Tải bản đầy đủ (.docx) (281 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin thành quả hoạt động và thành quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 281 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------

CHÂU HỒNG PHƯƠNG THẢO

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG
THÔNG TIN TQHĐ VÀ TQHĐ CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------

CHÂU HỒNG PHƯƠNG THẢO

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG
THÔNG TIN THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ THÀNH QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP Ở VIỆT
NAM
Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 9340301

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


1. TS. LÊ ĐÌNH TRỰC
2. TS. TRẦN VĂN THẢO

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022


3

LỜI CAM ĐOAN
Luận án “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin thành quả hoạt
động và thành quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam” là
nghiên cứu độc lập của tôi, thực hiện với sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Đình
Trực và TS. Trần Văn Thảo.
Trong quá trình thực hiện tơi có tham khảo các tài liệu cùng chủ đề ở nước
ngồi và ở Việt Nam, tơi đã trích dẫn đúng và đủ những nội dung được kế thừa
trong luận án. Kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực, nội dung tồn văn luận
án chưa được cơng bố trên bất kỳ tài liệu học thuật nào.
Tôi xin cam đoan các thơng tin trên là hồn tồn xác thực.
TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2022
Nghiên cứu sinh

Châu Hồng Phương Thảo


4

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi vô cùng cảm ơn quý Thầy/Cơ của Trường Đại học Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh về nhiệt huyết trong quá trình truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm, tạo
nền tảng vững chắc để tơi có thể thực hiện các bước của quá trình nghiên cứu. Tiếp

theo, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến TS. Lê Đình Trực và TS. Trần Văn Thảo, các
Thầy đã nhọc cơng dìu dắt tơi trong suốt giai đoạn thực hiện luận án, từ sự chỉ dẫn
chi tiết để khắc phục khiếm khuyết đến những lời động viên quý giá giúp tôi vượt
qua những trở ngại trong từng bước nghiên cứu. Tôi không quên cảm ơn Viện Đào
tạo Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kế toán, Bộ phận Thư ký Khoa Kế toán đã
kịp thời cung cấp các hướng dẫn cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi về việc hồn tất
các thủ tục hành chính trong q trình học tập tại Trường. Bên cạnh đó, tơi muốn
gửi lời cảm ơn đến Quý chuyên gia, bạn bè, Anh/chị đã giúp đỡ tơi trong các giai
đoạn khảo sát.
Để hồn thành luận án, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tơi cịn được hỗ trợ
rất lớn từ Ban lãnh đạo Khoa Kinh tế - QTKD, trường Đại học An Giang và q
đồng nghiệp cùng Bộ mơn Tài chính – Kế tốn. Ngồi ra, sự ủng hộ của gia đình và
bạn bè cũng tiếp thêm động lực rất lớn cho tôi. Tơi chân thành cảm ơn tất cả!
TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2022
Nghiên cứu sinh

Châu Hồng Phương Thảo


5

MỤC LỤC


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BGTVT
BTNMT

BTTT
CG
CP
ĐVSNCL

NSNN
TP
TQHĐ
TT
BSC
CB-SEM
EFA
IPSASB
NPM
OECD
OLS
PLS-SEM

Từ đầy đủ
Tiếng Việt
Bộ Giao thông vận tải
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ Thông tin và Truyền thơng
Chun gia
Chính phủ
Đơn vị sự nghiệp cơng lập
Nghị định
Ngân sách Nhà nước
Thành phố
Thành quả hoạt động

Thông tư
Tiếng Anh
Balance Scorecard
Covariance Based - Structural Equation Modeling
Exploratory Factor Analysis
International Public Sector Accounting Standard Board
New Public Management
Organization
for
Economic
Co-operation
and
Development
Ordinary Least Aquare
Partial Least Square – Structural Equation Modeling


7

DANH MỤC TỪ RÚT GỌN
Tiếng Việt
Từ rút gọn
ATTITUDES
CUL
DESIGN
PER
PIU
PSM

Từ đầy đủ

Tiếng Anh
Attitudes on performance indicators
Resutls-oriented culture
Design adequacy of performance measurement system
Organizational performance
Performance information use
Public service motivation


8

DANH MỤC BẢNG
Bảng

3.1.

Thang

đo,

biến

quan

sát



nguồn


trích

dẫn..............................................84
Bảng

4.1.

Thơng

tin

chung

về

mẫu

khảo

sát



bộ..................................................110
Bảng 4.2. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo các biến độc lập....................111
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo việc sử dụng thông tin thành
quả...........................................................................................................................113
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo TQHĐ...................................113
Bảng 4.5. Kết quả phân tích EFA thang đo các biến độc lập (lần 1).......................114
Bảng 4.6. Kết quả phân tích EFA thang đo các biến độc lập (lần 2).......................115

Bảng 4.7. Kết quả phân tích EFA thang đo việc sử dụng thông tin TQHĐ (lần
1).............................................................................................................................116
Bảng 4.8. Kết quả phân tích EFA thang đo việc sử dụng thơng tin TQHĐ (lần
2).............................................................................................................................117
Bảng 4.9. Kết quả phân tích EFA thang do TQHĐ................................................118
Bảng 4.10. Tổng quan đặc điểm mẫu khảo sát chính thức .....................................119
Bảng 4.11. Chi tiết mẫu phân bổ theo tỉnh thành....................................................120
Bảng 4.12. Hệ số Cronbach’s Alpha và độ tin cậy tổng hợp của thang đo chính thức
.................................................................................................................................121
Bảng 4.13. Trọng số tải ngoài và AVE của thang đo chính thức........................... 121
Bảng

4.14.

Hệ

số

tải

chéo

của

thang

đo

chính


đo

chính

thức.................................................122
Bảng

4.15.

Hệ

số

Fornell-Larcker

của

thang

thức....................................123
Bảng

4.16.

