Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

GIÁM SÁT ĐA DẠNG SINH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 48 trang )

GIÁM SÁT ĐA DẠNG SINH HỌC
CÓ SỰ THAM GIA
Hướng dẫn thu thập số liệu trên hiện trường



PGS.TS.NguyễnXuânĐặng
Th.S.LươngVănDũng

Tháng8,2013


Lời cảm ơn
Tài liệu “Giám sát đa dạng sinh học có sự tham gia - Hướng dẫn thu thập
số liệu trên hiện trường” là sản phẩm của Dự án “Cung cấp Đa lợi ích mơi
trường và xã hội từ REDD+ ở khu vực Đông Nam Á (MB-REDD+)” của
Tổ chức Phát triển Hà Lan SNV, do Bộ Môi trường, Bảo tồn Thiên nhiên, Xây
dựng và An toàn Hạt nhân (BMUB) của Cộng hòa Liên bang Đức tài trợ. Các
tác giả xin chân thành cảm ơn các tổ chức và cá nhân sau:
Các cán bộ Tổ chức Phát triển Hà Lan SNV, đặc biệt là ông Nguyễn Trung
Thông - Quản đốc Dự án MB REDD+, ông Richard Rastall - Chuyên gia Dự
án và ông Đào Vĩnh Lộc – Điều phối viên Dự án đã đóng góp nhiều ý kiến
chun mơn q báu cho tài liệu này.
Các cán bộ chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Lâm
Đồng, Chi cục Lâm nghiệp Lâm Đồng, Chi cục Kiểm lâm Lâm Đồng, Hạt Kiểm
lâm huyện Bảo Lâm, Hạt Kiểm lâm Đơn Dương, các Công ty TNHH MTV Lâm
nghiệp Bảo Lâm, Lộc Bắc, Đơn Dương, Ban quản lý Rừng phòng hộ Đ’Ran,
người dân trong vùng Dự án và các đối tác đã nhiệt tình tham gia, giúp đỡ và
đóng góp ý kiến để tài liệu được hoàn thiện hơn.

2 SNV REDD+



www.snv.org


Mục lục

Trang
Lời cảm ơn…………………………………………….…...………….………………………2
Mục lục…………………………………………………………….…...………………………3
1. Giới thiệu………………………………………………………….…….…….……………4
2. Các chỉ thị giám sát đa dạng sinh học…………………………………………………5
3. Các loài động vật, thực vật quan trọng lựa chọn giám sát………….………………6
4. Phương pháp giám sát……………………………………………………….…………14
4.1 Vật liệu và dụng cụ giám sát…………………………………………….……………15
4.2 Phương pháp giám sát theo OTC cố định……………………………………………17
4.2.1 Thiết lập hệ thống OTC trên bản đồ…………………………………..…………17
4.2.2 Thiết lập ô mẫu trên hiện trường và đo đếm thu thập số liệu…………………19
4.3 Phương pháp giám sát theo tuyến cố định………………………………….………24
4.3.1 Lập tuyến cố định………………………………………………………….………24
4.3.2 Điều tra giám sát các loài động vật quan trọng theo tuyến ……………....…25
4.3.3 Điều tra giám sát các loài thực vật quan trọng theo tuyến……………………26
4.3.4 Điều tra giám sát các tác động đe dọa đến đa dạng sinh học………..………27
5. Phân tích số liệu và xây dựng báo cáo………………………………………………28
5.1 Xác định các chỉ số về trạng thái các hệ sinh thái rừng……………………………28
5.1.1. Độ tàn che trung bình………………………………………………………..……28
5.1 2. Mật độ trung bình cây gỗ trưởng thành…………………………………………28
5.1 3. Thành phần lồi cây gỗ trưởng thành …………………………………………28
5.1 4. Thành phần loài cây gỗ non và cây bụi…………………………………………28
5.1 5. Thành phần loài cây gỗ tái sinh…………………………………………………29
5.1.6. Chỉ số giá trị quan trọng (IVI) của loài cây gỗ …………………………………29

5.1.7. Tần suất cây gỗ trưởng thành theo cấp đường kính thân D1.3 ……………..…30
5.1.8. Tần suất cây gỗ non và cây tái sinh theo cấp chiều cao………………………31
5.1.9. Mật độ cây gỗ có chất lượng xấu ………………………………….……………31
5.1.10. Mật độ tre, nứa……………………………………………………………………31
5.2 Xác định các chỉ số về các loài quan trọng…………………………………………32
5.2.1. Thành phần loài thực vật quan trọng ……………………………………....…32
5.2.2. Thành phần loài và tần số bắt gặp các loài động vật quan trọng……………32
5.3 Các chỉ số về áp lực đối với đa dạng sinh học ……………………………………33
Bảo quản và giao nộp số liệu……………………………………………………………36
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………………38
Phụ lục ………………………………………………………………………………………39

3 SNV REDD+

www.snv.org


Giới thiệu

1

Các hoạt động của REDD+ có thể tác động tích cực và tiêu cực đến đa dạng sinh học
(Man et al. 2013). Mục tiêu của việc giám sát các tác động đến đa dạng sinh học (ĐDSH)
của REDD+ là để đưa ra các giải pháp giảm nhẹ rủi ro và đạt được các lợi ích cho ĐDSH.
Dự án Cung cấp Đa lợi ích Mơi trường và Xã hội từ REDD+ ở Khu vực Đông Nam Á (MBREDD+) đang hỗ trợ tỉnh Lâm Đồng thí điểm mơ hình giám sát tài nguyên rừng có sự tham
gia (PFM) từ năm 2012, trong đó có chương trình giám sát ĐDSH có sự tham gia (PBM).
Dự án được thực hiện tại hai huyện Bảo Lâm và Đơn Dương với 4 đơn vị chủ rừng của tỉnh
Lâm Đồng gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên (CTLN) Bảo Lâm, CTLN Lộc
Bắc, CTLN Đơn Dương và Ban quản lý Rừng phòng hộ Đ’Ran.
Mục tiêu chính của PBM là: 1) cung cấp các thơng tin, tư liệu cần thiết về xu thế và tình

trạng của ĐDSH các hệ sinh thái rừng để các đơn vị chủ rừng xây dựng các biện pháp quản
lý rừng bền vững và bảo tồn ĐDSH phù hợp với mục tiêu quản lý của khu rừng; 2) Giúp các
nhà hoạch định chính sách cấp tỉnh và quốc gia đánh giá, điều chỉnh hoặc xây dựng các
chính sách mới phù hợp hơn để đạt được các mục tiêu bảo tồn ĐDSH ở cấp tỉnh hoặc cấp
quốc gia. PBM cũng giúp xác định những biến đổi về ĐDSH do các hoạt động của REDD+
gây ra để có giải pháp giảm nhẹ rủi ro và tăng cường các lợi ích cho ĐDSH của REDD+.
Ý tưởng chủ đạo của mơ hình giám sát ĐDSH có sự tham gia (PBM) là thu hút sự tham gia
của đầy đủ các bên liên quan (người dân địa phương, kiểm lâm viên cấp huyện và cấp xã
và cán bộ lâm nghiệp của chính các đơn vị chủ rừng) vào các hoạt động giám sát ĐDSH.
Thơng qua đó thể hiện sự tuân thủ của các hoạt động REDD+ đối với các biện pháp đảm
bảo an toàn về “sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của các bên liên quan” và “sự tôn trọng
kiến thức và quyền của các dân tộc bản địa và cộng đồng địa phương” trong khn khổ
thỏa thuận Cancun, đồng thời khuyến khích đối thoại giữa các chủ thể hành động trong và
ngoài nhà nước về các ưu tiên bảo tồn, sử dụng tài nguyên và các can thiệp quản lý rừng.
Tài liệu này nhằm cung cấp hướng dẫn kỹ thuật thu thập số liệu về ĐDSH trên hiện trường
cho các tổ PBM của Dự án MB REDD+. Những người tham gia thực hiện hoạt động này
không phải là các nhà nghiên cứu chuyên nghiệp mà là những người dân địa phương, kiểm
lâm viên cấp huyện và cấp xã và cán bộ lâm nghiệp của chính các đơn vị chủ rừng, khơng
được đào tạo chun sâu về kiến thức và kỹ năng điều tra đánh giá ĐDSH, do đó các vấn
đề kỹ thuật trong tài liệu được trình bày đơn giản, dễ hiểu và mang tính ứng dụng kỹ thuật
phù hợp với năng lực của các thành phần tham gia PBM.

