Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.79 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
LỚP BỒI DƯỠNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP PHỊNG
THUỘC ĐƠN VỊ SỰ NGHIÊP CƠNG LẬP TỔ CHỨC TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐH THÁI NGUYÊN

XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐH THÁI NGUYÊN

Học viên: LÊ THỊ THU HƯƠNG

THÁI NGUYÊN, 07/2019
1


MỤC LỤC
1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận..............................................................................4
1.1. Những chủ chương chính sách của Đảng, Nhà nước về vấn đề xây dựng, tổ
chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển
năng lực.................................................................................................................4
1.2. Những nội dung của khoa học quản lý giáo dục liên quan đến xây dựng, tổ
chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển
năng lực.................................................................................................................5
1.3. Những yêu cầu thực tiễn của nhà trường đặt ra cần xây dựng, tổ chức thực
hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực....6
1.3.1. Cách tiếp cận nội dung (content approach).................................................7
1.3.2. Cách tiếp cận mục tiêu (objective approach)..............................................7


1.3.3. Cách tiếp cận phát triển (developmental approach)....................................8
2. Tình hình thực tế việc xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình
giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực................................................10
2.1. Khái quát về trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên...................10
2.1.2. Một số điểm nổi bật của trường.................................................................11
2.2. Thực trạng công tác xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình
giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực của trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên...........................................................................................12
2.2.1. Một số kết quả đạt được trong công tác xây dựng, tổ chức thực hiện phát
triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực của trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên...........................................................12
2.2.2. Những khó khăn trong công tác xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển
chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực ở Trường Đại học
Sư phạm – Đại học Thái Nguyên........................................................................13
2.3. Kinh nghiệm thực tế và công việc đã thực hiện liên quan đến công tác xây
dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng
phát triển năng lực ở Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên...................14
2.4. Những vấn đề ưu tiên giải quyết trong công tác xây dựng, tổ chức thực hiện
phát triển chương trình giáo dục ở các bộ mơn thuộc Đại học theo hướng phát
triển năng lực của trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên........................17
2


3. Kế hoạch hành động để vận dụng những kiến thức đã học trong công tác xây
dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục ở các bộ môn thuộc
Đại học theo hướng phát triển năng lực của trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái
Nguyên................................................................................................................19
3.1. Các mục tiêu của các bộ môn thuộc Nhà trường trong công tác xây dựng, tổ
chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển
năng lực...............................................................................................................19
3.3. Những hoạt động sẽ thực hiện trong thời gian tới........................................19

4. Kết luận và kiến nghị.......................................................................................21
4.1. Kết luận........................................................................................................21
4.2. Kiến nghị......................................................................................................23
5. Tài liệu tham khảo...........................................................................................24

3


1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận
1.1. Những chủ chương chính sách của Đảng, Nhà nước về vấn đề xây dựng,
tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng
phát triển năng lực.
Phát triển chương trình giáo dục theo hướng phát triển năng lực người học
hay chương trình dựa trên chuẩn đầu ra được xem như là một xu thế toàn cầu và
tất yếu trong nhà trường của mọi cấp học. Chương trình Giáo dục phổ thông sau
năm 2020 được xây dựng theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Do đó,
hơn hết, các trường sư phạm phải là những nhà trường tiên phong, đi đầu trong
việc đổi mới chương trình đào tạo cập nhật và đáp ứng xu thế đó. Phát triển
chuẩn theo hướng tiếp cận năng lực là chiến lược mang ý nghĩa thời sự và là tiền
đề cho quá trình đảm bảo chất lượng đào tạo đại học theo hướng liên thông nền
giáo dục đại học quốc tế tiên tiến, hội nhập toàn cầu.
Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI đã đưa ra những quan điểm chỉ đạo đó là: “Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư
cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình,
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp
với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.

Thơng tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về phạm vi điều chỉnh: Văn bản này quy định về
khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được
sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình
xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ,
tiến sĩ. Khối lượng kiến thức tối thiểu đối với các trình độ đào tạo của giáo dục
đại học được quy định cụ thể như sau: Trình độ đại học: 120 tín chỉ. Đối với
4


những ngành có thời gian đào tạo 5 năm hoặc 6 năm thì khối lượng kiến thức
tích luỹ tối thiểu tương ứng là 150 hoặc 180 tín chỉ.
1.2. Những nội dung của khoa học quản lý giáo dục liên quan đến xây dựng,
tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng
phát triển năng lực.
Giáo dục tiếp cận năng lực được hình thành và phát triển rộng khắp tại
Mỹ vào những năm 1970 trong phong trào phát triển các mơ hình đào tạo giáo
viên và sau đó đã lan tỏa mạnh mẽ và bước đến một nấc thang mới trong những
năm 1990 ở Mỹ, Anh, Úc, Đức,… Giáo dục dựa vào năng lực và phát triển
chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực đã được xem như một quan
điểm có tính chất tồn cầu và ngày nay nó trở thành một xu thế tất yếu của giáo
dục Việt Nam, đặc biệt là giáo dục đại học. Xây dựng, tổ chức thực hiện phát
triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực là một quá
trình, vì vậy việc thực hiện chúng được quản lý theo thuyết quản lý theo quá
trinh. Theo thuyết này cho rằng quản lý là một quá trình liên tục thực hiện các
chức năng quản lý đó là kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Theo quan điểm
này quản lý là quá trình thực hiện các chức năng cơ bản:
- Chức năng kế hoạch: Đây là chức năng cơ bản đầu tiên của quản lý, nó
bao gồm việc xác định các mục tiêu và xây dựng các chương trình hành động,
các bước đi cụ thể thực hiện mục tiêu đó trong khoảng thời gian nhất định của