Chỉ

số

HTMT


của

thang

đo

chính

thức.................................................123
Bảng 4.17. Giá trị VIF………………………………………………………….....124
Bảng 4.18. Kết quả kiểm định giả thuyết ………………………………………...125


9

Bảng 4.19. Kết quả kiểm định bổ sung về các ảnh hưởng gián tiếp………………
128
Bảng

4.20.

Ảnh

hưởng

của

qui




f2.

của

qui



q2

…………………………………………......130
Bảng

4.21.

Ảnh

hưởng

……………………………………………….....131

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Khung phân tích…..……………………………………………………61
Sơ đồ 3.2. Mơ hình nghiên cứu……………………………………………………73
Sơ đồ 3.3. Qui trình nghiên cứu…………………………………………………...89


10


TĨM TẮT
Cải cách khu vực cơng ln là chủ đề thu hút sự chú ý trong cộng đồng học
thuật, nhà quản lý và thiết lập chính sách cơng. Các biện pháp cải cách nhằm hướng
đến mục tiêu chính là cải thiện thành quả hoạt động của tổ chức. Theo học thuyết
quản trị cơng mới, khu vực cơng cần có những cải tiến theo định hướng kinh doanh,
trong đó đo lường và quản trị thành quả hoạt động là mối quan tâm trọng yếu của
học thuyết này. Nội dung quan trọng của việc thực hành đo lường và quản trị thành
quả hoạt động là việc sử dụng thơng tin này vì nó được kỳ vọng giúp cải thiện thành
quả hoạt động. Dành sự quan tâm về chủ đề này đối với tổ chức công ở Việt Nam,
đặc biệt là đơn vị sự nghiệp cơng lập rất cần thiết, bởi vì hiện nay các đơn vị này
đang trong tiến trình cải cách nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công và hiệu quả
hoạt động. Kết quả phân tích dựa trên 244 phiếu trả lời của các nhà quản lý và kế
toán trưởng trong các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam đã cho thấy việc sử
dụng thông tin thành quả hoạt động trong đơn vị chịu tác động từ các nhân tố: văn
hóa định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống đo lường thành quả hoạt động và
thái độ đối với thông tin thành quả hoạt động. Hơn nữa, kết quả cũng bổ sung thêm
minh chứng về ảnh hưởng tích cực của việc sử dụng thơng tin thành quả hoạt động
đối với thành quả hoạt động của tổ chức, đồng thời xác nhận vị trí trung gian của
việc sử dụng thông tin thành quả hoạt động trong mối quan hệ giữa các nhân tố và
thành quả hoạt động. Kết quả từ luận án đã có những đóng góp đáng kể xét theo
phương diện lý thuyết và thực hành quản trị cho đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt
Nam.
Từ khóa: Việc sử dụng thơng tin thành quả hoạt động, thành quả hoạt động, văn
hóa định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống đo lường thành quả hoạt động,
thái độ đối với thông tin thành quả hoạt động, động lực phụng sự công.


11

ABSTRACT

Public sector reform is a interesting topic for researchers, public managers and
policy makers. The reform measures are aimed at the ultimate goal of improving the
performance of the public sector. According to the New Public Management theory,
the public sector needs business-oriented innovation, where performance
measurement and management is a key concern of this theory. An important aspect
of performance management and measurement practice is the use of performance
information as it is expected to contribute to the improvement of organizational
performance. Paying attention to this topic in the context of the public sector in
Vietnam in general and public service institutions in particular is very necessary as
these units are also in the process of reform in order to improve the quality of public
services and efficiency. Analytical results based on 244 survey questionnaires from
managers and chief accountants in public service institutions in Vietnam have
shown that the use of performance information is influenced by results-oriented
culture, the design adequacy of performance measurement system, and attitudes on
performance information. In addition, the results also provide evidence of a positive
effect of the use of performance information on organizational performance, and
confirm the mediating role of performance information use in relationship between
factors and performance. The findings have made significant theoretical
contributions and the basis for proposing governance implications for public service
delivery institutions in Vietnam.
Keywords: Performance information use, performance, results-oriented culture, the
design adequacy of performance measurement system, attitudes on performance
indicators, public service motivation.


12

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.


Cơ sở hình thành đề tài
Khu vực cơng giữ vai trị thiết yếu đối với sự phát triển toàn diện về kinh tế,

xã hội của một quốc gia, vì thế ba thập niên gần đây thành quả hoạt động (TQHĐ)
của tổ chức công vẫn là vấn đề nhận được sự lưu tâm của các nhà khoa học quản trị
(Boyne, Gould‐Williams, Law và cộng sự, 2004; Dimitrić, Škalamera-Alilović, &
Duhovnik, 2016; Sole & Schiuma, 2010). Ngày nay, hoạt động của khu vực công
đang đứng trước những thách thức lớn như: sự bất ổn của môi trường hoạt động, áp
lực hoạt động hiệu quả hơn với nguồn lực hạn chế hơn. Trước hiện trạng đó, các
nhà quản lý cơng đã khơng ngừng tìm kiếm, khai phá các kỹ thuật quản trị mới để
đạt kết quả như mong đợi, và ngôn ngữ quản trị nhận được nhiều sự chú ý trong nỗ
lực cải tiến khu vực công là triết lý quản trị công mới (New Public Management –
NPM). Xuất hiện vào thập 80 của thế kỷ trước, NPM trở thành kim chỉ nam trong
cải cách khu vực công hiện đại ở các quốc gia cơng nghiệp hóa (Bevan & Hood,
2006; Hood, 1995; Noordegraaf & Abma, 2003). Phong trào cải cách khu vực công
theo định hướng NPM quan tâm nhiều hơn đến vai trị của kế tốn, đặc biệt là hệ
thống đo lường TQHĐ (Hood, 1991), đây là nền tảng để phát triển dịng nghiên cứu
kế tốn quản trị cơng gắn kết với chủ đề đo lường TQHĐ, tập trung vào các kiểu đo
lường, cách sử dụng các dữ liệu TQHĐ và đánh giá vai trị của nó đối với TQHĐ ở
cấp độ tổ chức (Steccolini, 2018).
Đo lường TQHĐ được nhìn nhận là công cụ cung cấp về hiệu quả cũng như
hiệu lực hoạt động của một tổ chức, nó cung cấp thông tin để ra quyết định hợp lý
hơn (Jan van Helden, Johnsen, & Vakkuri, 2008), thơng tin TQHĐ cịn được sử
dụng cho kiểm sốt, lập kế hoạch, hiệu chỉnh chính sách, thực hiện trách nhiệm giải
trình (De Bruijn, 2002). Mặc dù lợi ích của thơng tin TQHĐ đối với các tổ chức
cơng đã được nhìn nhận nhưng khơng phải lúc nào các thông tin này cũng đuco75
đánh giá đúng mức về vai trị của nó (Van Dooren & Van de Walle, 2008), vì thế
dịng nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin TQHĐ của
khu vực công được thực hiện khá nhiều (Cavalluzzo & Ittner, 2004; Dimitrijevska‐
Markoski & French, 2019; Julnes & Holzer, 2001; Moynihan & Hawes, 2012;



