Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phát triển du lịch cộng đồng dựa trên văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số trong xây dựng nông thôn mới tại huyện điện biên tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.97 KB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TIẾN DŨNG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG DỰA TRÊN
VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2022


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TIẾN DŨNG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG DỰA TRÊN
VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NƠNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Lương Xinh


THÁI NGUYÊN, NĂM 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Tiến Dũng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời
cảm ơn đến TS. Hồ Lương Xinh- Người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát
triển nơng thơn, các Thầy Cơ giáo phịng Đào tạo trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hồn
thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của
Thầy, Cô và bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của
bản thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, tơi rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện đóng góp ý
kiến của Thầy Cơ và các bạn để luận văn được hồn thiện hơn.
Cuối cùng, tơi xin trân trọng cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể
gia đình, người thân đã động viên tơi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề

tài.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2022
Tác giả luận văn
Nguyễn Tiến Dũng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP......................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .................................................................................. ix
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa và những đóng góp mới của luận văn ............................................. 3
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 5

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
1.1.1. Hệ thống hóa các khái niệm .................................................................... 5
1.1.2. Những vấn đề cơ bản của xây dựng Nông thôn mới ............................ 11
1.1.3. Mối quan hệ của phát triển du lịch cộng đồng trong xây dựng nông
thôn mới .............................................................................................. 16
1.1.4. Sự tham gia của người dân trong phát triển DLCĐ .............................. 18
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng dựa vào

văn hóa truyền thống của đồng bào DTTS trong XD NTM ............... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam trong phát triển du
lịch cộng đồng dựa trên việc khai thác các giá trị văn hóa truyền
thống của đồng bào DTTS .................................................................. 23
1.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ................................................... 26


iv
1.2.3. Rút ra các bài học kinh nghiệm cho phát triển du lịch cộng đồng dựa
trên việc khai thác các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào
DTTS trong xây dựng nông thôn mới huyện Điện Biên tỉnh Điện
Biên ..................................................................................................... 29
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 31

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Điện Biên ..................................................... 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Điện Biên.......................................... 32
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội đối với phát
triển du lịch cộng đồng dựa trên văn hóa truyền thống DTTS trong
xây dựng nông thôn mới huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên ................ 33
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp.............................................. 35
2.3.2. Phương pháp phân tích văn bản ............................................................ 35
2.3.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 35
2.3.5. Phương pháp thu thập thơng tin thực địa .............................................. 36
2.3.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 37
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 38
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 39


3.1. Tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Điện Biên ................. 39
3.2. Thực trạng xây dựng Nông thôn mới huyện Điện Biên .......................... 41
3.3. Thực trạng hoạt động du lịch cộng đồng tại huyện Điện Biên ................ 42
3.4. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về thực trạng DLCD tại huyện
Điện Biên ............................................................................................ 44
3.4.1. Đánh giá của khách du lịch đã từng đi du lịch đến các bản DLCĐ
tại huyện Điện Biên ............................................................................ 44
3.4.2. Đánh giá của các hộ tham gia DLCĐ tại huyện Điện Biên .................. 53


v
3.4.3. Đánh giá của các doanh nghiệp làm du lịch tại huyện Điện Biên ........ 61
3.4.4. Đánh giá của các cán bộ quản lý về tiềm năng DLCĐ tại huyện Điện
Biên ..................................................................................................... 62
3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Điện
Biên ..................................................................................................... 66
3.5.1. Sức hấp dẫn của DLCĐ huyện Điện Biên ............................................ 66
3.5.2. Khả năng tiếp cận điểm đến du lịch ...................................................... 67
3.5.3. Dịch vụ, hạ tầng hỗ trợ điểm du lịch..................................................... 69
3.5.4. Kiến thức và kỹ năng về du lịch của người dân địa phương ................ 70
3.5.5. Sự hỗ trợ bên ngoài ............................................................................... 71
3.6. Một số giải pháp phát triển DLCĐ dựa trên văn hóa truyền thống của
các DTTS trong XD NTM tại huyện Điện Biên ................................. 72
3.6.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển DLCĐ ......... 72
3.6.2. Giải pháp nâng cao sự tham gia của người dân .................................... 73
3.6.3. Giải pháp về quản lý điểm đến, kiểm soát chất lượng dịch vụ ............. 74
3.6.4. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................... 77
3.6.5. Giải pháp tăng cường truyền thông quảng bá và tăng cường kết nối
các hỗ trợ bên ngoài ............................................................................ 78

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 82
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 86


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DLCĐ XDNTM

: Du lịch cộng đồng xây dựng nông thôn mới

DLCĐ

: Du lịch cộng đồng

DTTS

: Dân tộc thiểu số

NTM

: Nông thôn mới

XDNTM

: Xây dựng Nông thôn mới

UBND

: Ủy ban nhân dân



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Phân loại mức độ tham gia của người dân ..................... 18

Bảng 2.1:

Mức ý nghĩa sự tham gia của người dân .............................. 38

Bảng 3.1:

Số điểm DLCĐ tại huyện Điện Biên ................................... 40

Bảng 3.2:

Thực trạng xây dựng NTM tại huyện Điện Biên.................. 41

Bảng 3.3:

Kết quả hoạt động kinh doanh từ DLCĐ tại huyện Điện
Biên giai đoạn 2016 - 2020 ................................................. 43

Bảng 3.4:

Thông tin chung về khách du lịch ........................................ 45

Bảng 3.5:


Lý do khách du lịch lựa chọn đi DLCĐ tại huyện Điện Biên ............ 48

Bảng 3.6:

Đánh giá của khách du lịch về hiện trạng tài nguyên thiên
nhiên và điều kiện cơ sở vật chất ......................................... 49

Bảng 3.7:

Đánh giá của khách du lịch về chất lượng sản phẩm dịch
vụ của các điểm DLCĐ ....................................................... 51

Bảng 3.8:

Đánh giá hiện trạng môi trường tại các điểm DLCĐ ........... 53

Bảng 3.9:

Thông tin chung các hộ điều tra .......................................... 54

Bảng 3.10:

Sự tham gia của người dân đến phát triển du lịch cộng
đồng trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Điện Biên ... 56

Bảng 3.11:

Hình thức tham gia du lịch cộng đồng của các hộ tại huyện
Điện Biên ............................................................................ 57


Bảng 3.12:

Mức độ tham gia của người dân trong phát triển du lịch
cộng đồng ............................................................................ 60

Bảng 3.13:

Đánh giá sức hấp dẫn của DLCĐ huyện Điện Biên ............. 66

Bảng 3.14:

Đánh giá sức khả năng tiếp cận điểm DLCĐ tại huyện Điện Biên ..... 68

Bảng 3.15:

Đánh giá dịch vụ hạ tầng hỗ trợ điểm DLCĐ tại huyện Điện Biên ..... 69

Bảng 3.16:

Đánh giá kiến thức và kỹ năng về DLCĐ tại huyện Điện Biên....... 70

Bảng 3.17:

Đánh giá sự hỗ trợ bên ngoài về DLCĐ tại huyện Điện Biên .... 71


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP
Hình 1.1:


Bộ tiêu chí nơng thơn mới .......................................................... 16

Hộp 3.1:

Phỏng vấn sâu: Lị Văn Thích-Chủ nhà hàng, huyện Điện Biên .... 62

Hộp 3.2:

Trích phỏng vấn sâu Lị Thị Bình - Phịng Văn hóa thơng tin
huyện Điện Biên ......................................................................... 65


ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Nguyễn Tiến Dũng
2. Tên luận văn: Phát triển DLCĐ dựa trên văn hóa truyền thống của đồng
bào DTTS trong XD NTM tại huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên
3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp, Mã số: 8.62.01.15
4. Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Lương Xinh
4. Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu: Tính đến tháng 12/2020 huyện Điện
Biên tỉnh Điện Biên đã có 15/21 xã được công nhận đạt chuẩn và cơ bản đạt
chuẩn nông thôn mới, chiếm 41% số xã đạt chuẩn nơng thơn mới của tỉnh, trong
đó có 01 xã đạt nơng thơn mới kiểu mẫu; bình qn đạt 16,6 tiêu chí/xã, khơng
cịn xã đạt dưới 10 tiêu chí (Văn phịng điều phối XD NTM huyện Điện Biện,
2021). Trong 19 tiêu chí xây dựng nơng thơn mới thì có 02/19 tiêu chí thuộc
lĩnh vực văn hóa do vậy có thể thấy văn hóa có vai trị rất quan trọng trong xây
dựng NTM. Huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên có rất nhiều tiềm năng phát triển
du lịch cộng đồng trong xây dựng nơng thơn mới dựa vào văn hóa truyền thống

của đồng bào DTTS. Vậy thực trạng phát triển DLCĐ của huyện Điện Biên
hiện nay như thế nào?. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ huyện
Điện Biên? Đây chính là lý do chính để lựa chọn đề tài” Phát triển du lịch cộng
đồng dựa trên văn hóa truyền thống của đồng bào DTTS trong xây dựng nông
thôn mới tại huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế nông nghiệp của mình.
Phương pháp nghiên cứu: Tập trung đánh giá thực trạng phát triển DLCĐ
dựa trên các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào DTTS gắn với XD NTM
dựa trên mục tiêu cụ thể của luận văn bao gồm: (1) Đánh giá thực trạng phát
triển DLCĐ dựa trên văn hóa truyền thống của đồng bào DTTS trong XD NTM
tại huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên. (2) Đánh giá sự tham gia của người dân