hệ thống quản lý.
- Chức năng tổ chức: Chức năng tổ chức bao gồm các hoạt động xác định
cơ cấu tổ chức, thành lập nên các bộ phận trong trong tổ chức để đảm nhận
những hoạt động cần thiết, lựa chọn mơ hình cấu trúc, xác lập các mối quan hệ
về quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận đó. Thực hiện chức năng tổ chức
là sắp xếp và sử dụng nguồn nhân lực theo những cách nhất định, phù hợp với
mơ hình cấu trúc tổ chức để thực hiện tốt mục tiêu đề ra.
- Chức năng chỉ đạo: Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng
tới hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt đạt tới các mục tiêu với chất
5


lượng cao. Thực chất đó là q trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lý
đối với đối tượng quản lý nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức thành
những mục tiêu của từng cá nhân.
- Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra là quá trình đánh giá điều chỉnh
các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu mà tổ chức đã đặt ra. Chức năng này có
liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống,
đo lường được các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động so với kế hoạch
đã có, từ đó có những điều chỉnh, uốn nắn và xử lý kịp thời.
Xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học của
Nhà trường là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các trường đại học và việc tổ
chức, chỉ đạo thực hiện, đơn đốc, kiểm tra, đánh giá, rà sốt, chỉnh sửa, xây
dựng mới chương trình đào tạo nhiệm vụ quan trọng giúp trường đại học đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động và khẳng định vị thế của
mình trong hệ thống các trường Đại học.
1.3. Những yêu cầu thực tiễn của nhà trường đặt ra cần xây dựng, tổ chức
thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát
triển năng lực.
Trên thế giới, thuật ngữ nền giáo dục dựa trên kết quả (Outcomes – Based

Education - OBE) thường được sử dụng đồng nghĩa với giáo dục dựa vào năng
lực hoặc giáo dục tiếp cận năng lực (Competency – Based Education – CBE).
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, mục tiêu dạy học
của chương trình được mơ tả thơng qua các nhóm năng lực. Những mục tiêu này
được xác lập và mô tả giúp cho người học xác định những gì mình có thể làm
được và nó cịn được dùng để mô tả dung lượng và nội dung kiến thức, kĩ năng
mà giáo viên trong mong người học sẽ đạt được từ chương trình đào tạo. Trong
lịch sử phát triển giáo dục có 3 cách tiếp cận khác nhau trong việc xây dựng
CTĐT: Tiếp cận nội dung, tiếp cận mục tiêu và tiếp cận phát triển (tiếp cận năng
lực). Tại mỗi thời điểm của lịch sử phát triển giáo dục, các quốc gia cũng như
mỗi nhà trường cần có cách tiếp cận riêng phù hợp với sứ mệnh của riêng mình.
6


Vì vậy, các nhà quản lý giáo dục, nhà sư phạm cần hiểu bản chất của từng cách
tiếp cận CTĐT.
1.3.1. Cách tiếp cận nội dung (content approach)
Theo cách tiếp cận này: CTĐT chỉ là bản phác thảo nội dung đào tạo. Đây
là cách tiếp cận kinh điển trong việc xây dựng CTĐT, mục tiêu đào tạo chính là
nội dung đào tạo, phương pháp dạy học nhằm truyền đạt nội dung dạy học. Như
vậy, bản chất của quá trình dạy học là quá trình truyền thụ nội dung dạy học.
Ưu điểm: Xác định rõ nội dung dạy học, CTĐT chẳng khác gì mục lục của cuốn
sách giáo khoa; dễ dàng truyền thụ tri thức sẵn có của người dạy cho người học.
Hạn chế: Do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật, sự bùng nổ thông tin
như vũ bão, kiến thức gia tăng theo cấp số nhân, cách tiếp cận nội dung CTĐT
đào tạo khơng cịn phù hợp vì thiếu thời gian học tập trên lớp, người học trở nên
thụ động, khó đánh giá được mức độ nơng sâu của kiến thức.
1.3.2. Cách tiếp cận mục tiêu (objective approach)
Vào giữa thế kỷ 20, cách tiếp cận mục tiêu được sử dụng ở Mỹ. Theo cách
tiếp cận này, CTĐT phải được xây dựng xuất phát từ mục tiêu đào tạo. Dựa vào

mục tiêu đào tạo mà người thiết kế chương trình lựa chọn nội dung, phương
pháp và cách thức đánh giá kết quả học tập thích hợp. Cách tiếp cận này chú ý
đến đầu ra (out put), chú trọng sản phẩm (những thay đổi về hành vi của người
học về các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng, thái độ. B.Loom đã xây dựng được mục
tiêu về các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng, thái độ. Cách tiếp cận này coi đào tạo là
công cụ để tạo nên các sản phẩm theo các tiêu chuẩn định sẵn. Mục tiêu đào tạo
phải được xây dựng rõ ràng sao cho có thể định lượng được và dùng nó làm tiêu
chí để đánh giá hiệu quả của quá trình đào tạo. Với cách tiếp cận mục tiêu có thể
chuẩn hóa quy trình xây dựng CTĐT cũng như quy trình đào tạo theo một cơng
nghệ nhất định. Vì thế, có khái niệm “Cơng nghệ giáo dục” và CTĐT được xây
dựng theo kiểu này gọi là “CTĐT kiểu công nghệ”. Ưu điểm: Mục tiêu đào tạo
cụ thể và chi tiết, thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả và chất lượng CTĐT;
người dạy và người học biết rõ mình phải làm gì trong quá trình dạy học để đạt
7


