Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

BÁO cáo THÍ NGHIỆM hóa vô cơ báo cáo thí nghiệm bài 2 KIM LOẠI KIỀM THỔ (phân nhóm IIA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.64 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA - ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
KHOA KỸ THUẬT HĨA HỌC
******

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
HĨA VƠ CƠ
Lớp: L07 --- Nhóm: 06 – HK221
Ngày nộp: 04/11/2022
GV hướng dẫn: Nguyễn Minh Kha

Sinh viên thực hiện

Mã số sinh viên

Nguyễn Hoàng Phụng

2114463

Huỳnh Phương Thanh

1912035

Thành phố Hồ Chí Minh – 2022


Báo cáo thí nghiệm bài 2:

KIM LOẠI KIỀM THỔ
(Phân nhóm IIA)
Ngày thí nghiệm: 23/09/2022


I. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM
-

Nắm vững vị trí của kim loại kiềm thổ trong bảng tuần hồn, hiểu được các tính chất của
chúng qua các phản ứng đặc trưng

-

Hiểu thêm về tính chất nước cứng, tính chất đặc trưng, cách làm mềm nước cứng, thang đo
độ cứng.

II. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
TN

1

2

MƠ TẢ THÍ NGHIỆM VÀ QUAN SÁT
HIỆN TƯỢNG

GIẢI THÍCH, VIẾT PHƯƠNG TRÌNH,
TÍNH TỐN VÀ RÚT RA KẾT LUẬN

Quan sát màu của ngọn lửa khi kim loại
kiềm thổ cháy:
- Nhúng một đầu giấy lọc sạch vào dung
dịch CaCl2 bão hoà rồi hơ trên ngọn lửa đèn
cồn ta thấy ngọn lửa có màu cam.
- Tiến hành tương tự với dung dịch SrCl2

bão hòa và dung dịch BaCl2 ta thấy ngọn lửa
có màu đỏ hồng ứng với dung dịch SrCl2 và
màu vàng ứng với dung dịch BaCl2.

Hiện tượng này được giải thích là do ion
kim loại của muối hấp thụ năng lượng từ
ngọn lửa, các electron ở lớp ngoài cùng bị
kích thích lên mức năng lượng cao hơn nên
khi trở về trạng thái cơ bản nó sẽ phát ra bức
xạ có bước sóng trong vùng khả kiến đặc
trưng cho mỗi ion kim loại và có màu sắc
khác nhau.
Kết luận:
Khi đốt cháy cation kim loại kiềm thổ (trong
hợp chất với anion thích hợp) sẽ cho ngọn
lửa có màu đặc trưng. Trong phân nhóm
chính nhóm IIA, khi đi từ trên xuống dưới
màu đặc trưng của ngọn lửa sẽ chuyển từ đỏ
đến vàng, nghĩa là năng lượng tăng dần do
bán kính nguyên tử tăng, electron dễ chuyển
sang mức năng lượng cao hơn.

Phản ứng của kim loại kiềm thổ với nước:
Lấy 2 ống nghiệm cho vào mỗi ống 1-2 giọt
nước, một ít bột Mg và 1 giọt
phenolphtalein.
Ống 1:
+ Khi để nguội: phản ứng xảy ra rất chậm. - Phản ứng xảy ra chậm do Mg(OH)2 tạo
Tại bề mặt tiếp xúc pha xuất hiện màu hồng thành che phủ bề mặt của Mg:
nhạt đồng thời có bọt khí nổi lên. Đó là khí Mg + H2O ⇄ Mg(OH)2↓ + H2↑ (1)

hydro.
- Do TMg(OH)2 = 10-9.22 nên vẫn có một phần
Mg(OH)2 tan tạo ion OH- khiến
2


phenolphtalein hóa hồng tại bề mặt phân
chia giữa Mg và nước.
Mg(OH)2 ⇄ Mg2+ + 2OH- (2)
+ Khi đun nóng: Bọt khí xuất hiện nhiều - Ở nhiệt độ cao Mg(OH)2 tan nhiều hơn
hơn, màu hồng đậm hơn và lan ra toàn bộ trong nước nên tạo nhiều OH- khiến màu
dung dịch.
hồng dung dịch đậm hơn. Đồng thời sự che
phủ của Mg(OH)2 giảm nên phản ứng (1)
xảy ra nhanh hơn bọt khí thốt ra nhiều hơn.
Ống 2:
Cho từ từ dung dịch NH4Cl vào. Phản ứng - Khi cho NH4Cl vào thì Mg(OH)2 bị hòa
xảy ra mãnh liệt, màu dung dịch nhạt dần tan, giải phóng bề mặt Mg làm phản ứng (1)
đến mất màu, đồng thời khí thốt ra nhiều mãnh liệt hơn và khí thốt ra nhiều hơn.
hơn. Sau đó màu hồng xuất hiện trở lại.
Mg(OH)2 + 2NH4Cl ⇄ MgCl2 + 2NH3↑ +
2H2O
- Do Mg(OH)2 bị hòa tan nên cân bằng (2)
bị dịch chuyển theo chiều thuận làm giảm
OH- dẫn đến mất màu phenolphtalein.
- Màu hồng xuất hiện trở lại do hai nguyên
nhân: NH3 sinh ra ở phản ứng trên và OHdo phản ứng (2) sinh ra.
Kết luận:
Kim loại kiềm thổ tác dụng yếu với nước ở
nhiệt độ thường nhưng phản ứng mạnh khi

đun nóng hoặc có xúc tác thích hợp.
Điều chế và tính chất của Mg(OH)2:
Lấy 3 ống nghiệm cho vào mỗi ống dung MgCl2 + 2NaOH → Mg(OH)2↓ + 2NaCl
dịch NaOH ta thấy xuất hiện kết tủa trắng và
hầu như không tan trong nước. Ly tâm bỏ
phần dung dịch phía trên và cho phần kết tủa
vào 3 ống nghiệm.
Ống 1: Cho tác dụng với HCl.
Kết tủa tan và dung dịch trở nên trong suốt.

