Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

ly thuyet van 11 ngu canh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.49 KB, 5 trang )

VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Lý thuyết Tiếng Việt - Tập làm văn lớp 11
Ngữ cảnh
A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ
Khái niệm

Các yếu tố

Vai trò

Ngữ cảnh bao gồm: nhân vật giao tiếp, Ngữ cảnh có vai trị
bối cảnh rộng và hẹp, hiện thực được quan trọng với quá
đề cập đến, văn cảnh.

trình tạo lập và quá

- Nhân vật giao tiếp: cùng với người trình lĩnh hội lời nói,
nói (người viết) có thể có một hoặc câu văn:
nhiều người khác tham gia hoạt động - Đối với quá trình
giao tiếp. Các nhân vật giao tiếp có tạo lập lời nói và câu
Ngữ cảnh là bối quan hệ tương tác đóng vai người nói văn:
cảnh ngôn ngữ làm vai người nghe, vị thế của họ so với + Ngữ cảnh là môi
cơ sở cho việc sử nhau luôn luôn chi phối nội dung và trường sản sinh ra lời
dụng từ ngữ và tạo hình thức của lời nói, câu văn.

nói, câu văn

lập lời nói, đồng - Bối cảnh rộng và hẹp:

+ Ngữ cảnh luôn ảnh



thời làm căn cứ để + Bối cảnh giao tiếp rộng là toàn bộ hưởng, chi phối nội
lĩnh hội thấu đáo lời nhân tố xã hội, địa lí, kinh tế, chính trị, dung, hình thức của
nói.

văn hóa, phong tục, tập qn,... của câu và để lại dấu án
cộng đồng ngôn ngữ. Nó tạo nên bối trong câu.
cảnh văn hóa của một đơn vị ngơn ngữ, - Đối với q trình
một sản phẩm ngơn ngữ.

lĩnh hội lời nói, câu

+ Bối cảnh giao tiếp hẹp là nơi chốn, văn: ngữ cảnh giúp
thời gian phát sinh câu nói cùng với người nghe (người
những sự việc, hiện tượng xảy ra xung đọc) lĩnh hội chính
quanh.

xác và có hiệu quả


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

- Hiện thực được đề cập đến: là hiện lời nói, câu văn.
thực bên ngồi các nhân vật giao tiếp,
có thể là hiện thực tâm trạng của con
người. Nó tạo nên đề tài và nghĩa sự
việc cho câu nói.
- Văn cảnh:
+ Văn cảnh là tất cả các yếu tố ngôn
ngữ đứng trước hoặc đứng sau một đơn

vị ngơn ngữ nào đó
+ Văn cảnh có thể là lời đối thoại hoặc
đơn thoại, có thể ở dạng nói hoặc dạng
viết.
+ Văn cảnh vừa là cơ sở cho việc sử
dụng, vừa là cơ sở cho việc lĩnh hội
đơn vị ngôn ngữ.
B. LUYỆN TẬP CỦNG CỐ
1. Bài 1
Bài thơ Thề non nước của Tản Đà nằm trong một truyện ngắn cùng tên của ơng.
Trong truyện đó, hai nhân vật nam nữ trẻ tuổi cùng nhau xướng họa rồi đề thơ lên
một bức tranh sơn thủy. Bài thơ có đoạn:
Nước non nặng một lời thề
Nước đi đi mãi không về cùng non
Nhớ lời nguyện nước thề non
Nước đi chưa lại non còn đứng khơng
Non cao những ngóng cùng trơng
Suối khơ dịng lệ chờ mong tháng ngày


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Xương mai một nắm hao gầy
Tóc mây một mái đã đầy tuyết sương
Trời tây ngả bóng tà dương
Càng phơi vẻ ngọc nét vàng phôi pha
Non cao tuổi vẫn chưa già
Non thời nhớ nước, nước mà quên non!
Dù cho sơng cạn đá mịn
Cịn non cịn nước hãy cịn thề xưa.”

Bài thơ được người đọc lĩnh hội với ba tầng nghĩa:
a. Thể hiện tình cảm gắn bó giữa núi non và sơng nước.
b. Biểu hiện tình u lứa đơi giữa hai nhân vật nam và nữ trong truyện.
c. Thể hiện lịng u nước thầm kín của tác giả và những người cùng thời với ông.
Hãy căn cứ vào ngữ cảnh (ngữ cảnh hẹp và ngữ cảnh rộng: lúc đó đất nước ta rơi
vào tay giặc Pháp xâm lược đã mấy chục năm) để lí giải về ba tầng nghĩa của bài
thơ.
Trả lời:
Khi xét mối quan hệ giữa ngữ cảnh và nội dung ý nghĩa ở ba tầng khác nhau, cần
chú ý:
- Ngữ cảnh hẹp: hồn cảnh có thể cảm nhận rằng non và nước (tức nước và sông)
là hai nhân vật (được nhân cách hóa) và bày tỏ tình cảm cùng nhau trong hoàn
cảnh bị chia li.
- Cùng với ngữ cảnh hẹp, đây là lời đối đáp của hai người nam và nữ trẻ tuổi. Hơn
nữa trong bài thơ có những chi tiết như: nước non nặng một lời thề, những ngóng
cùng trơng, khơ dịng lệ, chờ mong tháng ngày, xương mai, tóc mây, tuổi vẫn chưa
già,... Cho nên việc cảm nhận bài thơ với tầng nghĩa thứ hai cũng hồn tồn có cơ
sở từ ngữ cảnh (gồm cả văn cảnh).