x
trong phát triển DLCĐ dựa trên văn hóa truyền thống của đồng bào DTTS trong
XDNTM tại huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên. (3) Đưa ra được những giải pháp
phát triển DLCĐ dựa trên văn hóa truyền thống của đồng bào DTTS trong XD
NTM mới tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
Trong nghiên cứu này tôi sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp để đưa ra các
phân tích nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ nguồn báo cáo, văn bản
liên quan đến phát triển DLCĐ trong giai đoạn 2016-2021 trên địa bàn huyện
Điện Biên. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng điều tra phỏng vấn 120 hộ tham
gia DLCĐ và 100 khách du lịch đã đến DLCĐ tại huyện Điện Biên và phỏng
vấn sâu các nhà hàng và cán bộ quản lý làm DLCĐ tại huyện Điện Biên.
Kết quả nghiên cứu: Thực hiện theo Quyết định số 1889/QĐ -UB ngày
06/11/2003 của UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt đề án tổ chức, xây
dựng bản văn hóa để phục vụ khách thăm quan du lịch huyện Điện có 5/9 bản
được tỉnh chọn để xây dựng bản văn hóa là bản Co Mỵ, Bản Ten, Bản Mển,
Bản Pe Luông, Bản Uva các bản này đều có nét đặc trưng của dân tộc Thái.
Dân tộc Thái chiếm 52,89% dân số của huyện gồm hai nhóm ngành là: Thái
đen và Thái trắng ngồi khơng gian bản làng với những nếp nhà sàn truyền

thống đặc trưng của đồng bào Thái vùng Tây Bắc khách du lịch còn được chìm
đắm trong vẻ đẹp của đời sống hàng ngày từ trang phục, ẩm thực đến lao động
sản xuất và các nghi thức lễ hội. Trang phục truyền thống của người Thái vô
cùng đặc sắc và tinh tế: nam giới mặc quần áo thổ cẩm màu chàm xanh hoặc
chàm đen, phụ nữ mặc áo cóm bó sát với hàng khuy bạc, váy dài đen quấn
suông hoặc được thêu viền hoa văn ở gấu. Người Thái rất yêu văn nghệ mỗi
bản Thái đều có đội văn nghệ riêng, thích ca múa, họ thường tổ chức nhiều hoạt
động văn hóa, văn nghệ gắn với sinh hoạt đời sống và tín ngưỡng như: mừng
nhà mới; mừng cơm mới; xên bản xên mường,.. Những nét đặc trưng văn hóa
này là nguồn tài nguyên phong phú để phát triển DLCĐ tại huyện Điện Biên.


xi
Nghiên cứu tiến hành đánh giá sự tham gia của người dân nhằm phát triển
du lịch cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới huyện Điện Biên tỉnh Điện
Biên. Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp điều tra qua câu hỏi phỏng
vấn trực tiếp 120 hộ gia đình đang tham gia làm DLCĐ và mong muốn làm
DLCĐ tại 3 xã có tiềm năng về DLCĐ của huyện Điện Biên là xã Thanh Luông,
xã Núa Ngam, xã Thanh Nưa. Kết quả đã cho thấy (1) Tiềm năng rất lớn phát
triển DLCĐ của huyện Điện Biên, (2) Sự tham gia của người dân là hoàn toàn
tham gia để bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc tại địa
phương khi phát triển DLCĐ, (3) Mức độ tham gia của người dân mới chỉ ở mức
độ chức năng tức là tham gia các nhóm quản lý, nhóm văn nghệ, nhóm ẩm
thực, nhóm hướng dẫn, nhóm sản xuất đặc sản địa phương,... dưới sự
giám sát của chính quyền hoặc các tổ chức bên ngoài. Dựa trên cơ sở đó,
nghiên cứu đưa ra một số giải pháp phát triển DLCĐ bền vững với sự tham gia
của người dân tại huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.
Kết luận: Trên cơ sở đánh giá chung về kết quả, hạn chế và chỉ ra nguyên
nhân, đề tài đã đề xuất 6 nhóm giải pháp về phát triển sản phẩm DLCĐ tại huyện
Điện Biên bao gồm (1) Giải pháp về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển

DLCĐ. (2) Giải pháp nâng cao sự tham gia của người dân. (3) Giải pháp về quản
lý điểm đến, kiểm soát chất lượng dịch vụ. (4) Giải pháp nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. (5) Giải pháp tăng cường truyền thông quảng bá và tăng cường
kết nối các hỗ trợ bên ngồi. Các nhóm giải pháp đã đưa ra các cách làm cụ thể
cho phát triển DLCĐ huyện Điện Biên.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch được coi là một trong những ngành cơng nghiệp khơng khói,
chiếm khoảng 9% GDP tồn cầu, góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo cơ hội việc
làm, đặc biệt ở những quốc gia đang phát triển. Tính đến năm 2019 trước khi
có đại dịch Covid 19, theo Tổ chức Du lịch thế giới lượng khách du lịch quốc
tế năm 2019 ước đạt gần 1,5 tỷ lượt, tăng 3,8% so với năm 2018, cao hơn mức
tăng trưởng kinh tế toàn cầu (+3%). Đây là năm tăng trưởng thứ mười liên tiếp
kể từ năm 2009 (Tổng cục du lịch, 2020).
Năm 2019, Việt Nam đón lượng khách quốc tế kỷ lục 18 triệu lượt, tăng
16,2% so với năm 2018. Trong đó, khách quốc tế đến từ 10 thị trường hàng đầu
đạt 15,2 triệu lượt, chiếm 84,3% tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm
2019. Tổng thu từ khách du lịch năm 2019 lịch đạt 755 nghìn tỷ đồng (tương
đương 32,8 tỷ USD) đạt 9,2% GDP nền kinh tế, góp phần khơng nhỏ vào việc
thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cải thiện và nâng cao chất
lượng đời sống của người dân (Tổng cục du lịch, 2020). Việt Nam hiện đang
có rất nhiều các loại hình du lịch đa dạng đang được phát triển như du lịch văn
hóa, du lịch thiên nhiên, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng,.... Trong đó du
lịch dựa vào cộng đồng thường gọi là “du lịch cộng đồng” xuất hiện ở Việt
Nam từ những năm 1980 tại một số địa điểm như Mai Châu - Hịa Bình, Sa
Pa - Lào Cai, Hội An - Quảng Nam và một số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long
đã mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người dân địa phương.

Với 19 dân tộc anh em sinh sống trong đó dân tộc Thái chiếm đến hơn 38%
dân số của tỉnh Điện Biên. Hiện nay dân tộc Thái sinh sống ở hầu hết các huyện,
thị trong tỉnh nhưng tập trung đông nhất ở huyện Điện Biên và huyện Tuần Giáo.
Với những nét đặc trưng của dân tộc Thái như: phụ nữ Thái có bộ y phục rất độc
đáo với chiếc áo cóm bó sát người đính hàng cúc bướm bằng bạc; chiếc váy dài
chấm gót, đầu đội khăn Piêu tạo nét duyên dáng cho người phụ nữ. Dân tộc Thái


2
có 2 nhóm là Thái đen và Thái trắng phân biệt qua trang phục và cách vấn tóc
của phụ nữ có chồng. Dân tộc Thái được biết đến với những kinh nghiệm trong
kỹ thuật tưới nước, đắp phai, đào mương… Lúa nước là nguồn lương thực chính.
Sản phẩm nổi tiếng là vải thổ cẩm với hoa văn độc đáo, màu sắc rực rỡ, đệm
bông lau bền, đẹp. Người Thái ở nhà sàn, mỗi bản thường có 30 - 80 nóc nhà kề
nhau, sinh sống dọc theo các con suối, nguồn nước. Đây chính là các nét độc đáo
của dân tộc Thái đối với các khách du lịch để trải nghiệm cuộc sống của dân tộc
Thái trên mảnh đất Điện Biên.
Tính đến tháng 12/2020 huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên đã có 15/21 xã
được cơng nhận đạt chuẩn và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 41% số
xã đạt chuẩn nơng thơn mới của tỉnh, trong đó có 01 xã đạt nơng thơn mới kiểu
mẫu; bình qn đạt 16,6 tiêu chí/xã, khơng cịn xã đạt dưới 10 tiêu chí (Văn
phịng điều phối XD NTM huyện Điện Biện, 2021). Trong 19 tiêu chí xây dựng
nơng thơn mới thì có 02/19 tiêu chí thuộc lĩnh vực văn hóa do vậy có thể thấy
văn hóa có vai trị rất quan trọng trong xây dựng NTM. Huyện Điện Biên tỉnh
Điện Biên có rất nhiều tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng trong xây dựng
nơng thơn mới dựa vào văn hóa truyền thống của đồng bào DTTS. Vì hiện nay
đồng bào DTTS vẫn cịn giữ nguyên được các nét văn hóa truyền thống rất phù
hợp để phát triển du lịch nhằm nâng cao thu nhập bền vững cho người dân. Vậy
thực trạng phát triển DLCĐ của huyện Điện Biên hiện nay như thế nào?. Các
yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ huyện Điện Biên? Đây chính là lý

do chính để lựa chọn đề tài ”Phát triển du lịch cộng đồng dựa trên văn hóa
truyền thống của đồng bào DTTS trong xây dựng nông thôn mới tại huyện
Điện Biên tỉnh Điện Biên” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ - chuyên ngành kinh
tế nơng nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng phát triển DLCĐ dựa trên văn hóa truyền thống của
đồng bào DTTS trong XD NTM tại huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.