4 SNV REDD+

www.snv.org


Các chỉ thị giám sát đa dạng sinh học

2


Giám sát ĐDSH là hoạt động đo đếm một cách có hệ thống trong nhiều năm liên tục một
số chỉ số quan trọng của: a) các thành phần ĐDSH có tính nhạy cảm cao với các tác động
của con người, và b) các tác nhân chính tác động trực tiếp đến ĐDSH trong vùng giám sát;
nhằm cung cấp các dữ liệu về trạng thái và xu thế biến đổi của các thành phần ĐDSH đó
dưới các tác động của con người thơng qua các hoạt động REDD+. Các thành phần ĐDSH
nhạy cảm cao và các tác nhân chính tác động đến ĐDSH này được chọn làm các chỉ thị
giám sát.
Thông qua xem xét hiện trạng ĐDSH và tham vấn ý kiến của các nhà quản lý tài nguyên
rừng cấp tỉnh và cấp huyện, các cán bộ và người dân trực tiếp quản lý, sử dụng tài nguyên
rừng trong vùng, Dự án MB REDD+ đã xác định được 13 yếu tố sinh thái là chỉ thị giám sát
ĐDSH (Bảng 1).
Bảng 1. Các chỉ thị giám sát đa dạng sinh học và các chỉ số đo đếm
TT

Chỉ thị giám sát

Chỉ số đo đếm (đơn vị tính)

a. Chỉ thị trạng thái rừng và quần thể các loài quan trọng
1

Độ tàn che tán rừng

Độ tàn che (%)

2

Cấu trúc tầng tán của rừng


Số tầng, loại tầng

3

Cây gỗ trưởng thành

Thành phần lồi, mật độ cây (cây/ha), Đường kính
D1,3 (cm), chiều cao cây

4

Cây gỗ non

Thành phần loài, mật độ cây (cây/ha), chiều cao cây

5

Cây gỗ tái sinh

Thành phần loài, mật độ cây (cây/ha)

7

Tre, lồ ơ

Thành phần lồi, mật độ cây/bụi (cây/ha)

6
8


Các loài thực vật quan
trọng
Các loài động vật quan
trọng

Thành phần lồi, mật độ (cây/ha), đường kính D1,3 (cm)
Thành phần loài, tần số bắt gặp (cá thể/km)

b. Chỉ thị áp lực đến đa dạng sinh học
9

Khai thác gỗ

10

Khai thác lâm sản ngoài gỗ

11

Săn bắt động vật rừng

12

Chăn thả gia súc trong rừng

13

Lồi xâm lấn

5 SNV REDD+


Mức độ nghiêm trọng (khơng/thấp/ trung bình/cao)

Thành phần lồi, mức độ nghiêm trọng

www.snv.org


Các loài động vật, thực vật quan
trọng lựa chọn giám sát

3

Các loài động vật và thực vật quan trọng được hiểu là những lồi động vật và thực vật có
phân bố trong vùng giám sát và có giá trị bảo tồn cao, bao gồm các loài đang bị đe dọa
tuyệt chủng đã đưa vào Sách Đỏ Việt Nam, Danh Lục Đỏ IUCN, Nghị định 32/2006/NĐ-CP
và Nghị định 160/2013/NĐ-CP của Chính phủ, hoặc những lồi đại diện điển hình của các
hệ sinh thái rừng trong vùng giám sát, đang bị khai thác mạnh, có nguy cơ trở thành lồi bị
đe dọa tuyệt chủng trong tương lai gần. Ngoài ra, để được lựa chọn làm đối tượng giám sát,
các loài động vật và thực vật quan trọng này phải có thêm đặc điểm tương đối dễ nhận diện,
có thể quan sát được khi thực hiện hoạt động điều tra giám sát ban ngày. Như vậy, các tiêu
chí để lựa chọn lồi giám sát gồm:
1) Loài thuộc Sách Đỏ Việt Nam (2007), hoặc Danh Lục Đỏ IUCN, hoặc Nghị định
32/2006/NĐ-CP, hoặc Nghị định 160/2013/NĐ-CP, hoặc là đại diện điển hình của các
hệ sinh thái rừng trong vùng Dự án đang bị khai thác mạnh, có nguy cơ trở thành
lồi bị đe dọa tuyệt chủng theo các tiêu chí của Sách Đỏ Việt Nam (2007).
2) Đồng thời, loài phải tương đối dễ nhận diện và có thể quan sát được khi thực hiện
hoạt động điều tra giám sát ban ngày.
Bảng 2 là danh sách 14 loài động vật quan trọng và Bảng 3 là danh sách 37 loài thực vật
quan trọng trong vùng dự án đáp ứng các tiêu chí nêu trên, được chọn làm đối tượng giám

sát. Đặc điểm nhận diện cùng với hình ảnh của tất cả các lồi này được trình bày trong tài
liệu “Sổ tay thực địa giám sát đa dạng sinh học có sự tham gia” (Nguyễn Xuân Đặng,
Lương Văn Dũng và Đào Vĩnh Lộc. 2015. SNV/MB-REDD+).

6 SNV REDD+

www.snv.org


7 SNV REDD+

Bảng 2. Danh sách các loài động vật quan trọng lựa chọn giám sát

TT

Tên
Việt Nam

Tên
khoa học

1

Vượn mà
vàng

Nomascus
gabriellae

2


Chà vá
chân đen

Pygathrix
nigripes

3

4

5

6

7

8

Đơn vị chủ rừng giám sát
Tiêu chí đáp ứng
Thuộc SĐVN (EN), Danh lục Đỏ IUCN
(EN), Nghị định 32/2006/NĐ-CP (IB);
Dễ nhận diện, hoạt động ban ngày

Thuộc SĐVN (EN), Danh lục Đỏ IUCN
(EN), Nghị định 32/2006/NĐ-CP (IB);
Dễ nhận diện, hoạt động ban ngày.
Khỉ đuôi dài Macaca
Thuộc SĐVN (LR) và Nghị định

fascicularis
32/2006/NĐ-CP (IIB); Dễ nhận diện,
hoạt động ban ngày
Khỉ đuôi lợn Macaca
Thuộc SĐVN (VU) và Nghị định
leolina
32/2006/NĐ-CP (IIB); Dễ nhận diện,
hoạt động ban ngày.
Khỉ mặt đỏ Macaca
Thuộc SĐVN (VU), Danh lục Đỏ IUCN
arctoides
(VU) và Nghị định 32/2006/NĐ-CP (IIB);
Dễ nhận diện, hoạt động ban ngày.
Nai
Rusa unicolor Thuộc SĐVN (VU), Danh lục Đỏ IUCN
(VU); Dễ nhận diện cá thể và qua dấu
vết (chân, phân), hoạt động ban đêm
nhưng để lại dấu vết (dấu chân, phân)
dễ nhận biết.
Gà lôi vằn
Lophura
Thuộc SĐVN (LR), Danh lục Đỏ IUCN
nycthemera
(VU) và Nghị định 32/2006/NĐ-CP (IB);
annamensis
Dễ nhận diện, hoạt động ban ngày.
Gà tiền mặt Polyplectron
Thuộc SĐVN (VU), Danh lục Đỏ IUCN
đỏ
germaini

(NT), Nghị định 32/2006/NĐ-CP (IB);
Dễ nhận diện, hoạt động ban ngày.

