Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

CHẾ ĐỘ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.13 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM LÝ THÙY

HƯƠNG

CHẾ ĐỘ THỜI
GIỜ LÀM
VIỆC, THỜI GIỜ
NGHỈ
NGƠI THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Chuyên ngành
Mã số chuyên ngành

: Luật kinh tế
: 8 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ THÚY HƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi theo pháp luật lao động Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi
dưới sự hướng dẫn của TS. GVCC. Lê Thị Thúy Hương.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn
này, tơi cam đoan rằng tồn phần hay những phần nhỏ của luận văn này


chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi
khác.
Khơng có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng
trong luận văn này mà khơng được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào
tại các cơ sở giáo dục đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021

Phạm Lý Thùy Hương


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi theo pháp luật lao động Việt Nam”, tôi xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn khoa học của TS. GVCC. Lê Thị Thúy Hương.
Cảm ơn sự hỗ trợ của lãnh đạo các doanh nghiệp đã tạo điều kiện
cho tôi được tiếp cận với thực tiễn hoạt động của đơn vị mình.
Cảm ơn các thầy cô của Khoa Sau đại học – Trường Đại học Mở TP.
HCM đã hỗ trợ giảng dạy, hướng dẫn trong quá trình học và thực hiện luận
văn.
Cảm ơn gia đình đã ủng hộ về mặt tinh thần cho tơi hồn thành luận
văn này.


TÓM TẮT
Ngay từ thuở khai sinh lập địa, lao động là hoạt động gắn liền với sự
phát triển của loài người nói chung, nó bao trùm lên mọi lĩnh vực trong đời
sống của con người. Hoạt động lao động giúp tạo ra của cải vật chất nuôi
sống con người, cải tạo xã hội và mang lại những giá trị tinh thần làm

phong phú thêm cho đời sống con người. Những thành tựu loài người đạt
được cho tới ngày nay đều dựa trên hoạt động lao động. Tuy nhiên, con
người làm thế nào để khiến cho quá trình lao động vừa có năng suất, vừa
chất lượng và hiệu quả cao nhất có thể? Vấn đề khơng đơn thuần chỉ là
chăm chỉ lao động và tận dụng tối đa sức lao động. Bởi vì sức lao động của
con người là một loại hàng hóa đặc biệt, gắn liền với cá nhân NLĐ. Tuy
nhiên, sức lao động không phải là vô tận, mà sẽ cạn kiệt nếu như không đủ
thời gian để tái sản xuất lại sức lao động đã hao phí trước đó. Do vậy, việc
đặt ra các quy định về TGLV, TGNN phù hợp có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng đối với chất lượng lao động.
Nhận thức được điều này, pháp luật lao động quốc tế cũng như pháp
luật lao động của các quốc gia trên thế giới đều xác định được tầm quan
trọng của các quy định về TGLV, TGNN cho NLĐ. Cũng như, tại Việt Nam,
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm tới quyền lợi của NLĐ, trong đó có
quyền được lao động và quyền được nghỉ ngơi.
Tuy nhiên, tình trạng vi phạm trong lĩnh vực này ngày càng phổ biến
và trở nên tinh vi hơn. Các vi phạm về TGLV, TGNN chủ yếu là vi phạm
trong việc vượt quá thời giờ làm việc tiêu chuẩn, số giờ làm thêm vượt quá
mức cho phép, giảm và cắt xén TGNN của NLĐ, hiểu sai tinh thần của luật
dẫn tới áp dụng sai v.v... Các hành vi vi phạm diễn ra ở cả khu vực nhà
nước và tư nhân, chủ yếu tập trung ở các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao
động như các doanh nghiệp may mặc, thủy sản, da giày v.v....Mặt khác, quy
định hiện hành của luật lao động Việt Nam về TGLV, TGNN còn nhiều
điểm khác biệt chưa phù hợp với pháp luật cũng như thông lệ quốc tế, điều
này gây cản trở không nhỏ cho nhà đầu tư cũng như NLĐ nước ngoài làm


việc tại Việt Nam. Quy định pháp luật chưa thật sự phù hợp cùng với những
vi phạm về TGLV, TGNN đã khiến cho tính mạng, sức khỏe của NLĐ tiếp
tục bị ảnh hưởng, tác động to lớn tới gia đình và xã hội, cản trở sự phát triển

lành mạnh của các quan hệ xã hội.
Đứng trước thực tế trên, cần có sự nghiên cứu một cách đầy đủ và
sâu sắc các quy định pháp luật lao động về TGLV và nghỉ ngơi qua các thời
kỳ cùng với việc so sánh với các quy định về TGLV, TGNN ở một số nước
trong khu vực Đông Nam Á như Campuchia, Lào, Thái Lan, Malaysia,
Philippines, Brunei và trên thế giới như Trung Quốc, Nhật, Úc cũng như so
sánh dựa theo mức thu nhập bình qn của các nước như nhóm các nước
phát triển (Nhật Bản và Singapore), nhóm các nước có thu nhập cao mới
nổi (Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia), nhóm các nước có thu nhập thấp
(Ấn Độ, Philippines, Lào, Indonesia, Bangladesh) và nhóm các nước đang
phát triển (Campuchia, Haiti, Mozambique). Đồng thời, đối tượng nghiên
cứu của luận văn còn bao gồm các quy định về TGLV, TGNN tại một số
doanh nghiệp trong thực tiễn hiện nay. Từ đó, tác giả đưa ra các đánh giá và
hướng hoàn thiện cho các quy định về TGLV, TGNN tại Việt Nam, góp
phần hạn chế và đẩy lùi các vi phạm pháp luật về TGLV, TGNN, làm giảm
các cuộc đình cơng của NLĐ và nhằm bảo vệ tốt hơn quyền lợi hợp pháp
của NLĐ.