mục tiêu; xác định rõ hình thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập; dễ dàng cho việc quản lý hoạt động dạy học. Hạn chế: Sản phẩm đào tạo
phải đồng nhất ở đầu ra (out put) trong khi nguyên liệu đầu vào (in put) là những
con người rất khác nhau; rèn đúc người học theo một khuôn mẫu nhất định làm
người học bị thụ động, thiếu tính sáng tạo…; khả năng tiềm ẩn, nhu cầu, sở thích
của cá nhân người học khơng được quan tâm đúng mức; chỉ dừng lại ở một quá
trình học tập mà chưa định hướng rõ ràng phương hướng phấn đấu trong tương
lai của người học.
1.3.3. Cách tiếp cận phát triển (developmental approach)
Với quan điểm: Giáo dục là một quá trình, mức độ làm chủ bản thân tiềm
ẩn ở mỗi người được phát triển một cách tối đa hay nói cách khác, đào tạo theo
hướng phát triển (tiếp cận) năng lực của người học. Theo Kelly.A.V (1977),
“CTĐT là một quá trình và giáo dục là một sự phát triển”. Theo quan điểm này,
giáo dục phải phát triển tối đa mọi tiềm năng trong mỗi con người, giúp họ làm

chủ được những tình huống, đương đầu với những thách thức sẽ gặp phải trong
cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp một cách chủ động và sáng tạo. Giáo dục là
quá trình tiếp diễn liên tục trong suốt cuộc đời mỗi con người, như vậy nó khơng
chỉ được đặc trưng chỉ bằng một mục đích cuối cùng nào. Trên cơ sở nghiên cứu
các quan điểm về năng lực, chúng tôi đưa ra định nghĩa chung về năng lực như
sau: Năng lực là hệ thống khả năng của con người đã được phát triển và được
hiện thực hoá thể hiện trong việc con người thực hiện linh hoạt, sáng tạo và hiệu
quả một loại hoạt động nào đó. Thành tố cơ bản của năng lực là tri thức, kỹ năng
và động cơ thực hiện, trong đó tri thức đóng vai trị nền tảng, kỹ năng là mặt
thực hiện của năng lực trong thực tiễn, động cơ là động lực thúc đẩy con người
vận dụng tri thức và kỹ năng vào thực tiễn. Nhìn chung, các tác giả thường gặp
nhau ở cách phân chia năng lực ra làm hai nhóm. Đó là những năng lực chung
và năng lực cụ thể, chuyên biệt.
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và
làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển
8


do nhiều môn học, liên quan đến nhiều môn học. Năng lực này có nhiều tên gọi
khác nhau, ví dụ như : năng lực xun chương trình, năng lực chính hay là năng
lực nền tảng, năng lực chủ yếu.
Năng lực cụ thể, chuyên biệt là những năng lực riêng được hình thành
và phát triển trong một lĩnh vực hay một mơn học nào đó.
Ưu điểm: Sản phẩm đào tạo đa dạng, giúp người học thích ứng với cuộc
sống và hoạt động nghề nghiệp; mang tính nhân văn vì cách tiếp cận này chú
trọng đến lợi ích, nhu cầu của từng cá nhân người học, chú trọng đến những giá
trị mà chương trình mang lại; CTĐT đáp ứng được nhu cầu của người học, quá
trình đào tạo giúp người học phát triển được tính tự chủ, khả năng sáng tạo trong
việc giải quyết vấn đề. Việc xây dựng CTĐT theo môđun cho phép người học
với sự giúp đỡ của người dạy có thể tự mình xác định lấy CTĐT cho riêng mình.

Hạn chế: Cách tiếp cận này quá chú trọng đến nhu cầu và sở thích của cá
nhân mà ít quan tâm đến lợi ích của cộng đồng. Trong thực tế, nhu cầu và sở
thích của các cá nhân thường đa dạng và hay thay đổi nên CTĐT khó thỏa mãn.
Như vậy, mỗi cách tiếp cận CTĐT có những đặc điểm riêng, có ưu điểm và hạn
chế riêng, vì vậy, các nhà quản lý và các nhà sư phạm cần hiểu được bản chất
của CTĐT để xây dựng cho phù hợp.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đã nêu rõ mục tiêu cụ thể: Đối với giáo dục đại học, tập
trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và
năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng
lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp
với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành
đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp
với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Nhiệm vụ: Đổi mới mạnh mẽ nội
dung giáo dục đại học và sau đại học theo hướng hiện đại, phù hợp với từng
ngành, nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của hệ thống giáo dục đại học.
9


Chú trọng phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp
và hiểu biết xã hội, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và cơng nghệ tiên tiến
của thế giới. Vì vậy việc xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình
giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực là việc cần làm ở các trường đại
học, cao đẳng.
2. Tình hình thực tế việc xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương
trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực.
2.1. Khái quát về trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
2.1.1. Vị thế của trường
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên tiền thân là Trường Đại

học Sư phạm Việt Bắc được thành lập ngày 18/07/1966 theo Quyết định số
127/CP của Chính phủ. Đến năm 1994, Chính phủ thành lập Đại học Thái
Nguyên, Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc trở thành cơ sở giáo dục đại học
thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên, có tên mới là Trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên (ĐHSP – ĐHTN).
Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển, Trường ĐHSP – ĐHTN luôn kiên
định với sứ mạng: “là cơ sở đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục có chất lượng cao; là trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa
học công nghệ, phục vụ sự nghiệp giáo dục - đào tạo, phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước, đặc biệt là khu vực Trung du, miền núi phía Bắc”.
Có thể khẳng định trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam, Trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên là một trong các trường có vị trí quan trọng đối
với sự nghiệp phát triển giáo dục. Trong những năm tới, với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục miền núi nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - cơng nghệ trình độ
cao, Trường Đại học Sư phạm nhận thức được nhiệm vụ đào tạo và chuẩn hóa đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục để khẳng định vai trò cung cấp nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, xứng đáng là Trường trọng
điểm trong đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đổi với các tỉnh Trung du,
10