Sinh cảnh

Bảo
Lâm

Lộc
Bắc

Đơn D’ Ran
Dương

LRTX, LRBTX ●
RL, HG, LRLK







LRTX,

LRBTX, RL,
HG
LRTX, LRBTX, ●
RL, TN, HG














LRTX, LRBTX
RL, HG.









LRTX, LRBTX, ●
RL, HG, LRLK








LRTX, LRBTX, ●
RL, HG





LRTX, LRBTX ●







LRTX, LRBTX, ●
HG







www.snv.org


8 SNV REDD+


TT

Tên
Việt Nam

Tên
khoa học

Đơn vị chủ rừng giám sát
Tiêu chí đáp ứng

9

Gà lơi hơng Lophura
tía
diardi

Thuộc SĐVN (VU) và Nghị định
32/2006/NĐ-CP (IB); Dễ nhận diện,
hoạt động ban ngày.
Thuộc SĐVN (VU), Danh lục Đỏ IUCN
(NT), Nghị định 32/2006/NĐ-CP (IIB);
Dễ nhận diện, hoạt động ban ngày.
Thuộc SĐVN (VU); Dễ nhận diện, hoạt
động ban ngày.

10

Hồng

hoàng

Buceros
bicornis

11

Rồng đất

Physignathus
cocincinus

12

Rắn sọc
dưa

13

Kỳ đà hoa,
kỳ đà nước

14

Rắn hổ
mang một
mắt kính

Coelognathus Thuộc SĐVN (VU), Nghị định 32/2006/
radiatus

NĐ-CP (IIB). Dễ nhận diện, hoạt động
ban ngày.
Varanus
Thuộc SĐVN (EN) và Nghị định
salvator
32/2006/NĐ-CP (IIB); Dễ nhận diện,
hoạt động ban ngày.
Naja
Thuộc SĐVN (EN); Dễ nhận diện, hoạt
kaouthia
động ban ngày.

Sinh cảnh

Bảo
Lâm

Lộc
Bắc

Đơn D’ Ran
Dương

LRTX, RBTX,
HG










LRTX, LRBTX







LRTX, RBTX,
HG









LRTX, LRBTX ●








LRTX, RBTX,
RL, HG









LRTX, RBTX,
RL, HG









Ghi chú: SĐVN - Sách Đỏ Việt Nam (2007). CR- Rất nguy cấp, EN - Nguy cấp, VU - Sẽ nguy cấp, LR - Ít nguy cấp, NT - Gần bị đe dọa. Nghị định 160/2013/
NĐ-CP, ngày 12/11/2013 về tiêu chí xác định lồi và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Nghị định 32/2006/
NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm: IB - Loài nghiêm cấm khai thác, sử dụng với mục đích thương mại; IIB Lồi hạn chế khai
thác, sử dụng với mục đích thương mại. LRTX - Rừng lá rộng thường xanh, LRBTX - Rừng lá rộng bán thường xanh, RL- Rừng rụng lá, HG - Rừng hỗn giao
cây gỗ tre nứa thường xanh và bán thường xanh, TN - Rừng tre nứa, LRLK - rừng hỗn giao lá rộng lá kim. Bảo Lâm - CTLN Bảo Lâm, Lộc Bắc - CTLN Lộc
Bắc, Đơn Dương - CTLN Đơn Dương, Đ’Ran - Ban quản lý RPH Đ’Ran. TXG: Rừng lá rộng thường xanh - giàu, TXB: Rừng lá rộng thường xanh - trung bình,
TXN:Rừng lá rộng thường xanh - nghèo, TXP: Rừng lá rộng thường xanh - phục hồi, RLG:Rừng rụng lá - giàu, RLB: Rừng rụng lá - trung bình, RLN: Rừng

rụng lá - nghèo, LKG: Rừng lá kim - giàu, LKB: Rừng lá kim - trung bình, LKN: Rừng lá kim - nghèo, LKP: Rừng lá kim - phục hồi, RKG: Rừng hỗn giao lá rộng
lá kim - giàu, RKB: Rừng hỗn giao lá rộng lá kim - trung bình, RKN:
Rừng hỗn giao lá rộng lá kim - nghèo, RKP: Rừng hỗn giao lá rộng lá kim - phục hồi,
HG1: Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa, HG2: Rừng hỗn giao tre nứa và gỗ, TNK: Rừng tre nứa/lồ ô.

www.snv.org


9 SNV REDD+

Bảng 3. Danh sách các loài thực vật quan trọng lựa chọn giám sát

TT

Tên
Việt Nam

Tên khoa học

Họ

1

Cẩm lai

Dalbergia oliveri

Họ Đậu
Fabaceae


2

Giáng
hương quả
to
Dầu đọt
tím, Dầu rái

Pterocarpus
macrocarpus

Họ Đậu
Fabaceae

4

Kiền kiền

5

Tiêu chí đáp ứng

Đơn vị chủ rừng giám sát
Bảo Lộc
Đơn D’ Ran
Lâm Bắc Dương

LRTX,
HG








Thuộc SĐVN (EN) và Nghị
định 32/2006/NĐ-CP (IIA); Dễ
nhận diện.
Họ Dầu
Thuộc SĐVN (VU) và Danh lục
Dipterocarpaceae Đỏ IUCN (CR); Dễ nhận diện.

LRTX







LRTX







Hopea siamensis


Thuộc SĐVN (EN) và Danh lục
Họ Dầu
Dipterocarpaceae Đỏ IUCN (EN); Dễ nhận diện.

LRTX





Sao đen

Hopea odorata

Họ Dầu
Loài đại diện điển hình bị khai
Dipterocarpaceae thác mạnh; Dễ nhận diện.

LRTX



6

Đỉnh tùng,
tùng ổi

Cephalotaxus
mannii


Họ Thơng
Pinaceae

LRTX





7

Du sam núi Keteleeria
đất, Tơ hạp, evelyniana
Ngơ tùng

Họ Thơng
Pinaceae

LRTX





8

Hồng đàn
giả, Hồng
tùng


Họ Kim giao
Podocarpaceae

3

Dipterocarpus
grandiflorus

Dacrydium
elatum

Thuộc SĐVN (EN) và Nghị
định 32/2006/NĐ-CP (IIA); Dễ
nhận diện.

Sinh
cảnh

Thuộc SĐVN (VU), Danh lục
Đỏ IUCN (VU), Nghị định
32/2006/NĐ-CP (IIA); Dễ nhận
diện
Thuộc SĐVN (VU), Danh
lục Đỏ IUCN (VU), Nghị định
32/2006/NĐ-CP (IIA); Dễ nhận
diện
Lồi đại diện điển hình bị khai
thác mạnh; Dễ nhận diện.


LRTX







www.snv.org


10 SNV REDD+

TT

Tên
Việt Nam

Tên khoa học

Họ

Tiêu chí đáp ứng

Sinh
cảnh

Đơn vị chủ rừng giám sát
Bảo Lộc
Đơn D’ Ran

Lâm Bắc Dương

9

Thông tre

Podocarpus
neriifolius

Họ Kim giao
Podocarpaceae

Lồi đại diện điển hình bị khai
thác mạnh; Dễ nhận diện.

LRTX

10

Bạch tùng

Dacrycarpus
imbricatus

Họ Kim giao
Podocarpaceae

Lồi đại diện điển hình bị khai
thác mạnh; Dễ nhận diện.


