Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Đề tài nghiên cứu đề tài về thực trạng sử dụng và phát triển nguồn năng lượng tái tạo năng lượng gió

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.96 KB, 21 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
-----***------

TIỂU LUẬN 1
Đề tài: Nghiên cứu đề tài về thực trạng sử dụng và phát triển
nguồn năng lượng tái tạo năng lượng gió

Giảng viên giảng dạy: ThS. Phạm Thị Phương Thảo
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Miền
Lớp: DHTN15A9HN
Mã sinh viên: 20108100588

Hà Nội-2022


1

MỤC LỤC
Lời mở đầu................................................................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài........................................................................................................................... 1
2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.................................................................................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài........................................................................................................ 1
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................................................................... 1
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài............................................................................................... 2
6. Kết cấu của tiểu luận........................................................................................................................... 2
Chương 1: Lý thuyết về khai thác, sử dụng năng lượng gió..................................................... 3
1. Lý luận khai thác, sử dụng năng lượng gió trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa................................................................................................................................................................... 3
1.1. Khái niệm....................................................................................................................................... 3
1.2. Nội dung.......................................................................................................................................... 3


2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác, sử dụng năng lượng gió.......................................... 4
2.1. Ưu và nhược
Chương 2: Thực trạng việc khai thác, sử dụng năng lượng gió......................2
Chương 3: Định hướng và giải pháp.................................................................................................. 5
1. Định hướng khai khác, sử dụng năng lượng gió........................................... 5
2. Giải pháp tăng cường khai thác, sử dụng năng lượng gió.........................6
Danh mục tài liệu tham khảo................................................................................................................. 7

1


2

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thế kỷ XXI, loài người đang phải đối mặt với một loạt thách thức mang
tính tồn cầu như: năng lượng, ơ nhiễm mơi trường, biến đổi khí hậu, bùng nổ dân số...
Trong đó, vấn đề năng lượng được xem là cấp thiết nhất. Các loại năng lượng ngày
càng cạn kiệt dẫn đến tranh chấp lãnh thổ là những mối họa tiềm ẩn nguy cơ xung đột.
Năng lượng không đủ cung cấp cho cỗ máy kinh tế thế giới đang ngày càng phình to
làm kinh tế trì trệ dẫn đến những cuộc khủng hoảng và suy thối kinh tế. Bất ổn chính
trị rất có thể sẽ xảy ra tại nhiều nơi trên thế giới. Bên cạnh đó việc sử dụng quá nhiều
năng lượng hóa thạch khiến một loạt các vấn đề về mơi trường nảy sinh. Trong bối
cảnh sự thay đổi khí hậu đang ngày càng hiện hữu thì người ta ngày càng ý thức được
hơn sự hữu hạn của các nguồn tài nguyên. Từ những điều trên, để duy trì một thế giới
ổn định, không cách nào khác là chúng ta phải tìm ra những nguồn năng lượng tái sinh
thay thế cho nguồn năng lượng hóa thạch đang ngày càng cạn kiệt. Vì thế, em quyết
định nghiên cứu đề tài về thực trạng sử dụng và phát triển nguồn năng lượng tái tạo.
2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan tới thực trạng sử dụng năng


lượng tái tạo và sự phát triển của nguồn năng lượng ấy.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu các tiềm năng năng lượng gió
- Xác định và đánh giá những kết quả đạt được trong việc khai thác và sử dụng năng

lượng gió, cơ hội, hạn chế cũng như những thách thức được đặt ra. Tìm kiếm các giải
pháp thúc đẩy khai thác, sử dụng năng lượng gió của một cách hiệu quả
2


3

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu việc khai thác, sử dụng năng lượng gió và đưa ra
giải pháp khai thác, sử dụng năng lượng gió một cách hợp lý trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phạm vi khơng gian
- Phạm vi thời gian: 2009 đến nay.

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện các mục tiêu đặt ra, đề tài kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chủ yếu sau:
Phương pháp thu thập thông tin: Dữ liệu được thu thập thông qua các tài liệu nghiên
cứu liên quan được kiếm trên thư viện, sách báo, các bài báo liên quan được đăng trên
Internet... Các dữ liệu báo cáo tổng kết có liên quan lượng gió như: đến năng Phương
pháp phân tích tài liệu: Phân tích các tài liệu lý thuyết về nguồn năng lượng vơ hạn,
năng lượng gió, tiến hành hệ thống hóa và xử lý các nguồn tài liệu có trong sách, báo,
internet liên quan đến đề tài. Trên cơ sở tài liệu thu thập được, phân tích, chọn lọc,
tham khảo, vận dụng, kế thừa các kết quả đó để đưa vào đề tài nghiên

cứu.
6. Kết cấu của tiểu luận

Chương 1: Lý thuyết
Chương 2: Thực trạng việc khai thác sử dụng năng lượng gió
Chương 3: Định hướng và giải pháp

3


4

CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG GIÓ
1. Lý luận khai thác, sử dụng năng lượng gió trong q trình cơng nghiệp hóa,

hiện đại hóa
1. 1. Khái niệm

Năng lượng gió là một nguồn tài ngun vơ hạn. Năng lượng gió là động năng
của khơng khí di chuyển trong bầu khí quyền Trái Đất. Năng lượng gió là một hình
thức gián tiếp của năng lượng mặt trời. Luồng gió thay đổi tùy thuộc vào địa hình Trái
Đất, luồng nước, cây cối. Con người sử dụng luồng gió hoặc sự chuyển động năng
lượng cho nhiều mục đích như: đi thuyền, thả diều và phát điện. Sử dụng năng lượng
gió là một trong các cách lấy năng lượng xa xưa nhất từ môi trường tự nhiên và đã
được biết đến từ thời kỳ Cổ đại.
1. 2. Nội dung