miền núi phía Bắc.
2.1.2. Một số điểm nổi bật của trường
- Về tổ chức bộ máy: Hiện tại nhà trường có 34 đơn vị trực thuộc, trong đó
có 12 khoa đào tạo, 11 phịng, ban chun mơn, 11 trung tâm đào tào và nghiên
cứu ứng dụng khoa học công nghệ.
- Về đội ngũ cán bộ: Đội ngũ giảng viên của Trường ngày một lớn mạnh,
đáp ứng tốt những yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Tính đến 12/2016, Trường
có 562 cán bộ, giảng viên. Trong 386 giảng viên, 34 người có học hàm Giáo sư,
Phó Giáo sư, 154 giảng viên có trình độ Tiến sĩ (chiếm tỷ lệ gần 40%) và 75

giảng viên đang học nghiên cứu sinh trong và ngoài nước.
Nhà trường đã và đang thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao năng lực
chuyên môn, tin học, ngoại ngữ, quản lý giáo dục và lý luận chính trị cho đội
ngũ cán bộ giảng viên.
- Về đào tạo: Những ngày đầu thành lập, Trường chỉ là cơ sở đào tạo giáo
viên trung học phổ thông cho con em đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc
với 07 chuyên ngành đào tạo, đến nay, Trường ĐHSP-ĐHTN đã khẳng định
được vị trí trong hệ thống các trường đại học sư phạm cả nước. Với 13 chuyên
ngành tiến sĩ, 23 chuyên ngành thạc sĩ, 27 chương trình đại học và các chương
trình cấp chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục,
Trường đã đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho cả nước.
- Về quy mơ đào tạo: Tính đến tháng 12/2018, Trường có gần 14.000 người
học ở tất cả các hệ đào tạo, trong đó gần 1000 học viên cao học, 123 nghiên cứu
sinh. Ngoài ra, Trường đang đào tạo gần 300 lưu học sinh quốc tế ở tất cả các
bậc học. Từ khi thành lập đến nay, Trường đã đào tạo gần 100.000 giáo viên, cán
bộ quản lý; gần 3.500 thạc sỹ, trên 70 tiến sĩ cho đất nước và hơn 500 sinh viên
quốc tế.
- Về nghiên cứu khoa học và chuyển giao cơng nghệ: Trường đã có nhiều
đóng góp to lớn, góp phần giải quyết những vấn đề cấp bách trong phát triển
11


kinh tế xã hội, giáo dục đào tạo. Cán bộ Nhà trường đã tham gia hằng chục đề
tài NCKH trọng điểm cấp Nhà nước; thực hiện hằng trăm đề tài NCKH cấp Bộ,
cấp Đại học. Cán bộ, giảng viên Nhà trường đã cơng bố hằng trăm bài báo trên
tạp chí quốc tế có uy tín trong hệ thống ISI. Cùng với hoạt động NCKH của
giảng viên, hoạt động NCKH của sinh viên luôn được Trường quan tâm đầu tư,
hằng năm, sinh viên của Trường đều giành thứ hạng cao trong giải thưởng sinh
viên NCKH toàn quốc.
- Về hợp tác quốc tế: Trường có quan hệ hợp tác với nhiều trường đại học,

nhiều tổ chức quốc tế trên thế giới như Nhật Bản, Hoa Kì, Đức, Úc, Hà Lan,
New Zealand, Hàn Quốc, Bỉ, Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Lào,
Campuchia. Trường đã kí nhiều biên bản ghi nhớ, thỏa thuận hợp tác; đã tổ chức
hằng trăm lượt cán bộ đi thực tập khoa học, trao đổi kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ ở nước ngoài. Đồng thời, Trường đã thu hút hằng chục giáo viên nước
ngồi đến tình nguyện giảng dạy cho sinh viên của Trường.
2.2. Thực trạng công tác xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình
giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực của trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên
2.2.1. Một số kết quả đạt được trong công tác xây dựng, tổ chức thực hiện phát
triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực của
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16
tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định về khối
lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau
khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây
dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến
sĩ. Cùng với quyết định số 1982/QĐ-TTg về phê duyệt Khung trình độ quốc gia
Việt Nam. Từ năm học 2008 – 2009 (khóa 43), Nhà trường bắt đầu chuyển đổi
mơ hình đào tạo theo học chế tín chỉ. Để nâng cao chất lượng đào tạo, Trường
12


chủ trương đẩy mạnh cơng tác đổi mới quản lí tồn diện hoạt động đào tạo.
Cơng tác phát triển chương trình, đổi mới phương pháp dạy học được Trường
quan tâm và chỉ đạo quyết liệt. Nhà tường chọn khâu đột phá là tái cấu trúc lại
nhà trường, sắp xếp lại các bộ môn, thay đổi nhận thức của cán bộ, giảng viên về
đổi mới chương trình đào tạo để thay đổi mục tiêu từ mơ hình đào tạo giáo viên
dạy mơn học cụ thể sang mơ hình đào tạo chun gia giáo dục có học vấn nền

