Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

MÔN GIÁO dụ PHÒNG – c QUỐC AN NINH 2 đề tài SINH VIÊN vớ TUYÊN TRUYỀ i NHIỆM vụ n bảo vệ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 27 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆ P TPHCM
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG – AN NINH



BÀI TIỂU LUẬN
MƠN GIÁO DỤ C QUỐC PHÒNG – AN NINH 2

ĐỀ TÀI:
SINH VIÊN VỚI NHIỆM VỤ TUYÊN TRUYỀN BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH
THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Giảng viên hướng dẫn : Phạm Ngọc Anh
Nhóm 2 – Tiểu đội 1
Lớp : DHMK16A

Thành phố Hồ Chí Minh , ngày 24 tháng 6 năm 2021

0

0


DANH SÁCH, NHIỆM VỤ PHÂN CÔNG VÀ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THÀNH
VIÊN THEO NHĨM
STT

Họ và tên

MSSV


Nội dung phân cơng

Thời gian
thực hiện
Từ 5/6/2021
đến
22/6/2021
Từ 5/6/2021
đến
22/6/2021
Từ 5/6/2021
đến
22/6/2021
Từ 5/6/2021
đến
22/6/2021
Từ 5/6/2021
đến
22/6/2021
Từ 5/6/2021
đến
22/6/2021

Kết qủa
thực hiện

Điểm
thang 10

12


Nguyễn Thị
Ngọc Ánh

200288
71

Trang bìa, phân cơng
nhiệm vụ, Tổng hợp

Hồn
thành

10/10

13

Võ Thị Bình

200150
51

Soạn nội dung

Hoàn
thành

10/10

14


Nguyễn
Thiên Uyên
Chi

200278
41

Soạn nội dung

Hoàn
thành

10/10

15

Phan Thị Yến
Chi

200306
41

Soạn nội dung

Hoàn
thành

10/10


16

Nguyễn Thị
Tâm Đan

200986
71

Soạn nội dung

Hoàn
thành

10/10

17

Nguyễn Thị
Đào

200903
71

Soạn nội dung

Hoàn
thành

10/10


18

Hồ Quốc Đạt

201036
61

Soạn nội dung

Từ 5/6/2021
đến
22/6/2021

Hoàn
thành

10/10

19

Nguyễn Tấn
Đạt

200316
41

Soạn nội dung

Từ 5/6/2021
đến

22/6/2021

Hoàn
thành

10/10

20

Phan Thanh
Đạt

200301
41

Soạn nội dung

Từ 5/6/2021
đến
22/6/2021

Hoàn
thành

10/10

21

Lê Thị
Phương Diễm


200118
51

Soạn nội dung

Từ 5/6/2021
đến
22/6/2021

Hoàn
thành

10/10

Phạm Khánh
Đoan

200747
31

Soạn nội dung

Từ 5/6/2021
đến
22/6/2021

22

Hoàn

thành

10/10

0

0


LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Trung tâm giáo dục quốc phòng an ninh
Trường Đại học Cơng Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đa tạo điều kiện thuận lợi cho chúng
em học tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Đặc biệt, chúng em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến thầy Phạm Ngọc Anh đã tận tâm chỉ bảo hướng dẫn chúng em trong q
trình học tập.
Cả nhóm đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học được trong thời gian qua để
hoàn thành bài tiểu luận. Nhưng do kiến thức hạn chế và khơng có nhiều kinh nghiệm thực
tiễn nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong q trình nghiên cứu và làm bài. Rất kính
mong sự góp ý của quý thầy cô để bài tiểu luận của chúng em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn, sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cơ
dành cho chúng em trong q trình thực hiện bài tiểu luận này.
Xin chân thành cảm ơn!

0

0


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 1
3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 1
PHẦN II: NỘI DUNG ...................................................................................................... 2
CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÍ THUYẾT VỀ XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN
LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA ........................................................................... 2
1.1 Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia ............................................... 2
1.1.1 Chủ quyền lãnh thổ quốc gia ......................................................................... 2
1.1.2 Nội dung xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia ........................ 4
1.2 Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia ................................................................. 5
1.2.1 Biên giới quốc gia ............................................................................................ 5
1.2.2 Nội dung xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia .......................................... 5
1.3 Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh,
biên giới quốc gia .......................................................................................................... 8
CHƯƠNG II: HIỆ N TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VÀ BẢ O VỆ CHỦ
QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA .......................................................... 11
2.1 Khái quát tình hình xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc
gia ................................................................................................................................. 11
2.2 Nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến việc tuyên truyền của sinh viên về xây
dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia : ........................................ 15
2.2.1 Nguyên nhân ảnh hưởng .............................................................................. 15
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ................................................................................... 16
2.3 Hậu quả của việc xâm phạm đến chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia và
hành vi liên quan đến an ninh biên giới ................................................................... 17
CHƯƠNG III: TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG XÂY DỰNG VÀ BẢO
VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA ......................................... 20
3.1 Đối với công dân ................................................................................................... 20
3.2 Đối với sinh viên.................................................................................................... 20
3.2.1 Nội dung ......................................................................................................... 20
3.2.2 Bài học kinh nghiệm...................................................................................... 21

3.2.3 Mở rộng .......................................................................................................... 21
PHẦN III: KẾT LU ẬN .................................................................................................. 22

0

0


PHẦN I: MỞ ĐẦ U
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền. Lãnh thổ Việt Nam là một chỉnh
thể thống nhất, bất khả xâm phạm, với diện tích đất liền là 331.689 km2, với 4.550 km
đường biên giới, là nơi sinh sống của trên 84 triệu dân thuộc 54 dân tộc anh em đồn kết
trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, bên cạnh những thuận lợi, Việt Nam cũng
đang phải đối mặt với những nguy cơ, thách thức. Các thế lực thù địch chưa từ bỏ âm mưu
can thiệp vào công việc nội bộ, gây mất ổn định chính trị - xã hội, xâm phạm chủ quyền
lãnh thổ, biên giới quốc gia nước ta.
Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt
Nam hiện nay. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung đặc biệt
quan trọng của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng xác định: “Xây dựng nền quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân vững
mạnh toàn diện; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ an ninh chính
trị, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng văn hoá và an ninh xã hội; duy trì trật tự kỷ cương,
an tồn xã hội; giữ vững ổn định chính trị của đất nước, ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại
mọi âm mưu, hoạt động chống phá, thù địch, không để bị động, bất ngờ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tuyên truyền xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là trách
nhiệm của toàn dân. Là sinh viên cần nhận thức được tầm quan trọng của nhiệm vụ tuyên

truyền. Trên cơ sở đó, nâng cao ý thức, trách nhiệm công dân, học tập tốt, thực hiện tốt
các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và đi đến tóm tắt đưa ra những vấn đề đặt
ra về sinh viên với nhiệm vụ tuyên truyền xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên
giới Quốc gia

