Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Giáo trình Đại cương thiết bị cơ điện (Nghề: Bảo trì thiết bị cơ điện - Trung cấp) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 68 trang )

TẬP ĐỒN DẦU KHÍ VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG DẦU KHÍ


GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: ĐẠI CƯƠNG THIẾT BỊ CƠ ĐIỆN
NGHỀ: BẢO TRÌ THIẾT BỊ CƠ ĐIỆN
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số:203/QĐ-CĐDK ngày 1 tháng 3 năm 2022
của Trường Cao Đẳng Dầu Khí)

Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2022
(Lưu hành nội bộ)


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


LỜI GIỚI THIỆU
Đất nước Việt Nam trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nềnkinh tế
đang trên đà phát triển. Yêu cầu sử dụng điện và thiết bị điện ngày càng tăng. Việc
trang bị kiến thức về hệ thống điện nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con
người, cung cấp điện năng cho các thiết bị của khu vực kinh thế, các khu chế xuất, các
xí nghiệp là rất cần thiết.
Với một vai trò quan trọng như vậy và xuất phát từ yêu cầu, kế hoạch đào tạo,
chương trình mơn học của Trường Cao Đẳng Dầu Khí. Chúng tơi đã biên soạn cuốn


giáo trình Đại cương thiết bị cơ điện gồm 3 chương với những nội dung cơ bản
sau:
Chương 1: Tổng quan về các thiết bị dùng trong công nghiệp.
Chương 2: Giới thiệu một số thiết bị cơng nghiệp trong sản xuất cơ khí.
Chương 3: Giới thiệu một số bộ phận, cơ cấu điển hình
Trong quá trình biên soạn, chúng tơi đã tham khảo và trích dẫn từ nhiều tài liệu
được liệt kê tại mục Danh mục tài liệu tham khảo. Chúng tôi chân thành cảm ơn các
tác giả của các tài liệu mà chúng tôi đã tham khảo.
Bên cạnh đó, giáo trình cũng khơng thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Nhóm
tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phản hồi từ quý đồng nghiệp, các
bạn người học và bạn đọc.
Trân trọng cảm ơn./.
Bà Rịa – Vũng Tàu, tháng 06 năm 2022
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Phạm Văn Cấp
2. Ninh Trọng Tuấn
3. Nguyễn Xuân Thịnh


MỤC LỤC
1.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC THIẾT BỊ DÙNG TRONG CƠNG

NGHIỆP. .................................................................................................................... 1
1.1. Q trình phát triển và ứng dụng thiết bị công nghiệp. ......................................... 2
1.1.1. Sự ra đời của các máy móc thiết bị cơng nghịêp. ....................................... 2
1.1.2. Q trình phát triển các thiết bị cơng nghiệp .............................................. 2
1.1.3. Hiệu quả của việc ứng dụng các thiết bị công nghiệp ................................. 4
1.2. Khái quát các thiết bị dùng trong công nghiệp. ..................................................... 5

1.2.1. Phân loại và ký hiệu máy công cụ. ............................................................. 5
1.2.2. Các máy công cụ cơ bản. ........................................................................... 7
1.3. Một số loại thiết bị công nghiệp dùng trong các ngành công nghiệp. .................... 7
1.3.1. Các thiết bị công nghiệp trong ngành xây dựng. ........................................ 7
1.3.2. Các thiết bị cơng nghiệp ngành khai thác khống sản. ............................. 15
1.3.3. Một số thiết bị ngành khác. ...................................................................... 18
2.

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU MỘT SỐ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP TRONG

SẢN XUẤT CƠ KHÍ. ................................................................................................ 1
2.1. Khái qt q trình sản xuất cơ khí. ..................................................................... 2
2.1.1. Một số khái nhiệm ..................................................................................... 2
2.1.2. Q trình sản xuất, cơng nghệ sản xuất. ..................................................... 4
2.2. Giới thiệu các thiết bị trong sản xuất cơ khí ......................................................... 5
2.2.1. Máy gia công cắt gọt. ................................................................................ 5
2.2.2. Máy gia công áp lực. ................................................................................. 8
3.

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU MỘT SỐ BỘ PHẬN, CƠ CẤU ĐIỂN HÌNH... 1

3.1. Các cơ cấu truyền động ........................................................................................ 2
3.1.1. Truyền động đai ........................................................................................ 2
3.1.2. Truyền động bánh răng .............................................................................. 8
3.1.3. Truyền động trục vít – bánh vít ................................................................ 10
3.1.4. Truyền động vít me – đai ốc .................................................................... 12


3.2. Các cơ cấu thay đổi tốc độ ................................................................................. 14
3.2.1. Khối bánh răng di trượt ........................................................................... 14

3.2.2. Cơ cấu thay đổi tốc độ sử dụng ly hợp ..................................................... 16
3.2.3. Khối bánh răng hình tháp ........................................................................ 19
3.3. Các cơ cấu đảo chiều quay ................................................................................. 20
3.3.1. Đảo chiều bằng ly hợp ............................................................................. 20
3.3.2. Đảo chiều bằng bánh răng di trượt ........................................................... 21
4.