tảng rộng và sâu. Nhà trường chủ động đi trước, đón đầu đổi mới giáo dục phổ
thông, sử dụng kênh thông tin từ nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, sinh viên cuối
khóa, đánh giá chương trình đào tạo hiện hành. Tất cả những căn cứ trên được
sử dụng làm cơ sở để Nhà trường phát triển chương trình đào tạo giáo viên theo
định hướng phát triển năng lực người học. Nhà trường chỉ đạo xây dựng lại tồn
bộ chương trình đào tạo theo định hướng tiếp cận năng lực từ khóa 49, hồn
thiện trong các chương trình đào tạo K50, K51 và cập nhật bổ sung ở khóa 52,
53 nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Cùng với việc phát triển chương trình đào tạo ở các ngành theo mơ hình
truyền thống, Trường tiến hành phát triển các chương trình đào tạo theo định
hướng nghề nghiệp (POHE) ở 5 chương trình đào tạo: Sư phạm Toán học, Sư
phạm Vật lý, Sư phạm Lịch sử; Giáo dục học; Giáo dục thể chất.
2.2.2. Những khó khăn trong cơng tác xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển
chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát triển năng lực ở Trường
Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên
Việc thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
trong Trường gặp phải khơng ít khó khăn, nhất là rào cản tâm lí ngại thay đổi của
cán bộ viên chức. Bên cạnh đó, hệ thống văn bản quản lí và hệ thống phần mềm
quản lí đào tạo chưa ổn định, tốc độ đường truyền thấp, lệ thuộc vào nhà cung cấp
nên việc đăng kí mơn học, sắp xếp thời khóa biểu đôi khi gặp những sự cố cần phải
khắc phục và tiềm ẩn nguy cơ về vấn đề bảo mật hệ thống.

13


2.3. Kinh nghiệm thực tế và công việc đã thực hiện liên quan đến công tác
xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học
theo hướng phát triển năng lực ở Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái
Nguyên
2.3.1. Tình huống 1: Trong quá trình điều tra lấy ý kiến góp ý của các nhà đào

tạo, các chuyên gia, các nhà quản lý, các cán bộ công nhân viên về các mục tiêu
kiến thức, kĩ năng, chuẩn năng lực cần đạt của đội ngũ sinh viên trong q trình
học, để sau khi ra trường có thể hội nhập được với thị trường lao động trong xã
hội phát triển hiện nay. Nhưng quá trình lấy ý kiến khơng đạt kết quả như mong
muốn.
a. Cách giải quyết tình huống:
Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi
trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định và ban
hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ có quy định quy trình
xây dựng chương trình đào tạo: Bước 1: Khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực
theo trình độ và ngành/ chuyên ngành đào tạo; khảo sát nhu cầu của người sử
dụng lao động đối với người tốt nghiệp ngành/chuyên ngành đào tạo kết hợp với
yêu cầu về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực người học đạt
được sau khi tốt nghiệp. Nhưng quá trình lấy ý kiến không đạt kết quả như mong
muốn, cách giải quyết như sau:
- Xem lại nội dung phiếu điều tra, có thể chỉnh sửa bổ sung để nội dung
điều tra cụ thể, chi tiết rõ ràng hơn, chỉ ra được những năng lực mà người học
cần đạt hơn.
- Trước khi điều tra, trao đổi trực tiếp với các nhà đào tạo, các chuyên gia,
các nhà quản lý, các cán bộ công nhân viên, gặp gỡ trao đổi trước về nhu cầu
cần lấy ý kiến góp ý thực tế và đóng góp kinh nghiệm .....vào quá trình xây
dựng, phát triển chương trình đào tạo theo hướng phát triển năng lực.
14


- Có thể chọn đối tượng điều tra là những người tin tưởng, có nhiều kinh
nghiệm, nhiệt tình và có tâm huyết với giáo dục.
- Có ý kiến phản hồi lại nhà điều tra những điều góp ý cịn chưa rõ và cho

ý kiến giải thích và có thể bổ sung hoặc diều chỉnh cho phù hợp hơn.
b. Thành công và nguyên nhân:
- Sau khi gặp gỡ trao đổi trực tiếp với người được điều tra đã được cung
cấp nhiều số liệu quý báu và thu thập được nhiều ý kiến đóng góp thực tế, nhiều
kinh nghiệm, ý nghĩa cho quá trình xây dựng chương trình đào tạo.
- Những ý kiến điều tra được giải thích cụ thể khi xin ý kiến phản hồi lại,
- Nguyên nhân là do công tác chuẩn bị quá trình điều tra, khảo sát lấy ý
kiến khá kĩ, có chọn lọc đối tượng điều tra và nội dung điều tra cụ thể rõ dàng.
c. Chưa thành công và nguyên nhân:
Chưa thành công:
- Đã tốn nhiều thời gian cho q trình điều tra
- Vẫn cịn một vài phiếu góp ý vẫn cịn góp ý cho có, mang nặng tính đối
phó.
- Một số góp ý chưa sát thực với nội dung điều tra.
Nguyên nhân:
- Do ban đầu cơng tác chuẩn bị chưa cịn chưa tốt
- Thói quen của người được điều cho con mang nặng tính đối phó, góp ý
cho có.
- Khơng quan tâm nhiều đến nội dung và những gì mình đóng góp và
phiếu điều tra khảo sát.
2.3.2. Tình huống 2: Trong quá trình xác định cấu trúc, khối lượng kiến thức
cần thiết của chương trình đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo đảm bảo mục
tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra. Mặc dù các quy đinh văn bản về xây dựng phát
triển chương trình theo hướng phát triển năng lực đã phổ biến nhưng quá trình
xây dựng chọn các học tự chọn, thay thế vẫn cịn gặp nhiều khó khăn.