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

- Ngữ cảnh rộng: bài thơ được sáng tác vào thời kì đất nước ta bị thực dân Pháp đô
hộ đã mấy chục năm. Nỗi đau mất nước đã giày vò nhiều thế hệ người Việt Nam,
nhưng các cuộc khởi nghĩa nhằm giải phóng đất nước đều bị đàn áp và thất bại.
Nhiều trí thức phải biểu lộ lịng u nước bằng những cách kín đáo, nhẹ nhàng.
Trong ngữ cảnh đó, bài thơ dễ được cảm nhận là lời biểu hiện tấm lòng nhớ nước
một cách kiến đáo, hàm ẩn.
2. Bài 2
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

Trời nhá nhem tối, bây giờ chị em Liên mới thấy thằng cu bé xách điếu đóm và
khiêng hai cái ghế trên lưng ở trong ngõ đi ra; chị Tí, mẹ nó, theo sau, đội cái
chõng trên đầu và tay mang không biết bao nhiêu là đồ đạc: tất cả cái cửa hàng
của chị.
- Sao hôm nay chị dọn hàng muộn thế?
(Thạch Lam, Hai đứa trẻ)
a. Câu hỏi: “Sao hôm nay chị dọn hàng muộn thế? Xác định mấy vai giao tiếp
trong đoạn trích trên? Đó là những nhân vật nào?
b. Bối cảnh giao tiếp rộng trong đoạn văn trên là gì?
c. Bối cảnh giao tiếp hẹp trong đoạn văn trên là gì?
d. Hiện thực được nói tới trong câu văn “Sao chị dọn hàng muộn thế” là gì?
Trả lời:
a. Hai nhân vật giao tiếp là chị Tí và Liên.
b. Bối cảnh giao tiếp rộng: xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
c. Bối cảnh giao tiếp hẹp là phố huyện, nơi bán hàng của chị Tí, vào lúc trời nhá
nhem tối.
d. Hiện thực được nói tới là “hơm nay chị Tí dọn hàng muộn”.
3. Bài 3


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Trong ngơn ngữ có hiện tượng đồng âm (khác nghĩa). Nhưng khi từ được dùng
trong ngữ cảnh thì nhờ ngữ cảnh mà từ có tính xác định về nghĩa. Căn cứ vào ngữ
cảnh bài thơ Câu cá mùa thu (Thu điếu) của Nguyễn Khuyến để khẳng định nghĩa
của từ “cần” trong câu thơ:
Tựa gối ôm cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo”
Trả lời:
Tiếng Việt có các từ đồng âm “cần” nhưng với nhiều nghĩa khác nhau (một loại

rau – rau cần; một loại ống hút thuốc hay rượu – cần xe điếu, rượu cần; một dụng
cụ để di chuyển vật nặng – cần cẩu,... và nghĩa chỉ tính cấp thiết: cần làm, việc
cần,...). Trong bài thơ của Nguyễn Khuyến, ngữ cảnh (văn cảnh) là cơ sở để hiểu
từ cần với nghĩa xác định (cần câu cá). Đó là văn cảnh gồm nhiều từ ngữ nói về
việc câu cá như đề bài (câu cá mùa thu), ao, nước, thuyền câu, cá, đớp động, chân
bèo,...
4. Bài 4
Để hiểu hết được các lớp nghĩa, các sắc thái nghĩa của bài thơ Mời trầu – Hồ Xuân
Hương, cần có những hiểu biết nào về ngữ cảnh (văn hóa, tình huống)?
Trả lời:
Để hiểu được các lớp nghĩa, các sắc thái nghĩa của bài thơ Mời trầu, cần có những
hiểu biết về:
- Ngữ cảnh văn hóa: tục lệ ăn trầu, quan niệm “miếng trầu là đầu câu chuyện”,
cách thức têm trầu và ăn trầu của người Việt Nam.
- Ngữ cảnh tình huống: Hồ Xuân Hương là người phụ nữ tài hoa nhưng lận đận về
đường tình dun và ln khát khao được đáp lại tình cảm của mình.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×