13

Rivenbark, Fasiello, & Adamo, 2019; Sole & Schiuma, 2010). Trong những nhân tố
đó thì văn hóa tổ chức giữ vai trị trung tâm và được xem xét phổ biến, ví dụ văn
hóa phát triển (Johansson & Siverbo, 2009; Julnes & Holzer, 2001; Lee, 2020;
Moynihan & Pandey, 2010), văn hóa học tập tổ chức (Moynihan & Pandey, 2005),
văn hóa nhóm, văn hóa phân cấp (Taylor, 2011). Sở dĩ nhân tố văn hóa được quan
tâm nhiều là vì chức năng đặc biệt của nó đối với tổ chức, văn hóa qui định mục
tiêu, chiến lược và cả phương thức hoạt động của tổ chức (Henri, 2006; Kim, Lee,
& Roh, 2006). Cùng với sự tập trung vào cách thức đo lường TQHĐ, học thuyết
NPM cịn khuyến khích thay đổi văn hóa trong tổ chức nhằm hướng tới TQHĐ cao
hơn (Lægreid, Roness, & Verhoest, 2011), cụ thể là cần thay thế kiểu văn hóa xem
trọng các qui tắc, thủ tục bằng văn hóa định hướng kết quả, khi đó nhân viên có cam
kết mạnh mẽ và nhận trách nhiệm về kết quả công việc (Verbeeten & Speklé, 2015).
Khi tổ chức tập trung vào kết quả và hiệu quả thì sẽ cần sử dụng các thông tin từ hệ
thống đo lường thành quả để xác định mục tiêu, giám sát hoạt động, thực thi chính
sách và thiết lập các khuyến khích gắn liền với TQHĐ (Lỉgreid và cộng sự, 2011).
Tuy nhiên, vẫn cịn hiếm nghiên cứu xem xét chức năng của văn hóa định hướng
kết quả theo quan điểm NPM đối với vấn đề sử dụng dữ liệu TQHĐ trong những tổ
chức công.
Triết lý NPM khuyến khích thực hành đo lường kết quả đạt được và kiến tạo
môi trường công việc định hướng kết quả với kỳ vọng TQHĐ khu vực công sẽ được
cải thiện (Hood, 1991; Pollitt & Bouckaert, 2017). Vậy nhưng, những nghiên cứu
đồng thời xem xét tác động của nhân tố về đặc điểm hệ thống đo lường và văn hóa
định hướng kết quả đến việc sử dụng thông tin TQHĐ trong cùng mơ hình lý thuyết
vẫn cịn hiếm. Bên cạnh đó, khi đề cập đến những tác nhân của việc sử dụng thơng
tin TQHĐ cần lưu ý đến vai trị của người sử dụng thơng tin (Kroll, 2015a), bởi vì
quyết định sử dụng thông tin không chỉ chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm kỹ thuật của

hệ thống đo lường mà còn chịu ảnh hưởng bởi bản thân người sử dụng (Van de
Walle & Van Dooren, 2010). Hai trong số những khía cạnh quan trọng liên quan đến
người sử dụng đó là quan điểm của họ về vai trị của thơng tin (Ammons &
Rivenbark, 2008; Ho, 2006; Taylor, 2011) và động lực sử dụng thông tin xuất phát


14

từ nội tại (Kroll & Vogel, 2014; Moynihan & Pandey, 2010). Những lập luận này là
củng cố thêm sự cần thiết cho việc phát triển mơ hình lý thuyết kiểm tra đồng thời
ảnh hưởng của nhân tố văn hóa định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống đo
lường TQHĐ, thái độ đối với thông tin TQHĐ và động lực phụng sự công đến việc
sử dụng thông tin TQHĐ trong đơn vị công để lắp đầy khoảng trống lý thuyết.
Ngoài ra, ảnh hưởng của việc sử dụng dữ liệu TQHĐ đến TQHĐ cịn chưa
thống nhất, có nghiên cứu cho rằng ảnh hưởng này là cùng chiều (Poister, Pasha, &
Edwards, 2013; Pollanen, Abdel-Maksoud, Elbanna và cộng sự, 2017; Sun & Van
Ryzin, 2014), trong khi nghiên cứu khác kết luận là không ảnh hưởng (Hvidman &
Andersen, 2014; Tran & Nguyen, 2020) hoặc gây ra ảnh hưởng không mong muốn
(Adcroft & Willis, 2005). Quản trị theo TQHĐ là một trong các nguyên tắc được đề
xuất bởi khung NPM nhằm giúp TQHĐ của khu vực công tốt hơn, tuy nhiên theo
tổng kết của Osborne (2006) thì các luận điểm của NPM chỉ phù hợp với một số
khu vực nhất định như Anh, Mỹ hoặc Scandinavia và lợi ích của nó cũng chưa rõ
ràng. Vì thế, tiếp tục tìm hiểu tác động của việc sử dụng thông tin TQHĐ đối với
TQHĐ của khu vực công ở một quốc gia như Việt Nam được xem là một cách kiểm
chứng lại những tranh luận đã nêu.
Tiếp theo, ảnh hưởng của văn hóa định hướng kết quả đến TQHĐ có tồn tại cơ
chế trung gian (Baird, 2017; Garnett, Marlowe, & Pandey, 2008; Moon, 2000; Thi
Tran, Nguyen, & Nguyen, 2020). Các đặc điểm của văn hóa định hướng kết quả sẽ
làm phát sinh nhu cầu tích hợp các dữ liệu về kết quả vào qui trình của tổ chức
(Cavalluzzo & Ittner, 2004), việc này ảnh hưởng đến TQHĐ, do đó có cơ sở để dự