15


a. Cách giải quyết tình huống:

Lên kế hoạch một cuộc họp thảo luận về sự khác nhau giữa chương trình xây
dựng theo tiếp cận mục tiêu và chương trình xây dựng theo tiếp cận phát triển năng
lực, cách chọn các môn học phù hợp thực tế của sự phát triển giáo dục và phát triển
xã hội.
Thực hiện cuộc họp, đưa ra một số tài liệu tham khảo về nghề nghiệp, về
các mơn học mới, chương trình tham khảo của các trường, để chọn mơn học phù
hợp với chương trình mới. Sau đó phân tích, thảo luận đề đưa ra các môn tự
chọn và thay thế để phù hợp với phát triển năng lực.
b. Thành công và nguyên nhân:
Thành công :
- Đã lựa chọn được nhiều môn học tự chọn đủ với yêu cầu của khung chương
trình.
- Các học phần tự chọn đều có nội dung phù hợp phát triển năng lực.
- Đã chọn được các học phần thay thế.
Nguyên nhân:
- Đã kịp thời tổ chức họp để cùng nhau phân tích thảo luận, học hỏi kinh
nghiệm qua các tài liệu và chương trình khác. Tìm ra được vấn đề cần giải
quyết.
c. Chưa thành công và nguyên nhân:
Chưa thành công:
- Đã mất nhiều thời gian trong việc phân tích, thảo luận để tìm ra ý kiến
chung và phù hợp với mục tiêu đề ra.
- Vẫn còn nhiều thuật ngữ, ý nghĩa của từng học phần chưa được cắt
nghĩa rõ để hiều sâu về bản chất và cách vận dụng chúng.
Nguyên nhân
- Các quy định, thông tư, văn bản liên quan đến phát triển giáo dục chưa
được phân tích, hiểu sâu về bản chất và cách vận dụng chúng, triển khai chúng.
- Đa dạng ngành nghề và đa dạng môn học chưa được tiếp cận đầy đủ.
16



2.4. Những vấn đề ưu tiên giải quyết trong công tác xây dựng, tổ chức thực
hiện phát triển chương trình giáo dục ở các bộ môn thuộc Đại học theo
hướng phát triển năng lực của trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái
Nguyên
TT

Những vấn đề
ưu tiên giải quyết

Biện pháp thực hiện
- Lập kế hoạch thảo luận, phân tích các văn bản, quy
định liên quan đến phát triển chương trình.
- Lập kế hoạch đi điều tra, khảo sát lấy ý kiến của
các nhà tuyển dụng, các chuyên gia, các cựu sinh

1

Lập các kế hoạch
viên, học viên.
thực hiện
- Lập kế hoạch thực hiện chương trình và nghiệm
thu chương trình.

- Lập kế hoạch triển khai dạy và học theo chương
trình mới.
- Chuẩn bị tất cả các văn bản liên quan đến quá trình
xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình
giáo dục ở các bộ môn thuộc Đại học theo hướng
phát triển năng lực.


2

- Thực hiện
kế
hoạch thảo luận,
phân tích các văn
bản, quy định liên
quan đến phát triển
chương trình.

- Họp để thảo luận về một số vấn đề khác giữa xây
dựng chương trình theo tiếp cận năng lực với
chương trình xây dựng theo tiếp cận mục tiêu. Sự
phù hợp của chương trình theo tiếp cận năng lực với
sự phát triển và nhu cầu đặt ra của thị trường lao
động.
- Đưa ra một số kết luận chính yêu cầu về mục tiêu,
chuẩn đầu ra, cấu trúc của chương trình và các bước
trong quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện phát
triển chương trình giáo dục theo tiếp cận năng lực.
17


TT

3

4


Những vấn đề
ưu tiên giải quyết

Thực hiện kế hoạch
đi điều tra, khảo sát
lấy ý kiến của các
nhà tuyển dụng, các
chuyên gia, các cựu
sinh viên, học viên.

- Triển khai kế
hoạch thực hiện
chương trình và
nghiệm thu chương
trình.

Biện pháp thực hiện
- Tham khảo các chương trình mới nhất của các
trường đại học đã xây dựng theo hướng tiếp cận
năng lực.
- Tham khảo các thị trường lao động đã và đang sử
dụng sản phẩm giáo dục.
- Xây dựng phiếu điều tra.
- Thực hiện quá điều tra khảo sát, lấy ý kiến góp ý
của các nhà tuyển dụng, sử dụng lao động về chuẩn
năng lực cần đạt của học viên, sinh viên.
- Tổng hợp các ý kiến góp ý, học hỏi và xây đựng
một số ý chính cho mục tiêu, chuẩn đầu ra và khung
chương trình.
- Xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và

chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.
- Xác định cấu trúc, khối lượng kiến thức cần thiết
của chương trình đào tạo, xây dựng chương trình
đào tạo đảm bảo mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra.
- Đối chiếu, so sánh với chương trình đào tạo cùng
trình độ, cùng ngành/ chuyên ngành của các cơ sở
đào tạo khác ở trong nước và nước ngồi để hồn
thiện chương trình đào tạo.
- Thiết kế đề cương chi tiết các học phần theo
chương trình đào tạo đã xác định.
- Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ
quản lý trong và ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa
học, đại diện đơn vị sử dụng lao động liên quan và
người đã tốt nghiệp (nếu có) về chương trình đào
tạo.
- Đánh giá và cập nhật thường xun nội dung
chương trình mơn học và phương pháp giảng dạy
dựa trên các tiến bộ mới của lĩnh vực chuyên ngành
và yêu cầu của việc sử dụng lao động.
- Hồn thành chương trình và phối hợi với nhà
trường và các phòng ban liên quan để kiểm tra đánh
18


