ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐOÀN NGỌC CẨM
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH DUNG QUẤT
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2022
Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VÕ THỊ QUỲNH NGA
Phản biện 1: Bùi Thị Minh Thu
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm
.
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 8 năm 2022.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với bất kỳ NHTM nào, tín dụng ln là một trong những
hoạt động cốt lõi, tạo nên nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng, vì
thế rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ gây hậu quả nặng nề
đối với bản thân ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế.
Tại Vietcombank, đã có nhiều biện pháp được đưa ra nhằm
giảm thiểu tổn thất do nợ có vấn đề gây ra tuy nhiên việc quản trị rủi
ro tín dụng tại Vietcombank vẫn còn rất nhiều hạn chế. Trước bối
cảnh cạnh tranh, hội nhập thị trường tài chính và nền cơng nghiệp
dịch vụ tài chính đang phát triển mạnh mẽ đó, Vietcombank Dung
Quất đã đánh giá được rằng nhận diện, đo lường và đưa ra các biện
pháp nhằm cải thiện, nâng cao và phát triển hiệu quả quản trị rủi ro
tín dụng là việc hết sức quan trọng và có ý nghĩa thực tế hơn bao giờ
hết.
Ngay từ khi mới thành lập vào năm 2007, Vietcombank
Dung Quất đã xác định KHDN là phân khúc khách hàng trọng tâm,
đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong việc mang lại nguồn lợi nhuận
cao cho ngân hàng, song đây cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro lớn có
khả năng tác động và ảnh hưởng xấu đến ngân hàng nếu khơng được
kiểm sốt và quản trị rủi ro chặt chẽ. Với những đặc thù của hoạt
động tín dụng KHDN, bài tốn đặt ra là phải kết hợp một cách chặt
chẽ giữa việc vửa mở rộng, vừa phát triển, vừa đảm bảo chất lượng
và việc quản trị rủi ro. Do đó, việc mở rộng hoạt động tín dụng chỉ
thực sự hiệu quả khi đi liền với việc quản trị rủi ro hiệu quả.
Với thực trạng như trên và tính cấp thiết cần phải có những
giải pháp thiết thực trong quản trị rủi ro tín dụng cho Vietcombank
Dung Quất, tôi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
2
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Dung Quất” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn thạc sĩ của mình.
2.Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu
2.1.Câu hỏi nghiên cứu:
Hoạt động quản trị RRTD đối với KHDN tại Vietcombank
Dung Quất đạt được những kết quả và hạn chế gì? Nguyên nhân của
những hạn chế đó? Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản trị
RRTD đối với KHDN tại Vietcombank Dung Quất?
2.2.Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tác quản trị RRTD
trong tổ chức
- Phân tích thực trạng RRTD và công tác quản trị RRTD đối
với KHDN tại Vietcombank Dung Quất.
- Đề xuất các giải pháp quản trị RRTD đối với nhóm khách
hàng doanh nghiệp trong thời gian tới tại Vietcombank Dung Quất.
3.Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Lý luận và thực tiễn liên quan đến quản trị RRTD đối với
Khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh ngân hàng tại
Vietcombank Dung Quất.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Nghiên cứu quản trị RRTD đối với khách
hàng doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
+ Về không gian: Nghiên cứu tại Vietcombank Dung Quất.
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động quản trị RRTD
trên cơ sở lấy dữ liệu thực tế trong giai đoạn 2019-2021 và đề xuất
giải pháp cho giai đoạn từ năm 2022-2025.
3
4.Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu:
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
- Một số phương pháp khác:
5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi
ro tín dụng của NHTM, về quy trình quản trị RRTD cũng như các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị RRTD hệ thống NHTM.
Tổng hợp, phân tích, đánh giá nhân tố gây ra rủi ro và thực
trạng công tác quản trị RRTD trong cho vay tại Vietcombank Dung
Quất.
Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho
vay khách hàng doanh nghiệp trong bối cảnh và điều kiện đặc thù tại
Vietcombank Dung Quất.
6.Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu
tham khảo, đề tài gồm 3 phần chính:
-
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại.
-
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Dung Quất
-
Chƣơng 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi
ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Dung Quất
4
7.Tổng quan tài liệu nghiên cứu
7.1.Nhóm các tài liệu về lý thuyết quản trị rủi ro tín dụng:
7.2.Nhóm các tài liệu về ứng dụng quản trị rủi ro tín dụng
trong các ngân hàng thƣơng mại.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
1.1.1. Ngân hàng thương mại
- Khái niệm ngân hàng thƣơng mại
- Chức năng cơ bản của ngân hàng thƣơng mại
Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian thanh tốn
Chức năng "tạo tiền"
1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng
1.1.3. Nguyên tắc cấp tín dụng của ngân hàng thương mại
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng.