Bức xạ mặt trời chiếu xuống bề mặt Trái Đất không đồng đều làm cho bầu khí
quyển, nước và khơng khí nóng không đều nhau. Một nửa bề mặt Trái Đất, mặt ban
đêm, bị che khuất không nhận được bức xạ của mặt trời và thêm vào đó là bức xạ mặt

trời ở các vùng gần xích đạo nhiều hơn là ở các cực, do đó cả sự khác nhau về nhiệt độ
và vì thế là khác nhau về áp suất mà khơng khí giữ xích đạo và 2 cực cũng như khơng
khí giữa ban ngày và ban đêm của Trái Đất di động tạo thành gió. Trái Đất xoay trịn
cũng góp phần vào việc làm xốy khơng khí và vi trục quay của Trái Đất nghiêng đi
(so với mặt phẳng do quỹ đạo Trái Đất tạo thành khi quay quanh Mặt Trời) nên cũng
tạo thành các dịng khơng khí theo mùa.
4


5

Do bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng Coriolis được tạo thành từ sự quay quanh trục của
Trái Đất nên không khí đi từ vùng áp cao đến cùng áp thấp khơng chuyển động thẳng
mà tạo thành các cơn gió xốy có chiều xốy khác nhau giữa Bắc bán cầu và Nam bán
cầu. Nếu nhìn từ vũ trụ thì trên Bắc bán cầu khơng khí di chuyển vào một vùng áp
thấp ngược với chiều kim đồng hồ và ra khỏi một vùng áp cao theo chiều kim đồng hồ.
Trên Nam bán cầu thì chiều ngược lại.
Ngồi các yếu tố có tính tồn cầu trên, gió cũng bị ảnh hưởng bởi địa hình tại
từng địa phương. Do nước và đất có nhiệt dung khác nhau nên ban ngày đá nóng lên
nhanh hơn nước, tạo nên khác biệt về áp suất và vì thế có gió thổi từ biển hay hồ vào
đất liền. Vào ban đêm đất liền nguội đi nhanh hơn nước và hiệu ứng này xảy ra theo
chiều ngược lại.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác, sử dụng năng lượng gió
Trữ lượng năng lượng gió: năng lượng gió là nguồn năng lượng vơ hạn. Gió thổi
quanh năm và suốt cả ngày. Tuy nhiên có lúc gió thổi mạnh, cũng có lúc khơng có gió
sẽ tạm lắng.
Phân bố năng lượng gió: hai nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phân bố tốc độ gió
là hồn lưu và địa hình. Tốc độ gió phân bố theo quy luật càng lên cao gió thơi càng
mạnh. Ngồi khơi gió thổi mạnh và giảm dần khi vào đất liền.
Công nghệ khai thác năng lượng gió: cần phải có trình độ kỹ thuật cao khi lắp ráp

và vận hành, vốn đầu tư ban đầu, chi phí lắp ráp, bảo hành rất cao. Thời gian khai thác
năng lượng gió: Năng lượng gió ở các mùa là khác nhau. Có khu vực tiềm năng năng
lượng gió mùa nóng cao hơn mùa lạnh rõ rệt và ngược lại.

2.1 Vật lí học của năng lượng gió
Năng lượng gió là động năng của khơng khí chuyển động với vận tốc. Khối
lượng đi qua một mặt phẳng hình trịn vng góc với chiều gió trong thời gian là: tỷ
trọng của khơng khí, thể tích khối lượng khơng khí đi qua mặt cắt ngang hình trịn,
diện tích bán kính trong thời gian .
-

Điều đáng chú ý là cơng suất gió tăng theo lũy thừa 3 của vận tốc gió và vì thế
vận tốc gió là một trong những yếu tố quyết định khi muốn sử dụng năng lượng gió.
Cơng suất gió có thể được sử dụng, ví dụ như thơng qua một tuabin gió để phát
điện, nhỏ hơn rất nhiều so với năng lượng của luồng gió vì vận tốc của gió ở phía
sau một tuabin khơng thể giảm xuống bằng khơng.
-

5


6

Trên lý thuyết chỉ có thể lấy tối đa là 59,3% năng lượng tồn tại trong luồng gió.
Trị giá của tỷ lệ giữa cơng suất lấy ra được từ gió và cơng suất tồn tại trong gió được
gọi là hệ số Betz (trong Định luật Betz), do Albert Betz tìm ra vào năm 1926.

Có thể giải thích một cách dễ hiểu như sau: Khi năng lượng được lấy ra khỏi
luồng gió, gió sẽ chậm lại. Nhưng vì khối lượng dịng chảy khơng khí đi vào và ra
một tuabin gió phải khơng đổi nên luồng gió đi ra với vận tốc chậm hơn phải mở rộng

tiết diện mặt cắt ngang. Chính vì lý do này mà biến đổi hồn tồn năng lượng gió
thành năng lượng quay thơng qua một tuabin gió là điều không thể được. Trường hợp
này đồng nghĩa với việc là lượng khơng khí phía sau một tuabin gió phải đứng yên.
-

2.2 : Ưu, nhược điểm của năng lượng gió
Ưu điểm
- Là một nguồn tài ngun tái tạo hồn
tồn sạch, và không gây ô nhiễm môi
trường
- Nguồn nguyên liệu miễn phí, khơng
tốn nhiên liệu
- Chi phí vận hành thấp
- Hiệu suất cao
- Lợi nhuận cao, giá thành thấp.
- Tốn ít diện tích xây dựng, không ảnh
hưởng nhiều đến trồng trọt và chăn
ni
- Có thể lắp turbines gió ở nhiều địa
hình khác nhau nên tiết kiệm được
chi phí

2.3 Ngun lý hoạt động của năng lượng gió
Khi gió thổi, nó tạo nên dịng chuyển động của phân tử khơng khí. Thế năng của
chênh lệch áp suất đã chuyển sang động năng của dịng khí. Khi dịng khí đập vào một
bề mặt, nó truyền động năng cho vật và làm vật đó chuyển động. Ta có thể quan sát
hiện tượng này khi gió đập vào cánh cửa hay thổi vào cánh buồm. Nhưng khác với
cách truyền động năng của một vật rắn là do va chạm, do dịng khí chuyển động qua
6