3
- Đánh giá sự tham gia của người dân trong phát triển DLCĐ dựa trên văn
hóa truyền thống của đồng bào DTTS trong XDNTM tại huyện Điện Biên tỉnh
Điện Biên.
- Đưa ra được những giải pháp phát triển DLCĐ dựa trên văn hóa truyền
thống của đồng bào DTTS trong XD NTM mới tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về lý luận và thực tiễn
về phát triển DLCĐ dựa trên văn hóa truyền thống của đồng bào DTTS trong XD
NTM tại huyện Điện Biên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và sự
tham gia của người dân trong phát triển DLCĐ dựa vào văn hóa truyền thống
đồng bào DTTS trong XDNTM huyện Điện Biên.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Điện Biên.
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: Đề tài tiến hành nghiên cứu giai đoạn từ 2019 - 2021 và
đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2022 - 2025 định hướng đến 2030.
+ Số liệu sơ cấp: Điều tra năm 2021

4. Ý nghĩa và những đóng góp mới của luận văn
4.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát
triển DLCĐ dựa trên văn hóa truyền thống của đồng bào DTTS trong XD NTM
do vậy luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho giảng viên và sinh viên ngành
các ngành kinh tế và phát triển nông thôn trong nghiên cứu và học tập
4.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Là tài liệu để các cấp, các ngành của huyện Điện Biên tham khảo, đưa ra
các chính sách, giải pháp hợp lý nhằm phát triển DLCĐ.


4
Góp phần khái quát thực tiễn về sự tham gia của người dân trong phát
triển DLCĐ dựa trên văn hóa truyền thống của đồng bào DTTS trong XD NTM
trong hoàn cảnh thực tiễn ở huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên. Trên cơ sở đó
kiến nghị với địa phương để đưa ra các chính sách phù hợp.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị trong
phát triển DLCĐ bền vững.
4.3. Những đóng góp mới của luận văn
Thực hiện đề tài có ý nghĩa lớn trong việc định hướng phát triển DLCĐ
gắn với vắn hóa truyền thống hiện nay đang được tỉnh Điện Biên chú trọng. Từ
kết quả nghiên cứu, kết hợp với những đặc thù của bối cảnh nghiên cứu, luận
văn đề xuất một số khuyến nghị mang tính gợi ý với các bên liên quan đến phát
triển DLCĐ, làm luận cứ cho những giải pháp, chính sách phù hợp nhằm phát
triển DLCĐ, đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách du lịch, đảm bảo phát
triển hài hòa giữa kinh tế cộng đồng địa phương với việc bảo tồn, phát huy
những giá trị văn hóa, phong tục tập quán cũng như vấn đề bảo vệ môi trường
sinh thái của huyện Điện Biên.



5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Hệ thống hóa các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm cộng đồng, du lịch cộng đồng, phát triển du lịch cộng đồng
a, Cộng đồng
Khái niệm “cộng đồng” được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau và cách
thức định nghĩa về khái niệm này cũng không giống nhau
Tiếp cận từ góc độ kinh tế học hiện đại, “cộng đồng” được xem như
một loại “vốn xã hội” hai yếu tố đã tạo nên cộng đồng với tính cách là một
nguồn vốn xã hội chính là tinh thần gắn kết và sự hình thành các mạng lưới
xã hội, trong đó từng người cảm thấy n tâm, an tồn khi họ ở trong
cộng đồng, trong mạng lưới và do đó sẵn sàng đóng góp, hy sinh vì cộng
đồng, bảo vệ lợi ích của cộng đồng trong mơi trường cạnh tranh khốc
liệt (Nguyễn Văn Lưu, 2015).
Một số nhà chính trị hiện đại lại quan tâm đến cộng đồng như một
hình thức tổ chức trong q trình chính trị, bao gồm từ các nhóm lợi ích
đến các chính đảng, các dạng cơng xã cho đến nhà nước - dân tộc.
Tại Việt Nam, quan niệm về cộng đồng đầu tiên được đề cập trong ngành
giáo dục từ những năm 1950 ở các tỉnh phía Nam, sau đó lan rộng sang các lĩnh
vực cơng tác xã hội khác. Từ những năm 1980 trở đi, quan điểm về cộng đồng
được phát triển rộng rãi hơn thơng qua các chương trình tài trợ của các tổ chức
nước ngồi vào Việt Nam, theo đó sự tham gia của cộng đồng người dân là một
nhân tố quyết định để các chương trình này thực hiện được và đạt hiệu quả.
Trên cơ sở những nội hàm như trên, có thể đi đến một định nghĩa
chung nhất như sau về “Cộng đồng là những người sống trong một khu vực
được xác định về mặt địa lý, có những mối quan hệ văn hóa - xã hội với nhau
và trách nhiệm với nơi họ sinh sống, có cùng sự đồng thuận về ý chí, tình cảm,