- Để phát triển và hạn chế rủi ro tín dụng, các ngân hàng
ln khơng ngừng đa dạng hố các hình thức tín dụng, phù hợp với
nhu cầu của khách hàng.
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
5
Rủi ro tín dụng là những khoản tổn thất phát sinh trong
trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của
khoản vay, hoặc khách hàng thanh tốn nợ gốc và lãi vay khơng
đúng kỳ hạn.
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp:
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp:
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
a. Ngun nhân khách quan từ mơi trường bên ngồi:
b. Ngun nhân từ phía khách hàng:
c. Ngun nhân từ phía ngân hàng:
1.2.4. Phân loại rủi ro tín dụng
a. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì rủi ro tín dụng
được chia thành 2 loại:
- Rủi ro giao dịch, gồm: Rủi ro lựa chọn; Rủi ro bảo đảm;
Rủi ro nghiệp vụ
- Rủi ro danh mục, gồm: Rủi ro nội tại; Rủi ro tập trung
b. Căn cứ vào phương diện quản lý và giám sát của ngân hàng
thì rủi ro tín dụng được chia thành 2 loại:
- Rủi ro tín dụng nhận diện đƣợc:
- Rủi ro tín dụng chƣa nhận diện đƣợc:
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
Để đánh giá rủi ro tín dụng đối với ngân hàng có thể căn cứ
vào các chỉ tiêu như: nợ q hạn, nợ xấu, dự phịng rủi ro tín dụng,
quy mơ tín dụng, mức độ tăng trưởng quy mơ tín dụng, cơ cấu tín
dụng, …
6
1.2.6. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng: Giảm khả năng thanh tốn của ngân hàng; Giảm uy tín của
ngân hàng; Phá sản ngân hàng.
Ảnh hƣởng đến nền kinh tế xã hội:
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của
tồn bộ nền kinh tế. Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ảnh hưởng đến người
gửi tiền, tâm lý lo sợ, hoang mang của người dân dẫn đến việc ồ ạt
rút tiền gửi ngân hàng. Theo hiệu ứng domino, điều này có thể đưa
đến phá sản hàng loạt các ngân hàng và gây ra tình trạng khủng
hoảng tài chính tiền tệ nghiêm trọng, ảnh hưởng dây chuyền đến các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, kìm hãm sự phát triển kinh tế, gây
suy thoái nền kinh tế.
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị RRTD trong hoạt động NHTM có thể hiểu là q
trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín dụng thơng qua bộ máy
và cơng cụ quản lý để nhận diện, phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các
biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc các nguy cơ tiềm ẩn và
khả năng xảy ra các nguy cơ đó đối với các khoản cấp tín dụng của
ngân hàng.
1.3.2. Sự cần thiết và mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
1.3.2.1. Đối với ngân hàng:
- Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ tránh được tình trạng giảm
lợi nhuận:
- Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ tránh được tình trạng giảm
khả năng thanh toán:
7
- Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ giúp ngân hàng tránh được
tình trạng giảm uy tín:
- Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ tránh được tình trạng phá
sản ngân hàng
1.3.2.2. Đối với khách hàng
Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ giúp khách hàng tránh được
tình trạng không trả được nợ hoặc phá sản.
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế
Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ tránh được tình trạng khủng
hoảng kinh tế.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cơng tác quản trị rủi ro
tín dụng
a. Mức giảm tỉ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ
b. Mức giảm tỉ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = Dư nợ xấu/Tổng dư nợ
c. Mức giảm tỉ lệ trích lập dự phịng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ trích lập dự phịng = Số đã trích lập dự phịng/Tổng dư
nợ
d. Mức giảm tỉ lệ xóa nợ rịng
Tỷ lệ xóa nợ rịng = Giá trị xóa nợ rịng/Tổng dư nợ
1.3.4. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay
a. Nhận diện rủi ro tín dụng
- Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng: Nhóm
dấu hiệu tài chính, Nhóm dấu hiệu phi tài chính
- Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía ngân hàng
8
b. Đo lường rủi ro tín dụng
Một số mơ hình đo lường rủi ro phổ biến như: Mơ hình 6C,
mơ hình dự đốn xác suất vỡ nợ (EL), mơ hình điểm số Z, mơ hình
xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s, mơ hình xếp hạng nội
bộ….