đốn vị trí trung gian của mức độ sử dụng thông tin TQHĐ trong mối quan hệ giữa
văn hóa định hướng kết quả và TQHĐthế nhưng vấn đề này chưa được kiểm chứng
trước đây. Giống như văn hóa định hướng kết quả, động lực phụng sự công vừa
tiềm ẩn sự ảnh hưởng đến mức độ sử dụng thơng tin TQHĐ và cả TQHĐ (ví dụ
Brewer & Selden, 2000; Cerasoli & Ford, 2014; Jung & Lee, 2013), như vậy cũng
cần kiểm tra xem việc sử dụng thơng tin TQHĐ có phải là trung gian trong mối
quan hệ giữa động lực phụng sự công và TQHĐ hay không.


15

Mặc dù kế tốn quản trị cơng ngày càng nhận được sự quan tâm ở các quốc
gia đang phát triển (van Helden & Uddin, 2016), tuy nhiên những nghiên cứu về
thực hành đo lường và sử dụng thông tin về TQHĐ ở những quốc gia này vẫn còn
khiêm tốn so với các quốc gia đã phát triển. Giống như những nền kinh tế mới nổi
khác, khu vực công chi phối lớn đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam, trong giai
đoạn chuyển đổi từ kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường, khu vực công
của Việt Nam còn nhiều thách thức như: quan liêu và tham nhũng, sự hạn chế về thể
chế (Phan, 2012). Xét riêng trường hợp các đơn vị sự nghiệp cơng lập (ĐVSNCL)
thì hiệu quả hoạt động vẫn cịn thấp, có ngun nhân đến từ hệ thống quản trị nội bộ
yếu kém (Nghị quyết 19/2017/NQ-TW). Hiện nay, các ĐVSNCL đang hướng tới sự
tinh gọn về cơ cấu, cải tiến về mặt quản trị, tăng cường khả năng tự chủ và giữ vững
vai trò thiết yếu trong thị trường dịch vụ công (Nghị quyết 19/2017/NQ-TW), như
vậy các ĐVSNCL đang dần chuyển đổi theo định hướng Nhà nước quản lý sang
định hướng thị trường. Điều này tác động đến xu hướng thực hành kế toán quản trị
công gồm cả vấn đề quản trị TQHĐ (Jayasinghe & Uddin, 2019). Hiện trạng này
cho thấy trong điều kiện tăng cường cơ chế tự chủ của các ĐVSNCL thì nghiên cứu
về “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin TQHĐ và TQHĐ của các
đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam” là cần thiết và hợp lý. Bên cạnh việc rút
ngắn khoảng trống nghiên cứu về phương diện lý thuyết thì những hàm ý về chính

sách sẽ là nguồn tham khảo hữu ích để nhà quản lý ĐVSNCL, các cơ quan chức
năng xem xét thực hiện, góp phần giúp khu vực cơng của Việt Nam cải thiện
TQHĐ.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát của luận án là xác định và đo lường ảnh hưởng của các

nhân tố gồm: văn hóa định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống đo lường
TQHĐ, thái độ đối với thông tin TQHĐ, động lực phụng sự công đến việc sử dụng
thông tin TQHĐ và TQHĐ trong các ĐVSNCL ở Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:


16

Thứ nhất, xác định và đo lường ảnh hưởng của các nhân tố văn hóa định
hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống đo lường TQHĐ, thái độ đối với thông tin
TQHĐ, động lực phụng sự công đến việc sử dụng thông tin TQHĐ trong các
ĐVSNCL ở Việt Nam.
Thứ hai, xác định và đo lường ảnh hưởng của việc sử dụng thông tin TQHĐ
đến TQHĐ của các ĐVSNCL ở Việt Nam.
Thứ ba, xác định và đo lường ảnh hưởng gián tiếp của các nhân tố văn hóa
định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống đo lường TQHĐ, thái độ đối với thông
tin TQHĐ, động lực phụng sự công đến TQHĐ của các ĐVSNCL ở Việt Nam thông
qua trung gian là việc sử dụng thông tin TQHĐ.
3. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Các nhân tố văn hóa định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống

đo lường TQHĐ, thái độ đối với thông tin TQHĐ, động lực phụng sự cơng có ảnh
hưởng đến việc sử dụng thông tin TQHĐ của các ĐVSNCL ở Việt Nam hay không?
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến việc sử dụng thông tin thành quả trong
các ĐVSNCL ở Việt Nam là như thế nào?
Câu hỏi 2: Việc sử dụng thơng tin TQHĐ có ảnh hưởng đến TQHĐ của
ĐVSNCL ở Việt Nam hay không? Mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng thông tin
TQHĐ đến TQHĐ của các ĐVSNCL ở Việt Nam là như thế nào?
Câu hỏi 3: Các nhân tố văn hóa định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống
đo lường TQHĐ, thái độ đối với thơng tin TQHĐ, động lực phụng sự cơng có ảnh
hưởng gián tiếp đến TQHĐ của các ĐVSNCL ở Việt Nam thông qua việc sử dụng
thông tin TQHĐ hay không? Mức độ ảnh hưởng gián tiếp của các nhân tố này là
như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu


17

Đối tượng nghiên cứu của luận án gồm: văn hóa định hướng kết quả, sự phù
hợp của hệ thống đo lường TQHĐ, thái độ đối với thông tin TQHĐ, việc sử dụng
thông tin TQHĐ, và TQHĐ của các ĐVSNCL ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Dữ liệu được thu thập trong các ĐVSNCL tại Việt Nam.
Về thời gian: Luận án được thực hiện từ tháng 10/2018 đến tháng 12/2021, dữ
liệu bước nghiên cứu định tính thu thập từ tháng 3/2020 đến tháng 5/2020, dữ liệu
nghiên cứu sơ bộ định lượng được thu thập từ tháng 6/2020 đến tháng 9/2020, dữ
liệu sử dụng cho nghiên cứu chính thức định lượng được thu thập từ tháng 11/2020
đến tháng 6/2021.
5. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp hỗn hợp được sử dụng cho luận án, kết hợp định tính và định
lượng. Chi tiết, nghiên cứu hỗn hợp thiết kế theo mơ hình khám phá tuần tự
(sequential exploratory model), theo đó, nghiên cứu định tính được thực hiện đầu
tiên, kết quả từ nghiên cứu định tính làm cơ sở cho bước nghiên cứu định lượng, và
trọng tâm đặt vào bước nghiên cứu định lượng (Creswell, 1999). Trước tiên, tác giả
lược khảo tài liệu để xác định khoảng trống nghiên cứu và dự kiến mô hình lý thuyết
về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dữ liệu TQHĐ và TQHĐ của. Như được
nêu ở mục 3, nội dung của mỗi câu hỏi nghiên cứu gồm hai phần: xác nhận và đo
lường mối quan hệ giữa các khái niệm. Để hồi đáp các câu hỏi nghiên cứu, từng giai
đoạn được tiến hành như sau:
Thứ nhất, thực hiện nghiên cứu định tính để trả lời nội dung về việc xác nhận
mối quan hệ giữa các khái niệm. Cụ thể, tác giả soạn thảo dàn bài thảo luận để thu
thập ý kiến chuyên gia về mối quan hệ giữa các biến trong tình huống ĐVSNCL tại
Việt Nam. Đồng thời, chuyên gia cũng được đề nghị cho ý kiến về thang đo của các
khái niệm để chắc chắn rằng những thang đo này có thể vận dụng cho ĐVSNCL ở
Việt Nam.
Thứ hai, nghiên cứu định lượng để đo lường các mức độ trong mơ hình. Cụ
thể, nghiên cứu định lượng tách thành hai bước. Bước 1: nghiên cứu sơ bộ định


18

lượng, dữ liệu thu thập với cỡ mẫu dự kiến n >100, phân tích dữ liệu để kiểm tra độ
giá trị và độ tin cậy của các thang đo, đây là bước nền tảng để hoàn chỉnh thang đo
phục vụ cho bước khảo sát chính thức. Bước 2: nghiên cứu chính thức định lượng,
khảo sát với cỡ mẫu dự kiến n > 200, sau đó dử liệu được phân tích để kiểm định các
giả thuyết nghiên cứu.
6. Đóng góp của luận án


Về phương diện lý thuyết
Thứ nhất, tác giả bổ sung thêm một nhân tố mới có ảnh hưởng đến việc sử
dụng thông tin TQHĐ mà chưa được kiểm tra trong các tài liệu trước, đó là “văn
hóa định hướng kết quả” theo quan điểm của khung NPM. Trong khi các nghiên
cứu trước có đề cập nhân tố văn hóa tổ chức (ví dụ Johansson & Siverbo, 2009;
Lee, 2020; Moynihan & Pandey, 2010; Taylor, 2011) nhưng chưa có tác giả nào
xem xét nhân tố văn hóa định hướng kết quả. Vì thế, luận án sẽ góp phần mở rộng
thêm những khía cạnh có ảnh hưởng đến việc sử dụng thơng tin TQHĐ. Bên cạnh
đó, luận án cũng là một trong những nghiên cứu có kiểm định mơ hình về nhân tố
ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin TQHĐ mà có sự kết hợp đa dạng các khía
cạnh: văn hóa tổ chức, đặc điểm của hệ thống đo lường TQHĐ và vai trị của người
sử dụng thơng tin.
Thứ hai, kết luận về tác động của việc sử dụng thông tin TQHĐ đến TQHĐ
còn chưa thống nhất như phản ánh của các nghiên cứu trước (ví dụ Adcroft &
Willis, 2005; Hvidman & Andersen, 2014; Pollanen và cộng sự, 2017). Thêm một
lần nữa, tác giả kiểm tra lại tác động này, góp phần giải thích nguyên nhân của sự
thiếu đồng thuận trong kết quả được tìm thấy.
Thứ ba, luận án kiểm tra ảnh hưởng gián tiếp của các nhân tố đến TQHĐ với
trung gian việc sử dụng thông tin TQHĐ. Đặc biệt là đã xác nhận ảnh hưởng gián
tiếp của văn hóa định hướng kết quả đến TQHĐ qua việc sử dụng thông tin TQHĐ,
vấn đề này được gợi mở trước từ lập luận của của Garnett và cộng sự (2008) rằng
các thông tin hồi đáp về việc thực hiện nhiệm vụ và những kết quả đạt được là trung
gian trong mối quan hệ giữa văn hóa của tổ chức và TQHĐ ở cấp độ tổ chức tổ


19

chức, tuy nhiên trước đây chưa có nghiên cứu nào đề cập vấn đề này. Vì thế, kết quả
từ luận án sẽ tăng cường hiểu biết về lợi ích của việc sử dụng thơng tin TQHĐ trong
tổ chức.