6
niềm tin và ý thức cộng đồng, nhờ đó các thành viên của cộng đồng cảm thấy
có sự gắn kết họ với cộng đồng và với các thành viên khác của cộng đồng
(Phương Nhung, 2018).
b, Du lịch cộng đồng
Thuật ngữ “Du lịch cộng đồng” được đề cập từ những năm 1980 ở các
nước thuộc khu vực châu Âu, châu Mỹ và châu Úc. Khách du lịch đi tham quan
các làng bản, tìm hiểu về văn hóa, phong tục tập qn lễ hội của người dân địa
phương, khám phá hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên vẫn còn giữ được những
nét tự nhiên, hoang dã.
Theo Viện Miền núi cho rằng: “Du lịch cộng đồng là nhằm bảo tồn tài
nguyên du lịch tại điểm du lịch đón khách vì sự phát triển du lịch bền vững dài
hạn. Du lịch cộng đồng khuyến khích sự tham gia của người dân địa phương
trong du lịch và có cơ chế tạo các cơ hội cho cộng đồng. Du lịch cộng đồng là
một quá trình tương tác giữa cộng đồng (chủ) và khách du lịch mà sự tham gia
có ý nghĩa của cả hai phía mang lại các lợi ích kinh tế, bảo tồn cho cộng đồng
và môi trường địa phương” (Bùi Thị Lan Hương, 2010).
“DLCĐ là hoạt động tương hỗ giữa các đối tác liên quan, nhằm mang lại
lợi ích về kinh tế cho cộng đồng dân cư địa phương, bảo vệ được môi trường và
mang đến cho du khách kinh nghiệm mới, góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương có dự án.” (Đào Ngọc Anh, 2012)
“Du lịch dựa vào cộng đồng là phương thức phát triển du lịch trong đó
cộng đồng dân cư tổ chức cung cấp các dịch vụ để phát triển du lịch, đồng
thời tham gia bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường, đồng thời cộng
đồng được hưởng quyền lợi về vật chất và tinh thần từ phát triển du lịch và
bảo tồn tự nhiên"”
“DLCĐ có thể hiểu là phương thức phát triển bền vững mà ở đó cộng
đồng địa phương có sự tham gia trực tiếp và chủ yếu trong các giai đoạn phát
triển. Cộng đồng nhận được sự hợp tác, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong



7
nước và quốc tế; của chính quyền địa phương cũng như chính phủ và nhận
được phần lớn lợi nhuận thu được từ hoạt động du lịch nhằm phát triển cộng
đồng, bảo tồn khai thác tài nguyên môi trường du lịch bền vững, đáp ứng các
nhu cầu du lịch phong phú, có chất lượng cao và hợp lý của du khách.” (Đỗ
Anh Tài (2019).
c, Phát triển du lịch cộng đồng
Quan điểm phát triển DLCĐ ở Việt Nam được đề cập lần đầu tiên tại Hội
thảo chia sẻ bài học kinh nghiệm phát triển DLCĐ năm 2003, tại Hà Nội (trích
trong Võ Quế, 2006), theo đó phát triển DLCĐ nhằm:
- Đảm bảo phát triển tài nguyên tự nhiên và tài nguyên văn hóa bền vững,
cụ thể:
+ Phát triển DLCĐ cân bằng với các tiêu chuẩn kinh tế, văn hóa - xã hội
và môi trường;
+ Khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên tự nhiên và tài ngun văn hóa;
+ Bảo vệ mơi trường sinh thái và cảnh quan;
+ Bảo tồn, giữ gìn và phát triển các bản sắc văn hóa truyền thống bản địa,
tơn trọng văn hóa địa phương, thúc đẩy các ngành nghề truyền thống;
+ Cần có sự tham sự tham gia của người dân địa phương nhằm nâng cao
ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái, vệ sinh trong cộng đồng, bản
sắc văn hóa;
- Sở hữu thuộc về cộng đồng:
+ Cộng đồng là những người quản lý các tài nguyên du lịch, có phong
cách, lối sống riêng cần được tơn trọng;
+ Cộng đồng có quyền sở hữu các nguồn tài nguyên và có quyền tham gia
vào các hoạt động du lịch.
Thu nhập có được do cộng đồng quản lý:
+ Những khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh du lịch được

chia sẻ công bằng cho cộng đồng;


8
+ Các khoản lợi nhuận và lợi ích kinh tế có được từ hoạt động kinh doanh
du lịch được sử dụng để tái đầu tư cho địa phương ngoài phần hỗ trợ của Nhà
nước.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng:
+ Cộng đồng nâng cao được trình độ chun mơn nghiệp vụ, bảo vệ môi
trường và bảo tồn hệ sinh thái;
+ Nâng cao ý thức bảo vệ di sản văn hóa cộng đồng, chống các trào lưu
du nhập, giao thoa văn hóa.
- Tăng cường quyền lực cho cộng đồng:
+ Các hoạt động kinh doanh phát triển DLCĐ là do cộng đồng tổ chức,
quản lý;
+ Cộng đồng dân cư được quyền tự chủ, thực hiện các dịch vụ và quản lý
phát triển du lịch.
-Tăng cường hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ và cơ quan quản lý Nhà
nước:
+ Có sự hỗ trợ về kinh nghiệm và vốn đầu tư của các tổ chức phi chính phủ;
+ Được sự hỗ trợ về cơ sở vật chất và ưu tiên về các chính sách cho cộng
đồng trong việc phát triển du lịch và phát triển cộng đồng.
Như vậy, quan niệm về phát triển DLCĐ xoay quanh các vấn đề về nâng
cao nhận thức của người dân địa phương để họ có thể chủ động trong thảo luận,
lập kế hoạch, đầu tư, thực hiện, quản lý và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của
cộng đồng cho phát triển du lịch. Qua đó góp phần cải thiện kinh tế của người
dân địa phương, duy trì, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa, phong tục
tập quán truyền thống bản địa, nâng cao ý thức trong giữ gìn bảo vệ mơi trường
sống trong cộng đồng.
Tổng hợp và kế thừa quan điểm của các nghiên cứu trước đây, trong phạm