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 1


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC: ĐẠI CƯƠNG THIẾT BỊ CƠ ĐIỆN
1. Tên môn học: Đại cương về thiết bị cơ điện.
2. Mã môn học: ELEI62158
Thời gian thực hiện môn học: 30 giờ; (Lý thuyết: 28 giờ; Thực hành, thí nghiệm,
thảo luận, bài tập: 0 giờ; Kiểm tra 2 giờ)
Số tín chỉ: 02
3. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
3.1. Vị trí: Là mơn kỹ thuật cơ sở, được bố trí dạy sau các mơn học: Khí cụ điện,
Đo lường điện...
3.2. Tính chất: Là mơn học cơ sở bắt buộc nhằm giúp cho sinh viên có những
kiến thức cơ bản về các máy móc, thiết bị cơng nghiệp ứng dụng vào q
trình cơng nghệ và q trình sản xuất.
3.3. Ý nghĩa và vai trị của mơn học: Là mơn học khoa học mang tính lý thuyết và
ứng dụng thực tiễn dành cho đối tượng là người học chun ngành bảo trì thiết bị
cơ điện. Mơn học này đã được đưa vào giảng dạy tại trường Cao Đẳng Dầu Khí
từ năm 2018 đến nay. Nội dung chủ yếu của môn này nhằm cung cấp các kiến
thức đại cương và ứng dụng của một số hệ thống thiết bị cơ điện dùng trong sản
xuất công nghiệp
4. Mục tiêu môn học:
4.1. Về kiến thức:

A1. Trình bày được nguyên tắc hoạt động và khả năng công nghệ của từng thiết bị
dùng trong cơng nghiệp;
A2. Phân tích Xác định được cấu tạo và hoạt động của các bộ phận, cơ cấu trong các
thiết bị trong ngành công nghiệp;
4.2. Về kỹ năng:
B1. Thiết lập được hồ sơ của các thiết bị cơ điện để phục vụ cho cơng tác chun
mơn nghề bảo trì thiết bị cơ điện.
4.3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
C1. Nghiêm túc trong học tập.
C2. Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn, bảo hộ lao động
C3. Rèn luyện tính kiên nhẫn, chính xác tỉ mỉ trong cơng việc.
5. Nội dung mơn học:
5.1. Chương trình khung:


MH/MĐ/HP

I
COMP52001

Thời gian học tập (giờ)
Trong đó
Thực hành/ Kiểm tra
thực tập/

thí nghiệm/
thuyết
LT TH
bài tập/
thảo luận


Tên mơn học, mơ đun

Số
tín
chỉ

Tổng
số

Các mơn học chung/đại
cương
Giáo dục chính trị

14

285

117

153

10

5

2

30


15

13

2

0



MH/MĐ/HP

Tên môn học, mô đun

Pháp luật
Giáo dục thể chất
Giáo dục quốc phịng và nn
COMP52009
ninh
COMP52005
Tin học
FORL54002
Tiếng Anh
SAEN52001
An tồn vệ sinh lao động
Các môn học, mô đun
II
chuyên môn ngành, nghề
II.1
Môn học, mô đun cơ sở

MECM512003 Vẽ kỹ thuật 1
ELEI53117
Khí cụ điện
ELEI53115
Đo lường điện
ELET5201
An tồn điện
ELEI62158
Đại cương thiết bị cơ điện
MECM513104 Gia cơng nguội cơ bản
Môn học, mô đun chuyên
II.2
môn ngành, nghề
ELEI53150
Thực tập điện cơ bản 1
ELET55157
Trang bị điện 1
ELEM53167
Xử lý sự cố thiết bị cơ điện
ELEM5415
Bảo trì máy điện
Bảo trì hệ thống truyền
MECM53124
động cơ khí
Bảo trì hệ thống truyền
ELEM5313
động điện
ELEM54154
Thực tập sản xuất
Tổng cộng

COMP51003
COMP51007

Thời gian học tập (giờ)
Trong đó
Thực hành/ Kiểm tra
thực tập/

thí nghiệm/
thuyết
LT TH
bài tập/
thảo luận
9
5
1
0
4
24
0
2

Số
tín
chỉ

Tổng
số

1

1

15
30

2

45

21

21

1

2

2
4
2

45
90
30

15
30
23

29

56
5

0
4
2

1
0
0

40

1005

253

706

16

30

15
2
3
3
2
2
3


330
45
75
75
30
30
75

112
14
14
14
28
28
14

203
29
58
58
0
0
58

7
0
1
1
2

2
1

8
2
2
2
0
0
2

25

675

141

503

9

22

3
5
3
4

75
120

60
90

14
28
28
28

58
87
29
58

1
2
2
2

2
3
1
2

3

75

14

58


1

2

3

75

14

58

1

2

4
54

180
1290

15
370

155
859

0

26

10
35

5.2. Chương trình chi tiết mơn học:
Thời gian (giờ)
Số
TT

1

Nội dung tổng quát

Chương 1: Tổng quan về các thiết bị dùng
trong cơng nghiệp.
1.1. Q trình phát triển và ứng dụng các thiết
bị công nghiệp.
1.2. Khái quát các thiết bị dùng trong cơng

Tổng

số
thuyết

9

9

Thực

hành, thí
nghiệm,
thảo
luận, bài
tập

0

Kiểm tra

LT TH

0

0


Thời gian (giờ)
Số
TT

Nội dung tổng quát

Tổng

số
thuyết

Thực
hành, thí

nghiệm,
thảo
luận, bài
tập

Kiểm tra

LT TH

nghiệp.
1.3. Một số loại thiết bị trong các ngành công
nghiệp.