1

0

0


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÍ THUYẾT VỀ XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN
LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
1.1 Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia
1.1.1 Chủ quyền lãnh thổ quốc gia
 Quốc gia là thực thể pháp lí bao gồm ba yếu tố cấu thành: lãnh thổ, dân cư và
quyền lực công cộng. Quốc gia là chủ thể căn bản nhất của luật quốc tế. Chủ quyền quốc
gia là đặc trưng cơ bản, quan trọng nhất của quốc gia. Theo luật pháp quốc tế hiện đại, tất
cả các quốc gia đều bình đẳng về chủ quyền.
 Lãnh thổ quốc gia là phạm vi không gian được giới hạn bởi biên giới quốc gia,
thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của một quốc gia. Lãnh thổ quốc gia Việt Nam bao
gồm : vùng đất quốc gia, vùng biển quốc gia (nội thuỷ và lãnh hải), vùng trời quốc gia,
ngồi ra cịn gồm lãnh thổ quốc gia đặc biệt.
 Vùng đất quốc gia (kể cả các đảo và quần đảo) là phần mặt đất và lòng đất của đất
liền (lục địa), của đảo, quần đảo thuộc chủ quyền một quốc gia ; bộ phận quan trọng nhất

cấu thành nên lãnh thổ quốc gia, làm cơ sở để xác định vùng trời quốc gia, nội thuỷ, lãnh
hải. Vùng đất quốc gia có thể gồm những lục địa ở những điểm khác nhau (tách rời nhau),
nhưng các vùng đất đó đều thuộc lãnh thổ thống nhất của quốc gia ; hoặc cũng có thể chỉ
bao gồm các đảo, quần đảo ở ngoài biển hợp thành quốc gia quần đảo. Việt Nam là một
quốc gia nằm trên bán đảo Đơng Dương, ven biển Thái Bình Dương, có vùng đất quốc gia
vừa là đất liền, vừa là đảo, vừa là quần đảo, bao gồm từ đỉnh Lũng Cú, Hà Giang đến mũi
Cà Mau ; các đảo như Phú Quốc, Cái Lân... và quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.
Việt Nam có ba mặt trơng ra biển: Đơng, Nam và Tây Nam, với bờ biển dài 3.260
km, từ Móng Cái đến Hà Tiên. Phần Biển Đông thuộc chủ quyền Việt Nam mở rộng về
phía Đơng và Đơng Nam, có thềm lục địa, các đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc. Riêng
Vịnh Bắc Bộ đã tập trung một quần thể gần 3.000 hòn đảo trong khu vực Vịnh Hạ Long,
Bái Tử Long; các đảo Cát Hải, Cát Bà, Bạch Long Vĩ; xa hơn là quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa; phía Tây Nam và Nam có các nhóm đảo Côn Sơn, Phú Quốc và Thổ Chu.
 Vùng biển quốc gia:
❖ Đường cơ sở là đường gãy khúc nổi liền các điểm được lựa chọn tại ngấn nước
thủy triều thấp nhất dọc theo bờ biển và các đảo gần bờ do Chính phủ nước Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam xác định và công bố.
❖ Nội thuỷ là vùng biển nằm ở phía trong của đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh
hải. Đường cơ sở là đường gãy khúc nối liền các điểm được lựa chọn tại ngấn nước thuỷ
triều thấp nhất dọc theo bờ biển và các đảo gần bờ do Chính phủ nước Cộng hồ xã hội
chủ nghĩa Việt Nam xác định và công bố1. Vùng nước thuộc nội thuỷ có chế độ pháp lí
như lãnh thổ trên đất liền. Nội thuỷ của Việt Nam bao gồm: Các vùng nước phía trong
đường cơ sở; vùng nước cảng được giới hạn bởi đường nối các điểm nhô ra ngồi khơi xa
nhất của các cơng trình thiết bị thường xuyên là bộ phận hữu cơ của hệ thống cảng.
❖ Lãnh hải: Là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí(1) tính từ đường cơ sở, có chế độ
pháp lí như lãnh thổ đất liền. Ranh giới ngồi của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển.

2

0


0


Trong lãnh hải, tàu thuyền các quốc gia khác được hưởng quyền qua lại không gây hại và
thường đi theo tuyến phân luồng giao thông biển của nước ven biển. Lãnh hải của Việt
Nam bao gồm lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo.
❖ Thềm lục địa: Nước ta có thềm lục địa rộng lớn, là vùng đất và lòng đất đáy biển
kéo dài tự nhiên từ lãnh thổ đất liền ra đến bờ ngồi của rìa lục địa, giới hạn 200 hải lí tính
từ đường cơ sở lãnh hải. Việt Nam có chủ quyền và quyền tài phán quốc gia đối với thềm
lục địa; chủ quyền của nước ta đối với thềm lục địa là đương nhiên, khơng phụ thuộc vào
việc có tun bố hay không.
 Vùng trời quốc gia: Là khoảng không gian phía trên lãnh thổ quốc gia; là bộ phận
cấu thành lãnh thổ quốc gia và thuộc quyền hoàn toàn của quốc gia đó. Việc làm chủ vùng
trời quốc gia trên vùng lãnh thổ quốc gia đặc biệt được thực hiện theo quy định chung của
công ước quốc tế.

 Chủ quyền quốc gia: Là quyền làm chủ một cách độc lập, toàn vẹn và đầy đủ về
mọi mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp của một quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của quốc
gia đó. Quốc gia thể hiện chủ quyền của mình trên mọi phương diện kinh tế, chính trị,
quân sự, ngoại giao.
 Chủ quyền lãnh thổ quốc gia: Là một bộ phận của chủ quyền quốc gia, khẳng
định quyền làm chủ của quốc gia đó trên vùng lãnh thổ của mình. Mỗi nước có tồn quyền
định, đoạt mọi việc trên lãnh thổ của mình, khơng được xâm phạm lãnh thổ và can thiệp
vào công việc nội bộ của các quốc gia khác. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia dừng lại ở biên
giới quốc gia, mọi tư tưởng và hành động thể hiện chủ quyền quốc gia vượt quá biên giới
quốc gia của mình đều là hành động xâm phạm chủ quyền lãnh thổ của các quốc gia khác
và trái với công ước quốc tế. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là tuyệt đối, bất khả xâm phạm,