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu...............................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................5
4. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................6
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..................................................................7
8. Kết cấu của Luận văn...............................................................................................8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC,
THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI.................................................................................................9
1.1. Khái niệm thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi......................................................9
1.2. Ý nghĩa của việc điều chỉnh pháp luật đối với thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi....................................................................................................................... 11
1.2.1. Đối với người lao động..................................................................11
1.2.2. Đối với người sử dụng lao động.....................................................12
1.2.3. Đối với Nhà nước...........................................................................13
1.3. Cơ sở của việc quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi..........................13
1.3.1. Cơ sở sinh học................................................................................13
1.3.2. Cơ sở kinh tế - xã hội.....................................................................14
1.3.3. Cơ sở pháp lý.................................................................................15
1.4. Quá trình phát triển của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
16
1.4.1. Trên thế giới...................................................................................16
1.4.2. Ở Việt Nam....................................................................................18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI........................31
2.1. Thực trạng pháp luật về thời giờ làm việc..............................................................31
2.1.1. Thời giờ làm việc bình thường.......................................................31
2.1.2. Thời giờ làm việc rút ngắn.............................................................35
2.1.3. Thời giờ làm thêm..........................................................................37


2.1.4. Thời giờ làm việc ban đêm.............................................................40
2.1.5. Thời giờ làm việc linh hoạt............................................................41
2.2. Thực trạng pháp luật về thời giờ nghỉ ngơi............................................................42
2.2.1. Nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca........................................42
2.2.2. Nghỉ hàng tuần...............................................................................44
2.2.3. Nghỉ lễ, tết.....................................................................................44

2.2.4. Nghỉ hàng năm...............................................................................46
2.2.5. Nghỉ việc riêng...............................................................................48
2.3. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với những người làm cơng việc
có tính chất đặc biệt......................................................................................................49
2.4. Thực tiễn áp dụng pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại
một số doanh nghiệp.....................................................................................................49
2.4.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về thời giờ làm việc..........................49
2.4.2. Đánh giá về thực tiễn áp dụng pháp luật về thời giờ làm việc........54
2.4.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật về thời giờ nghỉ ngơi.........................57
2.4.4. Đánh giá về thực tiễn áp dụng pháp luật về thời giờ nghỉ ngơi......60
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỜI
GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI.................................................................64
3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi....................................................................................................................... 64
3.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về TGLV, TGNN..........................................65
3.2.1. Hoàn thiện các quy định về TGLV, TGNN để phù hợp với pháp luật
quốc tế và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước...................................65
3.2.2. Tăng cường cơ chế đảm bảo thực thi các quy định pháp luật về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi...............................................................67
3.2.3. Tăng cường ý thức chấp hành tốt các quy định về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi....................................................................................68
3.2.4. Tăng cường hợp tác quốc tế về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi68
3.3. Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi.........................................................................................................69
3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi..........................................................................................72
3.4.1. Về phía Doanh nghiệp....................................................................72
3.4.2. Về phía Người lao động.................................................................74
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 77



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................79


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: Giờ làm việc tiêu chuẩn theo quy định tại một số quốc
32
gia
Bảng 2.2: Xếp hạng GDP/ người và Giờ làm việc tiêu chuẩn/ tuần
33
một số quốc gia khu vực Đông Nam Á


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tên viết tắt
BLLĐ
HC-NS
ILO

NLĐ
NQLĐ
NSDLĐ
QHLĐ
TGLV
TGNN
TƯTT
UN

XHCN

Tên đầy đủ
Bộ Luật lao động
Hành chính – Nhân sự
International Labour Organization - Tổ chức
Lao động Quốc tế
Nghị định
Người lao động
Nội quy lao động
Người sử dụng lao động
Quan hệ lao động
Thời giờ làm việc
Thời giờ nghỉ ngơi
Thỏa ước lao động tập thể
United Nations – Liên Hợp Quốc
Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1.

Lý do lựa chọn đề tài
Hoạt động lao động là hoạt động bao trùm lên mọi lĩnh vực trong đời sống

của con người. Lao động giúp tạo ra của cải vật chất nuôi sống con người, cải tạo xã
hội và mang lại những giá trị tinh thần làm phong phú thêm cho đời sống con người.
Những thành tựu loài người đạt được cho tới ngày nay đều dựa trên hoạt động lao
động. Tuy nhiên, con người làm thế nào để khiến cho q trình lao động vừa có
năng suất, vừa chất lượng và hiệu quả cao nhất có thể? Vấn đề không đơn thuần chỉ