7

một vật, tùy theo hình dáng của vật mà áp suất dịng khí tác dụng lên các phần của
vật khác nhau.
- Kết quả của việc này là nó tạo nên một lực đẩy vật đi theo hướng khác với
hướng gió.
- Để làm ví dụ, ta xét chuyển động của dịng khí đi qua bề mặt của cánh máy bay.
Cánh
máy bay có tiết diện theo dạng khí động lực, phía trước cánh có bề dày lớn và phía sau
bề dày giảm dần, khi dịng khí chuyển động, nó tạo nên hai loại áp suất, hai áp suất
này tỉ lệ khác nhau theo tốc độ dịng khí.
- Một loại áp suất tác động lên bề mặt vng góc với chiều chuyển động của dịng khí.
Đối với bề mặt chịu tác dụng lực vng góc với dịng khí, khi tốc độ dịng khí tăng thì
áp suất càng lớn. Ta có thể thấy rõ điều này khi đi xe, xe chạy càng nhanh, gió tác
dụng lên mặt và thân thể ta càng lớn.
- Một loại tác dụng lên bề mặt dọc theo dịng khí. Áp suất này do các phân tử khí
chuyển động nhiệt va đập khi nó chuyển động dọc theo một bề mặt. Điều kì lạ là
loại thứ hai này, khi dịng khí chuyển động càng nhanh, áp suất có giá trị càng giảm.
Năng lượng của gió làm cho cánh quạt quay quanh một roto. Mà roto được nối với
trục chính và trục chính sẽ chuyển động làm quay trục quay của máy phát để tạo ra
năng lượng điện.
- Các tuabin gió được đặt trên trụ cao để thu hầu hết năng lượng gió. Ở độ cao 30
mét trên mặt đất thì các tuabin gió thuận lợi: tốc độ nhanh hơn và ít bị các luồng gió
bất thường.
- Các tuabin gió có thể sử dụng cung cấp điện cho nhà cửa hoặc xây dựng, chúng có
thể nối tới một mạng điện để phân phối mạng điện ra rộng hơn. Điện được truyền
qua dây dẫn phân phối tới các nhà, các cơ sở kinh doanh, các trường học…

2.4 Giá thành khai thác

-Do điện gió vẫn chưa có tính cạnh tranh về giá thành so với các nguồn nhiệt thông
thường, việc khai triển điện gió trên thế giới hiện nay với phụ thuộc vào các cơ chế
trợ giá của chính phủ các nước.
-Những yếu tố quan trọng nhất trong việc xác định kinh phí sản xuất điện từ nơng
trại điện gió là:
(1) Qui mơ diện tích trại
(2) Vận tốc gió tại khu vực
(3) Kinh phí lắp đặt tuabin
Mỗi một trong 3 yếu tố có vai trò nhất định trong việc giảm giá thành điện sản xuất, ví
dụ như:
+ Qui mơ trại càng lớn, giá thành càng thấp
+ Vận tốc gió càng cao, giá thành càng thấp
+ Chi phí xây dựng càng thấp, giá thành càng thấp
- Giá thành lắp đặt trại điện gió bao gồm chi phí lập dự án, mua thiết bị và xây dựng

các cơng trình phụ. Giá thành lắp đặt giảm hơn một nửa so với 2 thập kỷ trước, chủ
yếu do sự cải thiện cơng nghệ tuabin, và ngồi ra do sự mở rộng qui mơ của trại
điện gió. Giá thành bán điện từ đó cũng giảm xuống đáng kể, ước đoán ở khoảng
80% so với 20 năm trước.
7


8

- Vốn đầu tư cố định (capital cost), bao gồm chi phí mua thiết bị, xây dựng đường
vào và nền móng, chi phí hịa mạng và lắp đặt, chiếm khoảng 70% tổng chi phí sản
xuất năng lượng. Đây là sự tương phản rõ rệt so với chi phí đầu tư sản xuất điện từ
năng lượng hóa thạch.
- Chi phí bảo trì chiếm khoảng 70%, hầu hết cho cơng tác bảo trì theo thời vụ


(khơng cố định thời gian). Các chi phí bảo trì tăng đáng kể với tình trạng hao mịn
thiết bị tuabin.
- Trong khi đó, do độ hao mịn thiết bị tỷ lệ thuận với tổng lượng điện sản xuất, chi phí

bảo trì nói chung tỷ lệ thuận với sản lượng điện. Con số thường được đưa ra là 5 xu
Mỹ/kWh.
- Thuế bất động sản, sử dụng đất, bảo hiểm, truyền tải điện, bảo trì trạm phụ, và

các chi phí khác, tổng cộng chiếm khoảng 10% cịn lại của tổng chi phí.
- Levelized cost, là chi phí hàng năm thu hồi phí lắp đặt, cộng với các chi phí định kỳ

như phí vận hành, bảo trì và th đất, chia cho tổng sản lượng mong muốn, thường
được tính theo xu Mỹ/ kWh. Các trại điện gió tại Mỹ sản xuất điện ở giá levelized vào
khoảng 6 xu Mỹ/ kWh. Giá thành thay đổi theo qui mô sản xuất, chất lượng nguồn gió,
và vốn đầu tư.
- Tóm lại, ngày nay giá thành cung cấp điện gió dao động từ 6 – 12 xu Mỹ/ kWh

tại các khu vực có gió tốt. Theo các ước đốn của chính phủ Anh và bộ NL Hoa Kỳ
thì cho đến năm 2020, giá điện gió sẽ giảm xuống cịn 3,4 – 5,5 xu Mỹ/ kWh
2.5. Đầu tư cho năng lượng gió
Trong hai thập niên qua, đã có nhiều tiến bộ quan trọng trong cơng nghiệp chế tạo
tuabin gió đưa đến tối ưu hóa quá trình sản xuất, giảm giá thành sản phẩm. Vốn đầu tư
tuabin điện gió hiện nay có nhiều khác biệt