3

Mg(OH)2 + 2HCl → MgCl2 + 2H2O

Ống 2: Cho tác dụng với NH4Cl.
Kết tủa tan tạo dung dịch trong suốt và có Mg(OH)2 + 2NH4Cl ⇄ MgCl2+ 2NH3↑ +
mùi khai.
2H2O
Ống 3: Cho NaOH vào.
Khơng có hiện tượng xảy ra
Điều chế và tính chất của hydroxit kim loại
kiềm thổ:
Lấy 4 ống nghiệm, mỗi ống lần lượt chứa 1
ml dung dịch muối Mg2+, Ca2+, Ba2+ và Sr2+
0.5M; thêm vào mỗi ống 0.5 ml dung dịch
NaOH 1M, ta thấy trong các ống nghiệm

NaOH và Mg(OH)2 đều có tính bazơ nên
không phản ứng.
Mg2+ + 2OH- ⇄ Mg(OH)2↓

Ca2+ + 2OH- ⇄ Ca(OH)2↓
Sr2+ + 2OH- ⇄ Sr(OH)2↓
Ba2+ + 2OH- ⇄ Ba(OH)2↓
Do đi từ Mg đến Ba thì bán kính ngun tử
tăng lên nên lực hút hạt nhân với electron
3


đều xuất hiện kết tủa. Lượng kết tủa tăng
dần theo thứ tự Ba2+, Sr2+, Ca2+ và Mg2+.
Như vậy độ tan của các hydroxit tương ứng
giảm dần.

ngoài cùng giảm và do oxi có độ âm điện
lớn nên rút electron về phía nó làm cho phân
tử hydroxit phân cực mạnh nên tạo dung
mơi phân cực.
Kết luận:
Có thể điều chế các hydroxit của kim loại
kiềm thổ bằng cách cho muối tan của chúng
tác dụng với kim loại kiềm, hydroxit của
kim loại kiềm thổ có tính bazơ.

4

Khảo sát sự hịa tan của muối sunfat kim
loại kiềm thổ:
Lấy 4 ống nghiệm cho vào mỗi ống 1ml lần
lượt các dung dịch MgCl2, CaCl2, BaCl2 và
SrCl2, sau đó nhỏ từ từ dung dịch H2SO4 2N

vào. Ta thấy:
Ống chứa MgCl2 khơng có hiện tượng
Ống chưa CaCl2 vẩn đục do tạo chất ít tan.
Ca2+ + SO42- ⇄ CaSO4↓
Ống chứa SrCl2 có màu trắng đục.
Sr2+ + SO42- ⇄ SrSO4↓
Ơng chứa BaCl2 bị đục nhiều
Ba2+ + SO42- c BaSO4↓
Điều này hoàn tồn phù hợp với tích số tan
của chúng TCaSO4 = 10-5.04, TSrSO4 = 10-6.49,
TBaSO4 = 10-9.97
Do nồng độ của SO42- tăng lên nên cân bằng
chuyển dịch theo chiều thuận nghĩa là tăng
lượng kết tủa.
Kết luận:
Độ tan cuûa hydroxit vào muối sunfat khi đi
từ Mg đến Ba ngược nhau vì đối với muối
sunfat năng lượng hoạt hóa của cation lớn
hơn năng lượng mạng tinh thể hơn nữa đi từ
Mg đến Ba bán kính X2+ tăng dần nên khả
năng phân cực trong nước giảm và năng
lượng hydrat giảm dần nên độ tan giảm từ
Mg đến Ba.

5

Xác định độ cứng của nước:
Hút 10ml nước cứng cho vào erlen 250ml,
thêm nước cất 100ml, thêm 5ml dung dịch
đệm pH 10 và khoảng 5 giọt chỉ thị ErioT.

Lắc đều và chuẩn độ bằng dung dịch ETDA
0,02N cho nên khi chỉ thị chuyển từ đỏ tím
sang xanh dương. Tiến hành chuẩn độ 2 lần.

V1 = 7,80 ml
V2 = 7,70 ml
→ VETDA = 7,75 ml
Vmẫu = 10 ml
CN(ETDA) = 0,02 N

Tổng hàm lượng Mg2+ và Ca2+:
X = VETDA x CN(ETDA)/Vmẫu x 1000
4


= 7,75 x 0,02 / 10 x 1000 = 15,50 (mN)
Làm mềm nước:
Lấy 50ml nước cứng cho vào becher 250ml,
thêm 5ml dung dịch Na2CO3 0,1M và 2ml
vôi sữa. Đun sôi hỗn hợp trong 3 phút, lọc
bỏ kết tủa. Tiến hành chuẩn độ phần nước
trong như thí nghiệm 5.

6

V1 = 4,30 ml
V2 = 4,40 ml
→ VETDA = 4,35 ml
Vmẫu = 50 ml.
Tổng hàm lượng Mg2+ và Ca2+ còn lại:

X’ = V ETDA x CN(ETDA)/ Vmẫu x 1000
= 4,35 x 0,02 / 50 x 1000 = 1,74 (mN)
Nhận xét:
X’ < X chứng tỏ hàm lượng Mg2+ và Ca2+
trong mẫu giảm ⇒ nước được làm mềm khi
thêm Na2CO3 vào Ca(OH)2 vào thì xảy ra
phản ứng:
Mg2+ + 2OH- ⇄ Mg(OH)2↓
Ca2+ + CO32- ⇄ CaCO3↓
Làm giảm hàm lượng Mg2+ và Ca2+ trong
dung dịch sau lọc.