3


0

0


tôn trọng chủ quyền lãnh thổ quốc gia là nguyên tắc cơ bản trong quan hệ và luật pháp
quốc tế.
VD: Trung Quốc đưa giàn khoan Hải Dương 981 vào khu vực Biển Đơng gần quần
đảo Hồng Sa vào ngày 1 tháng 5 năm 2014 là hành động xâm phạm chủ quyền lãnh thổ
Việt Nam.
Trung Quốc nhiều lần đưa bản đồ có ‘đường lưỡi bị’(2) phi pháp vào phim ảnh,
tranh vẽ để tuyên truyền xuyên tạc về chủ quyền lãnh thổ.
Chú thích:
(1) 1 hải lý = 1852 m
(2) là tên gọi dùng để chỉ khu lãnh hải tại Biển Đông mà Trung Hoa Dân Quốc và
sau này là Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc) chủ trương và đơn phương
tuyên bố chủ quyền. Nó xuất hiện lần đầu tiên vào tháng 2 năm 1948 dưới thời chính
quyền Tưởng Giới Thạch, trong phụ lục “Bản đồ vị trí các đảo Nam Hải” của “Bản đồ
khu vực hành chính Trung Hoa Dân Quốc”.
1.1.2 Nội dung xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia
1.1.2.1 Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là gì?
 Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là thực hiện tổng thể các giải
pháp, biện pháp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại và quốc
phòng, an ninh nhằm thiết lập và bảo đảm quyền làm chủ một cách độc lập, toàn vẹn và
đầy đủ về mọi mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ,
bao gồm rừng đất, vùng trời, nội thủy, lãnh hải và lãnh thổ đặc biệt của quốc gia. Bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ quốc gia là sự dụng tổng hợp các lực lượng và biện pháp chống lại sự
xâm phạm, phá hoại dưới mọi hình thức để giữ gìn tồn vẹn chủ quyền nhà nước đối với
lãnh thổ quốc gia. Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam là yêu cầu

tất yếu, là nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
1.1.2.2 Nội dung của việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thể quốc gia VN
➢ Xây dựng, phát triển mọi mặt chính trị,kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại và quốc
phịng, an ninh của đất nước.
➢ Xác lập và bảo vệ quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp của Việt Nam trên mọi
mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng,an ninh và đối ngoại trong phạm vi lãnh
thổ của mình.
➢ Bảo vệ sự tồn vẹn lãnh thổ của đất nước, bao gồm vùng đất, vùng trời,nội thủy,
lãnh hải và lãnh thổ đặc biệt của Việt Nam,đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành
động phá hoại,vì phạm chủ quyền, xâm phạm lãnh thổ của Việt Nam.
➢ Bảo vệ sự thống nhất lãnh thổ của đất nước, thống nhất về quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và
hành động phá hoại,vi phạm chủ quyền, xâm phạm lãnh thổ của Việt Nam.

4

0

0


Nội dung xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia gắn bó chặt chẽ và đặt trong
thể chế chiến lược bảo vệ Tổ quốc.Làm tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ quốc gia là trực tiếp góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.2 Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia
1.2.1 Biên giới quốc gia
Biên giới quốc gia được xác định bằng hệ thống các mốc quốc giới trên thực địa,
được đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ và thể hiện bằng mặt phẳng thẳng đứng theo
lãnh thổ Việt Nam. Biên giới quốc gia Việt Nam bao gồm:


 Biên giới quốc gia trên đất liền: Là phân định lacnh thổ trên bề mặt đất liền của
vùng đất quốc gia. Được xác lập dựa vào các yếu tố địa hình(núi, sơng, suối, hồ nước,
thung lũng,...), thiên văn(theo kinh tuyến, vĩ tuyến), hình học(đường nối liền các điểm quy
ước). Việt Nam có đường biên giới quốc gia trên đất liền dài 4550 km tiếp giáp với Trung
Quốc ở phía Bắc, với Lào và Campuchia ở phía Tây, phía Đơng giáp biển Đơng.

 Biên giới quốc gia trên biển: Là phân định lãnh thổ trên biển giữa các quốc gia có

bờ biển liền kề hay đối diện nhau, là ranh giới phí ngồi của lãnh hải. Biên giới quốc gia
trên biển của quốc gia quần đảo là đường biên giới quốc gia phân định lãnh thổ quốc gia
với biển cả. Đối với các đảo của một quốc gia nằm ngoài phạm vi lãnh hải của một quốc
gia, biên giới quốc gia trên biển là đường ranh giới phía ngồi của lãnh hải bao quanh đảo.

 Biên giới quốc gia trên không: Là biên giới phân định vùng trời giữa các quốc gia
liền kề hoặc các vùng trời quốc tế, được xác định bởi mặt phẳng thẳng đứng từ biên giới
quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên trên vùng trời.
 Biên giới quốc gia trong lòng đất: Là phân định lãnh thổ quốc gia trong lịng đất
phía dưới vùng đất quốc gia, nội thuỷ và lãnh hải, được xác định bởi mặt phẳng thẳng
đứng từ biên giới quốc gia trên đấ liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất. Độ
sâu cụ thể của biên giới trong lòng đất được xác định bằng độ sâu mà kĩ thuật khoan có
thể thực hiện.
1.2.2 Nội dung xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia
❖ Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia là thực hiện tổng thể các biện pháp để bảo
vệ chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ tài ngun, mơi sinh, mơi trường, lợi ích quốc gia trên khu
vực biên giới; giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
❖ Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia là một nội dung của xây dựng và bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ quốc gia, là một biện pháp hiệu quả chống lại sự xâm phạm chủ quyền
lãnh thổ quốc gia.


5

0

0


❖ Luật biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2004
xác định: “Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là sự nghiệp
của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước và nhân dân thực hiện kết hợp
phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại”.

❖ Nội dung của việc xây dựng và bảo vệ biên giới:
➢ Ưu tiên đầu tư xây dựng khu vực biên giới vững mạnh tồn diện về chính trị, kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
➢ Tăng cường, mở rộng quan hệ đối ngoại các cấp trên khu vực biên giới.
➢ Bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ Quốc
➢ Bảo vệ tài nguyên, môi sinh, môi trường. Đấu tranh ngăn chặn mọi hành động
xâm phạm tài nguyên trong lòng đất, trên biển, trên không, thềm lục địa, hành động phá
hoại, hủy hoại, gây ô nhiễm môi sinh, môi trường khu vực biên giới. Năm 1979, sự phá
hoại của tập đoàn Pol Pot xâm phạm dọc tuyến biên giới Tây và Tây Nam của nước ta,
giết chết hơn 25.000 thường dân vô tội, nhân kỷ niệm 30 năm ngày giải phóng đất nước
Campuchia, đài truyền hình Việt Nam đã chiếu phim tài liệu “Những năm tháng máu và
hoa” dài 6 tập đã minh chứng rõ điều đó

Hình 1: Hình ảnh trích từ phim tài liệu: “Những năm tháng máu và hoa”
➢ Bảo vệ lợi ích quốc gia trên khu vực biên giới. Thực thi quyền lập pháp, hành pháp
và tư pháp của Nhà nước Việt Nam trên khu vực biên giới.
➢ Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. Đập tan mọi
âm mưu và hành động gây mất ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới

quốc gia. Đấu tranh chống mọi tư tưởng và hành động chia rẽ đoàn kết dân tộc, phá hoại
sự ổn định, phát triển khu vực biên giới.

6

0

0


Hình 2: Hình ảnh các chiến sĩ bộ đội biên phịng thực hiện nhiệm vụ tuần tra biên giới

Hình 3: Bộ đội biên phòng lập các chốt kiểm dịch thực hiện nhiệm vụ bảo vệ biên giới
phòng chống dịch COVID-19
➢ Phối hợp với các nước, đấu tranh ngăn chặn mọi hành động phá hoại tình đồn
kết, hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước láng giềng. Trấn áp mọi
hành động khủng bố, tội phạm xuyên biên giới quốc gia.

