Tải bản đầy đủ (.pdf) (258 trang)

Đường lối quân sự của Đảng - Lịch sử hình thành, phát triển và nội dung cơ bản: Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 258 trang )


Chịu trách nhiệm xuất bản
Q. GIÁM ĐỐC - TỔNG BIÊN TẬP
PHẠM CHÍ THÀNH
Chịu trách nhiệm nội dung
PHĨ GIÁM ĐỐC - PHÓ TỔNG BIÊN TẬP
ThS. PHẠM THỊ THINH

Biên tập nội dung:

ThS. CAO THỊ LAN ANH
TS. HỒNG MẠNH THẮNG
ThS. NGUYỄN VIỆT HÀ

Trình bày bìa:
Chế bản vi tính:
Đọc sách mẫu:

ĐẶNG THU CHỈNH
LÂM THỊ HƯƠNG
ThS. TRẦN MINH NGỌC
NGUYỄN HẢI ĐĂNG
BÙI BỘI THU

Số đăng ký kế hoạch xuất bản: 4139-2020/CXBIPH/9-337/CTQG.
Số quyết định xuất bản: 5360-QĐ/NXBCTQG, ngày 15/10/2020.
Nộp lưu chiểu: tháng 10 năm 2020.
Mã ISBN: 978-604-57-6104-5.







5

LỜI NHÀ XUẤT BẢN

L

ịch sử Việt Nam là lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước.
Trong suốt hàng nghìn năm, ơng cha ta đã phải liên tục đối

phó với các thế lực ngoại xâm, bảo vệ giang sơn, bờ cõi. Q trình đó
khơng những đã hun đúc nên truyền thống bất khuất, hào hùng mà
còn để lại những kinh nghiệm, bài học quý báu trong nghệ thuật
chiến tranh, nghệ thuật qn sự, đó là khả năng lấy ít địch nhiều, lấy
yếu thắng mạnh, tận dụng được những điều kiện cơ bản, những thế
mạnh về lịch sử - tự nhiên và chính trị - xã hội, phát huy được sức
mạnh tổng hợp của cả dân tộc để có thể đánh thắng cả những đế quốc
hùng mạnh nhất.
Kế thừa những giá trị cốt lõi trong nghệ thuật tiến hành chiến
tranh, nghệ thuật quân sự của các thế hệ đi trước, trong mỗi thời kỳ cách
mạng, phụ thuộc vào tình hình, yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, Đảng ta đã
đề ra những chủ trương, quyết sách đúng đắn, minh chứng bằng thắng
lợi của cách mạng Việt Nam kể từ khi có Đảng, đặc biệt là trong 30 năm
chiến tranh cách mạng 1945 - 1975.
Đường lối quân sự là một bộ phận hữu cơ, có vị trí đặc biệt quan
trọng trong đường lối cách mạng của Đảng. Nếu như trong cách mạng
giải phóng dân tộc, Đảng ta xác định quân sự là cốt lõi, nổi bật và có
tính quyết định đến thắng lợi thì trong thời kỳ hịa bình, xây dựng, mặt

quốc phòng lại là chủ yếu, còn mặt quân sự là đặc trưng, lực lượng vũ
trang nhân dân giữ vai trò nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.


6

ĐƯỜNG LỐI QUÂN SỰ CỦA ĐẢNG - LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN...

Nghiên cứu đường lối quân sự của Đảng góp phần hồn thiện lý luận
chiến lược quốc phịng trên cơ sở phù hợp với thực tiễn và sự chuyển
biến của tình hình trong nước, quốc tế nhằm phát huy tối đa sức mạnh
của thế trận quốc phịng tồn dân, thế trận an ninh nhân dân, đủ sức
bảo vệ Nhân dân, bảo vệ Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa
trong tình hình mới.
Để góp phần làm rõ cơ sở, quá trình hình thành và phát triển
đường lối quân sự của Đảng cũng như phương thức, chiến lược xây
dựng, tổ chức lực lượng, căn cứ địa, hậu phương, cách thức tiến hành
chiến tranh nhân dân,... Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật xuất
bản cuốn sách Đường lối quân sự của Đảng - Lịch sử hình thành,
phát triển và nội dung cơ bản của PGS.TS. Vũ Quang Hiển.
Cuốn sách cung cấp một góc nhìn tồn diện về đường lối quân sự
Việt Nam với những chiến lược, sách lược, chiến thuật thể hiện qua
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của lĩnh vực quân sự, quốc phòng phù
hợp thực tiễn yêu cầu cách mạng qua các thời kỳ, đồng thời góp phần
gợi mở những đề xuất nhằm tiếp tục xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân vững mạnh toàn diện, đủ sức đáp ứng mọi nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc trước sự biến chuyển của tình hình, là tài liệu bổ ích đối với việc
nghiên cứu chiến lược quốc phòng trong giai đoạn hiện nay.
Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng đông đảo bạn đọc và rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của các chuyên gia quân sự, các nhà

nghiên cứu để cuốn sách được hoàn thiện hơn trong lần xuất bản sau.

