Câu 04-KHQL: Hãy trình bày
nhận thức cơ bản về quá trình xây
dựng, tổ chức thực hiện quyết đònh
quản lý và liên hệ với thực tiễn quá
trình ra quyết đònh ở đơn vò đồng chí.
BÀI LÀM
Quan trọng nhất của quá trình
quản lý là việc ra quyết đònh. Quyết
đònh quản lí được coi là sản phẩm của
người lãnh đạo quản lí nói chung, của
cán bộ lãnh đạo ngành và cơ sở nói
riêng. Đây là sản phẩm có ý nghóa đặc
biệt quan trọng, bỡi vì nếu có quyết
đònh đúng đắn và kòp thời thì sẽ đem
lại sự giàu có và phát triển, ngược lại
nếu quyết đònh sai và không đúng lúc
có thể gây tai hoạ, thậm chí phá sản.
Do đó, việc ra quyết đònh quản lí phải
hết sức chính xác, đúng đắn, khoa học
và cần vận dụng trên cơ sở tuân thủ
các bước, sử dụng các căn cứ và các
phương pháp ra quyết đònh quản lí.
Có thể khái quát quyết đònh quản
lý là sản phẩm của một quá trình, dựa
vào đó để tiến hành giải quyết các
vấn đề trong tổ chức nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức. Mỗi quyết đònh
quản lý nhằm trả lời một, hoặc một số
câu hỏi sau : tổ chức cần làm gì? Khi
nào làm cái đó ? làm trong bao lâu ?
ai làm ? và làm như thế nào ?
Như vậy, Quyết đònh quản lí là
hành vi có tính chất chỉ thò do một cơ
quan hay một người đưa ra nhằm đònh
hướng, tổ chức hoạt động của tập thể
lao động thực hiện mục tiêu quản lí.
Ra quyết đònh quản lý là sự lựa
chọn các mục đích cũng như các
phương tiện và phương pháp để đạt
mục đích trong lónh vực hoạt động.
Việc xác đònh mục tiêu sẽ giúp cho
người quản lí nỗ lực cao hơn đối với
những mục tiêu ở mức khó khăn, để từ
đó có thể đạt được kết quả như mong
muốn.
Đặc điểm của quyết đònh là sản
phẩm của tư duy con người, là kết quả
của quá trình thu nhận thông tin, tìm
kiếm, phân tích và lựa chọn. Điểm
chung của quyết đònh là tính tư duy và
tính tương lai, là sản phẩm sáng tạo
của tư duy, là sự lựa chọn tương lai
của con người. Bỡi lẽ là sản phẩm tư
duy của con người, nên quyết đònh
quản lý luôn bò cácyếu tố chủ quan chi
phối : cá tính, quan điểm, trình độ,
năng lực của người lãnh đạo. Cho nên,
để đảm bảo cho các quyết đònh quản
lý có chất lượng thì khi đề ra các
quyết đònh phải dựa trên các cơ sở
khách quan. Đó là : yêu cầu của quy
luật khách quan tác động tới đối tượng
quản lý; đặc điểm và xu thế phát triển
của đối tượng quản lý và điều kiện vật
chất và thời gian có thể thực hiện
quyết đònh. Với nội dung trên, quyết
đònh quản lý có năm đặc điểm cơ bản
sau :
Thứ nhất, chỉ có chủ thể quản lý
mới có quyền ra quyết đònh.
Thứ hai, các quyết đònh hướng trực
tiếp vào tổ chức, hoạt động của người
lao đọng.
Thứ ba, các quyết đònh chỉ đề ra
khi vấn đề và điều kiện đã chín muồi.
Thu tư, quyết đònh quản lý liên
quan trực tiếp đến quá trình thu nhận,
xử lý thông tin và lựa chọn phương
tiện hoạt động.
Thứ năm, quyết đònh quản lý được
hình thành trên cơ sở hiểu biết các quy
luật và sự vận động của hệ thống
quản lý.
Do tính chất rất quan trọng của
quyết đònh quản lý và đồng thời để
đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của nó thì
yêu cầu quyết đònh quản lý phải bảo
đảm tính hợp pháp, có căn cứ khoa
học, bảo đảm tính thống nhất trong nội
dung quyết đònh, đồng thời phải bảo
đảm tính tối ưu, linh hoạt, kòp thời,
chính xác và ngắn gọn.
Vấn đề ra quyết đònh quản lý quả
thật không hề đơn giản, nó là cả một
quá trình bao gồm nhiều bước phức
tạp, nhiêu khê có liên quan đến việc
hình thành vấn đề, xác đònh và lựa
chọn phương án thông qua và văn bản
hoá quyết đònh. Gắn với nó là sự sáng
tạo, nhạy bén của tư duy nhà lãnh đạo
quản lý trên cơ sở thực tiển kết hợp
với các phương pháp khoa học và các
quy luật khách quan. Thông thường nó
bao gồm các giai đoạn cơ bản sau :
Giai đoạn bò : Đây là quá trình
phát hiện vấn đề, đánh giá tình huống,
nêu rõ mục tiêu, tìm hiểu thông tin
cần thiết cho quyết đònh. Trên cơ sở
đó xác đònh tiêu chuẩn, trọng số cho
các tiêu chí để đánh giá hiệu quả của
các phương án (tiết kiệm vốn, thu hút
lao động, lợi nhuận thu được, thò
trường ..).