8


9

Theo những tính tốn về vốn đầu tư và khả năng hồn vốn, trong cơng nghiệp

điện gió thời gian hồn vốn lệ thuộc vào sự hỗ trợ giá điện của từng nước. Tại những
nước phát triển có giá điện được hỗ trợ cao từ phía Nhà nước, thời gian hồn vốn
tương đối nhanh.
Kinh phí đầu tư cho cánh đồng điện gió hiện nay cao và thời gian hồn vốn
thường lâu hơn những cơng trình nhiệt điện sử dụng nhiên liệu hóa thạch hoặc thủy
điện.
Cụ thể là kinh phí đầu tư những cơng trình nhiệt điện, thủy điện, điện ngun tử
phải có kinh phí để cải tạo lại mơi trường, hệ sinh thái và đền bù tất cả những thiệt hại
do cơng trình gây ra. Khi những u cầu chính đáng trên được Nhà nước qui định bằng
pháp luật và Nhà đầu tư chấp hành nghiêm chỉnh thì chắc chắn là kinh phí cho điện
gió sẽ thấp hơn kinh phí đầu tư của những cơng trình nhiệt điện, thủy điện hoặc điện
nguyên tử rất nhiều.
Đối với điện nguyên tử, kinh phí đầu tư tương tự như kinh phí đầu tư điện gió nhưng
hệ số cơng suất cao và việc hồn vốn cũng nhanh hơn. Thế nhưng nguy cơ tiềm ẩn của
điện nguyên tử chỉ có thể xác định được một phần nhỏ qua những biến cố đã xảy ra
trên thế giới.
Khi van lò điện nguyên tử bị hở sẽ gây ra cháy nổ và phát sinh những chất phóng xạ
Casium, Plutonium và Jod lan truyền vào mơi trường khơng khí. Trong nơng nghiệp,
chất phóng xạ từ những cơn mưa nhiễm vào cây lúa, ngũ cốc, trái cây, rau củ.
Chất Jod 131 tụ lại ở đường hô hấp của con người, gây ra ung thư đường thở. Chất
Casium 137 tồn tại trong thời gian khoảng 30 năm và hấp thụ vào thức ăn, nước uống
rồi sau đó đọng lại ở cơ bắp và hệ thần kinh gây ra ung thư, rối loạn hệ truyền giống.
Trong chăn ni, chất phóng xạ thấm vào thức ăn động vật truyền đến sữa, trứng, thịt.
Ngoài biển khơi, những cơn mưa có chất phóng xạ sẽ thấm vào hệ sinh thái biển, thấm
vào rong rêu, nhiễm vào các lồi tơm cá, hải sản cũng như những sinh vật khác sống
trong biển và nguy hiểm hơn nữa là những nguy cơ này vẫn tồn tại rất lâu cả khi lị
ngun tử khơng cịn hoạt động. Từ những cơn mưa phóng xạ, q trình thấm thấu của
mặt đất có thể giảm bớt mức nguy hại nhưng việc nhiễm chất phóng xạ vào mặt đất,
sơng
hồ và nguồn nước ngầm cũng không thể trong một thời gian ngắn mà tự thiêu hủy

được.
Chính đáng hơn, với tinh thần trách nhiệm đối với xã hội, với môi trường hiện tại và
thế hệ tương lai, những dự án gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến hệ sinh thái,
ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người, những dự án này phải cải tạo lại mơi
trường
sống và có kinh phí bồi thường những mất mát nghiêm trọng về vật chất, tài sản và
quan trọng hơn nữa là tính mạng con người.

2.6 Cơng suất của năng lượng gió
Lượng điện mà các chuỗi tua bin gió đa năng có thế tạo ra được là cao khoảng từ
100KW đến cỡ vài MW. Các tua bin gió lớn hơn thì có chi phí cao và thường được lắp
đặt ở những khu vực người ta thường gọi là cánh đồng tua bin gió, chúng dùng để
9


10

cung cấp điện cho một khu vực dân cư nhất định. Trong những năm gần đây do nguồn
nhiên liệu hóa thạch đang ngày càng cạn kiệt cùng với tác động ô nhiễm của chúng đối
với môi trường nên số lượng tua bin gió cũng tăng lên đáng kể đặc biệt ở những khu
vực gần biển lớn, hoặc khan hiếm tài nguyên thiên nhiên.
Các loại tua bin nhỏ hơn dưới 100KW thì được sử dụng trong các gia đình, cáp truyền
thơng, hoặc bơm nước. Đôi khi chúng cũng được sử dụng để liên kết các máy phát
điện chạy bằng dầu diesel, các pin và hệ thống pin quang năng. Hệ thống này được gọi
là hệ thống gió lai ( hybrid wind ) được sử dụng ở các khu vực chưa thể lắp đường dây
điện hoặc các khu vực vùng sâu vùng xa.

10



11

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC KHAI THÁC, SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
GIĨ VÀ NHỮNG MẶT LỢI ÍCH VÀ HẠN CHẾ Ở VIỆT NAM
Việt Nam với dân số 96,7 triệu người là một trong những quốc gia có nền kinh tế
tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới. Trong giai đoạn 2016-2020, nhu cầu năng lượng
trung bình hằng năm tăng khoảng 10,5%. Các dự báo cho thấy xu hướng này có nhiều
khả năng sẽ tiếp diễn đến năm 2030, gây quan ngại về an ninh năng lượng, đặc biệt là
ở các khu vực công nghiệp và đô thị lớn .
Là một trong những quốc gia chịu tác động nghiêm trọng từ biến đổi khí hậu,
Việt Nam đã ra sức đầu tư sản xuất điện gió nhằm bắt kịp nhu cầu năng lượng trong
nước đang tăng vọt và giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính. Việt Nam đang đề
ra các mục tiêu phát triển điện gió tham vọng hơn bất kỳ nước nào khác trong khu vực.
Song song đó, các chính sách hấp dẫn cũng đã kêu gọi được nhiều nhà đầu tư từ khắp
nơi trên thế giới.
Tổng cơng suất điện gió hiện nay là 327 MW. Với nguồn vốn nước ngoài đang
tăng lên, Việt Nam dự kiến vào năm 2021 sẽ lắp đặt các dự án điện gió cả ngồi khơi
lẫn trong đất liền nhằm nâng công suất lên 1GW. Nếu thành công, Việt Nam sẽ vượt
qua Thái Lan để vươn lên dẫn đầu ngành năng lượng gió trong khu vực. Việt Nam
cũng là quốc gia duy nhất trong Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á (Asean) phát triển
điện gió ngoài khơi với các dự án đã được lắp đặt hiện đạt 99 MW.
Tính đến tháng 9 năm 2018, cả nước sản xuất được 47.900 MW điện. Để đáp ứng
nhu cầu năng lượng đang ngày càng lớn, Việt Nam sẽ cần khoảng 130 GW điện vào
năm 2030, ước tính vốn đầu tư khoảng 150 tỷ USD. Theo dữ liệu mới nhất, giá điện
gió năm 2018 từ các nhà máy trong đất liền được bán cho lưới điện quốc gia là 8,5 US
cent/kWh, cịn từ các cơ sở ngồi khơi là 9,8 US cent/kWh. Mức giá này sẽ hết hạn
trong năm 2021 và trong 2 năm, tới thị trường năng lượng gió Việt nam sẽ chứng kiến
nhiều điều thú vị khi các nhà đầu tư hiện đang khẩn trương thi công dự án trước khi
chương trình này kết thúc. Khơng dừng lại ở đó, trong bản quy hoạch phát triển điện