2

Chương 2: Giới thiệu một số thiết bị công
nghiệp trong sản xuất cơ khí.
2.1. Khái qt q trình sản xuất cơ khí.
2.2. Giới thiệu các thiết bị trong sản xuất cơ khí

10

9

0

1

0


3

Chương 3: Giới thiệu một số bộ phận, cơ
cấu điển hình
3.1. Các cơ cấu truyền động.
3.2. Các cơ cấu thay đổi tốc độ
3.3. Các cơ cấu đảo chiều

11

10

0

1

0

30

28

0

2

0

Cộng


6. Điều kiện thực hiện mơn học:
6.1. Phịng học chun mơn hóa/nhà xưởng:
- Phịng học lý thuyết: Đáp ứng phòng học chuẩn
6.2. Trang thiết bị máy móc:
- Máy tính, máy chiếu, bảng
- Các thiết bị, máy móc:
o Contactor, khởi động từ, Động cơ điện…
o Các panel trang bị điện
o Mơ hình thực hành về thiết bị cơ điện.
o Bàn giá thực tập.
o Bộ đồ nghề cơ khí cầm tay
o Đồ nghề điện cầm tay
6.3. Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu:
- Giáo trình, giáo án
- Qui trình thực hành
- Phiếu thực hành, phiếu học tập (nếu có)
- Phần mềm chuyên dụng (nếu có)
- Dây dẫn điện.
6.4.
7.
7.1.
-

Các điều kiện khác
Nội dung và phương pháp đánh giá:
Nội dung:
Kiến thức: bài 1, bài 2, bài 3


-


Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+
+

Rèn luyện thái độ nghiêm túc, cẩn thận trong công việc;
Tuân thủ nghiêm túc các quy định an toàn điện khi sử dụng thiết bị điện và
làm việc với các hệ thống điện.

7.2. Phương pháp đánh giá:
7.2.1. Kiểm tra thưởng xuyên:
Số lượng bài: 01.
-

Cách thức thực hiện: Do giáo viên giảng dạy môn học/môn học thực hiện tại thời
điểm bất kỳ trong quá trình học thông qua việc kiểm tra vấn đáp trong giờ học,
kiểm tra viết với thời gian làm bài bằng hoặc dưới 30 phút, kiểm tra một số nội
dung thực hành, thực tập, chấm điểm bài tập.

7.2.2. Kiểm tra định kỳ:
Số lượng bài: 02 bài, trong đó lý thuyết: 02 bài, thực hành: 0 bài.
-

Cách thức thực hiện: Do giáo viên giảng dạy môn học/môn học thực hiện theo
theo số giờ kiểm tra được quy định trong chương trình mơn học ở mục III có thể
bằng hình thức kiểm tra viết từ 45 đến 60 phút, chấm điểm bài tập lớn, tiểu luận,
làm bài thực hành, thực tập. Giáo viên biên soạn đề kiểm tra lý thuyết kèm đáp án
và đề kiểm tra thực hành kèm biểu mẫu đánh giá thực hành theo đúng biểu mẫu
qui định.


7.2.3. Thi kết thúc môn học: lý thuyết
Hình thức thi: trắc nghiệm
Thời gian thi: trắc nghiệm 45÷60 phút
Hình thức
Stt Bài kiểm tra
Nội dung
kiểm tra

Chuẩn đầu ra đáp ứng

Thời gian

1.

Bài kiểm tra
số 1

Lý thuyết

Bài 2

A1, C1, C2, C3

45 phút

2.

Bài kiểm tra
số 2


Lý thuyết

Bài 3

A2, C1, C2, C3

45 phút

3.

Thi kết thúc
môn học

Lý thuyết

Bài 1, 2, 3

A1, A2, B1, C1, C2,
C3

45÷60 phút

8. Hướng dẫn thực hiện mơn học:
8.1. Phạm vi áp dụng chương trình:
Chương trình được sử dụng cho việc giảng dạy cho học sinh sinh viên trình độ
trung cấp và cao đẳng, nghề bảo trì thiết bị cơ điện.
8.2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy môn học:
Đối với giáo viên:



+
+
-

Thiết kế giáo án theo thể loại lý thuyết phù hợp với từng chương với thời
lượng theo giờ dạy hoặc theo buổi dạy.
Tổ chức giảng dạy: tập trung.

Đối với người học:

Nghiên cứu kỹ bài học tại nhà trước khi đến lớp. Các tài liệu tham khảo sẽ
được cung cấp nguồn trước khi người học vào học môn học này (trang web,
thư viện, tài liệu...)
+ Tham dự tối thiểu 70% các buổi giảng lý thuyết. Nếu người học vắng >30%
số tiết lý thuyết phải học lại môn học mới được tham dự kì thi lần sau.
+ Tự học và thảo luận nhóm: là một phương pháp học tập kết hợp giữa làm
việc theo nhóm và làm việc cá nhân. Một nhóm gồm 6-8 người học sẽ được
cung cấp chủ đề thảo luận trước khi học lý thuyết, thực hành. Mỗi người học
sẽ chịu trách nhiệm về 1 hoặc một số nội dung trong chủ đề mà nhóm đã
phân cơng để phát triển và hoàn thiện tốt nhất toàn bộ chủ đề thảo luận của
nhóm.
+ Tham dự đủ các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ.
+ Tham dự thi kết thúc môn học.
+ Chủ động tổ chức thực hiện giờ tự học.
8.3. Những trọng tâm chương trình cần chú ý:
Phân loại và công dụng của các thiết bị công nghiệp.
+

-


Giới thiệu các thiết bị trong sản xuất cơ khí và cách sử dụng các thiết bị.