Tháng 12 năm 2019
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT


7

LỜI NÓI ĐẦU

Đ

ường lối quân sự của Đảng Cộng sản Việt Nam là
những chuẩn tắc cơ bản về phương hướng, nhiệm

vụ, phương châm, lực lượng, phương thức tổ chức thực tiễn về
quân sự do Đảng vạch ra nhằm thực hiện những mục tiêu
quân sự cụ thể trong mỗi thời kỳ cách mạng.
Theo Từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam, đường lối
quân sự của Đảng là phương hướng chính trị và hệ thống các
quan điểm, tư tưởng, nguyên tắc, phương châm chỉ đạo và
chủ trương lớn của Đảng Cộng sản Việt Nam trong khởi
nghĩa vũ trang, chiến tranh cách mạng, xây dựng và củng cố
quốc phịng nhằm giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam. Đường lối quân sự của Đảng Cộng sản Việt Nam có nội
dung rất rộng lớn, bao gồm toàn bộ các vấn đề về xác định
mục đích chính trị, tính chất, đặc điểm của khởi nghĩa vũ
trang, chiến tranh cách mạng và củng cố quốc phòng; về đối
tượng tác chiến chiến lược, nhiệm vụ quân sự của Nhà nước
và của lực lượng vũ trang; về xây dựng lực lượng vũ trang,

xây dựng căn cứ hậu phương, xây dựng nền quốc phòng; về
phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự...
được thể hiện trong các nghị quyết, chỉ thị của Đảng Cộng
sản Việt Nam từ khi Đảng ra đời. Đường lối quân sự là một


8

ĐƯỜNG LỐI QUÂN SỰ CỦA ĐẢNG - LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN...

bộ phận của đường lối chính trị (đường lối cách mạng) và
phục tùng đường lối chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam,
nhằm thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ chính trị của Đảng
trong từng thời kỳ cách mạng1.
Đường lối quân sự của Đảng là sự phát triển lý luận quân
sự của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng quân sự Hồ Chí
Minh; kế thừa và phát triển lên trình độ mới truyền thống
“cả nước chung sức đánh giặc” trong trường kỳ lịch sử dựng
nước và giữ nước của dân tộc; tiếp thu có chọn lọc những giá
trị tinh hoa quân sự thế giới; kết hợp với kinh nghiệm thực
tiễn của Đảng và Nhân dân Việt Nam trong khởi nghĩa vũ
trang và chiến tranh cách mạng. Đó là một bước phát triển
cao về chất trong tri thức quân sự Việt Nam.
Đường lối quân sự của Đảng hình thành và phát triển
gắn liền với sự nghiệp và tư tưởng qn sự Hồ Chí Minh,
người đặt nền móng cho việc xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân Việt Nam, xây dựng khoa học và nghệ thuật quân
sự của chiến tranh nhân dân Việt Nam trong thời đại mới;
nhà chiến lược thiên tài, nhà quân sự kiệt xuất, người cha
thân yêu của lực lượng vũ trang. Tư tưởng quân sự Hồ Chí

Minh “là lý luận quân sự hiện đại của dân tộc Việt Nam, lý
luận quân sự của thời đại giai cấp cơng nhân Việt Nam đóng
vai trị lãnh đạo cách mạng, được diễn đạt bằng ngôn ngữ dân
tộc, khoa học và đại chúng, rất dễ hiểu đối với quần chúng
____________
1. Bộ Quốc phòng, Trung tâm Từ điển Bách khoa quân sự: Từ điển
Bách khoa quân sự Việt Nam, Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1996,
tr. 302.