Những vấn đề
ưu tiên giải quyết

TT

Biện pháp thực hiện


giá.
Thực hiện kế hoạch - Lập kế hoạch dạy học chi tiết để thực hiện chương
triển khai dạy và trình.
học theo chương - Thường xuyên kiểm tra đánh giá, tham khảo ý kiến
trình mới.
người học và các bộ giảng dạy để rút kinh nghiệm.
- Lập kế hoạch để chỉnh sửa hoàn thiện chương
trình.
3. Kế hoạch hành động để vận dụng những kiến thức đã học trong công tác
xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục ở các bộ
mơn thuộc Đại học theo hướng phát triển năng lực của trường Đại học
Sư phạm – ĐH Thái Nguyên
3.1. Các mục tiêu của các bộ môn thuộc Nhà trường trong công tác xây dựng,
tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng
phát triển năng lực
- 100% cán bộ giảng viên nhận thức rõ, hiểu sâu bản chất của việc xây
dưng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục ở các bộ mơn thuộc
Đại học theo hướng phát triển năng lực.
- Các chương trình xây dựng đều được nghiệm thu và đạt yêu cầu theo
chuẩn năng lực.
- Các chương trình xây đều được triển khai đào tạo.
- Sản phẩm giáo dục đạt được theo chuẩn đầu ra và đạt mục tiêu chương
trình
3.3. Những hoạt động sẽ thực hiện trong thời gian tới
Tiêu chí
Tên cơng việc

Hoạt động 1
- Thực hiện quá

trình điều tra,
khảo sát lấy ý
kiến của các nhà
tuyển dụng, các

Hoạt động 2
Hoạt động 3
- xây dựng, tổ - Nghiệm thu
chức thực hiện chương trình.
phát triển chương
trình giáo dục.

19


Tiêu chí

Thời
hiện

Hoạt động 1
chuyên gia, các
cựu sinh viên,
học viên.

Hoạt động 2

gian

thực 15/08/2019 đến 01/09/2019

đến
30/09/2019
31/10/2019
- Xây dựng được
Thu thập được
bộ chuẩn đầu ra
các thông tin về
theo phát triển
năng lực cần đạt
năng lực.
được của của các
Kết quả cần đạt
- Mô tả chương
nhà đào tạo, các
được
trình và chuẩn
chuyên gia, các
năng lực.
nhà quản lý, các
- Chương trình xây
cán bộ cơng
dựng theo phát
chức.
triển năng lực
Người/đơn
vị/tổ Các trường học, Trường, khoa, các
chức phối hợp
các nhà máy, các phịng
doanh
nghiệp,

các sở ban ngành
Máy tính, văn
phịng phẩm, các
Phương tiện đi
văn bản liên quan,
Điều kiện thực lại, văn phòng
hệ thống tra cứu.
hiện
phẩm, các văn
bản liên quan.

Hoạt động 3

01/11/2019
đến
30/11/2019
- Bộ chương trình
nghiệm thu đạt kết
quả cao.
- Ký duyệt để
triển khai đào tạo.

Trường, khoa, các
phịng

Hội trường, loa
máy, tài liệu liên
quan đến chương
trình, báo cáo viên,
Ban tổ chức, danh

sách thành phần
tham dự.
Quá trình nghiệm
thu có sự tranh
luận nhiều, kết quả
khơng cao

Khó khăn trong - Bộ chương trình
việc tiếp cận và
xây dưng mới
Những rủi ro, khó gặp gỡ. Sản
chưa đạt chất
khăn, cản trở
phẩm điều tra
lượng cao.
không đạt kết
quả cao,
Hướng khắc phục Chuẩn bị trước Từng bước xây - Chuẩn bị đầy đủ
20


Tiêu chí

Hoạt động 1
các phương tiện
đi lại đầy đủ,
chuẩn bị cho
cuộc điều tra, lấy
ý kiến để thu
được kết

quả
cao

Hoạt động 2
dựng phải được
chuẩn bị đầu tư
kịp thời. Từng
bước xây dựng
phải được kiểm tra
đánh giá kịp thời.

Hoạt động 3
kiến thức lý luận
về
phát
triển
chương trình. Dự
kiến các vấn đề
u cầu trả lời,
giải thích.

4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
Việc phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh hiện nay đòi hỏi phải thiết
kế một chương trình giáo dục và đào tạo chú trọng định hướng kết quả đầu ra và
định hướng năng lực. Tuy nhiên, theo chúng tôi cần phải xác định rõ:
- Quan niệm về đào tạo dựa trên năng lực cần được tiếp cận, hiểu và triển
khai một cách linh hoạt phù hợp với bối cảnh, điều kiện và đặc thù riêng của
từng cơ sở giáo dục.
- Giáo dục dựa trên năng lực nâng cao sự cần thiết phải linh hoạt về thời

gian và tiến độ của nội dung chương trình học. Người học được giao quyền lựa
chọn hoạt động, phương pháp học, môn học phù hợp với nhu cầu và năng lực
của bản thân.
- Giáo dục và đào tạo dựa trên năng lực không làm giảm tầm quan trọng
của kiến thức. Nó chỉ làm thay đổi phương thức hướng dẫn người học chiếm
lĩnh những kiến thức đó.
- Bất kì một mơ hình năng lực nào cũng cần được xây dựng trên cơ sở
phân tích các chức năng nghề nghiệp hay chuẩn nghề nghiệp.
- Các hồ sơ năng lực đào tạo cũng cần đáp ứng những yêu cầu của nhu
cầu xã hội và nghề nghiệp hiện tại. Trong đó cần quan tâm đến tính mở, khả
năng chuyển giao, liên thơng giữa các trường, ngành nghề khác và liên thông
với giáo dục của khu vực và quốc tế.
21