5


Báo cáo thí nghiệm bài 6:

HYDRO – OXY – LƯU HUỲNH
(H2 – O2 – S)
Ngày thí nghiệm: 30/09/2022

I. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM
-

Điều chế khí hydro và oxi

-

Tính chất hóa học của hydro, oxi, lưu huỳnh


II. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
TN

MƠ TẢ THÍ NGHIỆM VÀ QUAN SÁT
HIỆN TƯỢNG

GIẢI THÍCH, VIẾT PHƯƠNG TRÌNH,
TÍNH TOÁN VÀ RÚT RA KẾT LUẬN

Điều chế H2:

- Lắp hệ thống thu khí.

1

- Cho vào ống nghiệm 3 hạt kẽm + 5ml HCl Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2↑
đậm đặc. Thu khí sinh ra bằng ống nghiệm
nhỏ chứa đầy nước úp ngược trong chậu.
- Châm lửa đốt khí hydro thoát ra ở đầu ống Do hydro tác dụng với oxi có lẫn trong ống
dẫn có tiếng nổ nhẹ, ngọn lửa màu xanh nghiệm và trong hệ thống dẫn khí nên có
đồng thời tỏa nhiều nhiệt.
tiếng nổ. Ban đầu lượng oxi nhiều hơn nên
có tiếng nổ lớn.
2H2 + O2 → H2O
- Lấy thành phễu thủy tinh khô chà lên ngọn Hơi nước tạo thành gặp thủy tinh lạnh nên
lửa. Ta thấy có hơi nước đọng lên thành ngưng tụ.
phễu.
Kết luận:
- Điều chế hydro bằng cách cho kim loại
mạnh tác dụng với axit.

- Hỗn hợp hydro và oxi là hỗn hợp nổ mà
mạnh nhất khi tỉ lệ xấp xỉ 2:1

6


Hoạt tính của hydro nguyên tử và hydro
phân tử:
Cho 8ml dung dịch H2SO4 10% + 2ml dd
KMnO4 0,1M vào ống nghiệm. Lắc kỹ rồi
chia làm 3 ống.
Ống 1: Dùng làm ống chuẩn.

2

Ống 2: Cho luồng khí hydro đi qua.
Màu nhạt đi rất ít so với ống thứ nhất.

- Hydro vào ống 2 là hydro phân tử khơng
có tính khử mạnh nên không tác dụng với
KMnO4. Dung dịch nhạt đi rất ít do trong
dung dịch khí còn tồn tại hydro mới sinh ra
chưa kết hợp thành phân tử

Ống 3: Cho vào vài hạt kẽm.
Dung dịch trong suốt, đồng thời có sủi bọt
khí.

- Hydro mới sinh là hydro ngun tử, có tính
khử mạnh nên phản ứng với KMnO4 làm

mất màu dung dịch.
- Khí sinh ra là do hydro nguyên tử chưa
phản ứng kết hợp thành hydro phân tử.
Zn + H2SO4 → ZnSO4 + 2[H]
5[H] + MnO4- + 3H+ → Mn2+ + 4H2O
Kết luận:
Hidro ngun tử có tính chất khử mạnh hơn
hydro phân tử

Điều chế Oxi:
- Trộn đều 4g KClO3 + 1g MnO2 bằng cối và
chày sứ, cho vào ống nghiệm thật khô. Lắp
hệ thống thu khí.

3
- Đun nóng ống nghiệm và thu khí thốt ra
trong một ống nghiệm lớp chứa đầy nước úp
MnO2 đóng vai trị là chất xúc tác
ngược trong chậu nước
Kết luận:
KClO3 dễ bị nhiệt phân khi có chất xúc tác
thích hợp tạo ra O2

4

Tính chất của oxi:
- Dùng thìa kim loại lấy 1 ít lưu huỳnh đang - Lưu huỳnh có ái lực lớn đối với Oxi nên nó
cháy vào miệng ống nghiệm chứa Oxi ta có thể cháy ngồi khơng khí và cho ngọn lửa

7



thấy ngọn lửa bùng lên có màu xanh. Khí xanh phát nhiều nhiệt tạo SO2 và một lượng
thốt ra có mùi hắc
rất bé SO3
S + O2 → SO2
S + O3 → SO3
Ở ống nghiệm lượng oxi nhiều làm tăng vận
tốc của phản ứng.
- Đưa một đóm than vào ống nghiệm chứa - Ở nhiệt độ cao, carbon có tính khử mạnh
khí oxi thứ 2, than bùng cháy có tia lửa, với oxi
phản ứng tỏa nhiệt mạnh.
C + O2 → CO2
- Nung đỏ sợi dây đồng và đưa vào ống - Lớp màu đen là do đồng bị oxi hóa bởi oxi
nghiệm chứa khí oxi thứ 3 → dây đồng bị tạo đồng oxit.
đen lại.
2Cu + O2 → 2CuO
Kết luận:
- Oxi là chất oxi hóa mạnh (đặt biệt ở nhiệt
độ cao), dễ oxi hóa kim loại và phi kim tạo
oxit.
- Oxi duy trì và kích thích sự cháy.
Tính chất của H2O2:
a) Tính oxi hóa của H2O2:
Cho vào ống nghiệm 4 giọt KI 0.5N + 3 giọt 2I- + H2O2 + 2H+ → I2 + 2H2O
H2O2 3% + vài giọt H2SO4 2N. Dung dịch có I2 sinh ra làm xanh hồ tinh bột.
màu nâu đất, làm xanh hồ tinh bột.
Màu nâu đất của dung dịch là do I2 tạo với
KI dư.
I2 + KI ⇄ KI3 (nâu đất)


5

b) Phân hủy H2O2:
- Cho vào ống nghiệm 10 giọt H2O2 và một
lượng nhỏ MnO2. Ta thấy dung dịch sủi bọt
mạnh, có khí thốt ra.
- Đưa đóm than vào gẩn ta thấy đóm than
sáng hơn. Chứng tỏ đó là khí oxi.