LỜI NĨI ĐẦU

9

nhân dân”1. “Đó là tư tưởng qn sự Việt Nam, là học thuyết
quân sự Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh”2. Tổ chức
Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO)
đánh giá: “Chủ tịch Hồ Chí Minh là một biểu tượng kiệt xuất
về quyết tâm của cả một dân tộc, đã cống hiến trọn đời mình
cho sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam,
góp phần vào cuộc đấu tranh chung của các dân tộc vì hịa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội”3. Tư tưởng
quân sự Hồ Chí Minh vừa có tính chất dân tộc, vừa có ý
nghĩa thời đại rất sâu sắc. Thiên tài quân sự Hồ Chí Minh
được đề cập trong nhiều cơng trình khác nhau của các nhà
khoa học, nhà hoạt động chính trị. Tổng Bí thư Đảng Cộng
sản Mỹ Gớt Hơn khẳng định: “Người là một lãnh tụ chính trị
nhưng Người cũng là một lãnh tụ xuất sắc về qn sự”4.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đường lối quân sự
của Đảng, nhất là các cơng trình của các tướng lĩnh, cơ quan

và nhà khoa học của Bộ Quốc phòng. Kế thừa những kết quả
nghiên cứu đã công bố, đặc biệt là những luận văn quân sự
của Đại tướng Võ Nguyên Giáp, trong cuốn sách này, tác giả
chọn lọc và giới thiệu một số vấn đề trong đường lối quân sự
của Đảng, chủ yếu nhằm phục vụ việc học tập của sinh viên.
____________
1. Trường Chinh: Mấy vấn đề quân sự trong cách mạng Việt Nam,
Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1983, tr. 173.
2. Võ Nguyên Giáp (Chủ biên): Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường
cách mạng Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997, tr. 224.
3. Nghị quyết của UNESCO, Hội thảo quốc tế Chủ tịch Hồ Chí Minh
Anh hùng giải phóng dân tộc, Nhà văn hóa lớn, Nxb. Khoa học xã hội, Hà
Nội, 1990, tr. 5.
4. Báo Nhân dân, ngày 17/9/1969.


10

ĐƯỜNG LỐI QUÂN SỰ CỦA ĐẢNG - LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN...

Dựng nước đi đôi với giữ nước là quy luật của lịch sử dân
tộc. Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải gắn liền với bảo vệ Tổ
quốc là quy luật của đấu tranh cách mạng ở Việt Nam.
Từ khi trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ, tình hình
quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, nhất là những cuộc
chiến tranh khu vực vẫn diễn ra khá thường xuyên, cuộc đấu
tranh vì chủ quyền biển, đảo của Việt Nam ngày càng gay
gắt và có những diễn biến phức tạp, sự nghiệp bảo vệ Tổ
quốc, nhất là bảo vệ chủ quyền biển, đảo đã và đang đứng
trước những thử thách mới. Để sự nghiệp đổi mới thành

công, sự nghiệp kiến quốc thắng lợi, thì trước hết phải giữ
vững độc lập dân tộc, bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
Đường lối quân sự của Đảng không chỉ là ngọn cờ dẫn dắt
cả dân tộc Việt Nam liên tiếp giành thắng lợi trong khởi
nghĩa vũ trang và chiến tranh nhân dân chống các thế lực
xâm lược trước đây, mà còn là ánh sáng soi đường cho sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc ngày nay. Bởi thế, việc nghiên cứu,
học tập đường lối quân sự của Đảng nói chung, tư tưởng
quân sự Hồ Chí Minh nói riêng vẫn ln là vấn đề có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn vô cùng to lớn.
Xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội và Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia Sự thật đã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xuất bản cuốn sách này. Chúng tơi mong nhận được sự
trao đổi, góp ý của các đồng nghiệp, các nhà khoa học và
bạn đọc.
Hà Nội, mùa Thu 2019
TÁC GIẢ


Phần thứ nhất
LƯỢC SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
ĐƯỜNG LỐI QUÂN SỰ CỦA ĐẢNG


12

ĐƯỜNG LỐI QUÂN SỰ CỦA ĐẢNG - LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN...



13

Chương I

CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Đ

ường lối quân sự của Đảng có cơ sở thực tiễn và lý
luận rất phong phú. Đó là truyền thống quân sự của

dân tộc trong lịch sử chống ngoại xâm, thực tiễn đấu tranh
cách mạng lâu dài của dân tộc Việt Nam dưới sự lãnh đạo
của Đảng, lý luận quân sự của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng quân sự Hồ Chí Minh và tinh hoa quân sự thế giới.
Đường lối quân sự của Đảng luôn được bổ sung và làm phong
phú thêm bằng những kinh nghiệm đúc kết từ thực tiễn khởi
nghĩa vũ trang, chiến tranh cách mạng và củng cố quốc
phòng của Nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng.
I- TRUYỀN THỐNG QUÂN SỰ CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM
TRONG TRƯỜNG KỲ LỊCH SỬ ĐẤU TRANH
CHỐNG NGOẠI XÂM
Đường lối quân sự của Đảng trực tiếp kế thừa và phát
triển lên một trình độ mới, chất lượng mới những truyền
thống quân sự lâu đời của dân tộc Việt Nam.
Trong trường kỳ lịch sử dựng nước và giữ nước, truyền
thống quân sự Việt Nam hình thành và phát triển qua mấy


