Tải bản đầy đủ (.pptx) (11 trang)

Bệnh viêm hồi tràng heo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.27 KB, 11 trang )

BÊNH HEO

Bệnh Viêm Hồi Tràng Heo


NỘI DUNG
1: Nguyên Nhân
2: Cơ chế
3: Đặc điểm dịch tể
4: Phương thức truyền lây
5: Triêu chứng
6: Bệnh Tích
7: Điều trị
8: Phòng Bệnh


NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
• Lawsonia intracellularis là một vi khuẩn
gram âm hình que và được coi là một
trong những phân lồi mới. Khác với
nhiều vi khuẩn khác, vi khuẩn Lawsonia
intracellularis (Li) không thể nhân lên ở
bên ngồi tế bào mà chỉ có thể nhân lên
bên trong tế bào – chúng hoạt động
giống như cơ chế của các virus hơn là vi
khuẩn.


Cơ Chế Gây Bệnh
• Vi khuẩn theo phân hoặc từ cơ thể heo bệnh xâm nhập vào
cơ thể heo khỏe mạnh thơng qua mũi, miệng. Từ đó vi khuẩn


di chuyển xuống ruột và thường dừng lại ở đoạn cuối ruột
non (hồi tràng) hoặc đoạn đầu của ruột già (manh tràng).
• Tại đây, vi khuẩn bám chặt vào bề mặt của các tế bào màng
ruột non, sau đó xuyên qua thành tế bào chui vào trong và
nhân lên trong các tế bào thành ruột đó. Khi các tế bào
thành ruột nhân lên thì trong mỗi tế bào có chứa một lượng
vi khuẩn khiến cho tế bào đó khơng thể phát triển thêm nữa
và gây ra bệnh tích đặc trưng của bệnh là các tế bào biểu mơ
thành ruột tăng sinh. 
• Đồng thời khi vi khuẩn nhân lên nó cũng gây ra các triệu
chứng khác như phá hỏng và gây thối hóa, hoại tử tế bào
niêm mạc ruột; gây viêm ruột; ruột chảy máu, phá hỏng lớp
lơng nhung ruột; tiêu hóa hấp thu kém, tiêu chảy phân lẫn
máu, …


Đặc Điểm Dịch Tể
• Thời gian ủ bệnh, phục hồi và di chuyển gây bệnh của vi khuẩn Li trong
cơ thể heo khá dài ở một số heo, có thể lên tới vài tháng.
•  Bệnh viêm hồi tràng được biết đến dưới 4 thể bệnh (4 dạng) khác
nhau là: 
• Bệnh ruột tăng sinh xuất huyết (hay gọi là PHE). Đây là thể bệnh phổ
biến nhất trên heo đang phát triển từ 60-90kg và heo con.
• Hội chứng tăng sinh tuyến ruột của heo (PIA).
• Viêm ruột hoại tử trên heo (NE): các tế bào tăng sinh trong ruột non
chết và bong ra. 
• Viêm hồi tràng cục bộ (RI): Mỗi vùng viêm thể hiện một kiểu bệnh lý
khác nhau, có chỗ viêm tăng sinh, có chỗ viêm hoại tử...



Phương Thức Truyền Lây
• Heo bệnh đào thải vi khuẩn qua phân và lây cho heo khỏe mạnh. Ngoài ra,
heo khỏe mạnh cũng có thể bị nhiễm bệnh nếu được nuôi chung trong 1 ô
chuồng hoặc cùng 1 khu vực với heo ốm.
• Heo mẹ mang mầm bệnh đã được chứng minh là có khả năng lây bệnh cho
heo con sớm nhất là từ lúc 6 ngày tuổi – đây có thể là một trong những
nguyên nhân dẫn đến thất bại trong việc kiểm soát mầm bệnh bằng cách cai
sữa sớm cho heo con (vi heo con đã nhiễm bệnh từ trước đó rất sớm rồi).
• Thời gian ủ bệnh là 2 tuần và thậm chí có thể lâu hơn. Sự bùng phát bệnh
thường liên quan đến nhiều stress khác nhau của heo. Mặc dù đường truyền
lây bệnh qua heo nái này đã được chứng minh nhưng không phải tất cả heo
con cùng 1 mẹ đó sẽ đều bị bệnh cùng lúc nhau.


Triệu Chứng
• Vi khuẩn gây bệnh trên heo thịt và heo
nái, nhưng heo nái bệnh nặng hơn và
có thể chết do xuất huyết ruột non.
Heo con sau cai sữa và heo
thịt mắc bệnh tiêu chảy nhẹ, đi phân
sống màu đen và mức độ đồng đều
trong đàn thấp.