là chăm chỉ lao động và tận dụng tối đa sức lao động. Bởi vì sức lao động của con
người là một loại hàng hóa đặc biệt, gắn liền với cá nhân NLĐ. Nó khơng phải là vô
tận, mà sẽ cạn kiệt nếu như không đủ thời gian để tái sản xuất lại sức lao động đã
hao phí trước đó. Do vậy, việc đặt ra các quy định về TGLV, TGNN phù hợp có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với chất lượng lao động.
Nhận thức được điều này, pháp luật lao động quốc tế cũng như pháp luật lao
động của các quốc gia trên thế giới đều xác định được tầm quan trọng của các quy
định về TGLV,TGNN cho NLĐ. Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm
tới quyền lợi của NLĐ, trong đó có quyền được lao động và quyền được nghỉ ngơi.
Hiến pháp năm 1959 lần đầu tiên ghi nhận và bảo hộ cho quyền làm việc và quyền
được nghỉ ngơi của NLĐ, cụ thể: “Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hồ có
quyền làm việc” (Điều 30) và “Người lao động có quyền nghỉ ngơi. Nhà nước quy
định thời giờ làm việc và chế độ nghỉ ngơi của công nhân và viên chức, mở rộng
dần những điều kiện vật chất về nghỉ ngơi và an dưỡng, để bảo đảm cho người lao
động được hưởng quyền đó” (Điều 31). Hiến pháp hiện hành năm 2013 tiếp tục
hoàn thiện cho các quyền này: “1. Cơng dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề
nghiệp, việc làm và nơi làm việc. 2. Người làm công ăn lương được bảo đảm các
điều kiện làm việc cơng bằng, an tồn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi” (Điều
35). BLLĐ và các văn bản hướng dẫn thi hành qua các thời kỳ đều dành một

11


chương để quy định về TGLV, TGNN, xem đây là một trong những quy định quan
trọng của pháp luật lao động, vì nó liên quan thiết thực đến đời sống và việc làm của
NLĐ.
Tuy nhiên, tình trạng vi phạm trong lĩnh vực này ngày càng phổ biến và trở
nên tinh vi hơn. Các vi phạm về TGLV, TGNN chủ yếu là vi phạm trong việc vượt
quá thời giờ làm việc tiêu chuẩn, số giờ làm thêm vượt quá mức cho phép, giảm và
cắt xén TGNN của NLĐ, hiểu sai tinh thần của luật dẫn tới áp dụng sai v.v... Các

hành vi vi phạm diễn ra ở cả khu vực nhà nước và tư nhân, chủ yếu tập trung ở các
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động như các doanh nghiệp may mặc, thủy sản, da
giày v.v....Mặt khác, quy định hiện hành của luật lao động Việt Nam về TGLV,
TGNN còn nhiều điểm khác biệt chưa phù hợp với pháp luật cũng như thông lệ
quốc tế, điều này gây cản trở không nhỏ cho nhà đầu tư cũng như NLĐ nước ngoài
làm việc tại Việt Nam. Quy định pháp luật chưa thật sự phù hợp cùng với những vi
phạm về TGLV, TGNN đã khiến cho tính mạng, sức khỏe của NLĐ tiếp tục bị ảnh
hưởng, tác động to lớn tới gia đình và xã hội, cản trở sự phát triển lành mạnh của
các quan hệ xã hội.
Đứng trước thực tế trên, cần có sự nghiên cứu một cách đầy đủ và sâu sắc các
quy định pháp luật lao động về TGLV và nghỉ ngơi qua các thời kỳ, từ đó đưa ra
hướng hoàn thiện cho các quy định về TGLV, TGNN tại Việt Nam, góp phần hạn
chế và đẩy lùi các vi phạm pháp luật về TGLV, TGNN, làm giảm các cuộc đình cơng
của NLĐ và nhằm bảo vệ tốt hơn quyền lợi hợp pháp của NLĐ. Vì những lý do đó,
tác giả chọn đề tài “Chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo pháp luật lao
động Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của tôi với mong muốn góp phần làm hồn
thiện thêm lý luận về TGLV, TGNN và đưa ra một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt
các quy định pháp luật về TGLV, TGNN trên thực tế.
2.

Tình hình nghiên cứu
Pháp luật về TGLV, TGNN là một trong những chế định quan trọng của pháp

luật về lao động. Trong thời gian qua, nghiên cứu về vấn đề này có thể kể tới một số
cơng trình liên quan như sau:
12


Thời điểm từ năm 2012 trở về trước, (Thời điểm 2012 là thời điểm BLLĐ
năm 2012 ra đời), đáng chú ý có một số cơng trình như sau:

(1) Đặng Xn Lợi (2000), Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo Bộ luật
lao động Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa luật – Đại học Quốc Gia Hà Nội;
(2) Nguyễn Thị Thanh (2010), Pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi, thực trạng và một số kiến nghị, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Luật Hà Nội;
(3) Đỗ Thị Hằng (2009), Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi - Quy định
pháp luật và thực tiễn thực hiện ở một số doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Giang; Luận văn
Thạc sỹ, Đại học Luật Hà Nội;
(4) Khuất Văn Trung (2012) Pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi ở Việt Nam - Thực trạng và một số kiến nghị, Luận văn thạc sỹ, Đại học quốc
gia Hà Nội.
(5) Ngồi ra cịn có một số bài báo đăng trên các tạp chí.
Các cơng trình, bài viết và bài nghiên cứu từ trước năm 2012 chủ yếu tập
trung nghiên cứu làm rõ các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo
quy định của pháp luật, nhất là các khóa luận tốt nghiệp của các tác giả Đặng Xn
Lợi và Nguyễn Thị Thanh.
Cơng trình của hai tác giả Nguyễn Thị Hằng và Khuất Văn Trung với tầm
vóc là những luận văn thạc sỹ đã đi sâu tìm hiểu về mặt lý luận những quy định
pháp luật về TGLV, TGNN tại Việt Nam, đồng thời chỉ ra được những hạn chế, khó
khăn trong việc áp dụng các quy định này trên thực tiễn, qua đó đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp luật về TGLV, TGNN nhằm bảo
vệ tốt hơn quyền lợi của NLĐ. Luận văn “Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện ở một số doanh nghiệp tại tỉnh Bắc
Giang” của tác giả Nguyễn Thị Hằng ngoài việc nghiên cứu về quy định pháp luật,
tại chương 2 đã tập trung nghiên cứu thực tiễn thực hiện tại một số doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện
hơn nữa các quy định pháp luật về TGLV, TGNN nhằm bảo vệ tốt hơn quyền lợi của
NLĐ.
13


Cơng trình của tác giả Khuất Văn Trung đã đi sâu tìm hiểu về mặt lý luận

những quy định pháp luật về TGLV, TGNN tại Việt Nam, nêu ra thực trạng việc áp
dụng pháp luật về TGLV, TGNN trên thực tế tại các doanh nghiệp trong phạm vi
toàn quốc mà chủ yếu là các thành phố lớn, tập trung đông các doanh nghiệp và khu
công nghiệp như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh... trên cơ sở đó, đề xuất một số
giải pháp hồn thiện.
Tất cả các cơng trình kể trên đều nghiên cứu dựa trên các quy định của
BLLĐ năm 1994 và các văn bản hướng dẫn cho bộ luật này.
Từ năm 2012 cho đến nay, nghiên cứu về TGLV, TGNN trên đối tượng
nghiên cứu là BLLĐ năm 2012 có thể kể đến như:
(5) Nguyễn Diệu Linh (2019) Pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi và thực tiễn thi hành tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng 1 Hà
Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội.
(6) Dương Thị Hồng Nhung (2019) Pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi và thực tiễn thi hành tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng
SAMWOO Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội.
(7) Vũ Văn Luận (2018) Thực hiện Pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu, Luận văn thạc sĩ Luật
học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
(8) Nguyễn Hiền Phương (2019) Quy định về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi và
kiến nghị sửa đổi, bổ sung, Tạp chí Luật học, Đại học Luật Hà Nội.
Ngồi ra, có thể kể đến một số bài đăng tạp chí của các tác giả: Nguyễn Hiền
Phương với bài viết “Quy định về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi và kiến nghị sửa đổi,
bổ sung” đăng trên tạp chí Luật học, số 12/2018; tác giả Bùi Đức Nhưỡng – bài viết
“Một số giải pháp hoàn thiện quy định về làm thêm giờ và TGNN trong giờ làm
việc” (đăng trên Tạp chí An tồn vệ sinh lao động số 4/2018). Đối với nhóm sách
giáo trình, sách chun khảo có thể kể đến các Giáo trình Luật lao động Việt Nam
của các trường Đại học Luật Hà Nội, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Đại
học Kiểm Soát, Viện Đại học Mở Hà Nội…, sách chuyên khảo Bình luận những
14



điểm mới của Bộ luật lao động năm 2019 (PGS.TS. Trần Thúy Lâm, TS. Đỗ Thị
Dung đồng chủ biên), Bình luận khoa học Bộ luật lao động nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam (TS. Lưu Bình Nhưỡng chủ biên).
Có thể nói, từ năm 2012 trở lại đây, các cơng trình khoa học về lao động có
xu hướng tập trung nghiên cứu pháp luật về TGLV, TGNN trên nền tảng thực tiễn
thi hành tại một số doanh nghiệp. Tác giả Nguyễn Diệu Linh tập trung nghiên cứu
thực tiễn áp dụng pháp luật về TGLV, TGNN tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Xây dựng 1 Hà Nội. Tác giả Dương Thị Hồng Nhung cũng tập trung nghiên
cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về TGLV, TGNN tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Xây dựng SAMWOO Việt Nam. Nội dung nghiên cứu dựa trên NQLĐ, TƯTT và
thực tiễn áp dụng tại công ty, không đề cập đến tổng thể các quy định pháp luật về
TGLV, TGNN qua các thời kỳ; đồng thời rất ít so sánh đối chiếu với các quy định
của pháp luật nước ngoài.
Tác giả chọn đề tài “Chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo pháp
luật lao động Việt Nam” với vấn đề nghiên cứu là TGLV và TGNN, nhưng trải dài
qua các quy định của pháp luật lao động qua các thời kỳ từ trước đến nay, bao gồm
cả BLLĐ năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, trên cơ sở so sánh đối chiếu với
một số quy định của pháp luật nước ngoài; chỉ ra thực tiễn áp dụng tại một số doanh
nghiệp từ đó đưa ra kiến nghị hồn thiện cho chế định này là một vấn đề mới, mang
tính lý luận và thực tiễn sâu sắc.
3.

Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, luận văn hướng tới ba mục tiêu chính:
- Làm rõ lý luận về chế độ TGLV, TGNN tại Việt Nam, khái quát hóa các quy

định pháp luật về TGLV, TGNN qua các thời kỳ.
- Phân tích thực trạng pháp luật về chế độ TGLV,TGNN nhằm đưa ra phân
tích, đánh giá, đồng thời chỉ ra những bất cập, hạn chế trong thực trạng pháp luật.

Mặt khác, chỉ ra thực tiễn áp dụng pháp luật về TGLV, TGNN tại một số doanh
nghiệp.

15


- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp
luật về TGLV, TGNN và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật nhằm mục đích bảo vệ
tốt hơn quyền lợi của NLĐ.
4.

Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được ba mục tiêu trên, luận văn đặt ra các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Các khái niệm về TGLV, TGNN? Tại sao cần phải đặt ra các quy định pháp

luật về TGLV, TGNN? Pháp luật về TGLV, TGNN được hình thành và phát triển
như thế nào?
- Thực trạng các quy định pháp luật hiện hành về TGLV, TGNN ở Việt
Nam? Thực tiễn áp dụng tại một số doanh nghiệp hiện nay?
- Cần có những phương hướng, giải pháp nào để tiếp tục hoàn thiện pháp luật
về TGLV, TGNN ở Việt Nam?
5.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về TGLV, TGNN trong

pháp luật lao động, trong đó tập trung vào BLLĐ năm 2012 cùng với các văn bản
hướng dẫn thi hành và BLLĐ năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 trong mối
quan hệ so sánh với các quy định về TGLV, TGNN của một số nước trong khu vực
Đông Nam Á như Campuchia, Lào, Thái Lan, Malaysia, Philippines, Brunei và trên

thế giới như Trung Quốc, Nhật, Úc cũng như tiến hành so sánh theo mức thu nhập
bình qn của các nước như nhóm các nước phát triển (Nhật Bản và Singapore),
nhóm các nước có thu nhập cao mới nổi (Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia), nước
các nước có thu nhập thấp (Ấn Độ, Philippines, Lào, Indonesia, Bangladesh) và
nhóm các nước đang phát triển (Campuchia, Haiti, Mozambique). Đồng thời, đối
tượng nghiên cứu của luận văn còn bao gồm các quy định về TGLV, TGNN tại một
số doanh nghiệp trong thực tiễn hiện nay.
6.

Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả vận dụng những phương pháp của chủ

nghĩa Mác- Lênin như phương pháp duy vật biện chứng, vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh và những quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về các định hướng chính
16


sách về lao động nói chung trong từng giai đoạn phát triển của đất nước cũng như
phát triển lực lượng lao động ở Việt Nam trong giai đoạn mới. Việc nghiên cứu đề
tài luôn đảm bảo tuân thủ mối quan hệ biện chứng giữa các vấn đề, đảm bảo làm rõ
các vấn đề giữa nguyên nhân và kết quả, phân tích đầy đủ mối quan hệ giữa lý luận
và thực tiễn.
Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng các phương pháp khác đan xen nhau như:
- Phương pháp duy vật lịch sử để tìm hiểu nguồn gốc các quy định pháp luật
về TGLV, TGNN để có cái nhìn đúng đắn về bản chất, sự cần thiết phải phân định rõ
các loại TGLV và TGNN, từ đó làm cơ sở để đưa ra những ưu điểm và hạn chế
trong các quy định pháp luật hiện hành. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu
trong chương 1 tại các phần nghiên cứu về các khái niệm, lịch sử hình thành và phát
triển pháp luật về TGLV, TGNN và một số nội dung khác trong Chương 2.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh về thực trạng pháp luật và thực

tiễn thi hành tại một số nước trên thế giới về TGLV, TGNN. Phương pháp này cũng
được sử dụng trong cả ba chương, sau khi đưa ra các quy định pháp luật, các số liệu,
từ đó đưa ra các phân tích, đánh giá trên cơ sở so sánh các nguồn dữ liệu mà tác giả
thu thập được.
- Phương pháp diễn dịch và quy nạp được sử dụng phổ biến trong cả ba
chương, khi tìm kiếm để đưa ra các minh chứng cho đề tài, đặc biệt khi phân tích
các nội dung về thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành tại một số doanh nghiệp
từ đó đúc kết đưa ra các kết luận tại từng chương, mục.
7.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Tác giả chọn đề tài “Chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo pháp

luật lao động Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn góp phần
làm hồn thiện, sâu sắc thêm lý luận về TGLV, TGNN, làm sáng tỏ sự phát triển của
chế định này qua các thời kỳ. Về thực tiễn, thông qua việc nghiên cứu về thực tế áp
dụng và đặt ra các quy định về TGLV, TGNN tại một số doanh nghiệp, luận văn
mong muốn chỉ ra được một số thực trạng từ đó đưa ra kiến nghị nhằm thực hiện tốt
các quy định pháp luật về TGLV, TGNN trên thực tế.
17


8.

Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của

luận văn được kết cấu thành ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về chế độ thời

giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại doanh nghiệp
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi

18


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI
GIỜ NGHỈ NGƠI

1.1. Khái niệm thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
TGLV và TGNN không phải là một khái niệm xa lạ. Chúng xuất hiện rất nhiều
trong đời sống hàng ngày, trong quá trình lao động, trong các tài liệu nghiên cứu cũng
như trong các văn bản pháp lý quốc tế và văn bản pháp lý của Nhà nước. Chính vì vậy, có
nhiều góc độ tiếp cận nghiên cứu về hai khái niệm này như: góc độ kinh tế lao động, góc
độ khoa học luật lao động, góc độ sinh học...
Một tài liệu nghiên cứu về TGLV và TGNN đã phân tích hai khái niệm này đồng
thời dưới hai góc độ. Theo đó, dưới góc độ khoa học kinh tế lao động, TGLV được hiểu
là khoảng thời gian cần và đủ để NLĐ hoàn thành định mức lao động hoặc khối lượng
công việc được giao. 1 Trong khi TGNN chính là khoảng thời gian cần thiết để cho NLĐ
có thể tái sản xuất lại sức lao động đã bị hao phí trong q trình lao động trước đó, nhằm
đảm bảo cho q trình lao động đươc diễn ra liên tục. Nói cách khác, hai khái niệm này
được xem xét dưới góc độ của việc tổ chức q trình lao động.
Trong khi đó, dưới góc độ của khoa học luật lao động, các khái niệm trên được
xem xét ở khía cạnh như nguyên tắc mà các quy định của pháp luật lao động phải thể
hiện; nội dung của quan hệ pháp luật lao động, chế định của luật lao động... Ở khía cạnh
là nguyên tắc của luật lao động, hai khái niệm này góp phần cụ thể hóa cho quyền được
lao động và quyền được nghỉ ngơi của NLĐ, cũng là tiền đề cho việc thực hiện quyền
quản lý lao động của NSDLĐ. Ở khía cạnh là nội dung trong quan hệ pháp luật, TGLV
được hiểu là khoảng thời gian do pháp luật quy định, NLĐ cần có mặt tại địa điểm làm

1 Nguyễn Hiền Phương, Giáo trình Luật Lao động Việt Nam, Đại học luật Hà Nội (2015), Nxb.Công an nhân dân,
trang 399.

19


việc, thực hiện những công việc được giao theo thỏa thuận tại hợp đồng lao động. TGNN
là khoảng thời gian mà NLĐ không phải thực hiện nghĩa vụ lao động và có tồn quyền sử
dụng khoảng thời gian đó theo ý mình2.
Dưới góc độ khoa học pháp lý, trên bình diện quốc tế có một số Cơng ước,
Khuyến nghị về TGLV và nghỉ ngơi như: Công ước Số 1 năm 1919 về Thời giờ Làm
việc (trong Công nghiệp), Công ước Số 30 năm 1930 về Thời giờ Làm việc (trong
Thương mại và Văn phòng), Khuyến nghị số 116 về Giảm Thời giờ Làm việc, Công ước
Số 47 năm 1935 về Tuần làm việc Bốn mươi Giờ...
Trong đó, Cơng ước số 30 Thời giờ làm việc (trong Thương mại và Văn phịng)
1930 quy định rằng: “Đối với mục đích của Cơng ước này, thuật ngữ thời giờ làm việc có
nghĩa là thời gian trong đó người lao động làm thuê được đặt dưới sự sắp đặt của người
sử dụng lao động; trong đó khơng bao gồm thời giờ nghỉ ngơi mà người lao động không
nằm dưới sự sắp đặt của người sử dụng lao động.”3 (Điều 2).
Vấn đề TGNN không được bao hàm trong Công ước số 1, 30 và 47. Tuy nhiên,
các văn bản mang tính ngành nghề như Cơng ước Số 153 năm 1979 về Thời giờ Làm
việc và Thời gian Nghỉ ngơi (cho ngành Vận tải đường bộ) và Khuyến nghị số 157 năm
1977 về nhân viên điều dưỡng đã quy định thời giờ nghỉ bắt buộc.
Tại Việt Nam, các BLLĐ được ban hành vào các năm 1994, 2012 và mới đây là
năm 2019 đều không đưa ra khái niệm về TGLV, TGNN. Thay vào đó, tại BLLĐ năm
2012 và năm 2019 có đưa ra khái niệm và quy định về thời giờ làm việc bình thường,
thời giờ làm việc ban đêm, thời gian làm thêm giờ, thời giờ làm việc rút ngắn, thời giờ
làm việc linh hoạt... Theo đó, luật quy định mức tối đa về thời gian làm việc mà các bên
trong QHLĐ phải tuân thủ, không được vượt quá. Đối với TGNN, Luật lao động năm
2 Trường Đại học Luật Hà Nội Giáo trình luật lao động Việt Nam (2015), Nxb. Công an nhân dân, trang 400.

3 truy cập ngày 14/9/2020.