Mơ hình định tính: Mơ hình 6C
Cụ thể gồm 6 yếu tố sau: Tính cách người vay (Character),
Năng lực của người vay (Capacity), Thu nhập của người vay (Cash),
Bảo đảm tiền vay (Collateral), Các điều kiện (Conditions), Kiểm sốt
(Control).
Việc sử dụng mơ hình 6C tương đối đơn giản, tuy nhiên lại
phụ thuộc quá nhiều vào mức độ chính xác của nguồn thơng tin thu
thập được, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá
chủ quan của cán bộ tín dụng.
Mơ hình định lƣợng
Mơ hình 1: Mơ hình xếp hạng Moody’s và Standard &
Poor’s
Bảng 1.1. Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s
Xếp
Tình trạng hoạt động của
Tỷ lệ rủi ro hàng
hạng
doanh nghiệp
năm (%)
Aaa
Chất lượng cao nhất
0,02
Aa
Chất lượng cao
0,04
A
Chất lượng khá
0,08
Baa
Chất lượng vừa
0,2
Ba
Nhiều yếu tố đầu cơ
1,8
B
Đầu cơ
8,3
(Nguồn: Theo báo cáo của Moody’s)
9
Mơ hình 2: Mơ hình điểm số Z
Chỉ số Z là một trong những công cụ để phát hiện dấu hiệu
báo trước sự phá sản của khách hàng vay luôn là một trong những
mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu về rủi ro.
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Chỉ số Z bao gồm 5 yếu tố = X1, X2, X3, X4, X5:
X1 = Vốn lưu động/Tổng tài sản.
X2 = Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản.
X3 = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/Tổng tài sản.
X4 = Giá trị thị trường của Vốn chủ sở hữu/Giá trị sổ sách
của tổng nợ.
X5 = Doanh số/Tổng tài sản.
Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng
thấp. Ngược lại, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ
xếp hạng khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Mơ hình 3: Chấm điểm tín dụng và xếp loại tín dụng
Hiệp ước Basel II cho phép ngân hàng lựa chọn giữa “đánh
giá tiêu chuẩn” và “xếp loại nội bộ”. Về cơ bản có hai cơng cụ là xếp
loại tín dụng (Credit rating) đối với khách hàng doanh nghiệp và
chấm điểm tín dụng (Credit scoring) đối với KHCN. Về bản chất cả
hai công cụ đều dùng để xếp loại tín dụng đối với khách hàng.
c. Kiểm sốt rủi ro tín dụng
Các phương thức kiểm sốt RRTD cơ bản hiện nay gồm: Né
tránh rủi ro, Ngăn ngừa tổn thất, Giảm thiểu tổn thất, Chuyển giao
rủi ro, Đa dạng hóa.
d. Tài trợ rủi ro tín dụng
10
Tài trợ rủi ro là việc thực hiện các biện pháp tài chính nhằm
giảm thiểu tác động bất lợi của rủi ro khi rủi ro đã xảy ra.
- Từ ngân hàng: quỹ dự phịng rủi ro tín dụng/trích thẳng
trực tiếp vào chi phí hoặc lợi nhuận của ngân hàng
- Từ bên ngoài: từ thu hồi nợ xấu, xử lý TSBĐ, bán nợ, bảo
hiểm, ...
1.3.5. Đặc điểm của cho vay KHDN ảnh hƣởng đến quản trị
rủi ro tín dụng
1.3.5.1. Hoạt động cho vay Khách hàng doang nghiệp trong
NHTM
a.Khái niệm cho vay Khách hàng doanh nghiệp
- Khái niệm Doanh nghiệp:
- Khái niệm cho vay KHDN:
b.Phân loại cho vay KHDN
Có nhiều cách để phân loại cho vay KHDN. Hiện nay các
ngân hàng thương mại thường phân loại theo những tiêu trí như sau:
Căn cứ vào thời gian cho vay; Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn
vay; Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng cho vay; Căn
cứ vào phương thức cho vay.
Ngoài ra, các phương thức cho vay khác có thể được kết hợp
với nhau, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng và đặc điểm của khoản vay.