LRTX

11

Kim giao

Nageia
wallichiana

Họ Kim giao
Podocarpaceae

Loài đại diện điển hình bị khai
thác mạnh; Dễ nhận diện.



12

Thơng đỏ lá Taxus wallichiana Họ Thơng đỏ
dài
Taxaceae

LRTX
nhiệt
đới
LRLK

13


Pơ mu

Fokienia hodginsii Họ Hồng đàn
Cupressaceae



14

Trắc bá
diệp

Thuja orientalis

Họ Hoàng đàn
Cupressaceae

LRLK
trên
900m
LRLK

15

Giổi nhung,
giổi đá, giổi
huế
Giổi xanh.
Giổi đồi,
giổi hương

Gõ đỏ, Cà
te, hồ bì

Paramichelia
braianensis

Họ Mộc lan
Magnoliaceae

Michelia mediocris

Họ Mộc lan
Magnoliaceae

Afzelia xylocarpa

Họ Vang
Caesalpiniaceae

16

17

Thuộc SĐVN (VU), Danh lục
Đỏ IUCN (DD), Nhóm IA, Nghị
định 32/2006/NĐ-CP (IA); Dễ
nhận diện
Thuộc SĐVN (EN), Nghị định
32/2006/NĐ-CP (IIA), Dễ nhận
diện

Lồi đại diện điển hình bị khai
thác mạnh; Dễ nhận diện.

Thuộc SĐVN (EN) và Danh lục LRTX
Đỏ IUCN (DD), khai thác mạnh;
Dễ nhận diện
Lồi đại diện điển hình bị khai
LRTX
thác mạnh; Dễ nhận diện.
nhiệt
đới
LRTX
Thuộc SĐVN (EN), Danh
lục Đỏ IUCN (EN), Nghị định
32/2006/NĐ-CP (IIA); Dễ nhận
diện



























www.snv.org


11 SNV REDD+

TT
18

Tên
Việt Nam

Tên khoa học

Họ

Tiêu chí đáp ứng

Mã hồ,

Hồng liên
ơ rơ
Kỳ nam, kỳ
nam kiến

Mahonia nepalensis

Họ Hồng liên gai Thuộc SĐVN (EN); Dễ nhận
Berberidaceae
diện

Hydnophytum
formicarum

Họ Cà phê
Rubiaceae

Thuộc SĐVN (EN); Dễ nhận
diện.

20

Sơn tiên,
sơn huyết

Melanorrhea laccifera

Họ Xoài
Anacardiaceae


Thuộc SĐVN (VU); Dễ nhận
diện.

21

Song bột,
Mây độc
thân
Trầm
hương

Calamus poilanei

Họ Cau
Arecaceae

Thuộc SĐVN (EN); Dễ nhận
diện.

Aquilaria crassna

Họ Trầm
Thymelaeaceae

Thuộc SĐVN (EN) và Danh lục
Đỏ IUCN (CR); Dễ nhận diện.

23

Vàng đắng


Coscinium fenes- Họ Tiết dê
tratum
Menispermaceae

24

Re hương,
Quế rừng

Cinnamomum
inners

25

26

19

22

Thuộc Nghị định 32/2006/NĐCP (IIA); Dễ nhận diện.

Họ Long não
Lauraceae

Lồi đại diện điển hình bị khai
thác mạnh; Dễ nhận diện.

Sang trắng, Drypetes thorelii

Xi le

Họ Thầu dầu
Euphorbiaceae

Loài đại diện điển hình bị khai
thác mạnh; Dễ nhận diện.

Trai lý

Họ Mã tiền
Loganiaceae

Lồi đại diện điển hình bị khai
thác mạnh; Dễ nhận diện.

Fagraea fragrans

Sinh
cảnh
LRTX
á nhiệt
đới
RL
LRTX
nhiệt
đới
HG

LRTX

nhiệt
đới
LRTX
nhiệt
đới
LRTX
nhiệt
đới
LRTX
nhiệt
đới
LRTX
nhiệt
đới

Đơn vị chủ rừng giám sát
Bảo Lộc
Đơn D’ Ran
Lâm Bắc Dương














































www.snv.org


12 SNV REDD+

TT

Tên
Việt Nam

Tên khoa học

Họ

Tiêu chí đáp ứng

Sinh
cảnh

Đơn vị chủ rừng giám sát
Bảo Lộc
Đơn D’ Ran
Lâm Bắc Dương

27

Bằng lăng

ổi

Lagerstroemia
calyculata

Họ Tử vi
Lythraceae

Lồi đại diện điển hình bị khai
thác mạnh; Dễ nhận diện.

RL



28

Căm xe

Xylia xylocarpa

Họ Trinh nữ
Mimosaceae

Lồi đại diện điển hình bị khai
thác mạnh; Dễ nhận diện.

HG




29

Cồng trắng

Callophylum dryobalanoides

Họ Bứa
Clusiaceae

Loài đại diện điển hình bị khai
thác mạnh; Dễ nhận diện.

30

Kha thụ
nhím

Castanopsis
echidnocarpa

Họ Dẻ
Fagaceae

Lồi đại diện điển hình bị khai
thác mạnh; Dễ nhận diện.

31

Bùi, trà

đắng

Ilex rotunda

Họ Nhựa ruồi
Aquifoliaceae

Lồi đại diện điển hình bị khai
thác mạnh; Dễ nhận diện.

32

Trâm vỏ đỏ

Syzygium zeylanicum

Họ Sim
Myrtaceae

Loài đại diện điển hình bị khai
thác mạnh; Dễ nhận diện.

33

Mít nài

Artocarpus chaplasha

Họ Dâu tằm
Moraceae


Lồi đại diện điển hình bị khai
thác mạnh; Dễ nhận diện.

34

Nhãn rừng

Xerospermum
noronhianum

Họ Bồ hịn
Sapindaceae

Lồi đại diện điển hình bị khai
thác mạnh; Dễ nhận diện.

35

Gội nếp

Pterocarpus mac- Họ Xoan
rocarpus
Meliaceae

LRTX
nhiệt
đới
LRTX
nhiệt

đới,
LRLK
LRTX
nhiệt
đới
LRTX
nhiệt
đới
LRTX
á nhiệt
đới
LRTX
á nhiệt
đới
LRTX
nhiệt
đới

Thuộc SĐVN (VU), Dễ nhận
diện.
















www.snv.org


13 SNV REDD+

TT

Tên
Việt Nam

Tên khoa học

Họ

Tiêu chí đáp ứng

36

Thị rừng

Diospyros latisepala

Họ Thị
Ebenaceae


Lồi đại diện điển hình bị khai
thác mạnh; Dễ nhận diện.

37

Chị lơng,
chị sót

Schima superba

Họ Chè
Theaceae

Lồi đại diện điển hình bị khai
thác mạnh; Dễ nhận diện.