20


2012 và năm 2019 cũng đặt ra các quy định cụ thể về các loại TGNN: nghỉ trong giờ làm
việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng
lương, nghỉ lễ, tết... Với loại thời giờ này, pháp luật đưa ra mức thời gian tối thiểu mà
NLĐ được hưởng để nghỉ ngơi phục hồi sức khỏe. Hai khái niệm TGLV và TGNN mặc
dù mang hai nội hàm đối lập nhưng thường kết hợp với nhau tạo thành một chế định độc
lập trong luật lao động.
Tóm lại, dù được nghiên cứu dưới góc độ nào thì mục đích chính của việc nghiên
cứu là để tìm ra một mức hợp lý trong thời giờ làm việc, thời gian nghỉ ngơi nhằm tăng
năng suất lao động đồng thời bảo vệ sức khỏe cho NLĐ.
Theo quan điểm cá nhân, tác giả đồng ý với khái niệm sau:
TGLV được hiểu là khoảng thời gian do pháp luật quy định, NLĐ cần có mặt tại
địa điểm làm việc, thực hiện những công việc được giao theo thỏa thuận tại hợp đồng lao
động.
TGNN là khoảng thời gian mà NLĐ không phải thực hiện nghĩa vụ lao động và có
tồn quyền sử dụng khoảng thời gian đó theo ý mình.
1.2. Ý nghĩa của việc điều chỉnh pháp luật đối với thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi
Quyền làm việc và quyền nghỉ ngơi là một trong những quyền rất cơ bản của con
người. Việc đặt ra các quy định pháp luật về TGLV, TGNN mang lại ý nghĩa rất lớn,
không chỉ riêng đối với NLĐ, NSDLĐ mà với cả Nhà nước và xã hội.
1.2.1. Đối với người lao động
Đối với NLĐ, việc quy định TGLV, TGNN có ba ý nghĩa cơ bản.

21



Thứ nhất, bằng việc quy định quỹ thời giờ làm việc, pháp luật lao động đảm bảo
cho NLĐ có điều kiện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ lao động.
Các quy định về TGLV có ý nghĩa là căn cứ, cơ sở để NLĐ thực hiện các nghĩa vụ
lao động đã cam kết với NSDLĐ. Khi nắm được quy định khung tối đa về thời giờ làm
việc, NLĐ có thể chủ động để sắp xếp công việc phù hợp với điều kiện cá nhân, vừa đảm
bảo năng suất chất lượng, hiệu quả cơng việc, vừa có điều kiện dành thời gian cho gia
đình, bản thân, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tham gia các hoạt
động xã hội khác.
Thứ hai, các quy định về TGLV, TGNN là căn cứ quan trọng để NLĐ được hưởng
thụ các quyền lợi về lương, thưởng, các chế độ trợ cấp... Pháp luật có quy định cụ thể về
thời gian làm việc bình thường, thời gian làm thêm, thời giờ làm việc ban đêm, làm việc
trong các ngày nghỉ, ngày lễ, tết... Với mỗi loại TGLV, do hao phí lao động bỏ ra là khác
nhau, mức lương thưởng cũng như các chế độ bồi dưỡng, trợ cấp trả cho NLĐ sẽ khác
nhau.
Thứ ba, quy định TGLV, TGNN có ý nghĩa lớn trong bảo hộ lao động, đảm bảo
cho quyền nghỉ ngơi của NLĐ được thực hiện4.
Trong QHLĐ, NLĐ luôn là bên yếu thế hơn trong mối tương quan với NSDLĐ.
Do sức ép của kinh tế thị trường, cũng như vì mục đích lợi nhuận, NSDLĐ thường có xu
hướng khai thác triệt để sức lao động, mang lại lợi nhuận cao nhất. Điều này vơ hình
chung ảnh hưởng rất lớn tới quyền được nghỉ ngơi của NLĐ, bất kể là do NLĐ tự nguyện
hay bị ép buộc phải làm thêm giờ vượt quá ngưỡng chịu đựng của cơ thể.

4 Trường Đại học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình luật lao động Việt Nam, Nxb.Cơng an nhân dân, trang400.

22


Quy định TGLV, TGNN đã tạo ra hành lang pháp lý rất quan trọng nhằm bảo vệ
sức khỏe cho NLĐ, trong đó vừa đảm bảo lợi ích hợp pháp của NSDLĐ, không gây thiệt

hại cho sản xuất kinh doanh, vừa không làm giảm sút khả năng lao động cũng như khả
năng sáng tạo của NLĐ.
Các quy định về mức thời gian làm việc tối đa, mức TGNN tối thiểu hoặc quy
định về TGLV rút ngắn… chính là căn cứ pháp lý đảm bảo quyền được bảo vệ sức khỏe
của NLĐ, nhằm tránh sự lạm dụng sức lao động, góp phần tạo điều kiện cho NLĐ tái sản
xuất sức lao động, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong quá trình lao
động...
1.2.2. Đối với người sử dụng lao động
Thứ nhất, quy định pháp luật về TGLV, TGNN là một trong các căn cứ quan trọng
để NSDLĐ xây dựng bản kế hoạch tổ chức sản xuất kinh doanh khoa học và phù hợp
nhất với doanh nghiệp. Căn cứ vào khối lượng cơng việc cần hồn thành, tổng quỹ thời
gian cần thiết để hồn thành cơng việc và số thời gian làm việc tối đa pháp luật cho phép
với mỗi NLĐ, NSDLĐ xây dựng ra định mức lao động cho các vị trí việc làm, xác định
được chi phí nhân cơng và có thể chủ động trong bố trí sử dụng lao động một cách linh
hoạt, hợp lý, đảm bảo hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Thứ hai, các quy định về TGLV, TGNN góp phần tạo ra cơ sở pháp lý cho NSDLĐ
thực hiện quyền quản lý, điều hành, cũng như giám sát lao động 5. Quy định pháp luật
cùng với HĐLĐ, TƯTT và NQLĐ của công ty tạo ra ràng buộc pháp lý quan trọng, buộc
NLĐ khi tham gia QHLĐ phải có nghĩa vụ tuân thủ theo sự điều hành, quản lý của
NSDLĐ, chịu sự giám sát của NSDLĐ, và đặc biệt nếu không thực hiện đúng, đủ các
cam kết, NLĐ phải chấp nhận các hình thức xử lý kỷ luật lao động do NSDLĐ đưa ra.