H2O2 + 2H+ + 2e = 2H2O E0= +1,77(V)
H2O2 + 2e = 2OHE0= +0,87(V)
MnO2 đóng vai trò là chất xúc tác cho sự
phân hủy H2O2:
Kết luận:
H2O2 khơng bền.
Có tính khử và tính oxi hóa.

6

Phản ứng giữa S và Cu:
Cho vào chén sứ 1g lưu huỳnh, đun sơi. Khói trắng là do lưu huỳnh bốc hơi
Dùng kẹp đưa sợi dây đồng vào miệng chén. Cu + S → CuS (đen)
Sợi dây đồng chuyển sang màu đen, có khói
trắng bay lên.
Kết luận:
- Lưu huỳnh có tính oxi hóa mạnh ở nhiệt độ
cao.
- Lưu huỳnh đóng vai trị chất oxi hóa trong
phản ứng trên

8


Tính khử của Thiosunphat:
Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 2 giọt dung
dịch Na2S2O3 0,5N.

7

Ống 1:
2+
22+
- Thêm từng giọt hỗn hợp dung dịch KMnO4 8MnO4+5S2O3 +14H →10SO4 +8Mn +7H2O
0,5N vào H2SO4 2N (tỉ lệ 1:2). Dung dịch
S2O32- + 2H+ → SO2 + S↓ + H2O
thuốc tím mất màu.
S sinh ra làm đục dung dịch
- Sau một thời gian, dung dịch bị đục.
Ống 2:
- Thêm từng giọt iot → Màu tím than của I2
mất dần đến không màu.
- Thay I2 bằng Cl2 hay Br2 → Cũng làm mất
màu của Cl2 và Br2

2S2O32- + I2 → 2I- + S4O625H2O + S2O32- + 4Br2 → HSO4- + 8Br- + 8H+
5H2O + S2O32- + 4Cl2→ HSO4- + 8Cl -+ 8H+
Kết luận:
Thiosunfat có tính khử mạnh và dễ phân hủy
trong môi trường acid tạo lưu huỳnh


III. TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1:
- Thí nghiệm 2 cho thấy hydro ngun tử có hoạt tính mạnh hơn hydro phân tử.
- Nguyên nhân: Hydro nguyên tử có 1 electron độc thân ở lớp ngoài cùng nên dễ phản ứng với các
nguyên tử và phân tử khác. Bên cạnh đó thì hydro phân tử có cấu hình electron giống như He có độ
bền rất lớn và hơi trơ về mặt hóa .
- Phương trình phản ứng: 10[H] + 2KMnO4 + 3H2SO4 → K2SO4 +2MnSO4 + 8H2O
Câu 2:
Phản ứng quan trọng của oxi là phản ứng oxi hóa, đặc biệt là phản ứng cháy:
C + O2 → CO2
C6H12O6 +6O2 → 6CO2 + 6H2O
Oxi còn nhiều ứng dụng trong thực tế: duy trì sự sống, sản xuất các loại polime, làm chất oxi hóa,
dung trong y tế…
Câu 3:
Để giữ cho H2O2 bền ta phải:
- Đựng trong các lọ thủy tinh màu nâu sẫm, để chỗ râm mát.
- Cho thêm các chất ức chế như acid photphoric hay acid sunfuric.
Câu 4:
Phương trình điện tử thể hiện tính oxy hóa của lưu huỳnh: S0 + 2e → S2Ví dụ: H2 + S → H2S
9


Phương trình điện tử thể hiện tính khử của lưu huỳnh: S0 – 4e → S4+
S0 – 6e → S6+
Ví dụ: S + O2 → SO2
S + 6HNO3 → H2SO4 + 6NO2 + 2H2O.
Câu 5:
Muối thiosunfat có tính khử vì trong ion S2O32- ngồi một ngun tố S có số oxi hóa +6 cịn có một
ngun tố S có số oxi hóa -2 nên thiosunfat có tính khử. Cấu tạo của Na2S2O3:


10


Báo cáo thí nghiệm bài 8:

KIM LOẠI NHĨM IB
(Cu – Ag – Au)
Ngày thí nghiệm: 07/10/2022

I. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM
-

Hiểu rõ tính chất và hiện tượng các phản ứng của Cu, Ag và các hợp chất của chúng.

II. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
TN

1

MƠ TẢ THÍ NGHIỆM VÀ QUAN SÁT
HIỆN TƯỢNG

GIẢI THÍCH, VIẾT PHƯƠNG TRÌNH,
TÍNH TỐN VÀ RÚT RA KẾT LUẬN

Điều chế CuSO4.5H2O:
- Cân 2g CuO bột + 15ml H2SO4 4N (dư CuO + H2SO4 → CuSO4 + H2O
20% so với lượng cần thiết) đun nhẹ khuấy Cu2+ tạo phức [Cu(H2O)6]2+ làm dung dịch
đều đến khi tan hết CuO, nếu còn đồng có màu xanh.
khơng tan thì đem đi lọc. Cơ dung dịch qua

lọc cho đến khi xuất hiện váng tinh thể
(không khuấy).
→ CuO tan dần thu được dung dịch màu
xanh lam.
- Đem dung dịch đã cô xuống bếp để kết Tinh thể tạo thành: CuSO4.5H2O
tinh ở nhiệt độ phòng. Lọc tinh thể bằng CuSO4 + 5H2O → CuSO4.5H2O
chân không.
→ Tinh thể được hình thành có màu xanh và
lớn dần.
- Khối lượng tinh thể thu được đã trừ khối nCuO = nlt = 2/(64+16) = 0,025 (mol)
lượng giấy lọc: mtt = 2,75g
→ mlt = 0,025 x (64 + 31 + 4 x 16 + 5 x 18)
= 6,25 (g)
H = mtt/mlt * 100 = 2,27/6,25 * 100 = 36,32%
Tính chất của Cu(OH)2
- Cho vào 3 ống nghiệm mỗi ống 0,5ml CuSO4­ + 2NaOH→ Cu(OH)2↓ + 2NaCl
dung dịch CuSO4 0.5M + vài giọt NaOH
2M, ly tâm
→ Tạo kết tủa màu xanh lam