-

Một số bộ phận, cơ cấu điển hình trong thiết bị cơ điện.

9. Tài liệu tham khảo:
[1]. Nguyễn Kinh Ln – Giáo trình Máy cơng cụ cắt gọt – NXB Hà Nội - 2007
[2]. Phạm Văn Nghệ/Đỗ Văn Phúc - Máy búa và máy ép thủy lục – NXB Giáo dục 2005
[3]. Lưu đức Hoà - Cơ khí đại cương - NXB Đại học và THCN- 1990
[4]. Hồng Tùng - Cơ khí đại cương – NXB Khoa học Kỹ thuật- 1995


1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC THIẾT BỊ DÙNG TRONG CƠNG
NGHIỆP.


GIỚI THIỆU CHƯƠNG 1:

Chương 1 là chương trình bày tổng quan về các thiết bị dùng trong công nghiệp để
người học có được kiến thức nền tảng và dễ dàng tiếp cận nội dung môn học liên quan.


MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG 1:

Về kiến thức:
-

Phát biểu được một cách tổng quan về các thiết bị cơ điện;


-

Trình bày cơng dụng và cách sử dụng các thiết bị cơ điện;
Vận dụng tốt kiến thức bài học lý thuyết vào bài học thực hành.

Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
-

Nghiêm túc trong học tập, trung thực trong kiểm tra và thi.

-

Tuân thủ nội quy, quy định nơi làm việc



PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP CHƯƠNG 1:
Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng,

-

vấn đáp, dạy học theo vấn đề); yêu cầu người học thực hiện câu hỏi thảo luận và
bài tập chương 1 (cá nhân hoặc nhóm).
Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (chương 1) trước buổi học;
hồn thành đầy đủ câu hỏi thảo luận và bài tập tình huống bài mở đầu theo cá

-

nhân hoặc nhóm và nộp lại cho người dạy đúng thời gian quy định.



ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG 1:
-

Phịng học chun mơn hóa/nhà xưởng: Phịng học lý thuyết
Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác

-

Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chương trình mơn học, giáo trình, tài liệu
tham khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan.
Các điều kiện khác: Khơng có



KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG 1:

Nội dung:

-

Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến
thức
Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.

-

Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:

-


 Nghiên cứu bài trước khi đến lớp
 Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
 Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.


 Nghiêm túc trong quá trình học tập.
Phương pháp:



-

Điểm kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra (hình thức: hỏi miệng)

-

Kiểm tra định kỳ lý thuyết: khơng có
Kiểm tra định kỳ thực hành: khơng có
NỘI DUNG CHƯƠNG 1:

1.1. Q trình phát triển và ứng dụng thiết bị công nghiệp.
1.1.1. Sự ra đời của các máy móc thiết bị cơng nghịêp.
Thiết bị máy công nghiệp đầu tiên được phát minh trong ngành dệt vải trong thời kỳ
cách mạng công nghiệp lần thứ nhất. Theo thời gian, với sự tìm tịi, sáng tạo và nghiên
cứu, các loại máy móc thiết bị cơng nghiệp khác cũng ra đời. Ngày nay, hầu hết các
ngành nghề đều phải sử dụng tới máy móc thiết bị cơng nghiệp để phục vụ sản suất.
1.1.2. Q trình phát triển các thiết bị công nghiệp
Sự ra đời và quá trình phát triển của máy móc thiết bị cơng nghiệp gắn liền với các
cuộc cách mạng cơng nghiệp. Nói đến cách mạng cơng nghiệp là nói đến sự thay đổi

lớn lao mà nó mang lại trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, và xã hội. Nhìn lại lịch sử,
con người đã trải qua nhiều cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lớn. Mỗi cuộc cách
mạng đều đặc trưng bằng sự thay đổi về bản chất của sản xuất và sự thay đổi này được
tạo ra bởi các đột phá của khoa học và công nghệ.
Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất:
Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên trên thế giới được bắt đầu ở nước Anh vào cuối
thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, mở đầu với sự cơ giới hóa ngành dệt may. Lúc bấy giờ, các
nhà máy dệt đều phải đặt gần sông để lợi dụng sức nước chảy, điều đó gây bất tiện ở
nhiều mặt.
Năm 1784, James Watt phụ tá thí nghiệm của một trường đại học đã phát minh ra máy
hơi nước. Nhờ phát minh này, nhà máy dệt có thể đặt bất cứ nơi nào. Phát minh này
được coi là mốc mở đầu quá trình cơ giới hố. Năm 1785, linh mục Edmund
Cartwright cho ra đời một phát minh quan trọng trong ngành dệt là máy dệt vải. Máy
này đã tăng năng suất dệt lên tới 40 lần.
Trong thời gian này, ngành luyện kim cũng có những bước tiến lớn. Năm 1784, Henry
Cort đã tìm ra cách luyện sắt “puddling”. Mặc dù phương pháp của Henry Cort đã
luyện được sắt có chất lượng hơn nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về độ bền của


