Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Điều kiện hành nghề tư vấn pháp luật là gì? Tại sao pháp luật qui định những điều kiện đó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.98 KB, 11 trang )

MỤC LỤC
Trang


MỞ BÀI
Luật pháp dưới góc độ luật học được hiểu là tổng thể các quy tắc xử sự có tính bắt
buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí chung của một quốc gia,
khu vực, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục,
và cưỡng chế. Nghề luật là một khái niệm mang tính tương đối, được sử dụng để chỉ
nghề nghiệp của những người có kiến thức pháp luật nhất định. Để hiểu rõ hơn về luật
pháp và những người hành nghề luật, em xin chọn đề 2 “Điều kiện hành nghề tư vấn
pháp luật là gì? Tại sao pháp luật qui định những điều kiện đó?” làm bài tập học kỳ. Do
hiểu biết còn hạn chế nên kho tránh khỏi những sai sót mong thầy cơ góp ý để những bài
làm sau của em được hoàn thiện hơn !
NỘI DUNG
I, Cở sở lý luận về tư vấn pháp luật:
1. Định nghĩa tư vấn pháp luật:
Theo Luật Luật sư:“Tư vấn pháp luật là việc luật sư hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp
khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ”. 1
Luật Trợ giúp pháp lý: “Tư vấn pháp luật là việc hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp
soạn thảo văn bản liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, vướng mắc pháp luật; hướng dẫn
giúp các bên hòa giải, thương lượng, thống nhất hướng giải quyết vụ việc”. 2
Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09/02/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP Quy định: Hoạt động
tư vấn pháp luật mà các trung tâm này được thực hiện gờm:
“1. Hướng dẫn, giải đáp pháp luật;…
…5. Đại diện ngồi tố tụng cho người được tư vấn pháp luật để thực hiện các cơng
việc có liên quan đến pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. 3
Theo Giáo trình Kỹ năng tư vấn pháp luật của Học viện Tư pháp: “Tư vấn pháp
luật là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn ứng xử đúng pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp
lý nhằm giúp khách hàng thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ”. 4



1 Điều 28 Luật Luật sư năm 2006
2 Khoản1, Điều 32 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017
3 Điều 3 Thông tư số 01/2010/TT-BTP
4 Học viện Tư pháp. Giáo trình Kỹ năng tư vấn pháp luật. TS. Phan Chí Hiếu, ThS. Nguyễn Thị Hằng Nga (Chủ biên). NXB.
Công an nhân dân. Hà Nội, 2012, tr. 10.

2


2. Đặc điểm của hoạt động tư vấn pháp luật:
Thứ nhất, tư vấn pháp luật là một loại hình dịch vụ pháp lý mà sản phẩm của được
tạo ra bởi hai ng̀n ngun liệu cơ bản là chứng cứ, tình tiết của vụ việc và các QPPL
phù hợp.
Thứ hai, Người thực hiện tư vấn phải có kiến thức pháp luật và đạt trình độ chun
mơn nhất định. Ngồi ra, TVPL là nghề đòi hỏi sử dụng nhiều kỹ năng nghề nghiệp
thành thạo, ch̉n xác, phải có khả năng phán đốn, phân tích, tư duy logic, tổng hợp
cao…
Thứ ba, nội dung của dịch vụ tư vấn pháp luật khá đa dạng, mục tiêu của hoạt động
TVPL là tìm ra được giải pháp hợp lý nhất, giúp đỡ khách hàng giải quyết vấn đề pháp
lý, đem lại lợi ích cho khách hàng nhưng phải phù hợp pháp luật (không trái luật)
Thứ tư, cơ sở pháp lý để hình thành quan hệ tư vấn pháp luật là hợp đờng dịch vụ
3.Vai trị của hoạt động tư vấn pháp luật:
Thứ nhất, tư vấn pháp luật có vai trị quan trọng trong việc phổ biến, tuyên truyền
pháp luật.
Thứ hai, tư vấn pháp luật góp phần giảm bớt những tranh chấp trong xã hội, giảm
gánh nặng cho các cơ quan tố tụng.yền pháp luật, giúp người được tư vấn nâng cao hiểu
biết pháp luật.
Thứ ba, hoạt động tư vấn pháp luật góp phần hồn thiện pháp luật và giám sát việc
tuân thủ pháp luật của các tổ chức, cá nhân.