Ghi chú: Xem ghi chú Bảng 2

Sinh
cảnh
LRTX
nhiệt
đới
LRTX
nhiệt
đới

Đơn vị chủ rừng giám sát
Bảo Lộc
Đơn D’ Ran

Lâm Bắc Dương




www.snv.org


Phương pháp giám sát

4

Chương trình PBM sử dụng 2 phương pháp giám sát sau: 1) phương pháp giám sát theo
ô tiêu chuẩn (OTC) cố định (cịn gọi là ơ mẫu) và 2) phương pháp giám sát theo tuyến cố
định.
Phương giám sát theo ơ tiêu chuẩn (OTC) thích hợp cho việc đo đếm các chỉ số đặc trưng
của rừng (độ tàn che; mật độ cây gỗ trưởng thành, cây gỗ non, cây gỗ tái sinh, tre nứa,...).
Các chỉ số này cần nhiều thời gian và không phải di chuyển xa khi thực hiện đo đếm.
Phương pháp này cũng được sử dụng trong chương trình Giám sát các-bon có sự tham gia
(PCM) (Bảo Huy et al. 2013), do vậy, chương trình PBM có thể kết hợp với chương trình
PCM để thu thập số liệu. Tương tự chương trình PCM, chương trình PBM sẽ sử dụng loại
OTC hình trịn có ưu điểm dễ thực hiện ít tồn cơng sức và phù hợp với khả năng của các
thành phần tham gia. Tuy nhiên, ở những nơi có địa hình khơng phù hợp cho việc lập các
OTC hình trịn (q dốc,..), có thể sử dụng loại OTC hình chữ nhật kích thước 20 x 25 cm
với các ơ dạng bản kích thước 5 x 5m và 1 x 1m.
Đối với các loài động vật và thực vật quan trọng, do có mật độ rất thấp, phân bố rải rác;
đặc biệt, các loài động vật thường xuyên di chuyển trên diện rộng nên cần sử dụng phương
pháp giám sát theo tuyến. Ưu điểm của phương pháp này là có thể bao qt được khơng
gian và diện tích rộng lớn trong một khoảng thời gian ngắn. Phương pháp này cũng phù
hợp cho giám sát các tác động của con người đến ĐDSH. Số liệu về các chỉ thị áp lực đến

ĐDSH cũng có thể thu thập bằng các phương pháp khác như: phỏng vấn người dân và cán
bộ địa phương, sử dụng số liệu thống kê các vụ vi phạm và quản lý bảo vệ rừng của cơ
quan kiểm lâm (Hạt, Chi cục) và đơn vị chủ rừng.
Bảng 4 giới thiệu tóm tắt các chỉ thị giám sát, phương pháp và tần suất giám sát đối với các
chỉ thị ĐDSH đã lựa chọn cho vùng Dự án.
Bảng 4. Phương pháp và tần suất giám sát
TT Chỉ thị và chỉ số
Tần suất giám sát
I. Trạng thái hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học
1
Độ tàn che tán rừng
- 1 lần/năm (mùa khô)
2
Cấu trúc tầng rừng
- 1 lần/năm (mùa khô)
3
Cây gỗ trưởng thành
- 2 lần/năm (mùa mưa, mùa khơ)
- Thành phần lồi
- 1 lần/năm (mùa khơ)
- Đường kính D1.3
- 1 lần/năm (mùa khô)
- Chiều cao cây
- 2 lần/năm (mùa mưa, mùa khô
- Phẩm chất
4
Cây gỗ non (cao > 1.5 - 2 lần/năm (mùa mưa, mùa khô)
m, D1,3 < 6m)
- 2 lần/năm (mùa mưa, mùa khơ)
- Thành phần lồi

- Chiều cao cây
5
Cây gỗ tái sinh (cao từ
2 lần/năm (mùa mưa, mùa khơ)
1.5 m trở xuống)
- Thành phần lồi
2 lần/năm (mùa mưa, mùa khô)
- Chiều cao cây
6
Tre, lồ ô
2 lần/năm (mùa mưa, mùa khô)
- Số cây, số bụi

14 SNV REDD+

Phương pháp
Ô mẫu 500 m2
Ô mẫu 500 m2
Ô mẫu 500 m2

Ô mẫu 100 m2

Ô phụ 3.14 m2

Ô phụ 100 m2

www.snv.org


Chỉ thị và chỉ số

Tần suất giám sát
- 2 lần/năm (mùa mưa, mùa khơ)
Lồi thực vật quan
- 1 lần/năm (mùa khơ)
trọng
- Thành phần lồi
- Đường kính D1.3
8
Lồi động vật quan
trọng
- 2 lần/năm (mùa mưa, mùa khơ)
- Thành phần lồi
- 2 lần/năm (mùa mưa, mùa khô)
- Tần số bắt gặp.
II. Chỉ thị áp lực đến đa dạng sinh học
9
Khai thác gỗ
- 2 lần/năm (mùa mưa, mùa khô)
- Mức độ nghiêm trọng

TT
7

10

Khai thác lâm sản
ngoài gỗ
- Mức độ nghiêm trọng
Săn bắt động vật rừng
- Mức độ nghiêm trọng

Chăn thả gia súc trong
rừng
- Mức độ nghiêm trọng
Loài xâm lấn
- Thành phần loài
- Mức độ nghiêm trọng

11
12

13

- 2 lần/năm (mùa mưa, mùa khô)

- 2 lần/năm (mùa mưa, mùa khô)
- 2 lần/năm (mùa mưa, mùa khô)

- 2 lần/năm (mùa mưa, mùa khô)
- 2 lần/năm (mùa mưa, mùa khô)

Phương pháp
Tuyến giám sát 1-2 km,
kết hợp số liệu từ ô mẫu
500m2
Tuyến giám sát 1-2 km,
kết hợp số liệu từ ô mẫu
500m2

Tuyến giám sát 1-2 km, ô
mẫu 500m2, phỏng vấn,

số liệu thống kê vi phạm
Tuyến giám sát 1-2 km, ô
mẫu 500m2, phỏng vấn,
số liệu thống kê vi phạm
Tuyến giám sát 1-2 km,
số liệu thống kê vi phạm
Tuyến giám sát 1-2 km, ô
mẫu 500m2
Tuyến giám sát 1-2 km, ô
mẫu phụ 100 m2

4.1 Vật liệu và dụng cụ giám sát
Các vật liệu và dụng cụ cần thiết cho hoạt động giám sát theo OTC và theo tuyến được tổng
hợp trong Bảng 5.
Bảng 5. Các vật liệu và dụng cụ phục vụ giám sát đa dạng sinh học
Dụng cụ, vật liệu

TT
1
2
3
4
5
6
7

Máy định vị GPS đã cài đặt tọa độ các OTC và
điểm đầu tuyến giám sát (hình 1b)
Máy ảnh kỹ thuật số
Thước đo độ dốc Suunto (hình 1a)

La bàn xác định hướng
Ống nhòm
Dây thừng nylon dài 25m đã thắt nút và buộc nơ
màu ứng với bán kính các ơ mẫu phụ (1 m, 5,64
m và 12,62 m) (hình 1d)
Dây thừng nylon 50 m đo tuyến

15 SNV REDD+

Số lượng
cho một
nhóm

Phương pháp
OTC

Tuyến

1





1
1
1
1












5



1



www.snv.org


Dụng cụ, vật liệu

TT
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

Thước dây cuộn 30 m
Thước đo đường kính cây
Thước cuộn 2 m đo chiều cao cây non
Ống nhựa đo độ tàn che tự chế (hình 1c)
Băng màu đỏ để đánh dấu (cuộn)
Bảng kim loại ghi số hiệu ô mẫu (OTC) (23 x 16
cm)
Búa và đinh để đóng bảng số hiệu cây
Hộp sơn đỏ và bút cọ để viết số hiệu ô mẫu và
đánh dầu tuyến
Phấn đánh dấu cây đã đo (hộp)
Bản đồ thảm thực vật mới nhất có thể hiện vị trí
các ơ mẫu và các tuyến (bộ)
Bút bút bi ghi biểu giám sát
Các biểu ghi số liệu theo ô (bộ) và theo tuyến
(bộ)
Đệm kê viết

Tài liệu hướng dẫn (bộ)
Túi nylon "clear bag" đựng tài liệu
Túi nylon các cỡ để đựng mẫu vật
Dao lớn đi rừng
Túi cứu thương
Áo mưa

(a)

16 SNV REDD+

(b)