máy móc. Năm 1885, Henry Bessemer đã phát minh ra lị cao có khả năng luyện gang
lỏng thành thép, khắc phục được những nhược điểm của chiếc máy trước đó.
Bước tiến của ngành giao thông vận tải đánh dấu bằng sự ra đời của chiếc đầu máy xe
lửa đầu tiên chạy bằng hơi nước vào năm 1804. Đến năm 1829, vận tốc xe lửa đã lên
tới 14 dặm/giờ. Thành công này đã làm bùng nổ hệ thống đường sắt ở Châu Âu và Mỹ.
Năm 1807, Robert Fulton đã chế ra tàu thủy chạy bằng hơi nước thay thế cho những
mái chèo hay những cánh buồm.
Cách mạng công nghiệp lần thứ hai:
Cuộc cách mạng công nghiệp thứ hai lại được khởi xướng từ cuối thế kỷ 19, kéo dài
đến đầu thế kỷ 20. Một trong những đặc điểm đáng lưu ý trong nền đại công nghiệp là
dây chuyền sản xuất hàng loạt - áp dụng nguyên lý quản trị của F.W.Taylor (đề xuất

năm 1909, ứng dụng vào thực tiễn năm 1913 - hãng Ford đi tiên phong).
Các nhà khoa học đã có những phát minh lớn về những cơng cụ sản xuất mới: máy
tính, máy tự động và hệ thống máy tự động, người máy, hệ điều khiển tự động. Các
nhà sáng chế thời kỳ này cũng nghiên cứu, tạo ra những vật liệu mới như chất polymer
với độ bền và sức chịu nhiệt cao, được sử dụng rộng rãi trong đời sống, và trong các
ngành công nghiệp.
Trong thời gian này, những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú và vô tận như
năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng thủy triều…
cũng được tìm ra để thay thế cho nguồn năng lượng cũ. Những tiến bộ thần kì trong
giao thơng vận tải và thơng tin liên lạc như máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hỏa tốc độ
cao và những phương tiện thông tin liên lạc, phát sóng vơ tuyến qua hệ thống vệ tinh
nhân tạo, những thành tựu kỳ diệu trong lĩnh vực chinh phục vũ trụ như phóng thành
cơng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất, bay vào vũ trụ và đặt chân lên mặt trăng là
những thành tựu đi vào lịch sử của cuộc cách mạng công nghiệp lần hai này.
Bên cạnh đó, cuộc cách mạng xanh trong nơng nghiệp với những tiến bộ nhảy vọt
trong cơ khí hóa, thủy lợi hóa, phương pháp lai tạo giống, chống sâu bệnh… giúp
nhiều nước có thể khắc phục nạn thiếu lương thực, đói ăn kéo dài.
Cách mạng cơng nghiệp lần thứ ba:
Cuộc cách mạng công nghiệp lần 3 diễn ra vào những năm 1970 với sự ra đời của sản
xuất tự động dựa vào máy tính, thiết bị điện tử và Internet, tạo nên một thế giới kết
nối.
Cách mạng Công nghiệp lần thứ ba diễn ra khi có các tiến bộ về hạ tầng điện tử, máy
tính và số hố vì nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính


(thập niên 1960), máy tính cá nhân (thập niên 1970 và 1980) và Internet (thập niên
1990).
Cho đến cuối thế kỷ 20, q trình này cơ bản hồn thành nhờ những thành tựu khoa
học công nghệ cao. Vệ tinh, máy bay, máy tính, điện thoại, Internet… là những cơng
nghệ hiện nay chúng ta thụ hưởng là từ cuộc cách mạng này.

Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư:
Năm 2013, một từ khóa mới là “Cơng nghiệp 4.0” bắt đầu nổi lên xuất phát từ một báo
cáo của chính phủ Đức đề cập đến cụm từ này nhằm nói tới chiến lược cơng nghệ cao,
điện tốn hóa ngành sản xuất mà khơng cần sự tham gia của con người. Đây được gọi
là cuộc cách mạng số, thông qua các công nghệ như Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân
tạo (AI), thực tế ảo (VR), tương tác thực tại ảo (AR), mạng xã hội, điện tốn đám mây,
di động, phân tích dữ liệu lớn (SMAC)… để chuyển hóa tồn bộ thế giới thực thành
thế giới số.
1.1.3. Hiệu quả của việc ứng dụng các thiết bị cơng nghiệp
Máy móc thiết bị đóng vai trị cực kì quan trọng và thiết yếu trong bất kỳ nhà máy, xí
nghiệp và phân xưởng nào.
Đầu tiên, máy móc thiết bị sẽ giúp dây chuyền sản xuất của bạn hoạt động một cách
hiệu quả nhất. Các thiết bị cơ khí sẽ giúp cải thiện chất lượng, hạn chế tình trạng sai
sót trong thành phẩm, mang lại một chất lượng đồng đều. Các loại máy móc thiết bị cơ
khí sẽ góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu suất lao động, tăng sản lượng sản
xuất. Từ đó có thể tiếp kiệm chi phí th nhân cơng, giảm sức lao động chân tay của
con người. Đặc biệt, với dây chuyền sản xuất tự động hóa, các sản phẩm sẽ dễ dàng
đạt các tiêu chuẩn chất lượng, không bị thôi nhiễm các chất độc, dễ dàng xuất khẩu
sang thị trường nước ngồi.
Tối ưu được năng suất do có thể sản xuất số lượng lớn sản phẩm trong thời gian ngắn.
Từ đó có thể giảm giá thành cho sản phẩm.
Ứng dụng máy móc vào sản xuất sẽ giúp mang lại sự chuyên nghiệp cao trong mỗi sản
phẩm, cho phép thực hiện các cơng việc được dễ dàng, nhanh chóng mà làm thủ cơng
khó có thể thực hiện được. Ví dụ như cơng việc chiết rót dung dịch vào chai lọ, thực
hiện bằng máy sẽ đảm bảo sự đồng đều về dung tích, không bị tràn cũng như hạn chế
thôi nhiễm các chất độc hại khác.