lực quốc gia hiện hành, Việt Nam cịn có mục tiêu nâng tổng cơng suất điện gió lên
6.000 MW vào năm 2030.

11


12

Trong khi nguồn năng lượng gió của Việt Nam vơ cùng dồi dào thì các nhà phát
triển lại chật vật với hệ thống lưới điện chưa đạt chuẩn và hoạt động chưa ổn định của
các tuabin dọc bờ biển.
i
2.1 Lợi ích của việc phát triển năng lượng gió
- Năng lượng gió được ứng dụng với quy mơ lớn và phát triển nhanh chóng do nó

mang lại nhiều lợi ích so với năng lượng truyền thống. Để thấy được lợi ích của việc
phát triển điện gió trước tiên chúng ta phải tìm hiểu về những tác hại có thể có của
các nguồn năng lượng truyền thống khác như :
- Năng lượng hạt nhân là nguồn năng lượng sạch, nhưng nó là một nguồn năng lượng

tiềm tàng những hậu quả khôn lường. Thứ nhất là về công nghệ, hiện nay con người
cũng chỉ mới có kinh nghiệm vài chục năm trong việc xây dựng và vận hành các nhà
máy hạt nhân. Đằng sau việc vận hành sử dụng, thì việc xử lý từ các nhà máy hạt
nhân sau thời gian sử dụng là một điều hoàn toàn mới mẻ. Các sự cố về hạt nhân cũng
có thể xảy ra và đem đến những hậu quả nặng nề. Thứ hai là về mặt chính trị: con
người đang sống ngay trên kho vũ khí hạt nhân khổng lồ mà sức tàn phá của nó có thể
phá hủy trái đất.
- Nhiệt điện là nguồn năng lượng chủ yếu của thế kỷ 20, là mạch máu của các cuộc

đại công nghiệp trong các thế kỷ vừa qua. Việc sử dụng các nguồn năng lượng không

tái sinh làm cạn kiệt tài nguyên dẫn đến tranh giành, chi phối để tạo ảnh hưởng với
các nguồn tài nguyên còn lại, phá hủy môi trường, trái đất ấm lên, băng tan ở hai cực,
thiên tai tàn khốc hơn, môi trường sống bị hủy hoại phát sinh nhiều bệnh tật…
- Thủy điện đã từng được xem là cứu cánh cho vấn đề thiếu hụt năng lượng, cho một
loạt các vấn đề vầ xã hội như nông nghiệp, chăn nuôi. Nhưng giờ đây con người đã có
đủ tri thức để nhận ra rằng con người sinh ra không phải để chinh phục thiên nhiên mà
con người được sinh ra trong thiên nhiên và phải sống hòa hợp với thiên nhiên. Bất kỳ
một hành động nào theo chủ quan con người mà không đánh giá đến tác động của
thiên nhiên đều là những hành động sai lầm; những điều đó hủy hoại đời sống của con
người. Qua nhiều năm phát triển thủy điện một cách tràn lan giờ đây ta đang phải chịu
đựng những mặt trái của nó đối với mơi trường. Đất canh tác bị thu hẹp, rừng bị tàn
phá, thay đổi dịng chảy các sơng, khơng cịn rừng điều tiết nước làm cho các dịng
sơng cạn vào mùa khơ, lũ lụt về mùa mưa…Tất cả những điều đó để nói lên rằng phát
triển thủy điện ở nước ta không mang nhiều ý nghĩa nữa nếu xét một cách nghiêm túc
những lợi hại của nó. Có chăng việc phát triển thủy điện chỉ cịn ý nghĩa kinh tế đối
với các tập đồn kinh tế.
- Các nguồn năng lượng tái sinh mới như năng lượng mặt trời, năng lượng gió,

năng lượng sinh học, năng lượng địa nhiệt, năng lượng thủy triều… là các nguồn
năng lượng mới hứa hẹn đem lại nhiều điều tốt đẹp cho xã hội loài người trong
tương lai. Một cách khách quan và tổng thể đối với Việt Nam thì năng lượng mặt
trời và năng lượng gió chính là những nguồn năng lượng dồi dào và có thể nói là vô
tận đối với Việt Nam.
- Chúng là những nguồn năng lượng có thể giải quyết tốt và nhanh chóng các vấn đề
12


13

năng lượng trong nước về hiện tại cũng như là trong tương lai. Đánh giá đúng mức về

năng lượng gió, chúng ta có thể rút ra được mấy ưu điểm sau của năng lượng gió mà
các nguồn năng lượng khác khó có được: Tận dụng được các đồi trọc để xây các
tuabin gió, nó khơng chiếm diện tích lớn như các panel thu năng lượng mặt trời.
Vùng đất đặt các tuabin vẫn sử dụng để canh tác được.
Ảnh hưởng đến đất canh tác không đáng kể.
Ảnh hưởng của thiên nhiên nơi đặt các tuabin gió khơng đáng kể nếu so sánh
với các nhà máy thủy điện, nhiệt điện, điện hạt nhân, …
Là nguồn năng lượng sạch và vô tận đối với thiên nhiên. Điều đó là điều tiên quyết
đem lại lợi thế của năng lượng gió so với các nguồn năng lượng hóa thạch vốn có hạn
và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Với việc công nghệ ngày càng tiến bộ, và
việc sử dụng năng lượng gió ngày càng phổ biến hơn thì giá thành của năng lượng gió
ngày càng rẻ cộng với xu hướng ngày càng tăng lên của các nguồn năng lượng hóa
thạch phổ biến thì đây cũng là một lợi ích to lớn của năng lượng gió.
Riêng việc giảm phát thải CO2 là quan trọng nhất. Ước tính trung bình khi dùng
điện gió, mỗi MWh giảm được 600 kg khí thải CO2 thải vào khí quyển. Như vậy
trong năm 2010, lượng khí thải giảm được là 243 triệu tấn.
Giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu và hạn chế sự phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu từ nước ngoài.