- Chuẩn đầu ra của một chương trình đào tạo phải được xác định theo
hướng tiếp cận năng lực.
- Cần thiết phải xác định cụ thể những phương pháp, hình thức đánh giá các

năng lực chung và năng lực chuyên môn của người học một cách thường xuyên,
tạo cơ sở điều chỉnh quá trình đào tạo cho hiệu quả.
Quá trình được học tập, bồi dưỡng lớp quản lý giáo dục, tôi quản thấy
việc xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học theo
hướng phát triển năng lực là rất cần thiết của các trường đại học, cao đẳng trong
công cuộc đổi mới giáo dục bắt kịp với xu thế phát triển của xã hội. Cần nhận
thức đúng như sau:
- Chuẩn bị ban đầu cho quá trình thực hiện cơng việc rất quan trọng như:
học tập nhận thức, trao đổi, thảo luận kỹ để nhận ra vấn đề cần giải quyết ở từng
bước. Sau đó lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết để thực hiện.
- Cần triển khai học tập các chủ trương, quy định, thông tư, văn bản giáo

dục liên quan để hiểu rõ bản chất quá trình cần thay đổi và phát triển của chương
trình giáo dục trong cơng cuộc đổi mới giáo dục hiện nay.
- Trao đổi, học tập kinh nghiệm thực tế với các trường sư phạm trọng
điểm: ĐH Sư phạm Hà Nội 1, ĐH Sư phạm Huế, ĐH Sư phạm TP Hồ Chí
Minh,... kết hợp với điều kiện hiện có của trường Đại học Sư phạm – Đại học
Thái Nguyên để xây dựng kế hoạch thực hiện. Sau đó triển khai thực hiện q
trình xây dựng, phát triển chuong trình giáo dục.
- Trong quá trình xây dựng cần lựa chọn yếu tố khách quan, yếu tố chủ quan,
điều kiện cơ sở vật chất, đội ngủ giáo viên, tài liệu ..... phù hợp với nội dung xây
dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo dục Đại học theo hướng phát
triển năng lực.
- Trong quá trình thực hiện thường xuyên kiểm tra đánh giá thường xuyên
để kịp thời điều chỉnh để chương trình sau khi xây dựng đạt chất lượng cao.
- Sau khi thực hiện chương trình vào giảng dạy có kiểm tra đánh giá để
kịp thời rà soát, chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp hơn.
22


Để tiếp công tác xây dựng, tổ chức thực hiện phát triển chương trình giáo
dục ở các bộ mơn thuộc Đại học theo hướng phát triển năng lực của trường Đại
học Hồng Đức, bản thân tôi nhận thấy cần học hỏi, nghiên cứu sâu hơn về vấn
đề này để quá trình xây dựng, rà sốt chỉnh sửa, phát triển chương trình giáo dục
tiếp theo đạt kết quả cao hơn.
4.2. Kiến nghị
Nhà trường, cùng các đơn vị cần triển khai, phổ biến, học tập các quyết
định, thông tư, văn bản giáo dục sâu sắc hơn hơn để cán bộ giảng viên kịp thời
nắm bắt sâu được quá trình đổi mới, phát triển nâng cao chất lượng giáo dục, cụ
thể là xây dựng, rà sốt chỉnh sửa, phát triển chương trình giáo dục.
Đối với các Trường Sư phạm, chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị như
sau:

- Khi thiết kế chuẩn đầu ra và xây dựng chương trình cần tính nhiều hơn
đến sự tương thích với nhu cầu xã hội. Chương trình đào tạo ở các Trường sư
phạm cần bám sát với chương trình phổ thơng sau 2020.
- Chuẩn đầu ra phải được xây dựng theo hướng tiếp cận năng lực và xác
định bộ hồ sơ năng lực sinh viên để lấy đó làm căn cứ tái cấu trúc và chỉnh sửa
chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực
- Rà sốt lại chương trình đào tạo hiện hành. Mạnh dạn cắt bỏ những mơn
học hoặc nội dung khơng cịn phù hợp. Bổ sung những mơn học có nội dung đáp
ứng nhu cầu xã hội.
- Tăng cường các môn học, nội dung gắn với thực hành, thực tế, các môn
phương pháp dạy học bộ môn; tăng cường các hoạt động thực tế chuyên môn ở
trường phổ thông để người học được rèn luyện, phát triển các năng lực chuyên
môn nghiệp vụ sư phạm.

23


5. Tài liệu tham khảo
1. Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 BCHTW Đảng khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
3. Quyết định số 1982/QĐ – TTg về phê duyệt Khung trình độ quốc gia việt
nam.
4. TS. Hồng Thị Tuyết (2013) Phát triển chương trình đại học theo cách
tiếp cận năng lực - Xu thế và nhu cầu. Tạp chí phát triển và hội nhập. Số
9, trang 19.
5. ThS. Nguyễn Thanh Sơn (2014) Phát triển chương trình đào tạo đại học

theo định hướng đáp ứng chuẩn đầu ra. Bản tin Khoa học và Giáo dục Tr.
1-4.
6. Nguyễn Thanh Sơn, 2015 - Phát triển năng lực người học đáp ứng yêu cầu
xã hội tại các trường đại học Việt Nam – Bản tin khoa học giáo dục.
7. Đặng Bá Lãm, 2015 - Chương trình giáo dục hướng tới phát triển năng
lực người học – Tạp chí Quản lý Giáo dục (Học viện Quản lý Giáo dục),
Số đặc biệt tháng 4/2015.
8. Học Viện Quản lý Giáo dục (2018). Tài liệu cán bộ quản lý Khoa/Phòng
Trường Đại học, Cao đẳng. (Biên soạn theo quyết định số 328/QDBGD&ĐT ngày 20/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
----------------------------------------------------------------------------------------Học viên
Lê Thị Thu Hương
XÁC NHẬN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐH THÁI NGUYÊN

24



×