14


ĐƯỜNG LỐI QUÂN SỰ CỦA ĐẢNG - LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN...

ngàn năm mà hơn một nửa thời gian đó phải dành cho sự
nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc và thống nhất đất nước.
Do hoàn cảnh thường xuyên có giặc ngoại xâm, các cộng
đồng dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam ngày nay, nhất là quốc
gia Đại Việt thường xuyên phải tiến hành các cuộc kháng chiến
chống xâm lược với những hình thức khác nhau, khi thì tiến
hành khởi nghĩa, khi thì tiến hành chiến tranh, bao gồm cả
chiến tranh giải phóng và chiến tranh giữ nước; có khi từ khởi
nghĩa phát triển thành chiến tranh giải phóng dân tộc. “Lịch sử
dân tộc ta là lịch sử đấu tranh khơng ngừng. Dân tộc ta sống
cịn và phát triển được trên mảnh đất thiêng liêng của Tổ quốc,
chính là vì dân tộc ta là một dân tộc anh hùng. Chúng ta đã
chiến đấu thắng lợi chống nhiều đạo quân xâm lược, chúng ta
đã khắc phục được hoàn cảnh thiên nhiên để tồn tại”1.
Truyền thống và di sản quân sự dân tộc là cơ sở thực tiễn hết
sức phong phú cho sự hình thành và phát triển đường lối quân
sự Việt Nam hiện đại, nổi bật nhất là một số điểm sau đây:
1. Truyền thống yêu nước nồng nàn, anh dũng
chống ngoại xâm, tự lực tự cường, quyết chiến quyết
thắng mọi kẻ thù xâm lược
Nằm ở vị trí chiến lược quan trọng, trên các đường giao
thông từ bắc xuống nam, từ đông sang tây, “như một căn cứ
xuất phát từ đất liền tiến ra biển cả, một đầu cầu từ biển cả
vào đất liền”, vì thế những lực lượng xâm lược lớn mạnh luôn
____________
1. Đại tướng Võ Nguyên Giáp: Tổng tập luận văn, Nxb. Quân đội
nhân dân, Hà Nội, 2006, tr. 709.



Chương I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

15

nhịm ngó, muốn xâm chiếm nước Việt Nam, hịng bóc lột và
nơ dịch Nhân dân Việt Nam, lấy Việt Nam “làm bàn đạp để
bành trướng thế lực của chúng về các hướng”. Chính vì vậy,
trong suốt tiến trình lịch sử, dân tộc Việt Nam đã phải “luôn
luôn đương đầu với các cuộc chiến tranh xâm lược và liên tiếp
tiến hành các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc để giữ gìn độc
lập dân tộc, không ngừng nổi dậy khởi nghĩa và tiến hành
chiến tranh giải phóng để giành lại độc lập dân tộc”. Tình
cảm và ý thức dân tộc, tinh thần làm chủ đất nước, ý chí đấu
tranh kiên cường và bất khuất để giữ lấy và giành lại độc lập
dân tộc của Nhân dân Việt Nam ngày càng phát triển qua
các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh đó. Dân tộc Việt Nam “đã
dần dần xây dựng nên và phát huy mạnh mẽ một truyền
thống vô cùng quý báu: truyền thống đấu tranh chống ngoại
xâm rất oanh liệt vì độc lập tự do”1.
“Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền
thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị
xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn
sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm,
khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”2.
Trải qua nhiều thế hệ, những cộng đồng tộc người trên
dải đất Việt Nam đã anh dũng đứng lên đấu tranh chống
ngoại xâm, chịu đựng mọi hy sinh gian khổ để bảo vệ quyền
sống, bảo vệ nền độc lập, tự chủ.

____________
1. Đại tướng Võ Nguyên Giáp: Tổng tập luận văn, Sđd, tr. 1206.
2. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011,
t. 7, tr. 38.


16

ĐƯỜNG LỐI QUÂN SỰ CỦA ĐẢNG - LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN...