7

0

0


Hình 5: Lễ ký Nghị định thư Phân giới cắm mốc biên giới đất liền giữa nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia
1.3 Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh, biên
giới quốc gia


 Xây dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung quan
trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
➢ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa được hình thành và phát triển trong quá
trình đấu tranh cách mạng của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam;
là sự kế thừa và phát triển mới Tổ quốc, đất nước, dân tộc và con người Việt Nam suốt
chiều dài lịch sử mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước trong điều kiện mới.
➢ Lãnh thổ và biên giới quốc gia Việt Nam là một bộ phận hợp thành quan trọng,
không thể tách rời của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Lãnh thổ và biên giới quốc
gia là yếu tố cơ bản bảo đảm cho sự ổn định, bền chắc của đất nước Việt Nam. Chủ quyền
lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự khẳng định chủ quyền của Nhà nước Việt Nam, bao gồm
cả quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trong phạm vi lãnh thổ, gồm cả vùng đất, vùng
trời, nội thuỷ, lãnh hải và lãnh thổ đặc biệt của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Vì vậy, xây dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung đặc biệt
quan trọng của xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa không thể thành công nếu chủ quyền
lãnh thổ, biên giới quốc gia không được xây dựng và bảo vệ tốt, bị xâm phạm.
 Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là thiêng liêng, bất khả xâm phạm của dân
tộc Việt Nam.
➢ Lãnh thổ quốc gia Việt Nam là nơi sinh ra và lưu giữ, phát triển con người và
những giá trị của dân tộc Việt Nam. Trải qua mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước, các
thế hệ người Việt Nam đã phải đổ biết bao mồ hôi, xương máu mới xây dựng nên, mới giữ

8

0

0


gìn, bảo vệ được lãnh thổ quốc gia tồn vẹn, thống nhất và tươi đẹp như ngày hơm nay. Nhờ

đó mà con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam có thể tồn tại, sinh sống, vươn lên và phát
triển một cách độc lập, bình đẳng với các quốc gia, dân tộc khác trong cộng đồng quốc tế;
những giá trị, truyền thống, bản sắc văn hoá của dân tộc Việt Nam được khẳng định, lưu
truyền và phát triển sánh vai với các cường quốc năm châu.
➢ Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là kết quả đấu tranh dựng nước và giữ
nước của dân tộc Việt Nam suốt chiều dài hàng ngàn năm lịch sử. Từ thủa Hùng Vương
dựng nước đến thời đại Hồ Chí Minh, đứng trước những kẻ thù to lớn và hung bạo, dân
tộc Việt Nam luôn có ý thức và quyết tâm bảo vệ. Dù phải trải qua hàng chục cuộc chiến
tranh lớn nhỏ, phải chịu dưới ách đô hộ của các thế lực phong kiến, thực dân, đế quốc,
người Việt Nam luôn phất cao hào khí anh hùng, lịng tự hào, tự tơn dân tộc trong dựng
nước và giữ nước, xây dựng và giữ gìn biên cương lãnh thổ quốc gia, xây dựng và BVTQ.
Tư tưởng “Sông núi nước Nam vua Nam ở”, của ông cha ta được tiếp nối, khẳng định
và nâng lên tầm cao mới trong thời đại Hồ Chí Minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy:
“Các vua Hùng đã có cơng dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”.
➢ Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam là quyền thiêng liêng, bất khả
xâm phạm của dân tộc Việt Nam. Nhà nước Việt Nam, nhân dân Việt Nam quyết tâm giữ
gìn và bảo vệ quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm đó. Luật biên giới quốc gia của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định: “Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Xây dựng, quản lí, bảo vệ
biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn vẹn lãnh thổ, chủ quyền
quốc gia, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc
phòng và an ninh của đất nước”.
 Xây dựng biên giới hồ bình, hữu nghị, ổn định ; giải quyết các vấn đề tranh chấp
thông qua đàm phán hồ bình, tơn trọng độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ và lợi ích
chính đáng của nhau.
➢ Xây dựng biên giới hồ bình, hữu nghị, ổn định là vấn đề đặc biệt quan trọng của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước
ta. Quan điểm này phù hợp với lợi ích và luật pháp của Việt Nam, phù hợp với công ước và
luật pháp quốc tế, cũng như lợi ích của các quốc gia có liên quan. Đảng và Nhà nước ta coi
việc giữ vững môi trường hồ bình, ổn định để phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện cơng

nghiệp hố, hiện đại hố theo định hướng xã hội chủ nghĩa là lợi ích cao nhất của đất nước.
➢ Trong giải quyết các vấn đề tranh chấp lãnh thổ, biên giới, Đảng và Nhà nước
ta luôn nhất quán thực hiện quan điểm giải quyết các tranh chấp bằng thương lượng hồ
bình, tơn trọng độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau.
➢ Về những vấn đề tranh chấp chủ quyền lãnh thổ trên bộ, trên biển do lịch sử để
lại hoặc mới nẩy sinh, Đảng và Nhà nước ta khẳng định: “Việt Nam ln sẵn sàng thương
lượng hồ bình để giải quyết một cách có lí, có tình”. Việt Nam ủng hộ việc giải quyết
các mâu thuẫn, bất đồng trong khu vực thông qua đối thoại, thương lượng hồ bình,
khơng sử dụng vũ lực hay đe doạ sử dụng vũ lực. Nhưng Việt Nam cũng sẵn sàng tự vệ
chống lại mọi hành động xâm phạm lãnh thổ đất liền, vùng trời, vùng biển và lợi ích
quốc gia của Việt Nam.

9

0

0


➢ Về vấn đề tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông, quan điểm nhất quán của Việt
Nam là: Việt Nam khẳng định chủ quyền không thể tranh cãi đối với vùng biển, đảo của
Việt Nam trên Biển Đơng, trong đó có hai quần đảo Hồng Sa và Trường Sa. Việt Nam
có đầy đủ chứng cứ lịch sử và cơ sở pháp lí về vấn đề này. Tuy nhiên, vì lợi ích an ninh
chung của các bên hữu quan, Việt Nam sẵn sàng đàm phán hồ bình để giải quyết, trước
mắt là đạt tới sự thoả thuận về “Bộ quy tắc ứng xử” trong khi tiếp tục tìm kiếm giải pháp
lâu dài cho vấn đề Biển Đông.
 .Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự nghiệp của toàn
dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí thống nhất của Nhà nước, lực lượng vũ trang
là nòng cốt.
➢ Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã

hội chủ nghĩa. Nhà nước thống nhất quản lí việc xây dựng, quản lí, bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ, biên giới quốc gia; có chính sách ưu tiên đặc biệt xây dựng khu vực biên giới vững
mạnh về mọi mặt. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tun truyền, vận động các tầng
lớp nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc
biệt là Nghị quyết về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới…
➢ Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng nịng cốt trong nhiệm vụ bảo vệ tồn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Bộ đội Biên
phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách, phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, các
ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong hoạt động quản lí, bảo vệ biên giới quốc
gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an tồn xã hội ở khu vực biên giới theo quy định của pháp
luật.