2.2 Mặt hạn chế khi sử dụng năng lượng gió
- Vốn đầu tư cao, vì vậy giá bán cao.
- Năng lượng gió phụ thuộc hồn tồn vào thời tiết và chế độ gió. Chính vì thế

nó khơng thể là nguồn năng lượng chủ lực.
- Những nơi có năng lượng gió tốt thường ở những vị trí xa xơi các thành phố
nhưng những nơi đó lại cần điện.
- Có thể thay đổi dịng khơng khí làm ảnh hưởng đến các loài chim cư trú.
- Thay đổi hoặc làm phá vỡ cảnh quan của vùng lắp đặt điện gió.
- Gây ra tiếng ồn khi vận hành, làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân
xung quanh.

- Có thể ảnh hưởng đến các trạm thu phát sóng điện thoại, truyền hình.
Đó là những mặt hạn chế của năng lượng gió, nhưng cơ bản thì các hạn chế này
rất nhỏ so với các hạn chế của các nguồn năng lượng hóa thạch.
- Những nơi có năng lượng gió tốt thường ở những vị trí xa xơi các thành phố
nhưng những nơi đó lại cần điện.
- Có thể thay đổi dịng khơng khí làm ảnh hưởng đến các loài chim cư trú.
- Thay đổi hoặc làm phá vỡ cảnh quan của vùng lắp đặt điện gió.
- Gây ra tiếng ồn khi vận hành, làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân
xung quanh.
- Có thể ảnh hưởng đến các trạm thu phát sóng điện thoại, truyền hình.
Đó là những mặt hạn chế của năng lượng gió, nhưng cơ bản thì các hạn chế này
rất nhỏ so với các hạn chế của các nguồn năng lượng hóa thạch

13


14

2.3 Cơ hội cho năng lượng điện gió

Mặc dù năng lượng gió thường ít được đề cập hơn so với phương thức tiết kiệm
năng lượng khác, quá trình tận dụng năng lượng gió – cả gió đất liền (onshore) và gió
biển (offshore) – để tạo ra điện là một phương thức hiệu quả để giảm thiểu các tác
động tiêu cực đến mơi trường trong q trình khai thác cảng. Thêm vào đó, cơng nghệ
điện gió là tương đối tiên tiến mà lại rẻ hơn hẳn so với các dạng năng lượng tái tạo
khác.

Thực tế, gió biển là là một trong những nguồn năng lượng tái tạo rẻ nhất và
nhiều cảng biển hiện đang dành sự quan tâm nhiều hơn cho việc bố trí lại và phát triển
nguồn lực để tận dụng những lợi ích mà các dự án điện gió mang lại. Lợi thế “rẻ” của

14


15

điện gió càng được nhấn mạnh khi mà gần đây, chi phí các loại nhiên liệu hóa thạch
(than đá, dầu, khí) tăng cao và việc sản xuất các tua-bin điện gió đã khơng cịn q đắt
đỏ.
Mặc dù việc lắp đặt các tua-bin gió trên bờ địi hỏi chi phí tương đối lớn,
chúng ta cần lưu ý rằng việc khai thác các dự án điện gió hồn tồn có thể bù lại chi
phí đầu tư sau khi các dự án điện gió hoạt động được một thời gian nhất định, cho
phép cảng biển trở nên tự chủ hơn trong nguồn cung điện.

Trong q trình hồn thành dự án điện gió, nhiều hạng mục công việc sẽ diễn
ra tại các cảng, các hạng mục này có thể được các nhà phát triển dự án điện gió cấp
vốn, do đó khoản chi phí đầu tư mà các nhà khai thác cảng phải bỏ ra là không lớn.
Hiện nay các ngân hàng rất sẵn sàng cấp vốn cho các dự án có nguồn thu ổn định, và
các nhà khai thác cảng có thể sử dụng thỏa thuận dài hạn với nhà đầu tư dự án điện gió
(bảo đảm bằng thỏa thuận mua điện) để kêu gọi thêm vốn để tái đầu tư, nâng cấp và
bảo trì cơ sở vật chất cảng.
Các dự án điện gió trên bờ có thể góp phần làm cảng thân thiện hơn với mơi
trường và làm giảm chi phí điện, về phần các dự án điện gió trên biển, tham gia vào
quá trình phát triển các dự án này sẽ mang đến cơ hội cho các cảng có thêm nguồn thu.
Các nhà khai thác cảng hồn tồn có thể cung cấp các dịch vụ liên quan như cung cấp
kho, bãi để tập kết trang thiết bị, và cung ứng các dịch vụ khác như lai dắt, hoa tiêu từ
cảng đến nơi lắp đặt tháp điện gió. Các cảng sở hữu các đặc thù lý tưởng để hỗ trợ cho
sự phát triển các hoạt động này.
Trong q trình đưa một cơng trình điện gió trên biển vào khai thác an tồn
và hiệu quả, có nhiều cơng đoạn và hoạt động mà nhà khai thác cảng đóng vai trị quan
trọng. Đầu tiên, trong hoạt động sản xuất và xây dựng, cảng biển thường nằm ở những

vị trí lý tưởng để cung cấp điểm trung chuyển cho các nhà sản xuất tua-bin gió và các
bộ phận khác trong chuỗi cung ứng của họ. Ví dụ, một nhà khai thác cảng có thể cung
cấp không gian kho/bãi và cơ sở vật chất cho quá trình sản xuất và lưu kho các tua-bin
gió hoặc thiết lập cơ sở trung chuyển hàng hóa khác phục vụ cho dự án. Việc bố trí
15


16

này mang lại lợi ích rất lớn cho các nhà phát triển dự án điện gió, vì cơ sở lắp ráp và
lưu trữ gần với vị trí phát triển dự án sẽ giảm được nhiều chi phí vận chuyển.
Tua-bin gió có thể được lắp ráp trong cảng, và sau đó được vận chuyển đến
vị trí lắp đặt. Phương án phổ biến nhất được sử dụng hiện nay bao gồm việc vận
chuyển các tháp gió (tower), cánh quạt (blade) và vỏ tua-bin (nacelle) đến khu vực lắp
đặt gần với nơi đặt các dự án điện gió; do đó, vị trí và cơ sở vật chất của các cảng
mang đến một lựa chọn lý tưởng. Tua-bin gió có thể được lắp ráp trước rồi sau đó
được vận chuyển bằng các xà lan tự nâng (jack-up barge) đến vị trí lắp đặt tháp điện
gió.