II, Điều kiện hành nghề tư vấn pháp luật và nguyên do pháp luật qui định:
Để hành nghề tư vấn pháp luật các tổ chức, cá nhân đều phải có các kỹ năng tư vấn
pháp luật: là khả năng của người thực hiện tư vấn vận dụng thành thạo tri thức trong lĩnh
vực pháp luật để hướng dẫn, giải đáp, đưa ra ý kiến, cung cấp thông tin pháp luật, giúp
soạn thảo văn bản và các hoạt động khác liên quan đến vụ việc tư vấn nhằm giúp cho
người được tư vấn biết cách xử sự hoặc giải quyết những vấn đề pháp luật phù hợp với
pháp luật và đạo đức xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Ngồi u cầu
chung trên đối với từng chủ thể hành nghề tư vấn còn có các đặc thù đó là:
1. Điều kiện và nguyên do pháp luật quy định đối với các tổ chức hành nghề tư vấn
pháp luật:
Ngồi luật sư có thể hành nghề với tư cách cá nhân, những người thực hiện tư vấn
pháp luật phải hành nghề trong một tổ chức nghề nghiệp nhất định như Trung tâm Tư
vấn pháp luật, Trung tâm Trợ giúp pháp lý, Văn phòng luật sư, Công ty luật.

3


1.1. Trung tâm Tư vấn pháp luật:
Trung tâm Tư vấn pháp luật là một tổ chức nghề nghiệp thực hiện tư vấn pháp luật,
hoạt động theo Nghị định số 77/2008/NĐ-CP.
- Điều kiện để thành lập Trung tâm Tư vấn pháp luật là:
+ Có ít nhất hai tư vấn viên pháp luật hoặc tư vấn viên pháp luật và một luật sư
hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hai luật sư hành
nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động.
+ Có trụ sở làm việc của Trung tâm . 5
- Pháp luật qui định điều kiện để thành lập Trung tâm Tư vấn pháp luật là bởi lẽ:
Trung tâm Tư vấn pháp luật do các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu chuyên
ngành luật (gọi chung là tổ chức chủ quản) ra Quyết định thành lập.Trung tâm Tư vấn
pháp luật có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Trung tâm hoạt động

mang tính chất xã hội, khơng nhằm mục đích thu lợi nhuận, thực hiện tư vấn miễn phí
cho thành viên, hội viên, đoàn viên của tổ chức chủ quản. Ngoài ra, Trung tâm có thể thu
thù lao từ những cá nhân, tổ chức khác có yêu cầu tư vấn pháp luật để bù đắp chi phí cho
hoạt động của Trung tâm, vì Trung tâm hoạt động theo cơ chế tự trang trải về tài
chính.Cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ
quản quyết định. Trung tâm tư vấn pháp luật được thực hiện tư vấn pháp luật; được cử
luật sư làm việc theo hợp đồng cho Trung tâm tham gia tố tụng để bào chữa, đại diện,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đối với vụ
việc mà Trung tâm thực hiện tư vấn pháp luật; được thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy
định của pháp luật về trợ giúp pháp lý. Trung tâm tư vấn pháp luật được nhận và thực
hiện vụ việc trong tất cả các lĩnh vực pháp luật.
1.2. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước:
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước là tổ chức có chức năng tư vấn pháp luật cho
các đối tượng được trợ giúp pháp lý. Theo Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017:
- Điều kiện thành lập Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập. Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu,
trụ sở và tài khoản riêng 6
- Sở dĩ pháp luật qui định các điều kiện trên là do:

5 Điều 5 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP
6 Điều 11 Luật trợ giúp pháp lý 2O17