Bệnh Tích

Ruột tang sinh phân thùy


Bệnh Tích


Ruột viêm, tang sinh, niêm mạc bị bong tróc và chất chứa ruột có lẫn máu.


Điều Trị
• Bước 1: Tiêm trực tiếp kháng sinh và sắt cho những heo bệnh.
Các kháng sinh có hiệu quả trong trường hợp này có thể dùng bao gồm: tetracycline hoặc tylosin, tiamulin
và lincomycin. Ngồi ra có thể bổ sung sắt cho heo với liều 300-800mg /1 lần tiêm để bổ sung vào lượng
máu mất do xuất huyết.
• Bước 2: Trong trường hợp bệnh bùng phát cấp tính, trộn vào trong thức ăn cho tồn đàn để vừa phịng
vừa trị. Các kháng sinh có thể lựa chọn bao gồm:
- Trộn thức ăn: Chlortetracycline; valnemulin, tiamulin, tylosin, lincomycin; tylosin acetylvaleryl…
- Liệu trình tham khảo:
 +Trộn vào thức ăn trong 2-3 tuần liên tục với liều lượng: Tiamulin liều lượng 1,5kg/1000kgta
Nếu sau đợt điều trị thứ nhất khoảng 3 tuần mà bệnh tái diễn thì đợt bệnh thứ 2 thường bùng phát trong
vịng 18 ngày. 
• Bước 3: Đối với những heo nái thay thế đàn vừa mới nhập về thì có thể trộn ngay kháng sinh vào thức
ăn trong 4-6 tuần tùy trại để phòng ngừa và kiểm sốt mầm bệnh được tốt.
• Bước 4: Vệ sinh sát trùng và tiêu độc toàn bộ chuồng trại để giảm áp lực mầm bệnh. Đồng thời quản lý
chặt không để động vật gặm nhấm vào trại làm phát tán mầm bệnh.


• Phòng bệnh bằng vaccine.

Phòng Bệnh

- Đây được coi là một phương pháp thay thế kháng sinh. Vaccine được chế tạo từ vk đã bị làm suy yếu và được chủng cho heo con cai sữa lúc 3 tuần tuổi
nhằm mục đích:
Giảm sự tổn thương trên ruột. Đồng thời giảm ảnh hưởng của bệnh lên heo cụ thể như giúp heo không bị vi khuẩn làm cho tăng trưởng chậm và giảm
cân.

- Vaccine có thể bảo vệ heo trong vịng ít nhất là 17 tuần
- Việc các kháng sinh chống lại vi khuẩn hoạt động trong ruột cùng thời điểm làm vaccine được đánh giá là không ảnh hưởng đến hiệu quả vaccine.
- Trường hợp heo con khi sinh hoặc ngay sau khi sinh (và trước khi làm vaccine – 3 tuần tuổi) mà có nguy cơ đã nhiễm bệnh thì có thể cân nhắc đến việc
chủng liều 2 cho heo lúc khoảng 20 tuần tuổi.
• Phịng bệnh bằng vệ sinh an tồn sinh học và cải thiện quy trình, mơi trường chăn nuôi.
- Hạn chế chăn nuôi với mật độ quá dày. Giảm tối đa mọi yếu tố stress ảnh hưởng lên heo.
- Nếu có nghi ngờ về bệnh thì có thể dùng kháng sinh tiamulin ngay trước khi bệnh bùng phát cấp tính trong vịng 4 tuần liên tục.
- Cách ly ngay lập tức những heo nhiễm bệnh ra một khu vực riêng và tiến hành điều trị.
- Rửa sạch, khử trùng và để trống chuồng nuôi trước khi nhập lứa heo nái hậu bị tiếp theo
- Tại những vùng chăn ni đang có dịch xảy ra, nên khử trùng và để trống chuồng trại giữa các lứa nuôi đồng thời nên có chiến lược sử dụng thuốc
kháng sinh hợp lý ngay từ đầu.
- Việc kiểm sốt khơng cho vi khuẩn lây lan từ lứa heo cũ sang lứa heo mới nhập đàn là việc làm quan trọng nhất và có ý nghĩa dịch tễ nhất.
- Chăn ni “cùng vào cùng ra”.
- Giữ cho ô chuồng nuôi luôn khô ráo, càng khô càng tốt.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×