1.3.5.2. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN
Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN là quá trình
nhà Quản trị sử dụng nguồn lực của NHTM để xây dựng và thực
hiện các chiến lược, chính sách rủi ro tín dụng, sử dụng các công
11
cụ, mơ hình một cách có hiệu quả và hệ thống để nhận diện, đo
lường, kiểm soát, xử lý và giám sát rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay KHDN để tăng doanh thu tín dụng, giảm thấp chi phí bù đắp
rủi ro nhằm tối đa hóa lợi ích ở mức rủi ro mà NHTM có thể chấp
nhận được.
1.3.5.3. Sự cần thiết và mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay KHDN
Vì các lý do sau:
- Tính chất phức tạp và nguy cơ gây tổn thất lớn của RRTD.
- Quản trị rủi ro tín dụng tốt là một lợi thế cạnh tranh, tạo ra
giá trị của NHTM.
- Quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ đem lại lợi ích cho cả nền
kinh tế.
- Quản trị rủi ro tín dụng tốt khiến Doanh nghiệp dễ tiếp cận
với vốn vay ngân hàng.
1.3.6. Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay theo
Basel II.
Theo Ủy ban Basel, quản trị rủi ro tín dụng dựa trên 3 nhóm
ngun tắc chung (cấu thành từ 17 nguyên tắc): (i) Xây dựng mơi
trường tín dụng thích hợp (3 ngun tắc); (ii) Thực hiện cấp tín dụng
lành mạnh (04 nguyên tắc); (iii) Duy trì một quy trình quản lý, đo
lường và giám sát tín dung phù hơp (10 nguyên tắc).
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
12
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH DUNG QUẤT
2.1.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
DUNG QUẤT
2.1.1.Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam
a. Lịch sử hình thành và phát triển
b. Mạng lưới hoạt động
2.1.2.Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam – Chi nhánh Dung Quất
a. Lịch sử hình thành và phát triển
b. Cơ cấu tổ chức
c. Chức năng nhiệm vụ
2.1.3.Tình hình kinh doanh và cho vay KHDN của Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Dung
Quất giai đoạn 2019-2021
2.1.3.1. Tình hình kinh doanh của Vietcombank Dung Quất
giai đoạn 2019-2021
Về Tổng tài sản
Hình 2.2 cho thấy, tổng tài sản của Vietcombank Dung Quất
tăng mạnh giai đoạn 2019 – 2020 từ 3.538 tỷ đồng lên 3.879 tỷ đồng,
tương ứng tăng 341 tỷ đồng (10%). Tuy nhiên sang năm 2021 thì
tổng tài sản giảm 174 tỷ đồng đạt 3.705 tỷ đồng, tương ứng mức
giảm 4%. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản giai đoạn 2019-
13
2021 là hoạt động tín dụng với tỷ trọng trên 90%. Do đó, biến động
trong quy mơ cũng như cơ cấu tài sản qua các năm chủ yếu do sự
thay đổi trong hoạt động tín dụng. Đồng thời, tín dụng cũng là hoạt
động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.
Đánh giá về hoạt động Huy động vốn
Giai đoạn 2019 – 2021, trong điều kiện khó khăn của nền kinh
tế do ảnh hưởng của covid-19 và sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng trên địa bàn, hoạt động huy động vốn của Vietcombank Dung
Quất đã có những kết quả tích cực với sự tăng trưởng khá tốt qua các
năm.
Tại Vietcombank Dung Quất, nguồn vốn huy động được từ cư
dân luôn lớn hơn nguồn từ các tổ chức kinh tế, thường chiếm trung
bình từ 60% trở lên trong tổng nguồn vốn huy động. Điều này ln
khuyến khích ngân hàng cung cấp nhiều hơn nữa các gói sản phẩm
huy động thích hợp với nhiều chương trình q tặng đi kèm nhằm đem
lại sự thuận tiện cùng với lợi ích cao nhất cho khách hàng.
Đánh giá về hoạt động Tín dụng
Dư nợ cho vay cuối kỳ năm 2020 đạt 3.483 tỷ đồng, tăng 113
tỷ đồng tương đương tăng 3,3% so với năm 2019. Trong đó, dư nợ
KHDN tăng 7,7% so với năm 2019. Dư nợ cho vay cuối kỳ năm
2021 đạt 3.457 tỷ đồng, giảm 26 tỷ đồng tương đương giảm 0,7% so
với năm 2020. Trong đó, dư nợ KHDN giảm 241 tỷ đồng tương
đương giảm 16,5% so với năm 2020. Năm 2021 cả nước chịu ảnh
hưởng nặng nề do dịch bệnh Covid-19, làm ngưng trệ nhiều hoạt
động kinh doanh. Do đó, dư nợ cho vay tại Vietcombank giảm so với
năm 2020.