2

Ống 1: Đun nóng
→ Xuất hiện kết tủa màu đen

Cu(OH)­2→ CuO (đen) + H2O
Màu đen xuất hiện là do sự có mặt của CuO
tạo thành khi Cu(OH)2 bị phân hủy khi đun
nóng


11


Ống 2: Thêm HCl đặc, đun nhẹ lắc đều
→ Tủa tan tạo dung dịch xanh lục
Ống 3: Thêm 4ml NaOH 4%, đen nhẹ
→ Tủa tan tạo dung dịch màu xanh tím

Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + H2O
CuCl2 + 2Cl- → [CuCl4]2- (màu xanh lục)
Cu(OH)2 + 2NaOH→ Na2[Cu(OH)4]
Nhận xét:
- Cu(OH)2 không tan trong nước
- Có thể bị phân hủy tạo CuO dưới nhiệt độ
cao
- Có tính lưỡng tính (yếu)

- Cho 0,1g Cu vào 1ml CuCl2 2M, sau đó Cu + CuCl2 + HCl → 2H[CuCl2]
thêm 1ml HCl 2M. Đun sôi 3 phút
Dung dịch CuCl2 mất màu do có phản ứng
→ Mất màu dung dịch Cu2+
xảy ra tạo phức [CuCl2]-

3

4

- Làm nguội, thêm nước từ từ vào ống [CuCl2]- → CuCl↓ + Clnghiệm
Phức [CuCl2]- không bền
→ Xuất hiện kết tủa trắng

Nhận xét:
- HCl dùng để cung cấp ion Cl- tạo phức nên
chúng ta có thể thay HCl bằng dung dịch
NaCl.
- Cu2+ có tính oxi hóa yếu.
- Cho 5 giọt CuCl2 2M + 5 giọt HCHO
40%. Đun sôi, thêm 1ml NaOH đậm đặc
→ Xuất hiện kết tủa vàng

Cu2+ + HCHO + H2O → Cu+ + HCOOH + H+

- Tiếp tục đun sôi
→ Xuất hiện kết tủa đỏ gạch

Cu2(OH)2 → Cu2O↓ (đỏ gạch) + H2O

2Cu+ + 2OH- → Cu2(OH)2↓ (vàng)

Nhận xét:
- Cu2+ có tính oxi hóa yếu
Ống 1:
- 5ml CuSO4 0,5M + từng giọt KI 1M
→ Có kết tủa vàng

5

- Đun nhẹ
→ Có hơi tím xuất hiện
- Thử với hồi tinh bột
→ Hơi này làm xanh hồ tinh bột

Ống 2:
- 5ml AgNO 3 0,1M + từng giọt KI 1M
→ Có kết tủa vàng
- Đun nhẹ
→ Khơng có hiện tượng

Cu2+ + 2I- → CuI2↓ (khơng bền)
CuI2 → CuI + I2↑ (hơi tím)

Ag+ + I- → AgI↓ (vàng)

Nhận xét:
- Ag+ là trạng thái bền của Ag
12


6

Ống 1 + 2: 5 giọt CuSO4 + NaOH. Ly tâm
→ Xuất hiện kết tủa

CuSO4 + NaOH → Cu(OH)2↓ + Na2SO4

Ống 1: Thử tủa với HNO3
→ Tủa tan, tạo dung dịch xanh lá

Cu(OH)2 + 2HNO3 → Cu(NO3)2 + H2O

Ống 2: Thử tủa với NH4OH 2M
→ Tủa tan chậm, tạo dung dịch xanh đậm


Cu(OH)2 + 2NH­4OH → [Cu(NH­3)4](OH)2 + H2O

Ống 3 + 4: 5 giọt AgNO 3 + NaOH. Ly tâm.
→ Xuất hiện kết tủa

2AgNO3 + 2NaOH → Ag­2O↓ + 2NaNO3 + H2O

Ống 3: Thử tủa với HNO3
→ Tủa tan, tạo dung dịch trắng đục

Ag2O + 2HNO3 → 2AgNO3 + H2O

Ống 4: Thử tủa với NH4OH 2M
→ Tủa tan, tạo dung dịch trong suốt

Ag2O + 4NH­4OH → 2[Ag(NH3)2]OH + 3H­2O

Nhận xét:
- Các kim loại nhóm IB có tính lưỡng tính
yếu, dễ tạo phức bền với dung dịch
ammoniac.
Cho vào 3 ống mỗi ống 5 giọt AgNO 3 0,1M

7

Ống 1:
- Thêm 10 giọt NaCl 0,1M
→ Xuất hiện tủa trắng
- Thêm từng giọt đến dư NH4OH 2M

→ Tủa tan

Ag+ + Cl- → AgCl↓ (trắng)

Ống 2:
- Thêm 10 giot NaBr 0,1M
→ Xuất hiện kết tủa vàng nhạt
- Thêm từng giọt đến dư NH4OH 2M
→ Tủa tan một phần

Ag+ + Br- → AgBr↓ (vàng nhạt)

Ống 3:
- Thêm 10 giọt NaI 0,1M
→ Xuất hiện tủa vàng
- Thêm từng giọt đến dư NH4OH 2M
→ Hầu như không tan

Ag+ + I- → AgI↓ (vàng)

AgCl + NH4OH → [Ag(NH3)2]Cl + H2O

AgBr + NH4OH → [Ag(NH3)2]Br + H2O

Nhận xét:
- Màu tủa đậm dần: AgCl < AgBr < AgI
- Trong dãy AgCl, AgBr, AgI, độ tan giảm
dần do bán kính anion tăng, khả năng bị
phân cực háo tăng