Số lượng
cho một
nhóm
1
1
1
1-2
1

Phương pháp
OTC







Tuyến


5





1





1





1



1






5





2





1
1
4
10
2
1
5


















(c)

www.snv.org


(d)
Hình 1. Một số dụng cụ giám sát
(a) Thước Suunto, (b) Máy định vị GPS, (c) Ống đo độ tàn che,
(d) Dây thừng nylon 25 m với có các nút bán kính ơ mẫu phụ
Mỗi nhóm giám sát cần chuẩn sẵn 5 “dây thừng nylon dài 25m đã thắt nút và buộc nơ màu
ứng với bán kính các ơ mẫu phụ” như trong hình 1 (d). Cách làm như sau: cắt 5 đoạn dây
thừng nylon, mỗi đoạn dài 25m. Một đầu dây thắt hình khun trịn để móc vào cột tâm ô
mẫu. Dây được thắt nút tại các điểm cách khuyên tròn lần lượt 1m, 5,64 m và 12,62 m.
Đồng thời, bên ngoài mỗi nút, buộc thêm các nơ màu khác nhau ở các vị trí 1 m, 5,64 m và
12,62 m. Các nơ cần buộc sao cho có thể di chuyển được để điều chỉnh chiều dài bán kính
khi cần thiết (ứng với độ dốc nơi lập ô).
Ống nhựa đo độ tàn che (hình 1c) có thể tự chế từ ống nhựa dẫn nước. Dùng loại ống nhựa
có đường kính khoảng 4 cm cắt thành các đoạn dài 9 cm. Một đầu ống gắn 2 sợi dây thép
vng góc với nhau sao cho điểm giao nhau của chúng trùng với tâm hình trịn miệng ống
(gọi là giao điểm chữ thập).

4.2 Phương pháp giám sát theo OTC cố định
4.2.1 Thiết lập hệ thống OTC trên bản đồ

Trước hết cần chia thảm rừng trong khu vực giám sát (lâm phần của một đơn vị chủ rừng)
thành các khối kiểu-trạng thái rừng chính. Mỗi khối kiểu-trạng thái rừng bao gồm các diện
tích rừng có cùng kiểu rừng (rừng lá rộng thường xanh, rừng rụng lá,...) và cùng trạng thái
(giàu, trung bình, nghèo, phục hồi). Để phân chia các khối kiểu - trạng thái rừng cần sử
dụng bản đồ hiện trạng rừng mới nhất của đơn vị chủ rừng. Bảng 6 trình bày các khối kiểu trạng thái rừng (HST rừng) chính đã được xác định có trong vùng dự án. Khơng nên chia ra
quá nhiều khối kiểu -trạng thái rừng khác nhau. Các kiểu - trạng thái rừng có diện tích nhỏ
(<100 ha) có thể ghép vào kiểu-trạng thái rừng gần tương tự có diện tích lớn hơn.
Bảng 6. Các kiểu-trạng thái rừng chính trong vùng dự án
Kiểu - trạng thái rừng

TT
1
2
3
4
5
6

Rừng lá rộng thường xanh - giàu
Rừng lá rộng thường xanh - trung bình
Rừng lá rộng thường xanh - nghèo
Rừng lá rộng thường xanh - phục hồi
Rừng rụng lá - giàu
Rừng rụng lá - trung bình

17 SNV REDD+

Ký hiệu
TXG
TXB

TXN
TXP
RLG
RLB

Đơn vị chủ rừng
BL LB ĐD ĐR

















www.snv.org


Kiểu - trạng thái rừng

TT

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Rừng rụng lá - nghèo
Rừng lá kim - giàu
Rừng lá kim - trung bình
Rừng lá kim - nghèo
Rừng lá kim - phục hồi
Rừng hỗn giao lá rộng lá kim - giàu
Rừng hỗn giao lá rộng lá kim - trung bình
Rừng hỗn giao lá rộng lá kim - nghèo
Rừng hỗn giao lá rộng lá kim - phục hồi
Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
Rừng hỗn giao tre nứa và gỗ
Rừng tre nứa/lồ ô

Ký hiệu
RLN
LKG
LKB

LKN
LKP
RKG
RKB
RKN
RKP
HG1
HG2
TNK

Đơn vị chủ rừng
BL LB ĐD ĐR

































Ghi chú: BL - CTLN Bảo Lâm, LB - CTLN Lộc Bắc, ĐD - CTLN Đơn Dương, ĐR - BQL Rừng
phịng hộ Đ’Ran
Để tính số lượng ơ mẫu cần thiết cho một khu vực giám sát (lâm phần của mỗi đơn vị chủ
rừng) có thể tham khảo tài liệu “Giám sát các-bon rừng có sự tham gia. Hướng dẫn cho
cán bộ kỹ thuật” của Bảo Huy (2013); hoặc có thể tham khảo các khuyến cáo của Vos và
cs. (1999) và Pichette & Gillespie (1999). Theo Vos et al. (1999), mỗi kiểu-trạng thái rừng
cần thực hiện 15-30 ô mẫu kích thước 500 m2 và theo Pichette & Gillespie (1999), tối thiểu
mỗi kiểu-trạng thái phải có 10 ơ mẫu 500 m2 hoặc có thể tính số ơ mẫu sao cho tổng diện
tích các ơ mẫu bằng 1% tổng diện tích của kiểu-trạng thái rừng đó. Các trạng thái rừng càng
phức tạp càng cần nhiều ô mẫu hơn. Trên thực tế, việc xác định số lượng ô mẫu cần thực
hiện cho một kiểu-trạng thái rừng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: sự phức tạp
và độ lớn diện tích các kiểu-trạng thái rừng, khả năng tiếp cận các khu vực khác nhau của
mỗi kiểu - trạng thái rừng (ví dụ, địa hình q xa, q hiểm trở khơng thể tiếp cận được),
u cầu mục đích của chương trình giám sát và nguồn lực có được (kinh phí, nhân lực, thời
gian). Theo chúng tôi, ở mỗi kiểu - trạng thái rừng chính nên thực hiện từ 10-20 OTC tương
đương 0.5 - 1.0 ha tùy thuộc vào độ lớn của kiểu-trạng thái rừng.

Các OTC cần bố trí ngẫu nhiên trong mỗi kiểu - trạng thái rừng. Để xác định vị trí ngẫu
nhiên của các ô mẫu trên bản đồ hiện trạng rừng có thể sử dụng cơng cụ “create random
point” trong phần mềm ArcGIS (xem chi tiết trong Bảo Huy. 2013). Cách làm đơn giản hơn là
bố trí các ơ mẫu theo lưới ô vuông trên bản đồ: chia khu vực điều tra trên bản đồ bằng các
đường lưới ô vuông cách đều nhau 500 m, tại mỗi giao điểm của các đường lưới bố trí một
OTC. Tuy nhiên, cần loại bỏ những OTC nằm ở các vị trí khơng điển hình như:
-

Sát vùng biên của kiểu - trạng thái rừng nơi tiếp giáp với sinh cảnh không phải rừng.
Cần bố trí các OTC mẫu nằm vào sâu cách ranh giới vùng biên ít nhất một khoảng
gấp 3 lần chiều cao tán rừng.

-

Khơng nên bố trí OTC ở các địa điểm sinh cảnh khơng điển hình: ven đường, ven
hồ, sơng, nơi chuyển trạng thái sinh cảnh.

18 SNV REDD+

www.snv.org


4.2.2 Thiết lập ô mẫu trên hiện trường và đo đếm thu thập số liệu
Sử dụng GPS đã cài đặt sẵn tọa độ của các OTC để xác định vị trí thiết lập các ơ mẫu tại
hiện trường. Cách tiến hành như sau:


Bấm nút Find, sau đó bấm Enter để vào Waypoint,




Chọn tọa độ ký hiệu ơ mẫu cần đi đến. Chọn Goto và chọn Off Road



Đi theo hướng dẫn của GPS để đến vị trí tâm ơ mẫu cần thiết lập. Khi đi đến vị trí
tâm ơ mẫu, GPS sẽ phát tiếng bíp để báo hiệu.