Về chất lượng tín dụng giai đoạn 2019 – 2021 khơng khả qua,
thể hiện rủi ro tín dụng đang gia tăng tại chi nhánh. Mặc dù nợ nhóm
14
2 có xu hướng giảm, nằm trong mức kiểm sốt của chi nhánh nhưng
nợ xấu lại tăng cao cả về giá trị tương đối lẫn tuyệt đối.
Đánh giá về thu dịch vụ
Giai đoạn 2019 – 2021, hoạt động thu dịch vụ của
Vietcombank Dung Quất có sự tăng trưởng vượt bật. Đến
31/12/2020, tổng thu dịch vụ đạt 21,9 tỷ đồng, tăng 20% so với năm
2019. Đến năm 2021, doanh thu dịch vụ tiếp tục tăng trưởng tốt, đạt
mức 32,1 tỷ đồng, tăng 10,2 tỷ đồng tương đương tăng 46,5% so với
năm 2020. Đóng góp khơng nhỏ vào nguồn thu này đến từ hoạt động
bancassurance, mua bán ngoại tệ và bán số chọn.
Về lợi nhuận kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2021 đạt 117,2 tỷ
đồng. Trong đó lợi nhuận từ HĐKD sau dự phòng rủi ro năm 2021 là
75,4 tỷ đồng và từ thu hồi nợ ngoại bảng 41,8 tỷ đồng.
Công tác thu hồi nợ xấu đang được Ban lãnh đạo Vietcombank
Dung Quất tập trung đẩy mạnh trong thời gian qua đã góp phần
mang lại những kết quả tích cực, giúp gia tăng nguồn lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh, cải thiện hình ảnh của chi nhánh trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
2.1.3.2.Tình hình cho vay KHDN tại Vietcombank Dung Quất
giai đoạn 2019 - 2021
Tại Vietcombank Dung Quất, hoạt động cho vay KHDN
luôn được Ban lãnh đạo đặc biệt quan tâm do đóng vai trị nịng cốt
trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Dưới đây là phần đánh
giá hoạt động cho vay KHDN giai đoạn 2019 – 2021.
a.Cơ cấu cho vay giữa KHCN và KHDN
Số liệu các năm 2019 – 2021 cho thấy doanh số cho vay
KHDN chiếm tỷ trọng thấp hơn doanh số cho vay KHCN, điều này
15
hoàn toàn phù hợp theo định hướng kinh doanh của Vietcombank
trong những năm vừa qua. Đó là tập trung đẩy mạnh tăng trưởng tín
dụng bán lẻ, tín dụng cá nhân.
Mặc dù tỷ trọng cho vay KHDN trong tổng dư nợ thấp hơn
KHCN, nhưng từng đối tượng KHDN lại chiếm dư nợ tuyệt đối lớn.
Do đó rủi ro phát sinh từ đối tượng khách hàng này rất lớn, cần được
quan tâm đúng mức.
b.Tình hình cho vay KHDN
Quy mơ cho vay KHDN có xu hướng tăng qua các năm, tuy
nhiên đến năm 2021 có sự sụt giảm đáng kể. Dư nợ cho vay KHDN
tại Vietcombank Dung Quất tập trung ở một vài nhóm khách hàng
lớn, do đó chịu rủi ro cao khi có sự biến động.
Dư nợ cho vay KHDN thời điểm 31/12/2020 đạt 1.458 tỷ
đồng, tăng 104 tỷ đồng tương ứng tăng 7,7% so với năm 2019. Tuy
nhiên đến cuối năm 2021 dư nợ cho vay KHDN chỉ đạt 1.217 tỷ
đồng, giảm mạnh 241 tỷ đồng tương ứng mức giảm 16,5% so với
cuối năm 2020. Về tổng quan, hoạt động cho vay năm 2021 có phần
ảm đảm hơn so với giai đoạn trước.