vi nghiên cứu, tác giả tiếp cận quan điểm về phát triển DLCĐ là quá trình biến
đổi về lượng và chất của các vấn đề kinh tế - xã hội theo hướng tiến bộ, dựa
trên sáng kiến của người dân địa phương trong lĩnh vực du lịch, nâng cao nhận


9

thức của người dân và khách du lịch trong bảo vệ môi trường tự nhiên cũng
như đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của du khách, đem lại hiệu quả kinh tế
- xã hội ngày càng cao cho cộng đồng. Theo quan điểm này, việc đánh giá phát
triển DLCĐ gồm: (1) tăng trưởng kinh tế cộng đồng; (2) bảo tồn, phát huy
những giá trị văn hóa - xã hội truyền thống cốt lõi của cộng đồng; (3) nâng cao
nhận thức của người dân địa phương và khách du lịch trong bảo vệ môi trường
sinh thái và (4) đáp ứng nhu cầu của khách du lịch (Đỗ Anh Tài (2019).
1.1.1.2. Khái niệm về văn hóa và dân tộc thiểu số
a. Văn hóa
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa.
Theo UNESCO: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động và sáng
tạo trong quá khứ và trong hiện tại”.
Theo Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi
người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hằng ngày về
mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh
đó tức là văn hóa”.
Theo tổ chức giáo dục và khoa học của Liên Hiệp Quốc UNESCO: Văn
hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc kia (Hoàng
Nam, 2013).
Tuy nhiên thực tế là rất nhiều định nghĩa về văn hóa được đưa ra nhưng
đến hiện tại vẫn chưa có một định nghĩa nào là thống nhất và thỏa mãn được
hàm ý sâu rộng của văn hóa. Có thể hiểu văn hóa có liên quan đến mọi mặt đời

sống vật chất và tinh thần của con, bao gồm tất cả những sản phẩm của con
người. Văn hóa bao gồm cả hai khía cạnh: văn hóa phi vật chất của xã hội như
ngơn ngữ, tư tưởng, giá trị và văn hóa vật chất như nhà cửa, quần áo, các
phương tiện,…
b. Dân tộc thiểu số


10
Dân tộc là quốc gia theo nghĩa rộng, gồm cộng đồng người dân cùng nhau
sinh sống trên một lãnh thổ rộng lớn, được vận hành bởi sự quản lý của bộ máy
nhà nước, trong một dân tộc thì có thể gồm nhiều tộc người, mỗi tộc người lại
có những nét văn hóa và ngơn ngữ khác nhau tạo ra nét phong phú, độc đáo.
Ngồi ra dân tộc cịn được hiểu là những nhóm người cùng sinh sống với
nhau trên một khu vực địa lý nhất định trong lãnh thổ, mang những đặc điểm
riêng biệt như về ngơn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán…
DTTS là những dân tộc có số dân ít, chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dân số cả
nước, đa số các DTTS đều tập trung sinh sống ở những khu vực giáp biên giới,
vùng sâu vùng xa, có điều kiện kinh tế khó khăn, vấn đề giáo dục, chăm sóc
sức khỏe người dân cịn nhiều hạn chế (Trần Văn Bính, 2004).
Theo định nghĩa tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về cơng
tác dân tộc thì “DTTS” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số
trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vậy, trong
quản lý nhà nước về công tác dân tộc, cụm từ “DTTS” được thống nhất sử dụng
trong hệ thống các văn bản pháp qui, các văn bản hành chính và khơng sử dụng
khái niệm dân tộc bản địa. Tuy nhiên tại một số diễn đàn, hội thảo quốc tế, các
báo cáo của các tổ chức phi chính phủ… cịn có sự nhầm lẫn khái niệm “người
bản địa” và “DTTS” (Hoàng Thị Hương, 2017).
1.1.1.3. Khái niệm nông thôn mới
Nông thôn mớH cũng có nhHềuquan đHểm khác nhau.
Có học gHả chorằng, nơng thơn mớH là vHệc cảH thHện cơ sở vật chất nông

thôn. Có ngườH lạH chorằng đó là sự nâng caokhả năng hợp tác củanông dân.
Hoặc là các quan đHểm về vHệc nâng caonăng lực sản xuất, bảovệ môH trường;
hayquan đHểm về nâng caovăn hóa, nhận thức củanơng dân....
Theo một số nhà nghiên cứu cho rằng, nông thôn mớH là nông thôn văn
mHnh hHện đạH nhưng vẫn gHữ được nét đẹp truyền thống VHệt Nam. Hay có quan