5 Khuất Văn Trung (2012) Phápluật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở Việt Nam - Thực trạng và một số kiến
nghị, trang18.

23


1.2.3. Đối với Nhà nước
Thứ nhất, việc đặt ra các quy định về thời giờ làm việc, TGNN thể hiện chức năng

quản lý của Nhà nước, cũng như mức độ quan tâm của Nhà nước đối với lĩnh vực lao
động. Thông qua các quy định pháp luật, Nhà nước điều chỉnh QHLĐ giữa NLĐ và
NSDLĐ theo định hướng của mình. Các quy định về thời giờ làm việc, TGNN cũng là
căn cứ quan trọng để Nhà nước thực hiện hoạt động quản lý, giám sát, kiểm tra các
QHLĐ diễn ra trên thực tế. Việc kiểm tra, giám sát ngoài mục đích phát hiện sai phạm
cịn góp phần kiểm tra tính hiệu quả của các quy định pháp luật về thời giờ làm việc,
TGNN.
Thứ hai, quy định về TGLV, TGNN là cơ sở pháp lý quan trọng để Nhà nước giải
quyết các tranh chấp, bất đồng liên quan giữa các bên trong QHLĐ. Khi có tranh chấp
xảy ra, cơ quan nhà nước hay người có thẩm quyền dựa vào các quy định về TGLV,
TGNN để giải thích cho các bên, thực hiện hòa giải hoặc đưa ra các phán quyết cho tranh
chấp.
Thứ ba, các quy định về TGLV tối đa, TGNN tối thiểu của một quốc gia phần nào
cho thấy được mức độ phát triển, điều kiện kinh tế - xã hội của quốc gia, cũng như tính
ưu việt của chế độ xã hội. Thực tiễn, càng ở những quốc gia phát triển, trình độ khoa học
kĩ thuật cũng như năng suất lao động cao thì thời gian làm việc thường rút ngắn hơn so
với các nước đang phát triển.
1.3. Cơ sở của việc quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1.3.1. Cơ sở sinh học
Về mặt sinh học, con người cần phải đảm bảo sự hài hòa giữa lao động và nghỉ
ngơi. Bất kể là lao động với loại hình cơng việc nào, sử dụng trí óc hay cơ bắp, đều sẽ
làm tiêu hao về trí não, thần kinh, cơ bắp, cảm giác..., sức tập trung của con người sẽ
24


giảm sút dần theo thời gian. Chúng ta làm việc kém hiệu quả đi, mất nhiều thời gian hơn
để hoàn thành khối lượng công việc.
Nghiên cứu cho thấy, não bộ con người chỉ có thể hoạt động hiệu quả khi làm một
cơng việc trong 90 – 120 phút. Sau đó chúng ta cần 20 – 30 phút nghỉ ngơi để quay lại
làm việc với hiệu quả cao nhất.

Nếu làm việc liên tục trong một thời gian dài (hơn 8 tiếng), khơng những năng
suất khơng cao mà cịn dẫn tới nhiều vấn đề sức khỏe khác như: mệt mỏi, kiệt sức, thiếu
tập trung, dễ nổi cáu, stress, béo phì... Làm việc trong thời gian dài không tỷ lệ thuận với
năng suất công việc. Hơn nữa, nếu thời gian làm việc dài con người sẽ đánh mất quỹ thời
gian với gia đình, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác.
Như vậy, yêu cầu được nghỉ ngơi sau quá trình lao động là nhu cầu sinh lý tự
nhiên của con người. Từ đó địi hỏi cần phải có sự bố trí thời giờ lao động và nghỉ ngơi
một cách hợp lý, để vừa đảm bảo được hiệu quả lao động, vừa phù hợp với nhu cầu tự
nhiên của con người6.
1.3.2. Cơ sở kinh tế - xã hội
Với một bước tính tốn đơn giản, chúng ta đều nhận thấy rằng, với cùng một khối
lượng cơng việc và nhân cơng, thời gian hồn thành công việc dài hay ngắn là phụ thuộc
chủ yếu vào năng suất lao động. Nếu năng suất lao động cao, thời gian làm việc sẽ ngắn
lại, và ngược lại, nếu năng suất lao động thấp, người ta sẽ mất nhiều thời gian lao động
hơn. Thực tiễn quá trình lao động của con người đã cho thấy điều này. Trước đây, với
năng suất lao động thấp, trình độ khoa học – kỹ thuật chưa cao, TGLV của NLĐ kéo dài
lên đến 14-16 giờ/ ngày. Ngày nay, cùng với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học – kỹ thuật,
máy móc hỗ trợ và dần thay thế cho lao động chân tay, năng suất lao động được tăng cao,
đời sống được cải thiện dẫn tới nhu cầu được giảm giờ làm, tăng thời gian nghỉ ngơi. Tổ
6 Trường Đại học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình luật lao động Việt Nam, NXb. Công an nhân dân, trang 402.

25


×