Tại vị trí tâm ô đã xác định, tiến hành kiểm tra tọa độ trên GPS với tọa độ đã được
bố trí trên bản đồ.



Kết thúc việc dẫn đường, bấm nút Menu và chọn Stop Navigation.

Sau khi xác định được vị trí tâm OTC và kiểu - trạng thái rừng ở vị trí đó đúng với kiểu trạng thái rừng cần khảo sát (nếu khơng đúng thì di chuyển đến vị trí gần đấy nhất có sinh
cảnh phù hợp, hoặc hủy bỏ khơng thực hiện OTC đó), đóng một cọc lớn tại tâm OTC. Gắn
biển đánh dấu vị trí OTC lên cây lớn gần nhất. Sử dụng 5 dây thừng nylon dài 25m, có thắt
nút và buộc nơ màu ứng với bán kính các ô mẫu phụ (1m, 5,64 m và 12,62 m) để lập các ơ
mẫu như trong hình 2a. Trịng đầu dây có vành khuyên của 4 dây j,k, l, m vào cọc tâm
OTC và kéo căng 4 đầu dây còn lại theo 4 hướng Bắc, Nam, Tây, Đông để được 4 góc
vng như trong hình 2a. Khi đó, một OTC đã được thiết lập có 3 hình trịn ứng với 3 ô mẫu
là: ô nhỏ bán kính 1m với diện tích 3,14 m2, ơ trung gian bán kính 5,64m với diện tích 100
m2 và ơ lớn bán kính 12,62 m với diện tích 500 m2 (hình 1b). Dây n là dây di động, dùng để
chia đơi từng góc vng, thuận tiện cho việc đo đếm các cây gỗ và tre nứa trong các ô mẫu
phụ. Việc đo đếm cây và độ tàn che được tiến hành lần lượt trong các nửa góc vng theo
chiều kim đồng hồ.


(a)

(b)

Hình 2. Ơ OTC, ơ mẫu phụ và cách lập ô trên hiện trường

19 SNV REDD+

www.snv.org


Khi lập OTC ở nơi có độ dốc lớn hơn 10%, cần bổ sung thêm vào bán kính mỗi ơ phụ thêm
một đoạn nhất định. Dùng thước đo độ dốc Suunto để đo độ dốc mặt đất nơi lập ô như
trong hình 3, sau đó tra bảng trong Phụ lục 1 để có được độ dài các đoạn cần bổ sung.

Hình 3. Đo độ dốc và dịch chuyển chiều dài bán kính ơ mẫu phụ (theo Bảo Huy. 2013)
Bảng 5 nêu các chỉ số cần đo đếm trong từng ô mẫu, kết quả đo đếm ghi vào Biểu 1, Biểu
2, Biểu 4, Biểu 5 và Biểu 5 tương ứng (Phụ lục 2).

20 SNV REDD+

www.snv.org


Bảng 5. Đo đếm thu thập số liệu trong các ô mẫu

Ô nhỏ
(R=1 m, S = 3,14 m2)
Đo đếm cây gỗ tái
sinh:

• Xác định tên của
các lồi cây gỗ
tái sinh có chiều
cao từ 1,5 m trở
xuống.
• Đếm số cây của
mỗi loài theo 3
cấp độ cao: (< 0,5
m), (0,5 - 1 m) và
(>1 - 1,5 m).

Ô trung gian
(R=5,64 m, S=100 m2)
Đo đếm cây gỗ non:
• Xác định tên của các lồi
cây gỗ non có chiều cao
trên 1,5 m và D1,3 < 6m
• Ước tính chiều cao cây
theo 5 cấp: (>1,5 -2m);
(>2 - 3m); (>3-4m); (>45m )
• Đánh giá phẩm chất của
cây: tốt hoặc xấu (gãy
ngọn, đổ, sâu bệnh,
chết)
Đo đếm tre, lồ ơ (nếu có):
• Xác định tên lồi
• Đếm số cụm/bụi, số thân
măng, số thân non (< 2
năm tuổi) và thân trưởng
thành (> 2 năm tuổi)


Ô lớn
(R=12,62 m, S= 500 m2)
Đo đếm cây gỗ trưởng thành:
• Đếm số tầng tán rừng
• Đo độ tàn che rừng
• Xác định tên lồi cây gỗ có
D1.,3 ≥ 6 cm
• Đo đường kính D1,3
• Ước tính chiều cao cây theo
5 cấp: ( >5-10m); (>10-15m);
(>15-20m); và (>20m)
• Đánh giá phẩm chất của cây:
tốt hoặc xấu (gãy ngọn, đổ, sâu
bệnh, chết)
• Chụp hình và thu mẫu của các
lồi chưa biết để định loại
• Ghi các dấu vết của động vật
và tác động đến ĐDSH nếu có

Xác định tầng rừng
Quan sát khơng gian rừng để xác định
rừng có mấy tầng và gồm những tầng
nào.
Thông thường rừng thường xanh và bán
thường xanh ít bị tác động có 5 tầng: tần
thảm tươi, tầng cây bụi, tầng dưới tán,
tầng ưu thế sinh thái và tầng vượt tán
(Hình 4).
Rừng thường xanh và bán thường xanh

đã bị tác động khai thác có thể chỉ có 3-4
tầng, gồm 1-2 tầng cây gỗ (mất tầng vượt
tán và tầng ưu thế sinh thái), tầng cây bụi
và tầng thảm tươi. Rừng thưa cây họ Dầu
(rừng rụng lá) thường chỉ có 3 tầng: 1 tầng
cây gỗ, tầng cây bụi và tầng thảm tươi).

21 SNV REDD+

Hình 4. Sơ đồ cấu trúc tầng rừng
Nguồn: Will McWhinney

www.snv.org


Đo độ tàn che của rừng
Chế tạo ống đo độ tàn che từ ống nhựa có đường kính khoảng 4 cm, dài 9 cm (hình 5A).
Khi đo, giơ ống đo lên cao theo chiều thẳng đứng (hình 5C). Nếu nhìn thấy lá, cành cây che
phủ lên giao điểm chữ thập thì ghi dấu cộng (+) vào “Bảng ghi kết quả đo độ tàn che trong ơ
mẫu”, nếu khơng có thì ghi dấu trừ (-) (Hình 5D). Trong mỗi OTC, tiến hành đo 20-25 điểm
(Hình 5B), sau đó tính độ tàn che của rừng (%) bằng tổng số các dấu cộng chia cho tổng số
các điểm đo và nhân với 100.

Hình 5. Cách đo độ tàn che
Ví dụ, số liệu đo độ tàn che trong một OTC thu được như bảng dưới đây:
Điểm đo

Kết quả

Điểm đo


Kết quả

Điểm đo

Kết quả

1
2
3
4
5
6
7
8

+
+
+
+
+

9
10
11
12
13
14
15
16


+
+
+
+
-

17
18
19
20
21
22
23
24

+
+
+
+
+
-

22 SNV REDD+

www.snv.org


Tính độ tàn che trung bình trong ơ mẫu theo cơng thức sau:
Độ tàn che trung bình (%)=


Tổng số các dấu cộng
Tổng số các điểm đo

.100

Trong bảng trên, tổng số các điểm đo là 24 điểm, có 14 điểm cho kết quả dấu cộng (+), vì
vậy, độ tàn che trung bình trong ơ mẫu = (14: 24) x 100 = 58,3%.
Đo đường kính ngang ngực (D1,3)
Sử dụng thước đo đường kính chun dụng để đo đường kính D1.3 hoặc có thể dùng thước
dây thông thường đo chu vi thân cây ở độ cao 1,3 m, sau đó chia cho 3.1416 để được D1.3.
Với các cây có hình dạng bất thường cần điều chỉnh vị trí đo cho phù hợp như mơ tả trong
hình 6. Để tránh đo trùng lặp một cây nhiều lần, khi đo xong một cây cần đánh dấu cây đó
bằng phấn hoặc sơn đỏ ở gần sát vị trí đo. Nếu có dây leo hay cây nhỏ bám trên cây sắp
được đo thì tách dây leo và cây nhỏ ra khỏi thân cây trước khi đo.