Thế kỷ III trước Công nguyên, từ buổi đầu kháng chiến
chống xâm lược của nhà Tần, tinh thần thà hy sinh tất cả, chứ
không đầu hàng giặc đã nổi bật trong nhân dân Âu Lạc1.
Trong một ngàn năm bị các thế lực phong kiến phương Bắc đô
hộ và thực hiện mưu đồ đồng hóa, cộng đồng các dân tộc vẫn
giữ vững tinh thần bất khuất, ý chí tự chủ, tìm mọi cách giành
lại nền độc lập. Trải qua các cuộc khởi nghĩa của Hai Bà
Trưng, Bà Triệu, Lý Bí, Triệu Quang Phục, Mai Thúc Loan và
nền tự chủ của họ Khúc, ý thức độc lập tự chủ ngày càng củng
cố và phát triển. Chiến công năm 931 của Dương Đình Nghệ
và đặc biệt là chiến thắng Bạch Đằng năm 938 của Ngô Quyền
phản ánh sức mạnh trỗi dậy của nền văn hóa giữ nước của dân
tộc, chấm dứt 1.000 năm Bắc thuộc, kết thúc thắng lợi cuộc
đấu tranh vì nền độc lập tự chủ trong quan hệ với các triều đại
phong kiến phương Bắc. Ý chí giành lại nền độc lập, trở lại với
“nghiệp Hùng” lưu tồn và ngày càng vun đắp bằng xương máu
qua nhiều thế hệ đã trở thành sức sống lâu bền, khơng hồn
cảnh nào có thể làm mai một. “Chính giá trị tinh thần ấy là
nguồn gốc sâu xa nhất để dân tộc Việt Nam thốt khỏi đêm
trường nơ lệ, thảm họa hơn một nghìn năm bị đơ hộ”2.

Thời phong kiến độc lập tự chủ, ngọn lửa chiến tranh vì
đại nghĩa đã bồi đắp thêm truyền thống yêu nước, tôi luyện
____________
1. Trong Nhân gian huấn, Hoài Nam Tử thời Hán viết: “Người Việt
đều vào rừng ở với cầm thú, không ai chịu để cho quân Tần bắt. Họ cùng
nhau đặt người tuấn kiệt lên làm tướng, ban đêm ra đánh quân Tần, đại
phá quân Tần và giết được Đồ Thư”.
2. Viện Lịch sử quân sự Việt Nam: Lịch sử tư tưởng quân sự Việt
Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014, t. 5, tr. 22.


Chương I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

17

thêm ý chí độc lập tự chủ của quân dân Đại Việt. Trước họa
xâm lăng, thái độ duy nhất của toàn dân là quyết đứng lên
chiến đấu đến cùng. Lời tuyên bố đanh thép của Trần Thủ
Độ vào lúc gay go nhất của cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên: “Đầu tôi chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo”
(1258); những tiếng hô: “Quyết đánh” của các bô lão vang lên
trong Hội nghị Diên Hồng mùa Đông năm Giáp Thân (1284);
lời thề “Sát Thát” (giết giặc Mông - Thát) trên cánh tay mỗi
tướng lĩnh và quân sĩ nhà Trần (1285); tinh thần quyết chiến
của Trần Quốc Tuấn: “Bệ hạ muốn hàng trước hết hãy chém
đầu tôi đi đã” (1287)1... là những biểu hiện hùng hồn của tinh
thần anh dũng, bất khuất của cả một dân tộc trong cuộc
chiến đấu vì sự tồn vong của một quốc gia độc lập.
Trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của quân
dân Đại Việt không ngừng vang lên những lời thơ, lời hịch,
lời kêu gọi chiến đấu, khẳng định ý chí quyết chiến, quyết

thắng. Bài thơ Nam quốc sơn hà có giá trị như một bản tuyên
cáo đầu tiên về nền độc lập của quốc gia Đại Việt sau nghìn
năm bị phong kiến phương Bắc đơ hộ:
“Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm?
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư”2.
____________
1. Viện Lịch sử quân sự Việt Nam: Lịch sử tư tưởng quân sự Việt
Nam, Sđd, t. 5, tr. 28.
2. Ngô Sĩ Liên và các sử thần triều Lê: Đại Việt Sử ký toàn thư, Nxb.
Khoa học xã hội, Hà Nội, 1993, t. I, tr. 279.


18

ĐƯỜNG LỐI QUÂN SỰ CỦA ĐẢNG - LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN...