Một dây chuyển đóng rót và đóng chai
1.2. Khái quát các thiết bị dùng trong công nghiệp.

1.2.1. Phân loại và ký hiệu máy công cụ.
a) Phân loại
Theo khối lượng: Chia làm 03 loại
-

Loại nhẹ: Dưới 1 tấn

-

Loại trung bình: dưới 10 tấn

-

Loại hạng nặng: từ 10 tấn trở lên, có loại đến 1600 tấn

Theo độ chính xác: Có 3 loại
-

Độ chính xác thường


-

Độ chính xác cao

-

Độ chính xác rất cao

Theo mức độ gia cơng:

-

Máy vạn năng: có cơng dụng chung để gia cơng nhiều loại chi tiết có hình dạng,
kích thước khác nhau. Chúng thường được dùng trong sản xuất đơn chiếc hoặc
sản xuất hàng loạt nhỏ.

-

Máy chun mơn hóa: dùng để gia cơng một loại hay một vài chi tiết có hình
dạng gần giống nhau như trục, bạc, vịng bi. Chúng thường được dùng trong sản
xuất hàng loạt như máy gia cơng bánh răng, vịng bi, tiện ren,…

-

Máy chun dùng: để gia cơng một loại chi tiết có hình dạng, kích thước nhất
định. Loại này dùng trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối.

Theo công dụng và chức năng làm việc:
-

Máy tiện

-

Máy bào

-

Máy khoan


-

Máy phay

-

Máy mài, …

b) Ký hiệu máy cơng cụ:
Để dễ dàng phân biệt các nhóm máy khác nhau, người ta đã đặt các ký hiệu cho máy.
Các nước có ký hiệu khác nhau. Các máy sản xuất ở Việt Nam được ký hiệu như sau:
-

Chữ đầu tiên chỉ nhóm máy: T – tiện; KD – khoan doa; M – mài; TH – tổ hợp;
P – phay; BX – bào xọc; C – cắt đứt, …

-

Chữ số tiếp theo biểu thị kiểu máy, đặc trưng cho một trong những kích thước
quan trọng của chi tiết máy hay dụng cụ gia công.

-

Các chữ cái sau cùng chỉ rõ chức năng, mức độ tự động hóa, độ chính xác và
cải tiến máy.

Ví dụ: T620A: T – Tiện; số 6 – kiểu vạn năng; số 20 – chiều cao tâm máy là 200
mm tương ứng với đường kính lớn nhất gia công trên máy là 400 mm; chữ A – là
cải tiến từ máy T620.
Theo TCVN, máy cơng cụ có 5 cấp chính xác theo các chữ cái E, D, C, B, A.

Trong đó, E là cấp chính xác thường; B là cấp chính xác đặc biệt cao; A là cấp siêu
chính xác.


1.2.2. Các máy công cụ cơ bản.
Các máy công cụ cơ bản gồm có: Máy tiện, máy khoan – doa, máy bào – xọc, máy
phay, máy mài.
1.3. Một số loại thiết bị công nghiệp dùng trong các ngành công nghiệp.
1.3.1. Các thiết bị công nghiệp trong ngành xây dựng.
a) Công dụng và phân loại tổng thể máy xây dựng
Máy xây dựng là danh từ chung chỉ các máy và thiết bị phục vụ cho công tác
xây dựng cơ bản: dân dụng, công nghiệp, giao thông vận tải, cảng, thuỷ lợi.... Do
vậy Máy xây dựng có rất nhiều chủng loại và cũng rất đa dạng. Để thuận tiện cho
việc nghiên cưú, lựa chọn và ứng dụng trong thi công các công trình, người ta phân
loại Máy xây dựng theo tính chất cơng việc hay cơng dụng mà phân chia thành các
nhóm sau:
Tổ máy phát lực: Để cung cấp động lực cho các máy khác làm việc,
thường là những tổ máy Diezel, Điện, Nén khí v..v.. Các tổ máy này lại do động cơ
đốt trong hoặc động cơ điện cung cấp năng lượng.
Máy vận chuyển: Để vận chuyển vật liệu và hàng hoá người ta phân ra:
-

Máy vận chuyển ngang: hướng vận chuyển song song với mặt đất, di
chuyển trên đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không.

-

Máy vận chuyển theo phương đứng hay lên cao cịn gọi là máy nâng
chuyển: kích, tời, palăng, thang tải, cần trục, cổng trục....


-

Máy vận chuyển liên tục: hướng vận chuyển có thể ngang, nghiêng, thẳng
đứng nhưng đặc điểm là được vận chuyển thành một dòng liên tục: băng tải,
gầu tải, vít tải....