4


+ Đối tượng được các Trung tâm trợ giúp pháp lý thực hiện tư vấn pháp luật miễn
phí gờm: Người có cơng với cách mạng; Người thuộc hộ nghèo;Trẻ em; Người dân tộc
thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Người bị buộc tội
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo và Người thuộc

một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính: (Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chờng,
con của liệt sĩ và người có cơng ni dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; Người nhiễm chất độc da
cam; Người cao tuổi; Người khuyết tật; Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại
trong vụ án hình sự; Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình; Nạn nhân của hành vi mua
bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;Người nhiễm HIV).
+ Do trợ giúp pháp lý là trách nhiệm của Nhà nước nên kinh phí hoạt động của
Trung tâm được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước và Quỹ trợ giúp pháp lý, khơng thu
phí, lệ phí, thù lao từ người được trợ giúp pháp lý. Trợ giúp viên pháp lý là các viên
chức nhà nước, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Với tư cách
là cơ quan nhà nước, Trung tâm có quyền kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi
hành pháp luật.
1.3. Tổ chức hành nghề luật sư:
Tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện các dịch vụ pháp lý, trong đó có tư vấn
pháp luật. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm các văn phịng luật sư và cơng ty luật,
được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật Luật sư và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
- Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư là:
+ Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít
nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề
luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức
theo quy định của Luật này;
+ Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc

7

Văn phòng luật sư được thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh
nghiệp tư nhân. Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phịng và phải chịu
trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phịng. Văn phịng
luật sư có con dấu, tài khoản theo quy định của pháp luật.

Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn.
Công ty luật hợp danh do ít nhất hai luật sư thành lập. Cơng ty luật hợp danh khơng có
thành viên góp vốn. Cơng ty luật trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty luật trách nhiệm
7 Khoản 3 Điều 32 Luật Luật sư năm 2006

5


hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công
ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập. Công
ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu,
đồng thời làm Giám đốc công ty 8
Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có
Đồn luật sư mà Trưởng văn phịng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên.
Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng
ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.Các tổ chức hành
nghề luật sư tự trang trải về tài chính, kinh phí hoạt động chủ yếu từ nguồn thu thù lao
của khách hàng trên cơ sở hợp đồng dịch vụ. Các tổ chức hành nghề luật sư có trách
nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy
định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
- Pháp luật qui định các điều kiện trên là bởi vì:
+ Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân
chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh
tế - xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh nên những người tham gia tổ chức hành nghề luật sư cần có
chuyên môn trong lĩnh vực luật
+ Quản lý luật sư và hành nghề luật sư được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp
quản lý nhà nước với chế độ tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, tổ
chức hành nghề luật sư nên tổ chức hành nghề luật sư là một tổ chức nên phải có trụ sở
làm việc.

2. Điều kiện và nguyên do pháp luật quy định đối với người thực hiện tư vấn pháp
luật:
2.1. Tư vấn viên pháp luật:
- Tư vấn viên pháp luật là người làm việc tại các Trung tâm Tư vấn pháp luật. Tư
vấn viên pháp luật phải là công dân Việt Nam đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là
người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
+ Có Bằng cử nhân luật;
+ Có thời gian cơng tác pháp luật từ ba năm trở lên. 9
8 Điều 7 Luât Trợ giúp pháp lý năm 2017
9 Điều 19 Nghị định 77/2008/NĐ-CP.

6


Tư vấn viên pháp luật được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật. Mỗi tư vấn viên pháp
luật chỉ làm việc cho một Trung tâm Tư vấn pháp luật. Tư vấn viên pháp luật được hoạt
động trong phạm vi toàn quốc.
Cơng chức đang làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân khơng được là Tư vấn viên pháp luật.
Ngồi hoạt động tại Trung tâm Tư vấn pháp luật, tư vấn viên pháp luật có thể thực
hiện tư vấn pháp luật tại các Trung tâm Trợ giúp pháp lý, Công ty luật, Văn phịng luật
sư trên cơ sở hợp đờng hoặc theo sự phân cơng Trung tâm Tư vấn pháp luật.
- Vì tư vấn viên pháp luật là người thực hiện hoạt động tư vấn nên bản thân người
đó cần có phẩm chất đạo đức tốt và khơng có vấn đề về nhận thức, có chun mơn để
thực hiện chức năng của mình
2.2. Cộng tác viên tư vấn pháp luật:
- Điều kiện Cộng tác viên tư vẫn pháp luật:
Cộng tác viên tư vấn pháp luật phải có đủ điều kiện như tư vấn viên Cộng tác viên