Thế kỷ XIII, trước họa xâm lăng của đế quốc Mông Nguyên, trong lời hịch gửi các tỳ tướng, Trần Quốc Tuấn nói:
“Ta từng tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, nước mắt đầm đìa
ruột đau như cắt, chỉ giận không được ăn thịt, nằm da, nuốt
gan, uống máu quân thù, dẫu trăm thân ta phơi ngoài nội cỏ,
nghìn xác ta bọc trong da ngựa, cũng nguyện xin làm...”1. Đó
là một sản phẩm điển hình của tinh thần quốc gia phong
kiến, tỏ lòng ái quốc, tinh thần hy sinh và ý chí quyết tiêu
diệt quân xâm lược.
Sau khi đánh thắng quân xâm lược nhà Minh (thế kỷ XV)
trong Bình Ngơ đại cáo, Nguyễn Trãi viết:
“Xét như nước Đại Việt ta,
Thực là một nước văn hiến.

Cõi bờ sông núi đã riêng,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần nối đời dựng nước,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên đều chủ một phương,
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau,
Song hào kiệt không bao giờ thiếu...”2
Trong cuộc kháng chiến chống quân Thanh (thế kỷ
XVIII), Quang Trung kêu gọi quân sĩ: “Đánh cho để dài tóc,
đánh cho để đen răng, đánh cho nó chích ln bất phản,
đánh cho nó phiến giáp bất hoàn, đánh cho sử tri Nam quốc
anh hùng chi hữu chủ”3.
____________
1, 2. Ngô Sĩ Liên và các sử thần triều Lê: Đại Việt sử ký toàn thư,
Sđd, t. II, tr. 82, 282.
3. Dẫn theo Trần Trọng Tân: Anh Hùng dân tộc Nguyễn Huệ, một
thiên tài, 29/01/2009, />

Chương I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

19

Bước vào lịch sử cận đại, từ giữa thế kỷ XIX, thực dân
Pháp bắt đầu xâm lược Việt Nam. Sau một thời gian chống
xâm lược, triều đình nhà Nguyễn đi dần vào con đường đầu
hàng. Bất chấp tình hình đó, nhân dân anh dũng nổi dậy
kháng chiến khắp nơi dưới sự lãnh đạo của Trương Công
Định, Nguyễn Trung Trực... ở trong Nam, Phạm Bành, Đinh
Cơng Tráng, Phan Đình Phùng, Nguyễn Thiện Thuật, Hoàng
Hoa Thám,... ở ngoài Bắc, khiến cho thực dân Pháp phải mất
gần 40 năm mới chinh phục và bình định được Việt Nam

(1858 - 1896) và sau đó nền thống trị của người Pháp vẫn
không ngừng bị rung chuyển. Nếu trước đây quân dân Đại
Việt phải thường xuyên đương đầu với sự xâm lược của các
nước lớn, nhưng cùng trình độ phát triển ở chế độ phong
kiến, thì đến đây, Nhân dân Việt Nam phải đương đầu với
cuộc chiến tranh xâm lược thực dân của một cường quốc tư
bản, không những có diện tích và dân số lớn hơn mà cịn có
trình độ phát triển hơn hẳn một phương thức sản xuất về
kinh tế và kỹ thuật, cũng như về trang bị và vũ khí.
Trong q trình lâu dài và liên tục hơn 20 thế kỷ chống
ngoại xâm, dân tộc Việt Nam đã xây dựng nên một truyền
thống quân sự độc đáo, tích lũy được một hệ thống tri thức
quân sự phong phú.
Truyền thống yêu nước chống ngoại xâm, ý chí tự lực tự
cường, quyết đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược là di sản tinh
thần vô giá của dân tộc Việt Nam, là cội nguồn sức mạnh vô
tận, được kế thừa và phát huy cao độ trong suốt tiến trình
chống chủ nghĩa thực dân vì độc lập tự do, cũng như trong sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc ngày nay.


20

ĐƯỜNG LỐI QUÂN SỰ CỦA ĐẢNG - LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN...