Xét về quy mô doanh nghiệp, giai đoạn 2019 - 2021, dư nợ
cho vay KHDN lớn bình quân chiếm khoảng 77%, dư nợ cho vay
KHDN SME chiếm khoảng 23% tổng dư nợ cho vay KHDN tại
Vietcombank Dung Quất. Qua đó cho thấy Vietcombank Dung Quất
tiếp cận nhiều hơn với nhóm KHDN lớn vì đây là khách hàng mang
nhiều tổng hịa lợi ích cũng như góp phần tăng trưởng quy mô cho chi
nhánh. Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là Vietcombank Dung Quất đang
có số lượng KHDN lớn ít (khoảng 25 doanh nghiệp) trong tổng số
hơn 260 doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng. Điều này cho thấy
Vietcombank Dung Quất đang tập trung rủi ro vào một số khách
16
hàng nhất định, chi nhánh sẽ rất dễ gặp bất lợi nếu một trong các
khách hàng này gặp khó khăn khơng trả được nợ.
c. Chất lượng nợ
Nợ nhóm 2 giảm trong năm 2021 nhưng khơng phản sự tích
cực trong kiểm sốt chất lượng nợ, việc giảm nợ nhóm 2 là do một
phần nợ này đã chuyển sang nhóm nợ cao hơn (nợ xấu).
Theo đó nợ xấu giai đoạn 2019-2021 liên tục gia tăng, năm
2020 là 19 tỷ đồng (tăng 9 tỷ đồng tương mức mức tăng gấp 1,9 lần
so với năm 2019), năm 2021 là 29 tỷ đồng (tăng 10 tỷ đồng tương
ứng tăng hơn 1,5 lần so với năm 2020). Tỷ lệ nợ xấu các năm 2020
và 2021 lần lượt là 1,3% và 2,4%, vượt xa mức giới hạn của trụ sở
chính giao (0,8%).
Tình trạng chất lượng nợ trong cho vay KHDN tại
Vietcombank Dung Quất đang cho thấy chứa đựng nhiều rủi ro đáng
được quan tâm phân tích để làm rõ nguyên nhân và có hướng xử lý
kịp thời trong giai đoạn tới.
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY KHDN TẠI VIETCOMBANK DUNG QUẤT
2.2.1. Rủi ro xét theo quy mơ tín dụng
Trong giai đoạn 2019 – 2021, tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản
chiếm mức cao từ 90% trở lên và khơng có sự thay đổi đáng kể qua
các năm.
Tại Vietcombank Dung Quất thời gian qua tình hình tăng
trưởng tín dụng có tính ổn định, phù hợp với tình hình kinh tế thị
trường, do đó mức độ tiềm ẩn rủi ro tín dụng xét theo yếu tố này
không cao.
2.2.2. Rủi ro xét theo cơ cấu tín dụng
2.2.2.1. Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn:
17
Giai đoạn 2019 - 2021, dư nợ cho vay trung dài hạn bình
quân chiếm khoảng 33%, ngắn hạn chiếm khoảng 67% tổng dư nợ
cho vay KHDN của Vietcombank Dung Quất.
Định hướng chung của Vietcombank thời gian gần đây là
duy trì mức cho vay trung dài hạn không vượt quá 45%. Vì vậy,
Vietcombank Dung Quất vẫn cịn dư địa tăng trưởng nợ trung dài
hạn, góp phần duy trì tính ổn định quy mơ tín dụng của chi nhánh.
2.2.2.2. Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề
Cơ cấu tín dụng của Chi nhánh trong năm 2021 vẫn ưu tiên
các ngành kinh tế truyền thống mà Vietcombank thường đầu tư trong
các năm qua, ngành năng lượng (29%), công nghiệp nặng (26%), chế
biến lâm sản (15%), thương mại dịch vụ (11%) và các ngành khác
(18%).
2.2.3. Rủi ro xét theo chất lƣợng tín dụng
Tỷ lệ nợ xấu liên tục tăng là do hoạt động kinh doanh của
một số doanh nghiệp bộc lộ sự sa sút trong kinh doanh, kết hợp sự
ảnh hưởng nặng nề của dịch covid-19 làm doanh nghiệp không đủ
sức chống chọi, việc trả nợ chậm trễ liên tục buộc chi nhánh phải
chuyển nhóm nợ đối với khách hàng theo quy định, khiến nợ xấu gia
tăng.
Qua đó cho thấy cơng tác kiểm sốt chất lượng tín dụng tại
Vietcombank Dung Quất cịn chưa hiệu quả, chi nhánh cần phải đẩy
mạnh hơn nữa hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng
tín dụng và đưa ra giải pháp quyết liệt xử lý thu hồi nợ xấu nhằm
giảm tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 1%.