tư vấn pháp luật phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 19 của
Nghị định 77/2008/NĐ-CP. Tuy nhiên, người có bằng đại học khác làm việc trong các
ngành, nghề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơng dân; người thường trú ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi có
bằng trung cấp luật hoặc có thời gian làm cơng tác pháp luật từ ba năm trở lên hoặc có
kiến thức pháp luật và có uy tín trong cộng đờng có thể làm cộng tác viên tư vấn pháp
luật.
Cán bộ, cơng chức có thể làm cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn
pháp luật trong trường hợp việc làm cộng tác viên đó khơng trái với pháp luật về cán bộ,
cơng chức.
Cộng tác viên tư vấn pháp luật thực hiện tư vấn pháp luật theo hợp đồng cộng tác
viên được ký kết giữa Trung tâm tư vấn pháp luật và cộng tác viên tư vấn pháp luật.
Cộng tác viên tư vấn pháp luật chỉ được nhận vụ việc từ Trung tâm tư vấn pháp luật. 10
- Vì do điều kiện của kinh tế, vị trí địa hình,.. của nước ta cũng như căn cứ vào đặc
điểm ngành nghề, mà ngoài các điều kiện của Điều 19 Nghị định 77/2008/NĐ-CP cộng
tác viên tư vấn pháp luật có thể là người làm việc trong ngành nghề liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của cơng dân; người thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi có bằng trung cấp luật hoặc có thời gian
làm cơng tác pháp luật từ ba năm trở lên hoặc có kiến thức pháp luật và có uy tín trong
cộng đờng có thể làm cộng tác viên tư vấn pháp luật. Nhóm người này có hiểu biết và
10 Điều 22 Nghị định 77/2008/NĐ-CP

7


pháp luật hoặc hiểu biết về quyền lợi ích của công dân, con người mà pháp luật dựa trên
những chuẩn mực đạo đức nên vẫn đảm bảo việc pháp luật được thực hiện đúng.
2.3. Luật sư:
- Điều kiện hành nghề luật sư:
Luật sư là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và

pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư,
đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư; đờng
thời phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp và là
thành viên của một Đoàn luật sư. 11
Người đã gia nhập Đoàn luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức
hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ
quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư. Ngoài ra, luật sư có thể thành lập,
tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư theo quy định. Luật sư được Liên đoàn luật
sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư theo đề nghị của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi mình là
thành viên.
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đờng lao động, trừ
trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự
theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân
cơng của Đồn luật sư mà luật sư là thành viên.
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa
phương nơi có Đồn luật sư mà luật sư đó là thành viên và được cấp Giấy đăng ký hành
nghề luật sư.
Ngoài hoạt động tại tổ chức hành nghề luật sư hoặc với tư cách cá nhân, luật sư có
thể thực hiện tư vấn pháp luật tại các Trung tâm Tư vấn pháp luật, Trung tâm Trợ giúp
pháp lý trên cơ sở hợp đồng hoặc theo sự phân công của tổ chức hành nghề.
- Pháp luật qui định những qui định trên vì:
Để bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
các đương sự và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về tư vấn pháp luật của cá nhân, tổ
chức, góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa;
Để phát triển và củng cố đội ngũ luật sư chuyên nghiệp có phẩm chất đạo đức, trình
độ chun mơn, phát huy vai trị của luật sư và tổ chức luật sư trong công cuộc xây dựng
11 Điều 10,11 Luật Luật sư 2006