11
điểm Nông thôn mớH phảH áp dụng khoahọc kỹ thuật mớH, nâng caothunhập
chongườH dân; Haycó học gHả được racơng thức nơng thơn mớH, trong đó nơng
thơn mớH là sự kết hợp củanông dân mớH và nền nông nghHệp mớH.
Theo Nghị quyết 26-NQ/TƯ cũng xác định, nông thôn mớH là khu vực
nơng thơn có kết cấuhạ tầng kHnh tế - xã hộH từng bước hHện đạH, cơ cấukHnh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghHệp vớH phát trHển nhanh
công nghHệp, dịch vụ; gắn phát trHển nông thôn vớH đô thị theoquyhoạch; xã
hộH nông thôn dân chủ, ổn định, gHàubản sắc văn hóadân tộc; mơH trường sHnh
tháH được bảovệ; an nHnh trật tự được gHữ vừng; đờH sống vật chất và tHnh thân
củangườH dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng XHCN (Hồ Xuân
Hùng, 2010).
1.1.2. Những vấn đề cơ bản của xây dựng Nông thôn mới
1.1.2.1. Những ngun tắc chính của phát triển nơng thơn mới
Thông qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển nông thôn,
cùng với những đặc điểm cụ thể của khu vực nơng thơn hiện nay thì phát triển
nông thôn ở nước ta cần chú trọng những nguyên tắc chính sau:
* Vùng nơng thơn phải được coi là một khu vực kinh tế quan trọng
Vùng nông thôn của nước ta là một vùng rộng lớn, với các yếu tố của sản
xuất như đất đai, nhân công, tài nguyên thiên nhiên, các di sản văn hoá vật thể
và phi vật thể, rất cần thiết cho sự phát triển của xã hội hiện đại và khu vực
thành thị. Khu vực nông thôn là nơi cung cấp nhân lực cho các ngành kinh tế,
cung cấp lương thực cho xã hội, nguyên vật liệu cho công nghiệp chế biến,

công nghiệp dệt và công nghiệp nhẹ, sản xuất ra các sản phẩm tiêu dùng.
Khu vực nông thôn cũng là một thị trường tiêu thụ lớn các sản phẩm công
nghiệp. Hơn nữa, khu vực nơng thơn cịn góp phần cân bằng sinh thái và hỗ trợ
cho tăng trưởng của khu vực thành thị. Vì những lý do trên, phát triển nông
thôn là trách nhiệm của bất kỳ chế độ xã hội nào, bất kỳ quốc gia nào (Phạm
Huỳnh Minh Hùng, 2017).


12

* Bố trí dân cư hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên
Cần sự khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Nếu khai thác quá mức và không có kế hoạch đã gây ra xói mịn đất,
giảm độ màu mỡ của đất, lũ lụt gây thiệt hại về người và của tại nhiều vùng
trên cả nước. Nguồn nước ngầm bị giảm gây ra hạn hán nghiêm trọng. Về
nguyên tắc, khơng thể tránh được tình trạng khai thác các nguồn lực như đất,
nhân lực và tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho tăng trưởng.
* Kết hợp giữa phát triển kinh tế và văn hố -xã hội
Phát triển nơng thơn không chỉ bao gồm các vấn đề kinh tế mà cịn là các
vấn đề về văn hố, xã hội vì thế cần phải dự báo được các vấn đề phát sinh
trong khu vực nơng thơn như:
- Diện tích sản xuất giảm
- Trình độ sản xuất nơng nghiệp của Việt Nam vẫn còn thấp, đặc biệt ở
khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa:
- Công nghiệp nông thôn yếu. Tác động công nghiệp trên nông nghiệp là
không rõ ràng, dẫn đến năng suất lao động và hiệu quả kinh tế thấp. Hơn nữa
nó cịn được thể hiện bởi sự yếu kém của cơng nghiệp chế biến, thói quen tiêu
thụ sản phẩm không qua chế biến, kỹ thuật bảo quản lạc hậu,... là những cản
trở lớn trong việc maketing sản phẩm nông nghiệp đặc biệt trong mùa vụ ở các
vùng sâu vùng xa.

- Tiếp thị sản phẩm là một vấn đề lớn hiện nay (bao gồm tiếp thị trong
nước và quốc tế).
- Mức độ không đồng đều trong phát triển giữa các ngành kinh tế, vùng
và hộ gia đình dẫn đến sự phân cách về đời sống giữa các tầng lớp dân cư,
nhưng cũng tạo nên quyết tâm của chiến lược phát triển kinh tế trong nông
nghiệp và nông thôn.
- Phát triển nông thôn không chỉ chú trọng vào phát triển kinh tế mà còn
phải liên kết với các yếu tố khác như chính trị, văn hố và xã hội. Cần phải nhận


×