18
2.3.THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
VIETCOMBANK DUNG QUẤT
2.3.1.Thẩm quyền đối với cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietcombank Dung Quất
Vietcombank đang áp dụng mơ hình quản trị rủi ro tín dụng
phân tán: Cơng tác thẩm định khách hàng, quyền quyết định và quản
trị rủi ro khoản vay không tập trung ở trụ sở chính mà được thực hiện
ở các chi nhánh riêng biệt. Trụ sở chính có nhiệm vụ chỉ đạo hướng
dẫn chung và thẩm định khách hàng vượt quá khả năng cho phép của
chi nhánh.
2.3.2.Thực trạng công tác nhận diện rủi ro tín dụng
Cơng tác nhận diện rủi ro tín dụng tại Vietcombank Dung
Quất chủ yếu được thực hiện thơng qua các phương pháp: Phân tích
các báo cáo tài chính; Phân tích hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của
khách hàng; Khai thác thơng tin từ Trung tâm thơng tin tín dụng
CIC; Thanh tra hiện trường, Kiểm tra thực tế.
a.Nhận diện rủi ro trước khi cấp tín dụng
b.Nhận dạng rủi ro trong khi cấp tín dụng
c.Nhận dạng rủi ro sau khi cấp tín dụng
2.3.3.Thực trạng cơng tác đo lƣờng rủi ro tín dụng
a.Đối với hoạt động thẩm định, phân tích khoản tín dụng (6C):
b.Đối với hoạt động đo lường bằng chấm điểm xếp hạng tín dụng:
2.3.4.Thực trạng cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng
2.3.5.Thực trạng cơng tác tài trợ rủi ro tín dụng
a.Thực trạng hoạt động trích lập dự phịng rủi ro tín dụng tại
Chi nhánh
Tại Vietcombank Dung Quất, thời gian qua việc trích lập
19
quỹ dự phịng rủi ro tín dụng vẫn được thực hiện đều đặn, việc
trích lập dự phịng rủi ro tín dụng được thực hiện hằng quý vào
thời điểm cuối quý, riêng quý IV là ngày 30/11 hằng năm. Việc
trích lập dự phịng muốn chính xác phụ thuộc hồn tồn vào
tính chính xác của kết quả phân loại nợ của khách hàng.
b.Thực trạng hoạt động xử lý nợ có vấn đề đối với KHDN tại
Chi nhánh
Chi nhánh chủ động quản lý chất lượng khách hàng, nhận
diện đúng khách hàng nợ có vấn đề để có biện pháp xử lý, thu hồi nợ
phù hợp, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu không vượt mức khống chế do trụ sở
chính quy định trong từng thời kỳ.
c.Một số khó khăn Chi nhánh gặp phải trong q trình xử lý
nợ:
2.4.ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VIETCOMBANK
DUNG QUẤT
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc
2.4.2. Những mặt hạn chế
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế của công tác quản trị
rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại
Vietcombank Dung Quất
a.Ngun nhân từ phía ngân hàng:
b.Ngun nhân từ phía mơi trường kinh tế, chính trị, pháp lý:
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
20
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH DUNG QUẤT
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI VIETCOMBANK DUNG QUẤT
3.1.1.Định hƣớng hoạt động của Vietcombank đến năm 2025
3.1.2.Định hƣớng phát triển của Vietcombank Dung Quất đến
năm 2025
3.1.3.Định hƣớng phát triển tín dụng trong cho vay Khách
hàng doanh nghiệp tại Vietcombank Dung Quất giai đoạn 2022 –
2025.
3.1.4.Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại Vietcombank Dung Quất giai đoạn năm 2022 2025.
3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI VIETCOMBANK DUNG QUẤT
3.2.1.Nhóm giải pháp về nghiệp vụ quản trị rủi ro tín dụng
3.2.1.1.Hồn thiện cơng tác nhận diện rủi ro tín dụng: Nâng cao
chất lƣợng thơng tin KHDN
3.2.1.2.Hồn thiện cơng tác đo lường rủi ro tín dụng
a.Nghiêm túc trong cơng tác chấm điểm XHTD nội bộ
b.Hồn thiện hệ thống cảnh báo sớm rủi ro đối với KHDN
21
3.2.1.3. Hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng
a.Tn thủ chính sách quy trình cho vay
b.Quản lý, giám sát danh mục cho vay
c.Nâng cao công tác kiểm tra, giám sát nội bộ hoạt động tín
dụng
3.2.1.4. Hồn thiện cơng tác tài trợ rủi ro tín dụng
a.Tn thủ cơng tác trích lập trích lập dự phịng RRTD
b.Bảo đảm tín dụng
c.Áp dụng hình thức bảo hiểm cho vay để đảm bảo an tồn vốn
cho các khoản vay có rủi ro cao
d.Nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động thu hồi và xử
lý nợ
Thứ nhất, cải tiến chức năng Tổ xử lý nợ.