8



Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, tăng cường quản lý nhà
nước đối với tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;
2.4. Trợ giúp viên pháp lý:
- Trợ giúp viên pháp lý là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, đáp ứng các
tiêu chuẩn sau đây:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có phẩm chất đạo đức tốt;
+ Có bằng cử nhân luật;
+ Có Chứng chỉ bời dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
+ Có thời gian làm công tác pháp luật từ hai năm trở lên;
+ Có sức khoẻ bảo đảm hồn thành nhiệm vụ được giao.
Trợ giúp viên pháp lý được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương cấp thẻ Trợ giúp viên pháp lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp. 12
- Pháp luật qui định các điều kiện trên vì: Trợ giúp viên pháp lý là người thực hiện
công việc trợ giúp pháp lý cho những đối tượng được trợ giúp theo qui định của pháp
luật, là viên chức nhà nước, làm việc tại Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước. Vì trợ
giúp viên là cá nhân nên cũng cần có các điều kiện về năng lực nhận thức làm chủ hành
vi cũng như phẩm chất đạo đức, sức khỏe và chuyên môn
2.5. Cộng tác viên trợ giúp pháp lý:
- Ở Trung tâm Trợ giúp pháp lý, ngồi trợ giúp viên pháp lý cịn có các cộng tác
viên trợ giúp pháp lý. Điều kiện trở thành cộng tác viên trợ giúp pháp lí:
Những người đã nghỉ hưu, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo
đức tốt, có sức khỏe, có nguyện vọng thực hiện trợ giúp pháp lý có thể trở thành cộng
tác viên trợ giúp pháp lý, bao gồm: trợ giúp viên pháp lý; thẩm phán, thẩm tra viên
ngành Tòa án; kiểm sát viên, kiểm tra viên ngành kiểm sát; điều tra viên; chấp hành
viên, thẩm tra viên thi hành án dân sự; chuyên viên làm công tác pháp luật tại các cơ
quan nhà nước. 13
- Pháp luật qui định điều kiện để trở thành cộng tác viên trợ giúp pháp lí bởi lẽ: Ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, căn cứ nhu cầu trợ giúp pháp lý của

người dân và điều kiện thực tế tại địa phương. Những người mà pháp luật qui định có
thể trở thành trợ giúp viên pháp lí đã có hiểu biết về pháp luật và làm việc trong cơ quan
nhà nước ở lĩnh vực luật pháp (trước khi làm việc trong cơ quan nhà nước họ đã đáp ứng
12 Điều 19 Luật trợ giúp pháp lý 11/2017/QH14
13 Điều 24 luật trợ giúp pháp lý 11/2017/QH14

9


các điều kiện nhất định), nếu họ có sức khỏe và vẫn muốn cống hiến thì Giám đốc
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp cấp thẻ cộng tác
viên trợ giúp pháp lý cho người có đủ điều kiện.
Nhìn chung, pháp luật quy định các điều kiện hành nghề pháp luật do đặc điểm
hành nghề của từng chủ thể hành nghề và xét tình hình kinh tế, đặc điểm địa lý cũng như
nhiều khía cạnh khác mà quy định các điều kiện phù hợp với từng tổ chức, cá nhân, làm
sao để mỗi tổ chức, cá nhân đều thực hiện tốt công việc của mình và đáp ứng cơng tác tư
vấn pháp luật của nhân dân.

KẾT BÀI
Muốn thành công trong bất cứ một lĩnh vực hay ngành nghề nào, mỗi người cần có
những kỹ năng và đáp ứng các điều kiện hành nghề đó. Nghề luật nói chung và nghề tư
vấn pháp luật nói riêng là một nghề khó địi hỏi rất nhiều kĩ năng trong tư vấn pháp luật
và các yêu cầu, điều kiện khác. Hiểu và nắm bắt được các kĩ năng, điều kiện đó là bước
đệm để sinh viên Luật nói chung và sinh viên Đại học Luật nói riêng thành cơng trong
ngành nghề mình chọn cũng như góp phần góp phần bảo vệ cơng lý, các quyền tự do,
dân chủ của cơng dân, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, phát triển đất nước giàu
mạnh.

10



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Phan Chí Hiếu, ThS. Nguyễn Thị Hằng Nga (đồng chủ biên), Kĩ năng tư vấn
pháp luật, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2011;
2. Luật trợ giúp pháp lý 11/2017/QH14, nxb Tư pháp;
3. Luật Luật sư 2006 sửa đổi bổ sung năm 2012, nxb Lao động – Xã hội;
4. Nghị định 77/2008/NĐ-CP ngày 16/7/2008 của Chính phủ về Tư vấn pháp luật;
5. Thơng tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09/02/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7
năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật;
6. Nguyễn Hải Anh, Về kỹ năng tư vấn pháp luật trong hoạt động trợ giúp pháp lý,
Pháp lý. Hội Luật gia Việt Nam, Số chuyên đề 2002;
7. Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 quy định chi tiết một số điều
của Luật Trợ giúp pháp lý.



×