16


17

Thứ hai, tua-bin đã lắp ráp xong sẽ được vận chuyển từ đất liền ra biển để lắp
ráp, và chỉ có các tàu chun dụng thực hiện được cơng việc vận chuyển này. Các loại
tàu chuyên dụng sẽ thường xuyên cập cảng để xếp dỡ hàng và các nhà khai thác cảng
có thể cung cấp các dịch vụ hàng hải để phục vụ các tàu này bao gồm dịch vụ hoa tiêu,
lai dắt. Các loại dịch vụ này có thể được sử dụng để vận chuyển các loại cáp hoặc các
trang thiết bị khác.

Thứ ba là, các nhà khai thác cảng đóng vai trị thiết yếu đối với việc phát triển
các các dự án điện gió trên biển, họ có thể cung cấp các dịch vụ để đảm bảo các tuabin ln trong tình trạng sẵn sàng. Tuổi thọ trung bình của một tua-bin gió vào khoảng
25 năm, và ta có thể nhận ra rằng cơng việc bảo dưỡng định kỳ các tua-bin gió là cơng
việc chủ yếu của trong q trình vận hành các dự án điện gió.
Các cảng có thể cung cấp nơi cư trú cho đội ngũ chuyên viên bảo trì, cung
ứng các loại tàu để hỗ trợ đội ngũ kỹ thuật kịp thời phản ứng khi các tua-bin gặp sự cố,
cung cấp hệ thống kho bãi để lưu trữ các trang thiết bị cũng như là không gian cho các
hoạt động sửa chữa.
Do nhiều dự án điện gió ngày càng được mở rộng và triển khai xa bờ, để tổ
chức hoạt động bảo trì, đơn vị phát triển dự án sẽ sử dụng trực thăng để vận chuyển và
thu xếp nơi sinh hoạt cho đội ngũ khai thác trên biển; các nhà khai thác cảng có thể
cung cấp những dịch vụ hỗ trợ cho nhu cầu này.

CHƯƠNG 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Định hướng khai khác, sử dụng năng lượng gió của Nhà nước
Khi nguồn tác động tăng mạnh, mức năng lượng thiết bị hấp thu được lớn hơn rất
nhiều so với công suất cực đại của máy phát điện. Do đó, cần phải có cơ chế điều tiết
mức độ tương tác của các bộ phận hấp thu năng lượng với nguồn tác động, để bảo đảm
máy phát điện không bị quá tải khi nguồn tác động tăng mạnh.
Vi du: Cac tua bin gio trục ngang hiên nay thương đươc thiêt kê khơi đông ơ tôc
đô gio tư 3 m/s đên 5 m/s, đat công suât thiết kế của máy phát điện kèm theo ơ tôc đô

17


18

gio tư 11 m/s đên 13 m/s, và vẫn giữ ổn định cơng suất tơi đa khi tốc độ gió tiếp tục
tăng lên đến khoảng 25 m/s.
Để làm được điều đó, các cánh tua bin ln được kiểm sốt chặt chẽ và đồng bộ.

Khi máy phát điện đạt đến công suất thiết kế, bộ phận xử lý được kích hoạt, thơng qua
hệ truyền động, làm thay đổi góc tương tác của các cánh tua bin với gió, làm giảm
hiệu năng chuyển đổi năng lượng gió thành năng lượng có ích.
Nghe có vẻ đơn giản, nhưng thật ra, để thay đổi đồng bộ góc tương tác của 3 cánh
tua bin, mỗi cánh nặng hàng chục tấn, đang quay với tốc độ cao và chịu sức ép rất lớn
do lực ứng suất gây ra, cần phải áp dụng hàng loạt công nghệ phức tạp và tốn kém,
làm giá thành thiết bị tăng lên rất nhiều.
Do đó, để có thể được áp dụng vào thực tế, ngồi tính hiệu quả về mặt kinh tế,
giải pháp đó bắt buộc phải có cơ chế chống quá tải hiệu quả, và cơ chế bảo vệ giúp
thiết bị vượt qua sự khắc nghiệt của thời tiết (phần lớn hai cơ chế này là một, hoặc gần
giống nhau).
Mặc dù là nước có tiềm năng lớn về năng lượng gió, tuy nhiên việc phát triển các
nguồn năng lượng gió trong thời gian qua vẫn tiếp tục đối mặt với một số bất cập và
thách thức, như chi phí đầu tư còn cao, số giờ vận hành nguồn điện thấp, yêu cầu sử
dụng đất lớn. Thách thức lớn nhất để phát triển nguồn điện này là cần có cơ chế, chính
sách ổn định và lựa chọn được chủ đầu tư có năng lực về tài chính, cũng như có kinh
nghiệm đầu tư, triển khai thực hiện một cách có hiệu quả. Để khai thác được nguồn
năng lượng này tại Việt Nam một cách hiệu quả, rất cần một sự đầu tư bài bản, cụ thể,
đủ mạnh ở cấp quốc gia và phải đặt nó vào vị trí quan trọng, nhằm tạo ra những tiền đề
cho việc hoạch định các chiến lược, chính sách, kế hoạch, lộ trình phát triển cụ thể.
Bên cạnh đó, cần có hàng loạt các cơ chế khuyến khích cho điện gió, các chính sách
ưu đãi khác cho các nhà đầu tư, như: ưu tiên cung cấp tín dụng, miễn giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất, sử dụng hợp đồng mua bán điện mẫu,… Mong rằng,
với sự quan tâm, chỉ đạo của Nhà nước thông qua một hệ thống chính sách, có một
chương trình thống nhất và sự tài trợ thích đáng của ngân sách, cũng như các trợ giúp
quốc tế về kỹ thuật, công nghệ, tài chính, điện gió tại Việt Nam sẽ đạt được kết quả
tương xứng với tiềm năng.
2. Giải pháp tăng cường khai thác, sử dụng năng lượng gió của Việt Nam
18