Thứ tư, dịng nghiên cứu về chủ đề đo lường và sử dụng các thơng tin TQHĐ
ở nước ngồi chủ yếu sử dụng dữ liệu khảo sát ở cơ quan hành chính (ví dụ
Andrews, Boyne, Law và cộng sự, 2009; Berman & Wang, 2000; Dimitrijevska‐
Markoski & French, 2019; Johansson & Siverbo, 2009; Kroll & Vogel, 2014;
Melkers & Willoughby, 2005; Rivenbark và cộng sự, 2019; Taylor, 2009), ít có
nghiên cứu thực hiện trong các tổ chức cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Với sự
hạn chế về số lượng nghiên cứu của chủ đề đo lường và sử dụng thông tin TQHĐ
trong khu vực công ở Việt Nam, luận án sẽ bổ sung thêm tài liệu về chủ đề này khi
khảo sát các ĐVSNCL, góp phần rút ngắn khoảng trống về bối cảnh nghiên cứu.
Về phương diện thực tiễn:
Thứ nhất, xác định và kiểm tra tác động của các nhân tố đến việc sử dụng
thông tin TQHĐ trong ĐVSNCL ở Việt Nam giúp các nhà thiết lập chính sách, tổ
chức quản lý Nhà nước, ĐVSNCL định hướng khuyến khích nhà quản lý tăng
cường tích hợp thơng tin TQHĐ vào qui trình làm việc để cải thiện hiệu quả quản lý
cũng như nâng cao TQHĐ của ĐVSNCL.
Thứ hai, văn hóa định hướng kết quả trong khu vực cơng có vai trị thúc đẩy
TQHĐ, bởi vì tạo ra “văn hóa định hướng kết quả” trong tổ chức là bước đầu tiên,
cơ bản để TQHĐ tổ chức được nâng cao (Mayne, 2005; Perrin, 2002). Vì thế, khi
bổ sung nhân tố “văn hóa định hướng kết quả” vào mơ hình nghiên cứu được xem
như dấu hiệu đánh giá văn hóa định hướng kết quả trong khu vực cơng ở Việt Nam,
kiểm tra vai trị của nó đối với các ĐVSNCL như thế nào.
Thứ ba, kết quả về ảnh hưởng của việc sử dụng dữ liệu TQHĐ đến TQHĐ là
cơ sở để các nhà quản lý công điều chỉnh cách sử dụng thông tin phản hồi về kết
quả và hiệu quả hoạt động theo hướng có lợi cho tổ chức.
7. Kết cấu luận án

Kết cấu của luận án gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan những nghiên cứu trước.



20

Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
Chương 5: Kết luận và hàm ý.


21

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Mục tiêu của chương 1 là tìm ra khoảng trống để định hướng thực hiện nghiên
cứu tiếp theo. Để đạt mục tiêu này cần phải tổng hợp những nghiên cứu có liên
quan, từ đó có cơ sở để biện luận khoảng trống nghiên cứu, hình thành câu hỏi
nghiên cứu đủ sức thuyết phục, và nhận diện những đóng góp của luận án so với
những nghiên cứu khác (Snyder, 2019). Nội dung chương này gồm:
Tổng quan những nghiên cứu ở nước ngoài;
Tổng quan những nghiên cứu ở Việt Nam;
Nhận diện khoảng trống nghiên cứu;
Hướng nghiên cứu của luận án.
1.1. Tổng quan nghiên cứu ở nước ngồi
-

Căn cứ kết quả tìm kiếm tài trên các cơ sở dữ liệu học thuật về chủ đề nghiên
cứu, nội dung này được chi tiết theo từng dòng nghiên cứu, bao gồm: (1) nghiên
cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin TQHĐ, (2) nghiên cứu về
các nhân tố ảnh hưởng đến TQHĐ và (3) nghiên cứu về ảnh hưởng của việc sử dụng
thông tin TQHĐ đến TQHĐ.
1.1.1. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin


TQHĐ.
Theo Julnes và Holzer (2001), thực hành đo lường TQHĐ là một quá trình
gồm ít nhất hai bước: bước phát triển (adoption phase) và bước sử dụng
(implementation phase). Bước phát triển là giai đoạn vận dụng kiến thức để chuận
bị các hoạt động đo lường như: lựa chọn các tiêu chí đo lường, lập kế hoạch đo
lường. Bước sử dụng đề cập đến cách sử dụng các thông tin TQHĐ để hoạch định
chiến lược, phân bổ nguồn lực, quản lý, giám sát, đánh giá cho mục đích quản trị
nội bộ, hoặc báo cáo cho các cơ quan chức năng, công dân hay công bố trên phương
tiện truyền thông. Như vậy, sử dụng thông tin TQHĐ thuộc bước thứ hai của quá
trình thực hành đo lường TQHĐ.
Suốt những thập kỷ gần đây, cải cách khu vực công yêu cầu các tổ chức đo
lường và giám sát các mục tiêu chiến lược cũng như những thành tựu đạt được
(Moynihan, 2005). Tuy nhiên, dữ liệu thu từ hoạt động này không tự động nâng cao