13


Phản ứng tráng gương:
- Cho 5 giọt AgNO3 0,1M và từ từ 5 giọt
NH4OH 10%
→ Tủa xuất hiện, sau đó tan dần
AgNO3 + NH4OH → AgOH↓ + NH 4NO3
2AgOH → Ag 2O + H2O
- Thêm 5 giợt HCHO 40% đun nóng
→ Xuất hiện tủa bạc sáng ở thành ống Ag2O +4NH­4OH → 2[Ag(NH3)2]OH + 3H­2O
nghiệm
4[Ag(NH3)2]OH + HCHO
4Ag + (NH4)2CO3
+ 6NH3 +2H2O

III. TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1:
Kim loại IA và IB đều có 1e ở lớp ngồi cùng mà tính chất lại rất khác nhau do hiệu ứng chắn của
các nguyên tố nhóm IB kém hơn IA do đó làm tăng năng lượng ion hóa thứ nhất của các nguyên tố
nhóm IB
Câu 2:
CuCO3.Cu(OH)2
CuO + H2

2CuO + CO2 + H2O

Cu + H2O

14



Báo cáo thí nghiệm bài 10:

NHĨM VIB (Crom)
Ngày thí nghiệm: 28/10/2022

I. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM
-

Hiểu rõ tính chất các hợp chất Cr3+ và Cr6+

II. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
TN

MƠ TẢ THÍ NGHIỆM VÀ QUAN SÁT
HIỆN TƯỢNG

GIẢI THÍCH, VIẾT PHƯƠNG TRÌNH,
TÍNH TỐN VÀ RÚT RA KẾT LUẬN

Điều chế và tính chất của oxit crom III

1

- Cân 2,5g K2Cr2O7 + 1g saccaro cho vào
cối, trộn và nghiền mịn
- Cho vào chén sắt tẩm 3ml cồn, đốt đến
cháy hết.
- Nung 600oC trong 1h

- Để nguội, hòa tan bằng nước, lọc lấy phần
rắn.
- Khối lượng rắn thu được: m = 1,18g

- Trộn và nghiền mịn nhằm tăng diện tích
tiếp xúc, tăng tốc độ phản ứng.
- Cồn làm dung mơi hịa tan tốt đường, làm
nước bay hơi nhanh hơn
C12H22O11 → 12C + 11H2O
K2Cr2O7 + 2C → Cr2O3 + K2CO3 + CO
Phần rắn thu được là Cr2O3

H = mtt/mlt * 100 = 1,18/1,29 * 100 = 91,47%

2

Không thực hiện
Tính chất của các hợp chất Cr+3
- Cho vào 2 ống mỗi ống 1ml dung dịch
Cr3+, nhỏ từ từ NaOH loãng
→ Xuất hiện kết tủa xanh xám
Cr3+ + 3OH-→ Cr(OH)3↓( xanh xám).

3

Ống 1: Thêm axit loãng
→ Tủa tan tạo dung dịch xanh lục

Cr(OH)3 + 3H+ → Cr3+ + 3H2O (xanh lục)


Ống 2: Thêm NaOH loãng đến dư
→ Tủa tan tạo dung dịch lục nhạt

Cr(OH)3+3NaOH →Na3[Cr(OH)6] (lục nhạt)
Kết luận: Cr(OH)3 có tính lưỡng tính

4

Tính oxi hóa của hợp chất Cr+6
- Cho 3 giọt K2Cr2O7 0,5N + 5 giọt H2SO4
2N
- Thêm từ từ NaNO2 0,5N
Cr2O72-(cam) + 3NO2-+ 8H+→2Cr3+(xanh)+3NO3-+ 4H2O.
Cr3+ + 6 H2O → [Cr(H2O)6]3+
→ Dung dịch từ cam vàng rồi sang xanh
15


Kết luận: Cr2O72- có tính oxi hóa mạnh trong
mơi trường acid
Cân bằng giữa ion cromat và bicromat
Ống 1: 3-4 giọt K2CrO4 + từng giọt H2SO4
2N.
→ Dung dịch chuyển từ vàng sang cam
2H+ + 2CrO42-(vàng) ⇄ Cr2O72-(da cam)+ H2O.

5

Ống 2: 3-4 giọt K2Cr2O7 + từng giọt NaOH
2N.

→ Dung dịch chuyển từ cam sang vàng
Cr2O72-(da cam)+ H2O ⇄ 2H+ + 2CrO42-(vàng)
Nhận xét:
Cân bằng giữa Cr2O72- và CrO42- sẽ chuyển
dịch tùy theo pH của môi trường để tạo
thành dạng bền: Cr2O72- bền trong acid.;
CrO42- bền trong bazơ.
Muối cromat ít tan

- Cho vào 5 ống mỗi ống 3 - 4 giọt K2CrO4
0,5N
Ống 1:
- Thêm 2 giọt BaCl2 0,5N
→ Tủa vàng nhạt
- Ly tâm, thêm 1ml CH3COOH 2N
→ Hầu như không đổi

6

Ống 2:
- Thêm 2 giọt SrCl2 0,5N
→ Tủa vàng nhạt
- Ly tâm, thêm 1ml CH3COOH 2N
→ Tủa tan

Ống 3:
- Thêm 2 giọt CaCl2 0,5N
→ Không hiện tượng
Ống 4:
- Thêm 2 giọt Pb(NO3)2 0,5N

→ Tủa vàng
- Ly tâm, thêm 1ml CH3COOH 2N
→ Hầu như không đổi

Ba2+ + CrO42- →BaCrO4 ↓

Sr2+ + CrO42- → SrCrO4 ↓
SrCrO4 ⇄ Sr2+ + CrO422H+ + 2CrO42- ⇄ Cr2O72- + H2O
Do độ tan của SrCrO4 lớn T = 3,2.10-7. Khi
thêm H+ cân bằng chuyển dịch sang phải,
nên SrCrO4 tan nhiều hơn
T(CaCrO4) > T(SrCrO4) > T(Ag2CrO4) >
T(PbCrO4). Do đó CaCrO4 khơng tạo tủa
trong mơi trường trung tính.
Pb2+ + CrO42- → PbCrO4↓

16


Ống 5:
- Thêm 2 giọt AgNO 3 0,5N
→ tủa nâu
- Ly tâm, thêm 1ml CH3COOH 2N
→ Hầu như không đổi

Ag+ + CrO42- → Ag 2CrO4↓

Nhận xét:
- Các muối cromat ít tan nhưng dễ tan hown
trong môi trường axit.