Máy làm đất: gồm các loại máy phục vụ cho công việc thi công khai thác
đất, đá, than, quặng như: máy đào đất, máy đào - chuyển, máy đầm đất ...
Máy gia công đá: phục vụ cho việc nghiền, sàng phân loại và rửa đá, sỏi,
quặng, cát.
Máy phục vụ cho công tác bêtông và bêtông cốt thép: phục vụ việc trộn,
vận chuyển bêtông và đầm bêtông.
Máy gia công sắt thép: phục vụ cho việc cắt, uốn, kéo, hàn cốt thép.
Máy gia cố nền móng: gồm các loại máy đóng cọc, ép cọc, khoan cọc
nhồi, cắm bấc thấm ...


Các máy và thiết bị chuyên dùng cho công tác thi cơng đường bộ, đường
sắt và cơng trình cầu: như máy đặt ray, máy rải thảm, máy thi công lao lắp cầu….
Máy và thiết bị chuyên dùng cho từng ngành: như máy hồn thiện, máy
cắt mối bêtơng, máy sản suất gạch, ngói, xi măng ....
Ngồi các cách phân loại như trên, người ta còn phân loại máy xây dựng
theo nguồn động lực (máy dẫn động bằng động cơ đốt trong, điện, thuỷ lực...); theo
hình thức bộ di chuyển (bánh lốp, bánh xích, bánh sắt...); theo phương pháp điều
khiển bộ cơng tác (cơ khí, thuỷ lực, khí nén, điện từ …) ….
Dù dưới hình thức nào, yêu cầu chung đối với MXD cũng cần phải đáp ứng
được một số yêu cầu chính sau:
-

Về năng lượng: động cơ cần có cơng suất hợp lý, tuổi thọ cao.


-

Về kết cấu và công nghệ: máy phải có kích thước nhỏ, gọn, dễ di chuyển
và thi cơng trong mọi địa hình, có cơng nghệ chế tạo tiên tiến.

-

Về khai thác: đảm bảo được năng suất và chất lượng trong các điều kiện
nhất định, có khả năng làm việc cùng máy khác; việc bảo dưỡng, sửa chữa
khơng
q phức tạp.

-

Phải có tính cơ động cao, năng lực thông qua lớn, dễ điều khiển, tháo lắp
và vận chuyển; sử dụng an tồn, dễ tự động hố q trình điều khiển.

-

Không gây ô nhiễm môi trường và vùng dân cư lân cận.

-

Về kinh tế: có giá thành đơn vị sản phẩm thấp, năng suất cao, chất lượng
tốt.

b) Các thông số cơ bản của máy xây dựng
Chế độ làm việc: Máy xây dựng có rất nhiều chế độ làm việc khác nhau, song ở bất kỳ
chế độ nào thì nó cũng được thành lập trên 3 chỉ tiêu cơ bản:

-

Chu kỳ làm việc

-

Tỷ số tải trọng

-

Hệ số tải trọng động

Dựa vào 3 chỉ tiêu trên người ta chia chế độ làm việc của máy thành 5 cấp:
-

Cấp nhẹ

-

Cấp trung bình

-

Chế độ làm việc nặng vừa


-

Chế độ làm việc nặng


-

Chế độ làm việc rất nặng

Khối lượng máy: Trừ một vài loại máy cần đến trọng lượng còn lại đối
với tất cả các loại máy trọng lượng là yếu tố có hại. Chính vì lý do trên nên các nhà
chế tạo ln tìm mọi cách để giảm nhẹ trọng lượng máy nhưng vẫn phải giữ được
các chỉ tiêu khác.
Kích thước máy:
-

Kích thước thân máy: yêu cầu càng nhỏ càng tốt nhưng phải đảm bảo sự ổn
định của máy, lắp ráp được đầy đủ những chi tiết cần thiết, có khơng gian để
bảo dưỡng; sửa chữa và phải cân đối với bộ cơng tác của máy.

-

Kích thước bộ công tác: yêu cầu bảo đảm được độ bền vững và các điều
kiện sử dụng.

Tuổi thọ của máy: Là thời gian làm việc của máy ở điều kiện làm việc
bình thường đến khi phải sửa chữa cơ bản. Do đó khi chế tạo các nhà thiết kế, chế
tạo thường tính trước tuổi thọ của máy để đến khi sử dụng, người sử dụng biết tính
khấu hao của máy.
Cơng suất riêng của máy: Là cơng suất được tính trên một đơn vị khối
lượng hay kích thước của bộ cơng tác.
Năng suất: Là khối lượng sản phẩm máy làm ra trong một đơn vị thời
gian nhất định (m3/h ; T/h). Có 3 loại năng suất:
-


Năng suất lý thuyết: xác định trong điều kiện làm việc liên tục với tốc độ
và tải trọng tính tốn khi thiết kế chế tạo.
 Đối với máy làm việc theo chu kỳ (máy đào, cần trục ...)
N0 = Q/tck,
Trong đó: Q là số lượng sản phẩm làm ra sau một chu kỳ làm việc,
tck là thời gian một chu kỳ làm việc
 Đối với máy làm việc liên tục (băng tải, vít tải...)
N0 = v. F
Trong đó, v là tốc độ di chuyển của bộ phận công tác (hay máy),
F: lượng vật liệu được di chuyển bởi một đơn vị chiều dài dòng
vật liệu


-

Năng suất thực tế: Là lượng sản phẩm thực tế do máy làm ra trong một
giờ, ca, năm. Ngoài ra nó cịn phụ thuộc vào trình độ người lái, cách tổ chức
quản lý thi công....