22

TQHĐ của tổ chức, cần phải hiểu những dữ liệu này sẽ mang lại tác dụng gì sau khi
nó được báo cáo và đánh giá, nói cách khác là những thông tin này sẽ được sử dụng
như thế nào (Van Dooren & Van de Walle, 2008). Các nhân tố kích thích hoặc cản
trở việc sử dụng thơng tin TQHĐ trong khu vực công được đề cập khá đa dạng,
tổng quan về dịng nghiên cứu này được trình bày nhóm theo từng nhân tố nhằm
nắm bắt các thông tin về bối cảnh, phương pháp thực hiện và kết quả được tìm thấy.
Lần lượt các nhân tố được trình bày gồm: đặc điểm của hệ thống đo lường TQHĐ,
sự tham gia của các bên liên quan, cam kết của lãnh đạo, văn hóa tổ chức, thái độ
đối với thơng tin TQHĐ, động lực phụng sự công, sự tự chủ, diễn đàn học tập,
mạng lưới kết nối, tính rõ ràng của mục tiêu hoạt động, phong cách lãnh đạo, việc
thể chế hóa đo lường TQHĐ, chính trị.
Đặc điểm của hệ thống đo lường TQHĐ
Melkers và Willoughby (2005) nghiên cứu ở Mỹ và kết luận rằng khi hệ thống

đo lường TQHĐ được thiết kế cẩn thận, rõ ràng sẽ có tác động đáng kể đến tính hợp
lý của các quyết định về ngân sách, vì thế thơng tin TQHĐ sẽ được sử dụng ở mức
cao hơn. Để được sử dụng thường xuyên, những chỉ tiêu đo lường cần phải phù hợp
với mục tiêu quản lý, phản ánh đầy đủ cả về kết quả và hiệu quả thay vì chỉ thể hiện
khối lượng cơng việc đầu ra (Ammons & Rivenbark, 2008; Moynihan & Pandey,
2010). Ngoài ra, Taylor (2009) cũng cho rằng mức độ sử dụng thông tin TQHĐ chịu
ảnh hưởng bởi khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin cho người dùng khi khảo sát các
cơ quan cơng quyền ở Úc. Bên cạnh đó, Kroll và Proeller (2013) nghiên cứu tình
huống trong các cơ quan chăm sóc sức khỏe ở Đức đã bổ sung thêm rằng sự chi tiết
của các tiêu chí TQHĐ và sự đa dạng của những thước đo sẽ ảnh hưởng tích cực
đến khả năng sử dụng thông tin TQHĐ, Lee (2020) cũng có kết luận tương tự khi
khảo sát trong các tổ chức phi lợi nhuận ở Mỹ. Không đề cập thẳng đến đặc điểm
của hệ thống đo lường nhưng Kroll (2015b) đã khẳng định ảnh hưởng của chất
lượng dữ liệu TQHĐ đến hành vi sử dụng các dữ liệu này theo cách lý giải của lý
thuyết hành vi theo dự định (Theory of Planned Behavior), khi nhà quản lý có ý
định sử dụng dữ liệu TQHĐ thì họ có những biện pháp hỗ trợ thu thập thơng tin có
giá trị và chất lượng, và nếu thông tin đảm bảo các tiêu chuẩn này thì sẽ tiếp tục


23

thúc đẩy hành vi sử dụng của nhà quản lý. Gần đây, Dimitrijevska ‐Markoski và
French (2019) đã phát hiện ra tính đầy đủ của hệ thống đo lường có ảnh hưởng trực
tiếp lẫn gián tiếp đến mức độ sử dụng thơng tin TQHĐ thơng qua việc thể chế hóa
việc thực hành đo lường TQHĐ của các tổ chức công ở Mỹ.
Sự tham gia của các bên liên quan
Berman và Wang (2000) khảo sát các cơ quan cấp quận ở Mỹ và kết quả cho
thấy thông tin TQHĐ được sử dụng phổ biến là nhờ sự ủng hộ của các nhà quản lý
cho hoạt động đo lường TQHĐ. Tiếp theo, nghiên cứu của Yang và Hsieh (2007) ở
Đài Loan, tác giả đã vận dụng lý thuyết tầm trung (Middle-range theory) đề xuất mơ

hình dạng cấu trúc tuyến tính và cho kết quả tương tự. Ngồi ra, chun mơn của
nhà quản lý, sự ủng hộ của những chính trị gia và cơng dân cho việc thực hành đo
lường TQHĐ cũng ảnh hưởng đến mức độ sử dụng dữ liệu TQHĐ (Rivenbark và
cộng sự, 2019; Wang & Berman, 2001). Xét bên ngoài tổ chức, các chính trị gia và
cơng dân là những bên liên quan quan trọng, vì thế sự tham gia của họ vào qui trình
đo lường sẽ giúp nâng cao tần suất sử dụng cũng như tính hữu ích của hệ thống đo
lường TQHĐ (Yang & Hsieh, 2007), điều này còn được kiểm chứng trong một số
nghiên cứu khác (ví dụ Bourdeaux & Chikoto, 2008; Ho, 2006; Melkers &
Willoughby, 2005). Xét bên trong tổ chức, khi cả nhà quản lýcũng như nhân viên
chấp nhận, sẵn sàng thực hiện các biện pháp đo lường TQHĐ thì các dữ liệu từ việc
đo lường này sẽ được sử dụng thường xuyên hơn (Boyne và cộng sự, 2004; Folz,
Abdelrazek, & Chung, 2009). Khác với các nghiên cứu đã nêu, kết quả hồi qui của
Taylor (2011) lại cho rằng sự hỗ trợ của các bên liên quan khơng có liên quan đáng
kể đến mức độ sử dụng thơng tin TQHĐ.
Cam kết của lãnh đạo
Lãnh đạo có vai trị cốt yếu trong q trình cải cách khu vực công (Dull,
2009). Sử dụng dữ liệu phỏng vấn từ 50 bang của Mỹ, bằng phương pháp hồi qui
OLS (Ordinary Least Square), Moynihan và Ingraham (2004) xác nhận vai trò quan
trọng của lãnh đạo tích hợp (intergrative leadership) trong nỗ lực cải cách khu vực
chính phủ mà trọng tâm là thực hiện quản trị theo kết quả, bao gồm cả đo lường