19

Tích trữ gió: Mỗi dạng nguồn năng lượng đều có những ưu nhược điểm của nó,
riêng đối với gió thì điểm yếu cố hữu rất phiền hà của nó là không thể khởi động hoặc
tắt khi ta muốn. Giờ đây, khi mà tài nguyên này đã hoà nhập tới gần xu thế chủ đạo,
mục tiêu phấn đấu đối với nhiều người ủng hộ năng lượng gió là tìm ra một phương
cách thơng thường, với chi phí thấp, để tích trữ điện năng. Đạt được các mục tiêu này
sẽ giúp san bằng các trở ngại cố hữu của tài nguyên năng lượng gió.
Giải pháp kinh tế đối với năng lượng gió: Sử dụng năng lượng gió để nén khơng
khí có thể đem lại sự thay đổi mang tính cách mạng khái niệm trại gió bằng cách mở
rộng phạm vi tập trung, từ triển vọng tương đối hẹp về nâng cao hiệu suất tuabin sang
tầm nhìn rộng hơn, đó là hiệu quả của tồn bộ hệ thống.
Tính tốn chi phí cho năng lượng gió: Cần tính tốn chi phí cho mỗi đơn vị điện
năng phát ra, dựa vào vốn đầu tư ban đầu, nhu cầu hàng năm, chi phí khấu hao, chi phí
vận hành bảo trì của trạm gió.
Phân bố năng lượng gió trên lãnh thổ Việt Nam: Ở các độ cao khác nhau tốc độ
gió cũng khác nhau, càng lên cao thì tốc độ gió càng lớn phụ thuộc vào độ gồ ghề của
mặt đệm. Độ gồ ghề của mặt đệm càng lớn hay địa điểm càng bị che chắn nhiều thì độ
tăng của năng lượng gió theo độ cao càng lớn.
-Thứ nhất, quy hoạch phát triển điện lực quốc gia kế tiếp của Việt Nam sẽ là cơ hội
quan trọng để tăng mục tiêu phát triển điện gió với chi phí thấp.
-Thứ hai, để hiện thực hóa tiềm năng lớn của năng lượng gió ngồi khơi, cần sớm
xác định rõ vai trị của năng lượng gió trong quy hoạch cơ sở hạ tầng.
- Thứ ba, để đảm bảo hệ thống vận hành ổn định nếu nguồn năng lượng gió có tỉ lệ
tích hợp lớn trong hệ thống, cần thiết phải đầu tư thêm các nguồn điện có đặc tính vận
hành linh hoạt để tăng mức dự phòng cho hệ thống. Bên cạnh đó, lưới điện truyền tải
cũng cần được đầu tư lớn hơn để không tạo điểm tắc nghẽn trên lưới điện.
-Thứ tư, để giải quyết vấn đề về nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp đầu tư điện gió
cần nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh nhằm nâng cao khả năng huy động vốn

của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực năng lượng, đặc biệt là các Tập đồn
Nhà nước như EVN. Khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh
vực gió; Đặc biệt, cần tăng cường thu hút các nguồn vốn từ nước ngồi, bao gồm: vốn
viện trợ phát triển chính thức ưu đãi, viện trợ phát triển chính thức khơng ưu đãi, vay
thương mại nước ngoài, ưu tiên phân bổ vốn tín dụng ưu đãi từ nguồn vốn ODA và
vốn vay theo hiệp định song phương cho đầu tư vào các dự án như thăm dị, phát triển
năng lượng gió.
-Thứ năm, định hướng chính sách năng lượng tái tạo đúng đắn cũng góp phần thúc
đẩy tăng trưởng xanh bền vững, thể chế hóa các quy định pháp luật thơng qua việc xây
dựng Luật Năng lượng tái tạo nhằm huy động hiệu quả các nguồn lực phát triển nguồn
19


20

năng lượng này; xây dựng các cơ chế hỗ trợ hiệu quả cho năng lượng gió và đảm bảo
việc vận hành hiệu quả.
-Thứ sáu, cần bổ sung các giải pháp về chính sách tài khóa cho huy động vốn phát
triển ngành năng lượng, sử dụng thuế và phí khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
tư phát triển năng lượng xanh, chính sách chi tiêu xanh ưu tiên mua sử dụng năng
lượng sạch và chính sách tín dụng xanh cho ngành năng lượng tái tạo nói chung và
điện gió nói riêng.

Chúng ta cần phải lưu ý một số đặc điểm riêng để có thể phát triển nó một cách
có hiệu quả nhất. Nhược điểm lớn nhất của năng lượng gió là sự phụ thuộc vào điều
kiện thời tiết và chế độ gió. Vì vậy cần nghiên cứu hết sức nghiêm túc chế độ gió, địa
hình, loại gió khơng có các dịng rối vốn ảnh hưởng khơng tốt đến máy phát. Chính vì
những hạn chế trên mà năng lượng gió khơng được đánh giá là năng lượng chủ lực.
Chính vì thế việc tính tốn khoảng cách hợp lý đến các khu dân cư, khu du lịch để
không gây những tác động tiêu cực là một việc làm quan trọng

Năng lượng gió hiện nay là một nguồn năng lượng tiềm năng, có những ưu điểm
lớn về mặt chi phí, mơi trường,..bên cạnh đó vẫn tồn tại một số hạn chế cần được cải
thiện. Mong rằng, thơng qua đây, các bạn đã có thêm những thơng tin cần thiết về
năng lượng gió và có thể cân nhắc cũng như ứng dụng những lợi ích của nguồn năng
lượng xanh này vào cuộc sống.

20



×