Hình 6. Một số trường hợp cần điều chỉnh điểm đo đường kính D1,3
1
2
3
4
5

Cây đứng thẳng trên mặt bằng: đo đúng vị trí 1,3 m
Cây trên sườn dốc: đo ở phía trên dốc
Cây nghiêng: đo ở vị trí 1,3 m song song với cây ở phía trên dốc.
Cây nghiêng trên mặt bằng: đo ở 1,3 m bên bị nghiêng
Cây có cành ở vị trí 1,3 m: đo phía trên cành nơi cây khơng bị phình

23 SNV REDD+


www.snv.org


6

7

8

9
10

Cây có bạnh vè: Nếu phần gốc bạnh của cây thấp hơn 1,3 m, thì đo tại độ cao 1,3 m.
Nếu phần gốc bạnh cao hơn 1,3 m, thì đo ở vị trí 30 cm phía trên đỉnh phần gốc bạnh.
Cây chia nhánh (thân) tại vị trí 1,3 m, đo phía dưới điểm chia nhành (thân) nơi khơng
cịn phình to.
Cây có hai thân: Nếu điểm chia thân dưới 1,3 m thì coi là 2 cây riêng biệt (đo 2 thân tại
vị trí 1,3 m). Nếu điểm chia trên 1,3 m thì đo tại điểm 1,3m.
Cây gãy tại vị trí 1,3 m: Đo phía dưới nơi khơng cịn các vết xước gãy
Cây có bạnh vè hình chai phình tại vị trí 1,3m: đo phía trên nơi hết phình.

Đo chiều cao cây gỗ trưởng thành
Việc đo chính xác chiều cao của các cây gỗ trưởng thành trong rừng là rất khó và tốn nhiều
cơng sức. Để đơn giản, có thể ước lượng chiều cao cây gỗ trường thành theo từng cấp
chiều cao sau: (≤10m); (>10 - 15m); (>15 - 20m) và (>20 m) và ghi vào phiếu điều tra.
Đo chiều cao cây gỗ non (D 1.3 <0.6 cm. Hvn >1.5m)
Dùng một sào dài 3 m có chia độ đến 10 cm để đo. Các cây cao dưới 3 mét đo trực tiếp
bằng sào. Đối với các cây cao trên 3 mét, dùng sào áp sát vào thân cây là mốc để ước
lượng chiều cao thực tế của cây. Đơn giản hơn, có thể ước lượng chiều cao cây theo các

cấp chiều cao sau: (≤1,5 m); (>1,52m); (>2-3m); (>3-4m); ...; (>9-10 m).
Đo đếm tre, lồ ô
Đếm số bụi và các thân tre/lồ ô theo
các cấp tuổi: măng, thân non (<2
năm), thân trung tuổi (2-3 năm) và
thân già (>3 năm) như trong Hình 7.
Nếu gặp các loài tre nhỏ (mum, le)
chỉ đếm số bụi và thân, khơng cần
xác định tuổi.

Hình 7. Xác định tuổi thân tre theo UNIDO
(1) Thân non, (2) thân trung niên, (3,4) thân già

4.3 Phương pháp giám sát theo tuyến cố định
4.3.1 Lập tuyến cố định
Các tuyến giám sát được bố trí trong các kiểu-trạng thái rừng của khu vực giám sát. Khơng
bố trí tuyến giám sát dọc theo đường mịn đang sử dụng vì các lồi động vật hoang dã
thường tránh hoạt động gần đường mịn. Các tuyến có chiều dài 1-2 km, cách nhau ít nhất
500 m và được bố trí càng song song với nhau càng tốt.
Trước hết, xác định vị trí các điểm đầu tuyến trên bản đồ hiện trạng thảm thực vật theo hình
thức ngẫu nhiên (xem chi tiết tại mục 5.2.1). Sau đó, nhập tọa độ các điểm đầu tuyến vào

24 SNV REDD+

www.snv.org


GPS và dùng GPS dẫn đường tiếp cận điểm đầu tuyến để thiết lập tuyến (xem chi tiết tại
mục 5.2.2). Sau khi tiếp cận đến điểm đầu tuyến và xác định có kiểu-trạng thái rừng phù
hợp cần giám sát:

-

Tiến hành xác định hướng đi phù hợp cho tuyến (nơi có thảm rừng đúng với kiểutrạng thái rừng cần giám sát và khơng q nguy hiểm như có vực sâu hay sườn núi
quá dốc).

-

Cũng không được chọn tuyến theo hướng dễ dàng đi lại nhưng rừng khơng điển
hình cho kiểu-trạng thái rừng cần giám sát.

Sau khi xác định được hướng tuyến, dùng GPS kiểm tra lại tọa độ đầu tuyến (ghi vào phiếu
giám sát), gắn biển hoặc dùng sơn đánh dấu đầu tuyến vào cây to gần nhất và dùng la bàn
xác định góc phương vị của tuyến (góc tại thành bởi kim chỉ hướng bắc và hướng tuyến dự
định lập). Tiếp theo, sử dụng la bàn với góc phương vị đã xác định để lập tuyến giám sát.
Về nguyên tắc, số lượng tuyến ở mỗi kiểu - trạng thái rừng tỷ lệ thuận với diện tích và độ
phức tạp của kiểu-trạng thái rừng đó và càng nhiều tuyến càng tốt. Trên thực tế, số lượng
tuyến phụ thuộc vào quỹ thời gian, kinh phí và nhân lực có được của mỗi đơn vị chủ rừng.
Mỗi kiểu trạng thái rừng ít nhất phải có 1 tuyến giám sát, tốt nhất là 10-20 tuyến. Kiểu - trạng
thái rừng có diện tích q nhỏ (dưới 50 ha) không cần lập tuyến.
Cách tiến hành lập tuyến như sau:
-

Dùng một sợi dây thừng
nylon dài 50 m (chọn dây
màu vàng cho dễ phát hiện
trong rừng) để đo chiều dài
tuyến.

-


Một người cầm đầu dây và
đi theo hướng tuyến đã xác
định.

-

Người thứ 2 giữ cuối dây,
chờ đến khi dây được kéo
căng (đo được 50 m) thì báo
cho người thứ nhất biết và
thả lỏng dây để đi tiếp.

-

Nhận được tín hiệu đã đủ
Photo: Nguyễn Xuân Đặng
50m, người thứ nhất đánh
dấu sơn đỏ mốc 50 m vào
Hình 8. Kéo dây lập tuyến giám sát
thân cây gần đó và kéo dây
đi tiếp. Quá trình này được
lập lại cho đến khi đo được 20 lượt dây để hoàn thành một tuyến dài 1 km hoặc 40
lượt dây để hoàn thành tuyến 2 km.

-

Sau khi đo được 1 km (hoặc 2 km), lấy tọa độ điểm cuối tuyến và đánh dấu sơn đỏ
vào thân cây bên cạnh. Ngoài ra, dọc theo tuyến cũng cần đánh các dấu sơn đỏ để
dễ nhận biết trong lần giám sát sau.


25 SNV REDD+

www.snv.org


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×