24

TQHĐ. Việc triển khai, áp dụng các kỹ thuật đo lường và sử dụng các dữ liệu
TQHĐ trong các cơ quan cơng vụ ở Mỹ cịn chịu tác động tích cực từ cam kết của
quản lý cấp cao đối với mục tiêu của đơn vị, cam kết của quản lý cấp cao sẽ ảnh
hưởng đến mức độ nhân viên cảm thấy có trách nhiệm với kết quả và mức độ họ sử
dụng thơng tin cho q trình ra quyết định (Cavalluzzo & Ittner, 2004).
Văn hóa tổ chức

Đối với một tổ chức, chấp nhận và triển khai đo lường TQHĐ sẽ gây ra sự
khơng chắc chắn vì những rủi ro có liên quan, điều này có thể là nguyên nhân cho
sự phản kháng, gây cản trở đến việc sử dụng các thơng tin TQHĐ cho q trình
quản trị (Julnes & Holzer, 2001). Vì vậy, khi tổ chức có tồn tại một hệ thống kích
thích sự đổi mới, sáng tạo và “chấp nhận rủi ro” thì sẽ làm thay đổi cảm nhận của cá
nhân đối với sự đổi mới nói chung và đo lường các thành tích đạt được nói riêng,
tạo thuận lợi cho việc chấp nhận và thực hiện đo lường TQHĐ (Julnes & Holzer,
2001). Khi nhân viên hiểu rõ về tầm nhìn, sứ mệnh và kế hoạch của tổ chức
(mission oriented) thì sẽ thúc đẩy cơ chế học tập của tổ chức diễn ra liên tục và hiệu
quả hơn, đây là kết quả hồi qui đa biến từ dữ liệu khảo sát trong các tổ chức công
của Mỹ (Moynihan & Landuyt, 2009). Trong một nghiên cứu khác của Johansson
và Siverbo (2009) ở Thụy Điển, tác giả nhấn mạnh ảnh hưởng của khuynh hướng
chấp nhận sự thay đổi và sự chủ động trong quá trình tìm kiếm phương pháp đánh
giá phù hợp. Đây là một khía cạnh thuộc về văn hóa, tương đồng với khía cạnh
“chấp nhận rủi ro” theo lập luận của Julnes và Holzer (2001) và “văn hóa phát
triển” theo cách tiếp cận của Moynihan và Pandey (2010), Lee (2020). Ngồi ra,
ảnh hưởng của yếu tố văn hóa tổ chức đến mức độ sử dụng thơng tin TQHĐ cịn
được phản ánh bởi Taylor (2011) khi nghiên cứu ở Úc.
Thái độ đối với thông tin TQHĐ
Những nghiên cứu đã xác nhận việc sử dụng thông tin TQHĐ chịu ảnh hưởng
bởi thái độ đối với các thông tin này. Ho (2006) khảo sát 281 thị trưởng của các
thành phố ở Mỹ, kết quả thống kê mô tả phản ánh rằng nhận thức của nhà quản lý là
tác nhân có ảnh hưởng đáng kể đến thực hành quản trị theo kết quả, khi các nhà


25

quản lý khơng nhiệt tình với vấn đề đo lường TQHĐ và cho rằng lợi ích từ việc đầu
tư nguồn lực vào cơng cụ này là khơng xứng đáng thì họ sẽ đánh mất sự nhiệt tình
đối với cơng cụ này. Mặt khác, Ammons và Rivenbark (2008) nghiên cứu ở Mỹ

cũng cho rằng giá trị của việc đo lường TQHĐ thể hiện ở hai khía cạnh, đó là hỗ trợ
tổ chức giải trình kết quả với các bên liên quan và cải thiện dịch vụ, khi các tổ chức
chính quyền thành phố tin tưởng rằng các khía cạnh này đạt được thì họ sẵn sàng sử
dụng dữ liệu điểm chuẩn (benchmaking). Nếu các tổ chức nhận thức được rằng
thông tin TQHĐ thật sự cần thiết và hữu ích đối với tổ chức thì sử dụng cơng cụ này
thường xun hơn (Kroll, 2015b; Taylor, 2011).
Động lực phụng sự công
Tồn tại nhiều minh chứng cho thấy khi một cá nhân mong muốn phục vụ lợi
ích của cộng đồng sẽ thích làm việc trong khu vực công và luôn nỗ lực làm tốt cơng
việc, bởi vì họ nhận thức được việc phục vụ cộng đồng là có ý nghĩa (Moynihan,
Pandey, & Wright, 2012a), điều này thuộc phạm trù của khái niệm động lực phụng
sự công (Public service motivation) (Perry, 1996). Theo Moynihan và Pandey
(2010), động lực phục sự cơng có tác dụng thúc đẩy hành vi tích hợp thơng tin
TQHĐ vào qui trình tổ chức, bởi vì đây là phương tiện để hiện thực hóa mục tiêu
của tổ chức nhưng khơng chắc sẽ có lợi cho cá nhân. Ngồi ra, điều này cịn được
minh chứng từ kết quả hồi qui đa biến trong nghiên cứu thực nghiệm trong các cơ
quan hành chính địa phương ở Đức của Kroll và Vogel (2014).
Sự tự chủ
Nghiên cứu của Moynihan và Landuyt (2009) đã tìm thấy ảnh hưởng tích cực
của việc trao quyền ra quyết định đến khả năng học tập của tổ chức, bao gồm cả
khía cạnh sử dụng dữ liệu TQHĐ. Tiếp theo, Moynihan và Pandey (2010) cho rằng
nếu nhà quản lý được giao quyền tự chủ về qui trình quản trị, họ sẽ có động lực
kiểm tra những dữ liệu TQHĐ để tìm ra lý do cho sự đổi mới, ngược lại, nếu bị hạn
chế thì khả năng theo đuổi và điều chỉnh quy trình của các nhà quản lý sẽ thấp, khi
đó thơng tin chi tiết thu được từ quá trình đo lường TQHĐ giảm tính hữu ích đối với
họ, vì thế động cơ sử dụng dữ liệu sẽ thấp hơn.


×