- Trong một phân nhóm, độ tan giảm dần từ
trên xuống.

17


Báo cáo thí nghiệm bài 12:

KIM LOẠI CHUYỂN TIẾP NHĨM VIII B
Ngày thí nghiệm: 21/10/2022

I. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM
-

Nắm vững tính chất các hợp chất Fe2+, Fe3+, Ni2+, Co2+

II. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
TN

MƠ TẢ THÍ NGHIỆM VÀ QUAN SÁT
HIỆN TƯỢNG

GIẢI THÍCH, VIẾT PHƯƠNG TRÌNH,
TÍNH TỐN VÀ RÚT RA KẾT LUẬN

Điều chế muối Morh(NH4)2SO4.FeSO4.6H2O

1

- Cân 2,5g Fe + 25ml H2SO4 4N, đun nóng Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2↑

trong tủ hút cho đến khi tan hết Fe.
→ Fe tan, có khí thốt ra, dung dịch có màu
xám đen.
- Lọc nóng trực tiếp dung dịch Fe2+ vào 7g
(NH4)2SO4 rắn. Đun nóng becher hòa tan hết
(NH4)2SO4.
- Để nguội cho kết tinh ở nhiệt độ phòng. nlt = nFe = 2,5/56 = 0,045
Sản phẩm kết tinh được là muối Morh. Lọc ntt = mtt/MMorh = 0,038
chân không thu được khối lượng chất rắn: m H = ntt/nlt * 100 = 84,44%
= 14,91g
Tính chất của các hợp chất Fe2+ và Fe3+
a) Thử Fe2+
- K3[Fe(CN)6]
→ Dung dịch xanh nhạt xuất hiện tủa xanh Fe2++ K3[Fe(CN)6] → KFe[Fe(CN)6]↓ + 2K+
đậm (turbull)

2

- H2O2/H2SO4
→ Dung dịch màu vàng nhạt có bọt khí 2Fe2+ + 3H2O2 + 2H+ → 2Fe3+ + 4H2O + O2↑
thoát ra
- K2Cr2O7/H2SO4
→ Dung dịch màu xanh rêu

- KMnO4/H2SO4
→ Mất màu KMnO4 tạo dung dịch vàng
nhạt.

6Fe2+ + Cr2O72- + 14H+→ 6Fe3+ + 2Cr3+(xanh rêu)
+7H2O


5Fe2+ + MnO4- + 8H+ → 5Fe3+ + Mn2+(vàng nhạt)
+ 4H2O
18


- (NH4)2S 0,2M
→ Xuất hiện tủa đen
- NaOH 2N
→ Tủa xanh, hóa nâu ngồi khơng khí

Fe2+ + S2- → FeS↓(đen)
Fe2+ + OH- → Fe(OH)2↓(xanh)
4Fe(OH)2 + O2 +2H2O → 2Fe(OH)3↓(nâu đỏ)

b) Thử Fe3+
- Cho 2 giọt Fe3+ 0,5N + 2 giọt H2SO4
→ Dung dịch màu vàng nhạt chuyển sang 2Fe3+ + I- → Fe2+ + I2↓ (tím than)
màu nâu đất
- Thêm 2, 3 giọt KI 0,5N
→ Xuất hiện màu tím than, làm xanh hồ tinh I2 + KI → KI3 (nâu đất)
bột
Ống 1:
- 5 giọt Fe3+ 0,5 N + 2 giọt NH4SCN 0,01N
→ Dung dịch chuyển sang màu đỏ máu

Fe3+ + 3SCN- → Fe(SCN)3 (đỏ máu)

Ống 2:
- 5 giọt Fe3+ 0,5 N + 2 giọt K3[Fe(CN)6]

0,5N
→ Tủa màu xanh đậm (berlin)
Fe3++K4[Fe(CN)6] →KFe[Fe(CN)6]↓(xanh berlin)
Nhận xét:
- Fe2+ dễ bị oxi hóa
- Muối Fe3+ bền khơng khơng khí, có tính
oxi hóa trong acid
a) Cho 2 ống mỗi ống 5 giọt CoCl2 + vài giọt
NaOH
→ Tủa màu hồng
CoCl2 + NaOH → CoOHCl
CoOHCl + NaOH → Co(OH)2↓ + NaCl