10

0

0


CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VÀ BẢ O VỆ CHỦ
QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
2.1 Khái quát tình hình xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia
⧫ Những năm gần đây, tình hình thế giới, khu vực và trong nước có những diễn biến
phức tạp, khó dự báo, tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, biển, đảo diễn ra ở nhiều nơi, đặc
biệt là trên Biển Đông, tiềm ẩn nhiều nguy cơ xảy ra xung đột vũ trang, chiến tranh cục
bộ. Các nước lớn tiếp tục điều chỉnh chiến lược, cạnh tranh quyết liệt; tận dụng ưu thế về
kinh tế, quân sự, khoa học - công nghệ, sử dụng “sức mạnh mềm”, “biên giới mềm”, không
gian vũ trụ, không gian mạng để đẩy mạnh can dự, gây sức ép về chính trị, kinh tế, quân
sự, ngoại giao, xâm phạm biên giới địa lý của các quốc gia khác, thậm chí mưu toan “vẽ

lại” đường biên giới. Chủ nghĩa cường quyền áp đặt, chủ nghĩa dân tộc cực đoan, làn sóng
di dân khi có tình huống khủng hoảng ở các nước láng giềng... tác động, ảnh hưởng trực
tiếp đến chủ quyền lãnh thổ và công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia (BGQG) của
ta.

Cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng tặng cờ Tổ quốc cho ngư dân và vận động ngư
dân tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo
⧫ Sau gần 35 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên các
lĩnh vực, trong đó có nhiệm vụ bảo vệ BGQG. Tuy nhiên, các thế lực thù địch, phản động
và các nước có tham vọng về lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
chống phá ta về nhiều mặt. Ở nhiều địa phương biên giới, kinh tế - xã hội vẫn cịn khó
khăn, trình độ dân trí thấp. Tình trạng di cư tự do, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu,
dịch bệnh diễn biến phức tạp; tội phạm về ma túy, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội
phạm xuyên quốc gia, xuyên biên giới, tình trạng xuất, nhập cảnh trái phép, buôn lậu, gian
lận thương mại... tiếp tục gia tăng với nhiều thủ đoạn tinh vi, khó kiểm sốt. Cơng tác quản
lý, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên Biển Đông và việc
quản lý, bảo vệ vùng biển phía Tây Nam đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Chủ
quyền biên giới, an ninh hàng hải, an ninh hàng không và phát triển kinh tế biển của Việt

11

0

0


Nam có nguy cơ bị đe dọa. Các thế lực thù địch, đối tượng phản động, cơ hội chính trị lợi
dụng vấn đề Biển Đông để xuyên tạc chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta, tác
động trực tiếp đến tâm tư, tình cảm của cán bộ, đảng viên và nhân dân cũng như công tác
quản lý, bảo vệ BGQG.

⧫ Trước bối cảnh trên, ngày 28-9-2018, Bộ Chính trị khóa XII ban hành Nghị quyết
số 33-NQ/TW về “Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia” nhằm nghiên cứu, đánh giá, dự
báo chính xác tình hình, đề ra đối sách đúng đắn, kịp thời; xác định mục tiêu, quan điểm,
nguyên tắc, phương châm chỉ đạo và nhiệm vụ, giải pháp sát đúng, cụ thể, hiệu quả. Nghị
quyết có nhiều nội dung sâu sắc, toàn diện, khoa học, cách mạng, bao hàm nhiều vấn đề
lớn, hệ trọng, liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh BGQG, địi hỏi
các cấp, các ngành, cả hệ thống chính trị tập trung quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm
túc.
⧫ Nghị quyết số 33-NQ/TW xác định mục tiêu chung là: “Bảo vệ vững chắc độc lập
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biên giới quốc gia; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân
dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ hịa bình, an ninh, văn hóa,
pháp luật, tính uy nghiêm và biểu tượng quốc gia tại biên giới, cửa khẩu; xây dựng biên
giới quốc gia hịa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác và phát triển; bảo vệ, phòng thủ vững
chắc biên giới quốc gia, góp phần phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường quốc
phòng, an ninh, đối ngoại ở khu vực biên giới và cả nước”. Nghị quyết chỉ rõ quan điểm
chiến lược: “Quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của
toàn Đảng, tồn dân và tồn qn, của cả hệ thống chính trị và cả nước; dựa vào dân, lấy
dân làm gốc, nhân dân là chủ thể, “mỗi người dân biên giới là một cột mốc sống”; lực
lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt; Bộ đội Biên phòng là lực lượng chuyên trách, lực
lượng chiến đấu đầu tiên, bám trụ đến cùng để bảo vệ và giữ vững biên giới quốc gia”.
Đồng thời, Nghị quyết xác định: Sự nghiệp bảo vệ BGQG đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối,
trực tiếp về mọi mặt của Đảng, thường xuyên, trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư; sự
quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước; sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quân ủy Trung ương,
Bộ Quốc phòng và chỉ huy của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
Việt Nam, luật pháp và các điều ước quốc tế về BGQG mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia
nhập.
⧫ Để tổ chức thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW về “Chiến lược bảo vệ biên giới
quốc gia”, Bộ Chính trị giao các tỉnh ủy, thành ủy các tỉnh, thành phố có biên giới, các
ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn và đảng ủy trực thuộc Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo

việc quán triệt, học tập và tổ chức thực hiện Nghị quyết phù hợp chức năng, nhiệm vụ.
Đảng đoàn Quốc hội, Ban Cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, ban hành
Luật Biên phòng Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; bảo đảm ngân
sách và chỉ đạo huy động nguồn lực để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết. Quân
ủy Trung ương chủ trì, phối hợp với Đảng ủy Công an Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung
ương, Ban Cán sự đảng Bộ Ngoại giao, Văn phòng Trung ương Đảng và các tỉnh ủy, thành
ủy trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết; hướng dẫn, theo dõi,

12

0

0


đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết và định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư
về kết quả thực hiện Nghị quyết.
⧫ Nghị quyết số 33-NQ/TW thể hiện sự phát triển về tư duy chiến lược của Đảng
trong công tác lãnh đạo, quản lý, bảo vệ biên giới và là sự quan tâm, tin tưởng của Đảng,
Nhà nước, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng đối với lực lượ ng Bộ đội Biên phòng
(BĐBP). Do đó, ngay sau khi Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết, Đảng ủy, Bộ Tư lệnh
BĐBP đã tổ chức học tập, quán triệt nghiêm túc Nghị quyết bằng nhiều hình thức với
nhiều đối tượng khác nhau. Đến nay, 100% số tổ chức đảng, đơn vị trong BĐBP và 44/44
tỉnh, thành phố có biên giới đã tổ chức quán triệt, học tập và ban hành chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết. Cục Chính trị BĐBP xây dựng Đề cương phổ biến, quán triệt
và tuyên truyền Nghị quyết số 33-NQ/TW; biên soạn chuyên đề “Quán triệt thực hiện
Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia trong tình hình hiện nay” trong tài liệu Giáo dục
chính trị chuyên ngành năm 2019. Chỉ đạo Học viện Biên phòng và các nhà trường chủ
động nghiên cứu, biên soạn, bổ sung nội dung cơ bản của Nghị quyết vào giảng dạy cho
học viên.