2. Cả nước chung sức đánh giặc - nét độc đáo trong
truyền thống quân sự của dân tộc
Trong lịch sử chống ngoại xâm, dân tộc Việt Nam thường
phải đương đầu với những kẻ thù lớn mạnh1. Đất nước khơng
rộng, người khơng đơng, nhân tài vật lực có hạn, lực lượng

quân đội không nhiều. Nếu chỉ dùng lực lượng qn đội đơn
thuần thì khơng thể đánh thắng được giặc. Lấy ít địch nhiều,
lấy nhỏ đánh lớn là đặc điểm về so sánh lực lượng trong những
cuộc kháng chiến của qn dân Đại Việt. Trong hồn cảnh ấy,
để giữ gìn quê hương, đất nước, để chiến thắng những đội quân
xâm lược hung bạo, không thể chỉ cậy vào quân đội mà phải
phát huy sức mạnh của toàn dân, của cả nước.
Truyền thuyết Thánh Gióng thời Vua Hùng dựng nước
Văn Lang đã sớm kết tinh những nét tiêu biểu của lịch sử
dựng nước đi đôi với giữ nước, kết tinh truyền thống chống
ngoại xâm, ý chí chiến đấu quật cường, sức mạnh vô địch của
dân chúng tham gia chiến đấu. “Thánh Gióng lớn lên như thổi
____________
1. Cuộc đụng đầu giữa quân dân Văn Lang với thế lực phong kiến
bành trướng phương Bắc thế kỷ III trước Công nguyên là một cuộc chiến
tranh có quy mơ lớn, nhưng lực lượng hai bên rất khác nhau. Bấy giờ, đế
chế Tần đã là một đế quốc phong kiến rộng lớn, còn nước Văn Lang có số
dân khoảng hai triệu, cư trú chủ yếu trên địa bàn rừng núi phía Bắc. Thế
kỷ X và XI, trong hai lần kháng chiến chống xâm lược Tống, lúc đó, nước
Tống có khoảng trên 50 triệu dân, cịn Đại Việt chỉ có chừng 4 triệu người.
Thế kỷ XIII, đế quốc Mông - Nguyên ba lần cho quân sang xâm lược Đại
Việt. Đó là một đế quốc khổng lồ, tàn bạo nhất thế giới đương thời, có tham
vọng làm bá chủ thế giới. Đến thế kỷ XVIII, nước Đại Việt có trên dưới 10
triệu người, chống lại đế quốc Mãn Thanh to lớn, đã chinh phục và thống
trị cả một vùng rộng lớn với trên 300 triệu dân…


Chương I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

21


khi nghe tiếng gọi cứu nước. Thánh Gióng dùng cả gậy sắt và
tre ngà để tiêu diệt địch. Cùng theo Thánh Gióng đi đánh
giặc, có người dân cày cầm vồ, người câu cá cầm cần câu, em
bé chăn trâu cầm khăng... Truyền thuyết trong sáng và đầy
tính chất tượng trưng đó chính là hình ảnh “tồn dân đánh
giặc”, “cả nước đánh giặc” của dân ta từ thời chưa có sử viết”1.
Đó là khởi nguồn của truyền thống toàn dân đánh giặc và
đánh giặc bằng mọi vũ khí có trong tay.
Đặc điểm lấy ít đánh nhiều đòi hỏi phải thực hiện cả nước
chung sức đánh giặc, toàn dân đoàn kết để giữ nước, gắn nước
với nhà, “còn nước còn nhà”, “nước mất nhà tan”, gắn làng với
nước, “cịn làng cịn nước”, “tình làng nghĩa nước”. Nhà, làng và
nước gắn kết với nhau trong một quan hệ keo sơn bền chặt.
Thời Trần có quy định: thôn xã nào đầu hàng giặc sẽ bị trị tội.
Tồn dân là lính, cả nước chung sức đánh giặc là nét đặc
sắc trong truyền thống quân sự của dân tộc Việt Nam. Già,
trẻ, trai, gái cùng đánh giặc là một hiện tượng phổ biến trong
lịch sử giữ nước. Nước có giặc trăm họ ai cũng là binh. “Giặc
đến nhà đàn bà cũng đánh”2. Trong cuộc kháng chiến chống
Mông - Ngun, Trần Quốc Toản bóp nát quả cam vì hận
mình cịn nhỏ tuổi khơng được dự bàn kế đánh giặc.
____________
1. Đại tướng Võ Nguyên Giáp: Tổng tập luận văn, Sđd, tr. 1209.
2. Những tấm gương liệt nữ trong chiến tranh cứu nước thời nào cũng
có: Hai Bà Trưng cùng các nữ tướng anh dũng khởi nghĩa giành lại giang sơn
và hy sinh trong cuộc kháng chiến chống quân Đông Hán; Thái hậu Dương
Vân Nga, Ỷ Lan phu nhân trong kháng chiến chống xâm lược Tống; Linh từ
quốc mẫu, vợ thái sư Trần Thủ Độ trong kháng chiến chống quân Nguyên,
nữ tướng Bùi Thị Xuân chỉ huy đạo tượng binh Tây Sơn hồi thế kỷ XVIII…



22

ĐƯỜNG LỐI QUÂN SỰ CỦA ĐẢNG - LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN...