3

Ống 1:
Đun nóng, để ngồi khơng khí
→ Tủa chuyển sang màu xám

4Co(OH)2 + O2+ 2H2O → 4Co(OH)3↓

Ống 2:
Thêm vài giọt H2O2 3%
→ Tủa chuyển sang màu xám, xuất hiện bọt
khí

2Co(OH)2 + H2O2 → Co(OH)3↓ + 2H2O2 →
2H2O + O2↑

b) Cho 2 ống mỗi ống 5 giọt NiCl2 + 2 giọt

NaOH
→ Tủa trắng xanh

Ni2+ + 2OH- → Ni(OH)2↓

Ống 1:
Để tủa ngồi khơng khí
→ Tủa khơng đổi màu
Ống 2:
Thêm vài giọt H2O2 3%
19


→ Xuất hiện bọt khí

2H2O2 → 2H2O + O2↑
Nhận xét:
Co2+ dễ bị oxi hóa

c) Cho NaOH tác dụng lần lượt
Ống 1 + 2: Fe2+
→ Xuất hiện tủa trắng xanh

Fe2+ + 2OH- → Fe(OH)2↓

Ống 1: Tủa + HClđđ
→ Tủa tan tạo dung dịch không màu

Fe(OH)2 + 2H+ → Fe2+ + 2H2O


Ống 2: Tủa + NaOHđđ
→ Không hiện tượng
Ống 3 + 4: Fe3+
→ Kết tủa đỏ nâu

Fe3+ + 3OH- → Fe(OH)3↓

Ống 3: Tủa + HClđđ
→ Tủa tan tạo dung dịch màu vàng

Fe(OH)3 + 3H+ → Fe3+ + 3H2O

Ống 4: Tủa + NaOHđđ
→ Không hiện tượng
Ống 5 + 6: Co2+
→ Tủa màu hồng

Co2+ + 2OH- → Co(OH)2↓

Ống 5: Tủa + HClđđ
→ Tủa tan ít tạo dung dịch hồng nhạt

Co(OH)2 + 2H+ → Co2+ + 2H2O.

Ống 6: Tủa + NaOHđđ
→ Không hiện tượng
Ống 7 + 8: Ni2+
→ Tủa màu trắng xanh.

Ni2+ + 2OH- → Ni(OH)2


Ông 7: Tủa + HClđđ
→ Tủa tan tạo dung dịch xanh lá

Ni2+ + 2OH- → Ni(OH)2

Ống 8: Tủa + NaOHđđ
→ Khơng có hiện tượng
Nhận xét
Độ bền các hợp chất hóa trị II tăng dần, độ
bền các hợp chất hóa trị III giảm dần từ Fe
đến Ni.
Các hidroxyt có tính base trội hơn và khơng
tan trong kiềm.

4

a)
- Dùng CoCl2 bão hịa viết lên tờ giấy lọc
→ Chữ màu hồng
20


- Hơ dưới ngọn lửa đèn cồn
→ Chuyển từ hồng sang xanh

Do phức [Co(H2O)6]2+ khi đun nóng bị mất
nước tạo phức [Co(H2O)4]2+ nhỏ hơn nên có
màu xanh tím.


b)
- 5 giọt NiCl2 + 2 giọt NH4OH 2N
→ Xuất hiện tủa xanh đục, sau đó tan ra tạo Ni2+ + 2OH- → Ni(OH)2↓
dung dịch xanh đậm
Ni(OH)2 +6NH3 → [Ni(NH3)6](OH)2
- Thêm 1 giọt demethyl glioxyme
→ Xuất hiện tủa đỏ hồng

Phức chất có dạng hình vng, trung hịa về
điện có tính axit và bazo đều yếu nên tủa
trong nước hay trong dung dịch NH4OH
loãng , nhưng lại tan tốt trong axit và bazo
mạnh. Vì vậy, khi thay NH4OH bằng NaOH,
nếu dùng vừa đủ để tạo tủa Ni(OH)2 thì có
tủa màu đỏ nhạt, cho thêm NaOH thì tủa tan
ngay. Phản ứng này dùng để định tính và
định lượng Ni2+ trong dung dịch.

a)
- Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 0,5ml
CoCl2
Ống 1: Thêm từ từ NH4OH đặc dư
→ Tủa hồng xuất hịên rồi tan ra tạo dung Co2+ + 2OH- → Co(OH)2 ↓
dịch màu nâu phía trên, màu hồng phía dưới, Co(OH)2+6NH3à[Co(NH3)6](OH)2
cịn lại ở giữa màu xanh. Khi lắc mạnh toàn
bộ dung dịch chuyển sang màu nâu.
Ống 2: Thêm HCl đặc dư
→ Dung dịch có màu xanh

5


Màu xanh là do NH4OH đậm đặc đã hút
nước của phức [Co(H2O)6]2+
Co(H2O)6]2+ + 4Cl- → [CoCl4 ]- + 6H2O
Ni2+ + OH- → Ni(OH)2↓

b) Tương tự thí nghiệm (a), thay CoCl2 bằng
NiCl2
Ống 1: Thêm từ từ NH4OH đặc dư
Ni2+ + OH- → Ni(OH)2↓
→ Tủa xanh tan ngay tạo dung dịch xanh Ni(OH)2+6NH3 → [Ni(NH3)6](OH)2
tím
Ống 2: Thêm HCl đặc dư
→ Dung dịch chuyển sang vàng
Kết luận:
- Ni(OH)2 và Co(OH)2 tan trong NH3 do có
khả năng tạo phức bền.
- Các ion Co2+, Ni2+ có khả năng tạo phức
với Cl-, phức làm đổi màu dung dịch

21


III. TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1:
Muối sắt II: Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
Muối sắt III: 2Fe + 3Cl2 → 2FeCl3
Câu 2:
- Muối kép:
+ Là hỗn hợp của 2 muối kết tinh đồng thời

+ Liên kết trong muối kép là lực Van der Waals giữa các phân tử muối
- Phức chất
+ Là một hợp chất
+ Liên kết trong phức là liên kết giữa các ion trung tâm và phối tử
Câu 3:
Trong dung dịch muối Morh có: Fe2+, SO42-, NH4+
Câu 4:
- Hịa tan Fe trong H2SO4 tạo Fe2+. Đun nóng làm tăng tốc độ phản ứng
- Còn Fe dư → lọc để loại bỏ tạp chất
- Thêm ngay (NH4)2SO4 rắn, khuấy đều nhằm tạo dung dịch 2 muối bão hòa để 2 muối kết tinh
đồng thời, cũng là chất khử giữ Fe2+ ko bị oxi hóa lên Fe3+ trong muối kép.
- Nhâm vào nước lạnh để quá trình kết tinh diễn ra thuận lợi
Câu 5:
- Nhận biết Fe2+

- Nhận biết Fe3+

22


Câu 6:
Tsugaep là phản ứng tạo phức dùng để nhận biết sự có mặt của ion Ni2+

23



×