Giai đoạn chủ yếu : Đây là quá
trình thu thập thông tin, dữ liệu, số
liệu để làm rõ nhiệm vụ cần giải
quyết. Trên cơ sở đó chính thức đề ra
nhiệm vụ và xây dựng các phương án,
lựa chọn phương án tối ưu và ra quyết
đònh.
Hai giai đoạn trên có liên hệ mật
thiết, tác động qua lại là điều cần và
đủ của một quá trình ra quyết đònh.
Bỡi lẽ, việc phát hiện và đánh giá
đúngtình huống là cơ sở đảm bảo cho
quyết đònh mang tính thực tiển và
ngược lại, khâu giải quyết vấn đề, ra
quyết đònh đúng đắn là chìa khoá cho
sự thành công, đảm bảo cho sự phát
triển. Do vậy, nếu không muốn sai
lầm, thất bại, thậm chí dẫn đến hậu
quả tai hại do quyết đònh đưa ra sai
trái thì đòi hỏi người lãnh đạo phải
vận dụng trên cơ sở tuân thủ các bước
tiến hành trong quá trình xây dựng
quyết đònh và đặc biệt cần nhấn mạnh
đến nhân tố xã hội ảnh hưởng ảnh
hưởng tới quá trình ra quyết đònh như
điều kiện lao động, trình độ nghề
nghiệp và thái độ lao động, chính sách
của nhà nước, mục tiêu, thò trường ..
cùng với vai trò cá nhân lãnh đạo, tư
duy của tập thể các chuyên gia kết
hợp với các phương pháp khoa học
trong tính toán số liệu và ra quyết
đònh quản lý .
Một quyết đònh quản lí giữ vai trò
rất quan trọng đối với sự thành bại của
đơn vò và chu kỳ sống của 1 quyết
đònh quản lý thường trải qua 5 giai
đoạn: giai đoạn mới triển khai, chưa
phát huy đầy đủ tác dụng, quyết đònh
bắt đầu phát huy tác dụng, quyết đònh
phát huy tác dụng ở mức cao nhất,
quyết đònh bắt đầu bò hạn chế bởi tác
động của môi trường và thò trrường
biến đổi và cuối cùng là giai đoạn
quyết đònh thể hiện sự trì trệ, kìm hãm
đời hỏi phải có quyết đònh phù hợp
hơn để thay thế. Nắm được chu kì
sống của quyết đònh sẽ giúp cho người
lãnh đạo lựa chọn được thời điểm ra
quyết đònh và biết khi nào phải thay
đổi và đề ra quyết đònh mới.
Một quyết đònh khi ra đời, cần
phải tổ chức thực hiện và để giải
quyết các vấn đề : Thực hiện cái gì?
Tại sao thực hiện? Ai thực hiện? Thực
hiện ở đâu? Thời gian thực hiện? Và
thực hiện bằng cách nào? vấn đề cốt
lỏi là truyền đạt nội dung, mục đích và
ý nghóa của quyết đònh, đồng thời
cũng vạch ra những biện pháp để thực
hiện quyết đònh đó. Với ý nghóa đó,
bên cạnh việc truyền đạt kòp thời
quyết đòh đến người thực hiện thì nhà
lãnh đạo quản lí cần chọn ra người có
uy tín và am hiểu về công việc cần
thực hiện để khi truyền đạt nội dung,
mục đích và ý nghóa của quyết đònh
đưa ra sẽ được tiếp nhận và thực hiện
chính xác đạt hiệu quả cao. Song song
với nó, cần phải tổ chức kiểm tra việc
thực hiện và kòp thời điều chỉnh khi
cần thiết. Sau khi công tác hoàn thành
cần tiến hành tổng kết việc thực hiện
quyết đònh trên để đánh giá được kết
quả thực hiện, tìm ra các sai lệch,
nguyên nhân sai lệch hoặc các các
tiềm năng chưa được khai thác, sử
dụng một cách hiệu quả để từ đó rút
ra bài học kinh nghiệm cho công tác
quản lí ngày càng tốt hơn, hoàn thiện
hơn.
Tóm lại, quyết đònh quản lý trong
cơ chế mới hiện nay đòi hỏi phải xây
dựng căn cứ khoa học cho các quyết
đònh quản lý, và từ đó cũng đòi hỏi
những cán bộ của bộ máy quản lý
phải có phẩm chất và năng lực tương
ứng. Việc ra qytết đònh quản lý được
xem là nội dung hàng đầu và chủ yếu
của công tác quản lý, là cơ sở quan
trọng nhất để đánh giá trình độ, năng
lực của người lãnh đạo, người quản lý.
Luật XD được QH thông qua và có
hiệu lực từ ngày 01/7/2004 thay thế
NĐ 52/CP ngày 8/701999 của Chính
phủ về quản lý ĐTXDCB.
Luật XD ra đời nhằm hoàn thiện
hệ thống pháp luật và luật hoá các
hành vi của chủ thể trong công tác
QL&ĐTXDCB nhằm đáp ứng các nhu
cầu bức thiết hiện nay :
Phân cấp quản lý.
Vai trò và trách nhiệm của các
chủ thể tham gia trong quá trình ĐT
XDCB.
Đây là bộ luật mang tính thực tiển
và khoa học cao. Nhưng xét ở khía
cạnh toàn diện, phối hợp thực hiện
còn nhiều vấn đề cần phải hoàn chỉnh.
NĐ 209/CP ngày 7/12/2004 và NĐ
16 ngày 7/02/2005 chưa có thông tư
hướng dẫn gây rối trong công tác quản
lý.