Thứ hai, xử lý nợ nhanh chóng, quyết liệt.
Thứ ba, lựa chọn biện pháp xử lý nợ phù hợp.
Thứ tư, tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan, ban ngành liên
quan.
3.2.2.Nhóm giải pháp hỗ trợ
3.2.2.1.Bố trí lại nhân lực, thực hiện các chương trình đào
tạo chuyên sâu nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Công tác tuyển dụng: chọn được những con người khơng
chỉ có năng lực chun mơn tốt mà cịn phải có đủ tư cách đạo đức.
- Công tác đào tạo: thường xuyên cử các Cán bộ đi học các
lớp học do Trường đào tạo cán bộ Vietcombank tổ chức.
- Công tác phân công công việc: Lãnh đạo chi nhánh cũng
cần phải phát hiện kịp thời các bộ phận làm việc kém hiệu quả để sắp
xếp, bố trí nhân sự cho phù hợp.
- Chính sách lương thưởng, đãi ngộ: Định kỳ hàng năm cần
22
thực hiện rà soát lương, đánh giá lại hiệu quả công việc của từng
nhân viên để thực hiện điều chỉnh mức lương phù hợp với tính chất
cơng việc của từng nhân viên.
3.2.2.2.Tăng cƣờng công tác thông tin
- Chi nhánh cần chú ý tới việc da dạng hóa kênh thơng tin,
tích cực tìm kiếm và bổ sung thêm nhiều thơng tin từ các nguồn khác
nhau từ các cơ quan ban ngành như Cơ quan thuế, Sở Tài nguyên
môi trường, Cục Hải quan; từ bạn hàng, nhà cung cấp, đối tác của
doanh nghiệp; từ các phương tiện thơng tin đại chúng…
- Hình thành bộ phận chuyên trách về thông tin. Bộ phận này
có chức năng thu thập thơng tin, chọn lọc, xử lý và xác minh lại
những thông tin đã thu thập để đảm bảo tính chính xác, kịp thời và
đầy đủ của thông tin.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
23
KẾT LUẬN
Thực tiễn hoạt động tín dụng của Vietcombank Dung Quất
trong thời gian qua cho thấy rủi ro tín dụng chưa được kiểm sốt một
cách có hiệu quả và nợ xấu có xu hướng gia tăng. RRTD xảy ra
khơng chỉ gây hậu quả nặng nề đối với chính chi nhánh mà cịn ảnh
hưởng đến hệ thống Vietcombank nói chung và với cả nền kinh tế.
Do đó, quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN là cơng tác quan
trọng đối với Vietcombank Dung Quất để giảm thiểu tổn thất và đảm
bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín
dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thƣơng
mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Dung Quất”
làm Luận văn nghiên cứu.
Đề tài chính sự giao thao về nội dung nghiên cứu giữa ngành
QTKD và ngành tài chính ngân hàng. Tuy nhiên đối với một chi
nhánh như Vietcombank Dung Quất, hoạt động tín dụng nói chung
và quản trị rủi ro tín dụng bị ràng buộc bởi nhiều yếu tố cũng như
quy định, bởi sự phân cấp chặt sẽ giữa chi nhánh và trụ sở chính, do
đó các giải pháp chỉ có thể tập trung nhiều vào cơng tác thực thi,
kiểm sốt việc thực hiện quy trình thay vì đề xuất các quy trình và
chính sách mới. Mặt khác, luận văn mang ý nghĩa thực tiễn nhất
định, có thể là cơ sở đáng tin cậy để lãnh đạo chi nhánh đề ra một số
biện pháp để có thể hồn thiện cơng tác QTRR tại chi nhánh trong
giai đoạn năm 2020 – 2025 nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Luận văn đã nêu được một số nội dung:
- Về cơ sở lý luận: Luận văn đã nêu khái quát cơ sở lý luận
về RRTD và Quản trị RRTD trong cho vay KHDN; Hệ thống hóa
các bài học kinh nghiệm Quản trị RRTD trong cho vay KHDN của