Trong lực lượng chống xâm lăng, có đủ các thành phần
dân chúng, các tầng lớp, dân tộc từ khắp mọi miền đất nước.
Trên chiến trường đánh quân xâm lược Tống, cùng với Lý
Thường Kiệt, Hoằng Chân, Chiêu Văn, có những tộc trưởng
của các dân tộc thiểu số như Tơn Đản, Hồng Kim Mãn,
Thân Cảnh Phúc. Trong qn đội thời Trần, bên cạnh
những tướng chỉ huy xuất thân từ hàng ngũ quý tộc như
Trần Quốc Tuấn, Trần Khánh Dư..., cịn có những người
xuất thân từ tầng lớp bình dân như Phạm Ngũ Lão, Yết
Kiêu, Dã Tượng... Người anh hùng “áo vải cờ đào” thế kỷ
XVIII được nhiều sĩ phu yêu nước cộng sự nhiệt tình trong
kháng chiến. Nhân dân đứng lên tham gia kháng chiến
đông đảo, hoặc gián tiếp hoặc trực tiếp đánh giặc, từ việc
rèn đúc vũ khí, chuẩn bị chiến thuyền, sửa chữa cầu đường,
đóng góp lương thực, vận tải tiếp tế cho quân đội, đến việc
cất giấu lương thực, có khi phải đốt cả lúa gạo để khỏi lọt
vào tay quân giặc, hoặc chạy vào rừng quyết không hợp tác
với giặc, hoặc trực tiếp đánh giặc ngay ở các bản làng, thôn
ấp, bảo vệ quê hương.
Đại tướng Võ Nguyên Giáp nhận xét: “Trong các cuộc
khởi nghĩa dân tộc và chiến tranh dân tộc trong lịch sử nước
ta trước kia, về tổ chức quân sự mà nói, thì thường có dân
chúng vũ trang tổ chức thành nghĩa quân, hoặc có quân đội
dân tộc, và tương đối phổ biến là có sự kết hợp giữa dân

chúng vũ trang và quân đội dân tộc, giữa quân đội dân tộc và
dân chúng vũ trang”1.
____________
1. Đại tướng Võ Nguyên Giáp: Tổng tập luận văn, Sđd, tr. 1207.


Chương I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

23

Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc dựa trên cơ
sở chăm lo nền tảng xã hội vững bền, dựa vào dân, lấy dân
làm gốc. Để “an dân”, động viên sức mạnh của nhân dân,
phải thi hành những chính sách tiến bộ. Lý Thường Kiệt
hết sức quan tâm đến việc “đủ ăn” là nguyện vọng của dân.
Trần Quốc Tuấn đúc kết những ngun lý giữ nước: “Vua
tơi đồng lịng, anh em hồ thuận, cả nước chung sức”, phải
“khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc”1. Nguyễn
Trãi nhấn mạnh phải “yêu thương và nuôi dưỡng dân
chúng để nơi thôn cùng xóm vắng khơng có tiếng ốn hận
sầu than”, “việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”. Buổi đầu thời Lê,
triều đình ban lệnh “Không được khinh động đến sức dân”.
Đến thế kỷ XVIII, Nguyễn Huệ chủ trương “làm sao cho
dân yên ổn, có ruộng cày...”, “mở mang cửa ải, thơng chợ
búa, khiến cho hàng hóa khơng ứ đọng, làm lợi cho dân”.
Các triều đại phong kiến tiến bộ đều chú ý bồi dưỡng,
khoan thư sức dân, ra chiếu khuyến nông, chăm lo thủy lợi,
có khi giảm miễn tơ thuế để mở mang kinh tế và tăng
cường đồn kết giữa triều đình và dân chúng. Một khi nhân
dân được quan tâm, gắn bó với chế độ xã hội, với người lãnh

đạo, thì truyền thống yêu nước được phát huy, trở thành
chỗ dựa vững chắc nhất cho cuộc đấu tranh chống ngoại
xâm, thực hiện tốt mọi chủ trương của Nhà nước, làm cho
“Nhân dân ai cũng là binh”.
____________
1. Ngô Sĩ Liên và các sử thần triều Lê: Đại Việt sử ký toàn thư, Sđd,
t. II, tr. 79.


×