện sang
Campuchia nhằm giúp lực lượng yêu nước Campuchia đánh đổ chế đợ Polpot,
cứu nhân dân Campuchia thốt khỏi nạn diệt chủng. Nhưng lòng tốt của Việt
Nam đã bị xuyên tạc thành “Việt Nam xâm lược Campuchia” hay “Mối đe dọa
của chủ nghĩa cộng sản”. Thái Lan có thái đợ vơ cùng gay gắt và cho rằng việc
quân đội của Việt Nam có mặt ở Campuchia đã đe dọa tới nền an ninh của Thái
Lan như lời tướng Prasong Soonsiri - Tổng thư ký Hợi đờng an ninh quốc gia
Thái Lan nói: “Mối đe dọa trước mắt đối với Thái Lan là từ phía Việt Nam”
[36, tr. 108]. Vì vậy, Thái Lan đã dùng các hoạt động về chính trị, ngoại giao,
kinh tế để gây sức ép cho Việt Nam. Hơn thế nữa, Thái Lan còn tiếp tay cho
Trung Quốc ủng hộ Khơme Đỏ chống Việt Nam và Cộng hòa nhân dân
Campuchia.

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×