⧫ Đảng ủy, Bộ Tư lệnh BĐBP tham mưu cho Quân ủy Trung ương ban hành Chương
trình hành động số 88-CTr/QUTW, ngày 30-1-2019, về “Thực hiện Nghị quyết số 33NQ/TW ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc
gia”; đồng thời, xây dựng Kế hoạch số 808-KH/ĐU, ngày 11-6-2019, của Đảng ủy BĐBP,
về “Thực hiện Chương trình hành động của Quân ủy Trung ương về “Thực hiện Nghị
quyết số 33-NQ/TW ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ
biên giới quốc gia” trong Bộ đội Biên phòng”; tham mưu Bộ Quốc phịng báo cáo Chính
phủ xây dựng Nghị quyết số 16/NQ-CP, ngày 29-4-2020, về “Ban hành Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ Chính
trị về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia”. Tích cực triển khai đồng bộ và kết hợp chặt
chẽ các biện pháp công tác biên phòng; chủ động hợp tác, phối hợp với lực lượng bảo vệ
biên giới của Cam-pu-chia tham gia phân giới, cắm mốc, hồn thành 84% khối lượng cơng
việc, được ghi nhận bằng hai văn kiện pháp lý về biên giới là “Hiệp ước bổ sung Hiệp ước
hoạch định biên giới quốc gia năm 1985 và Hiệp ước bổ sung năm 2005 giữa nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Vương quốc Cam-pu-chia” và “Nghị định thư phân
giới cắm mốc biên giới trên đất liền giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Vương quốc Cam-pu-chia”, ký ngày 5-10-2019, tại Hà Nội.
⧫ Bộ đội Biên phòng thường xuyên nắm chắc tình hình, triển khai thực hiện các
chuyên án, kế hoạch phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn và làm thất bại mọi âm mưu, hành
động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; nhất là đấu tranh phòng, chống
tội phạm về ma túy, mua bán người, buôn lậu, gian lận thương mại,... Đổi mới tổ chức,
phương thức hoạt động của lực lượng trinh sát biên phòng, lực lượng phòng, chống ma
túy và tội phạm; triển khai nghiên cứu Đề án “Xây dựng lực lượng trinh sát kỹ thuật; đặc
nhiệm phòng, chống tội phạm; kiểm sốt cửa khẩu hiện đại, tiếp cận cơng nghệ 4.0”. Thực
hiện cải cách thủ tục hành chính và duy trì nghiêm quy trình kiểm tra, kiểm sốt, giám sát,
xây dựng nền nếp chính quy tại các cửa khẩu; tham mưu Bộ Quốc phòng báo cáo Thủ

13

0


0


tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 15/2019/QĐ-TTg, ngày 28-3-2019, “Về việc
thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý”.

Cán bộ, chiến sĩ Đồn Biên phòng A Mú Sung, BĐBP tỉnh Lào Cai cùng nhân dân
địa phương tuần tra bảo vệ biên giới
⧫ Cơng tác đối ngoại biên phịng được triển khai thực hiện linh hoạt, sáng tạo, hiệu
quả, trở thành điểm sáng trong quan hệ đối ngoại quốc phòng. Thường xuyên duy trì trao
đổi, hội đàm theo 3 cấp (Bộ Tư lệnh BĐBP, BĐBP tỉnh, thành phố và đồn biên phòng)
với lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới, cửa khẩu của các nước tiếp giáp, nhằm giải quyết
kịp thời các vụ việc xảy ra trên biên giới. Đẩy mạnh thực hiện và phát huy kết quả giao
lưu hữu nghị quốc phòng, biên giới, giao lưu biên phòng và Chương trình “Biên cương
thắm tình hữu nghị”; duy trì và nhân rộng mơ hình kết nghĩa đồn, trạm biên phịng, kết
nghĩa bản - bản hai bên biên giới(1), góp phần xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới hịa
bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Thiết lập và duy trì có hiệu quả cơ chế
“đường dây nóng”, tuần tra chung, gặp gỡ, trao đổi thơng tin, diễn tập liên hợp xử lý tình
huống, tìm kiếm cứu nạn,...

Bộ đội Biên phòng Lai Châu đưa các em tới trường

14

0

0


⧫ Đảng ủy, Bộ Tư lệnh BĐBP lãnh đạo, chỉ đạo bộ chỉ huy BĐBP các tỉnh, thành

phố tăng cường tham mưu cho tỉnh ủy, thành ủy, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có
biên giới và phối hợp, hiệp đồng với các cơ quan, ban, ngành, lực lượng ở khu vực biên
giới (KVBG) triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án phát triển kinh tế,
xóa đói, giảm nghèo bền vững, xây dựng kết cấu hạ tầng, chăm sóc sức khỏe, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thân của nhân dân ở KVBG. Tham mưu cho Quân ủy Trung ương
báo cáo Ban Tổ chức Trung ương cơ cấu cán bộ BĐBP tham gia cấp ủy và hội đồng nhân
dân các cấp. Các đồn biên phịng tiếp tục phân cơng cán bộ tăng cường cho xã và thực
hiện đảng viên đồn biên phòng tham gia sinh hoạt tại chi bộ thôn, bản biên giới, gắn với
trách nhiệm phụ trách hộ gia đình trên địa bàn(2); qua đó, góp phần củng cố, kiện tồn,
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng ở KVBG. Tích
cực triển khai thực hiện các chương trình, phong trào, mơ hình, cuộc vận động có tính
nhân văn và sức lan tỏa sâu rộng, tiêu biểu như các chương trình: “Bộ đội Biên phịng
chung sức xây dựng nơng thơn mới và tham gia xóa đói, giảm nghèo khu vực biên giới”,
“Thầy thuốc quân hàm xanh”, “Thầy giáo quân hàm xanh - Nâng bước em đến trường”(3),
“Con ni đồn biên phịng”(4), “Tặng cờ Tổ quốc và ảnh Bác Hồ cho ngư dân vươn khơi
bám biển”..., tạo điều kiện cho nhân dân định canh, định cư, sinh sống ổn định lâu dài, bền
vững ở KVBG gắn với tự quản đường biên giới, mốc quốc giới, đẩy mạnh phong trào
“Toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình
mới”.
⧫ Những năm tới, tình hình thế giới, khu vực dự báo tiếp tục có những diễn biến
phức tạp, khó lường. Tình trạng vi phạm chủ quyền lãnh thổ, biển, đảo, nhất là trên Biển
Đông ngày càng căng thẳng, tiềm ẩn nhiều yếu tố gây mất ổn định. Trên các tuyến biên
giới, vùng biển, các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, xuyên biên
giới gia tăng hoạt động với những phương thức, thủ đoạn mới, khó kiểm sốt; tội phạm
cơng nghệ cao, mối đe dọa an ninh phi truyền thống đặt ra nhiều thách thức mới cho nhiệm
vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh BGQG. Ở trong nước, lợi dụng thời điểm
tổ chức đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các
thế lực thù địch, đối tượng phản động, cơ hội chính trị,... đẩy mạnh các hoạt động “diễn
biến hịa bình”. Tình hình thời tiết, khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, đặc
biệt là dịch bệnh COVID-19 đang ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống kinh tế - xã hội,

tính mạng, sức khỏe của nhân dân và cán bộ, chiến sĩ.
2.2 Nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến việc tuyên truyền của sinh viên về xây
dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia :
2.2.1 Nguyên nhân ảnh hưởng
➢ Sinh viên chưa ý thức được tầm quan trọng của việc tuyên truyền về xây dựng và
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia và chưa nắm được kiến thức sâu sắc về An
ninh Quốc phịng nên khó truyền tải thơng điệp đến mọi người xung quanh. Quá trình học
tập của sinh viên khơng hiệu quả cũng có tác động khơng nhỏ đến việc tuyên truyền thông

15

0

0


tin sai sự thật, khơng có căn cứ xác đáng, dẫn chứng mạch lạc. Làm cho người tiếp nhận
thông tin có nhận thức lệch lạc theo.
➢ Do các tác nhân bên ngoài đã ảnh hưởng, tác động đến bản thân sinh viên ít nhiều.
Hay mơi trường giáo dục khơng đảm bảo chất lượng trong khâu giảng dạy, khơng mang
tính thực tiễn cao hoặc một số tài liệu còn chưa được đổi mới dẫn đến kiến thức của sinh
viên bị lạc hậu, khó lĩnh hội được hết.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng
❖ Yếu tố chủ quan:
➢ Mơ hồ, không quan tâm, lơ là,.. trong việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ. Cứ nghĩ đó là nhiệm vụ và trách nhiệm của riêng cơ quan tổ chức Bộ Quốc phịng
khơng liên quan gì đến chính sinh viên.
➢ Sinh viên chưa nắm rõ và hiểu được các nội dung, quan điểm của Đảng về xây
dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ Quốc gia
➢ Khơng tích cực tìm hiểu sâu sắc các qui định, luật về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ

biên giới Quốc gia ( Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11, Luật Biên phòng Việt
Nam số 66/2020/QH14 )
➢ Kiến thức quá sơ sài về đường biên giới, khái niệm Vùng đất, vùng biển, vùng
trời,…của quốc gia.
➢ Cố tình chống phá, xuyên tạc, đăng thông tin sai sự thật về chủ quyền biên giới
quốc gia
➢ Tự lập ra các trang, tổ chức, cộng đồng chống phá, gây hại đến chủ quyền lãnh
thổ nước nhà
➢ Chưa chú ý, tập trung hết mình trong học tập về mơn Quốc phịng An ninh
➢ Thụ động, thiếu ý thức trong việc tìm hiểu cũng như tiếp thu về mơn Quốc
phịng An ninh
➢ Vì số tiền trước mắt mà một số sinh viên thực hiện hành vi trái pháp luật như
đăng tải thông sai sự thật, kích động lên mạng xã hội hay bn lậu,…
❖ Yếu tố khách quan:
➢ Bị các thế lực phản động, chống phá trong và ngồi nước xúi giục, lơi kéo gây
ảnh hưởng đến chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia
➢ Bị mua chuộc, gây sức ép đến bản thân và gia đình sinh viên
➢ Ảnh hưởng bởi các phong trào nổi loạn ngoài nước
➢ Chất lượng nội dung giảng dạy về mơn Quốc phịng An ninh chưa đảm bảo
➢ Môi trường, điều kiện vật chất không đáp ứng được việc học tập cho sinh viên.
➢ Chương trình đào tạo của một số trường Cao đẳng chưa đưa môn Quốc phòng
An ninh vào giảng dạy

16

0

0



2.3 Hậu quả của việc xâm phạm đến chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia và hành
vi liên quan đến an ninh biên giới

➢ Tổn hại đến các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, lịch sử.. của quốc gia như kinh tế
chậm phát triển, tình hữu nghị giữa hai nước bị rạn nứt, mất lòng dân, bị tha hóa bởi các
văn hóa nước ngồi,..
➢ Có thể gây ra các xung đột, biểu tình, bạo loạn có vũ trang và thậm chí là chiến
tranh bên trong và ngồi nước; gây tổn thất nặng nề về ngườ i và của.
“Hôm nay, 11/05/2014, hàng ngàn người, đặc biệt là ở Hà Nội và Sài Gịn, đã
xuống đường biểu tình phản đối Trung Quốc về vụ đặt giàn khoan trong vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam ở Biển Đơng. Ngồi các trang mạng độc
lập, báo chí chính thức của Việt Nam hôm nay cũng đã đồng loạt đưa tin về các cuộc
biểu tình này, nhưng chủ yếu để nhấn mạnh sự ủng hộ của người dân đối với Đảng
và Nhà nước. ( Thanh Phương – Trọng Thành, nguồn copy:
)”
“Hôm nay Chủ nhật 10/06/2018, theo AFP, biểu tình phản đối dự luật về ba đặc
khu kinh tế - hành chính đã bùng lên tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số
địa phương khác. ( Trọng Thành, nguồn copy: )”

➢ Trì hỗn các hoạt động sản xuất trong nước
➢ Giao thương, hợp tác quốc tế bị kiềm hãm
➢ Đánh mất đi bản sắc dân tộc, truyền thống xây và dựng nước của ông cha
➢ Lợi dụng sơ hở các đối tượng thực hiện hành vi buôn lậu và đưa người nhập cảnh
trái pháp luật (thuốc lá, ma túy, pháo…)

Buôn lậu thuốc lá gia tăng theo nước lũ ở khu vực biên giới Tây Nam ( nguồn
copy:
)

17


0

0


Qua kiểm tra, không chỉ phát hiện, bắt giữ 30kg tinh thể màu trắng và 9.500
viên dạng nn màu xanh, nghi là ma ty tổng hp, lực lưng đặc nhiệm của Bộ đội
Biên phòng tỉnh An Giang còn phối hp với các đơn vị có liên quan tiến hành truy
xt và bắt giữ thêm 2 đối tưng tại TP. Hồ Chí Minh, thu giữ thêm 1kg Ketamine và
3.000 viên ma ty tổng hp. ( nguồn copy: )

Mặc dù còn hơn 3 tháng nữa mới tới T ết Nguyên đán, song tình trạng mua bán,
vận chuyển pháo từ Trung Quốc qua biên giới Lạng Sơn vào nội địa đang diễn biến
phức tạp. Liên tiếp từ đầu năm đến nay, các cơ quan chức năng của tỉnh Lạng Sơn
bắt nhiều vụ vận chuyển pháo với số lưng lớn. Điều đó cho thấy, pháo đã không đi
theo quy luật như mọi năm vào dịp Tết, mà đã chuyển sang buôn bán quanh năm.
( nguồn copy: )

18

0

0


(ĐCSVN) - Việc cơ quan chức năng vừa khởi tố 3 đối tưng để điều tra về hành
vi “Tổ chức cho người khác nhập cảnh vào Việt Nam trái php” đã nhận đưc sự
đồng tình của dư luận. Nhiều ý kiến cho rằng, tiếp tay gip người nhập cảnh trái
php là vi phạm pháp luật nên phải đưc xử lý nghiêm khắc, nhất là trong bối cảnh

dịch, bệnh COVID-19 đang có nhiều diễn biến phức tạp như hiện nay. ( nguồn copy:
)

'Lọt lưới' người nhập cảnh trái phép vào Việt Nam
( nguồn copy: )
19

0

0


CHƯƠNG III: TR ÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG XÂY DỰNG VÀ BẢO
VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
3.1 Đối với công dân
➢ Mọi công dân Việt Nam đều có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ, biên giới, quốc gia Việt Nam.
➢ Điều 44. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2014(sửa đổi)
quy định: “Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa,giữ vững an ninh quốc gia là sự
nghiệp của tồn dân. Cơng dân phải làm đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh do pháp
luật quy định”.
➢ Điều 1. Luật nghĩa vụ quân sự chỉ rõ: “Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng
và cao quý của cong dân.Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc
phòng toàn dân.
➢ Điều 10. Luật biên giới quốc gia cũng xác định: “Xây dựng, quản lí, bảo vệ biên
giới quốc gia, khu vực biên giới là sự nghiệp của toàn dân do nhà nước thống nhất quản
lí”.
➢ Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới
quốc gia, mọi công dân Việt Nam phải:
✓ Mọi cơng dân nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt thành

phần xã hội dân tộc,tín ngưỡng tơn giáo trình độ văn hóa,nơi cư trú đều có nghĩa vụ và
trách nhiệm xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,biên giới quốc gia.Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2014(sửa đổi) nêu rõ: “ Mọi âm mưu và hành
động chống lại độc lập ,chủ quyền,thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc,chống lại
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đều bị ngiêm trị theo
pháp luật”.Đồng thời phải luôn nâng cao ý thức quốc phòng,an ninh,xây dựng ý thức,thái
độ và trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc;có những hành động thiết thực vào góp phần vào sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
✓ Chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp,pháp luât của nhà nước,trước hết thực hiện
nghiêm và dầy đủ Luật Quốc phòng,Luật nghĩa vụ quân sự,Luật biên giới quốc gia của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
✓ Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc,làm tròn nghĩa vụ qn sự,quốc phịng,sẵn sàng
nhận và hồn thành mọi nhiệm vụ được giao. “Công dân phải trung thành với Tổ quốc,làm
nghĩa vụ quân sự,được giáo dục quốc phòng và huấn luyện về quân sự;tham gia dân quân
tự vệ ,phòng thủ dân sự;chấp hành nghiêm chỉnh các biện pháp của Nhà nước và người có
thẩm quyền khi đất nước có tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phịng”
3.2 Đối với sinh viên
3.2.1 Nội dung
➢ Sinh viên không ngừng học tập, nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt, hiểu biết
sâu sắc về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, truyền thống đấu tranh cách
mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng; từ đó xây dựng, củng cố và phát triển
lịng u nước, lịng tự hào, tự tơn dân tộc, ý chí tự chủ, tự lập, tự cường, nâng cao ý thức
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
➢ Thấy rõ ý nghĩa thiêng liêng về chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xác định rõ vinh dự và trách nhiệm của công dân

20

0


0


trong nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
➢ Thực hiện tốt những quy định về chương trình giáo dục, bồi dưỡng kiến thức về
quốc phòng an ninh tại các trường trung cấp chuyên nghiệp, đại học, hoàn thành tốt nhiệm
vụ quân sự, quốc phòng trong thời gian học tập ở trường.
➢ Sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi Nhà nước huy động,
động viên. Sau tốt nghiệp, sẵn sàng tự nguyện, tự giác tham gia quân đội, công an khi Nhà
nước u cầu. Tích cực, tự giác, tình nguyện tham gia xây dựng và phục vụ lâu dài tại các
khu kinh tế - quốc phịng, góp phần xây dựng khu vực biên giới, hải đảo vững mạnh, phát
triển kinh tế xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc,
thực hiện nghiêm chỉnh Luật biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam,
➢ Tích cực tham gia các phong của đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, phong
trào mùa hè xanh, phong trào thanh niên tình nguyện hướng về vùng sâu, vùng xa, biên
giới hải đảo
➢ Đề cao cảnh giác và kiên quyết đấu tranh làm thất bại các luận điệu xuyên tạc
phản động về tình hình biên giới quốc gia và những vấn đề biên giới quốc gia đang được
giải quyết giữa nước ta và các nước láng giềng cũng như âm mưu phá hoại sự đoàn kết
hữu nghị, hợp tác với tác nước láng giềng.
3.2.2 Bài học kinh nghiệm
 Là sinh viên trường Đại học Cơng Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh cần nhận thức
sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng của chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia đối với sự toàn
vẹn, thống nhất lãnh thổ; quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với việc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Trên cơ sở đó, nâng
cao ý thức, trách nhiệm cơng dân, học tập tốt, thực hiện tốt các nhiệm vụ quân sự, quốc
phịng tại trường, sẵn sàng nhận và hồn thành mọi nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Tăng
cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức phịng ngừa, ứng phó, kiểm sốt và khắc phục hậu

quả thiên tai, sự cố môi trường biển. Xây dựng và quảng bá thương hiệu biển Việt Nam.
3.2.3 Mở rộng
❖ Nhà trường và Giảng viên có vai trò quan trọng, là cầu nối, để tạo điều kiện cho
sinh viên thực hiện tốt trách nhiệm, nhiệm cụ của mình về xây dựng và bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ, biên giới quốc gia.
➢ Nhà trường tạo ra sân chơi, chuyến đi thực tế, ngày hội cho sinh viên về các bộ
Luật, đưa ra những tình huống, nội dung liên quan đến chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc
gia để sinh viên có thể lĩnh hội, bồi dưỡng kiến thức, phát huy khả năng sáng tạo và các
kĩ năng khác cho bản thân. Không ngừng cập nhật, trang bị những tài liệu và cơ sở vật
chất mới nhất để sinh viên có được cảm giác chân thật khi học mơn Quốc phịng An ninh.
➢ Giảng viên bộ mơn cũng có thể tạo ra sân chơi cho sinh viên ngay tại lớp vào cuối
giờ để tăng khả năng học tập cũng như tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả và dễ dàng.
Ngồi ra, đây là mơn học khá “khơ khan” nên cần giảng viên không ngừng xây dựng và
cải tiến phương pháp giảng dạy

21

0

0


×