-

Năng suất kỹ thuật: xét đến điều kiện thực tế của đối tượng thi công như
trạng thái đất đá, điều kiện địa hình ....

Tuỳ theo chức năng của từng loại máy mà người ta cho trước những thơng
số cơ bản như trên và có thể có thêm một số thông số riêng khác nữa; tất cả những
thơng số riêng đó thường gọi là " Đặc tính kỹ thuật của máy ".
Đó là những thơng số cơ bản của máy còn muốn đánh giá khảo sát về kinh tế
kỹ thuật của một cơng trình, phục vụ cho việc bảo đảm chất lượng kỹ thuật và
những chỉ tiêu kinh tế cần thiết: giá thành, thời gian quay vòng vốn... cịn có các

chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật: chỉ tiêu về trình độ sử dụng máy, trình độ cơ giới hố, tính
sửa chữa, tính bảo quản...
Máy nâng - vận chuyển

c)

c-1) Công dụng – Phân loại:
Máy nâng vận chuyển là thiết bị chủ yếu dùng để cơ giới hố cơng tác nâng
(hạ) và vận chuyển các loại vật nặng và hàng hố trong khơng gian. Nó thực hiện
các cơng việc như:
-

Bốc xếp hàng tại các cảng sông, cảng biển, nhà ga, bến bãi và nhà kho…

-

Lắp ráp các thiết bị công nghiệp, lắp đặt đường ống….

-

Bốc dỡ hoặc vận chuyển các loại vật liệu xây dựng tại các kho bãi

-

Thực hiện các nguyên công khác để phục vụ sản suất trong các phân
xưởng cơ khí, sửa chữa và các nhà máy, hầm mỏ…

Máy nâng gồm có các loại: Kích, tời, palăng, cần trục, cầu trục (cầu lăn),
cổng trục, thang nâng….
Máy vận chuyển gồm có các loại: băng tải, băng gầu, băng tấm, băng xoắn

ốc, băng gạt và thiết bị vận chuyển bằng khí nén….
Phân loại tổng quát của máy nâng – vận chuyển:


Phân loại máy nâng
c-2) Các thiết bị nâng đơn giản:
Kích: Kích là những cơ cấu nâng đơn giản, dùng để nâng vật có trọng lượng lớn và
chiều cao nâng thường khơng q 0.8  1m; Kết cấu của kích đơn giản, có cíhc
thước nhỏ gọn, trọng lượng bản thân khơng lớn, dễ dàng mang vác từ nơi này đến
nơi khác. Nhờ vậy mà kích được dùng rộng rãi trong xây dựng, lắp ráp và sửa
chữa. Ngồi ra kích có thể là một bộ phận hoặc một dụng cụ kèm theo của máy
nâng khác. Phổ biến nhất là Kích thanh răng, kích vít và kích thuỷ lực.
Tời xây dựng: Tời xây dựng được dùng trong lắp ráp thiết bị và kết cấu xây dựng,
dùng để vận chuyển các hàng nặng trên công trường xây dựng hoặc là một bộ phận
của cần trục, thang nâng và các máy xây dựng khác.
Theo công dụng có các loại tời nâng (dùng để nâng vật) và tời kéo (dùng để
vận chuyển theo phương ngang).
Theo nguồn dẫn động có tời dẫn động bằng tay và tời dẫn động bằng máy.


Theo số tang có tời một tang, tời nhiều tang và tời với puly dẫn cáp bằng ma
sát.
c-3) Các loại máy trục:
Cần trục là loại máy nâng hoạt động có chu kỳ, dùng để nâng hạ hàng theo
phương đứng, di chuyển hàng theo quĩ đạo nhất định và hạ hàng theo các phương
khác nhau.
Trong các cơng trình thi cơng, cần trục được sử dụng rất phổ biến để lắp ráp
các cấu kiện xây dựng. Trong công tác sửa chữa và gia cố nền, cần trục được dùng
để tháo, lắp các chi tiết hoặc gá cấu kiện có tải nâng khác nhau...
Theo cơng dụng có thể chia cần trục thành các nhóm sau:

-

Cần trục nhỏ, cố định có tải nâng từ 0.3  3.2T tiêu biểu là các cần trục cố
định, dựa tường, cần trục thiếu nhi...

-

Cần trục di động vạn năng với tải nâng vừa và lớn thường từ 5T, 6T, 7T,
10T, 12T, 15T, 16T, 25T, 40T, 63T, 100T và 160T có bộ di chuyển bánh lốp,
bánh xích hoặc bánh sắt lăn trên ray .

Điển hình của nhóm cần trục này là các loại:
-

Cần trục đặt trên ơtơ có tính cơ động cao, phạm vi sử dụng rất rộng rãi, tốc
độ di chuyển lớn. Có thể di chuyển từ nơi này đến nơi khác nhanh chóng. Loại
cần trục ơtơ được sử dụng rất phù hợp trong điều kiện cần xếp, dỡ hoặc lắp ráp
cấu kiện không liên tục.

-

Cần trục di chuyển bánh xích, tuy có tốc độ di chuyển thấp nhưng có thể
phục vụ ở những nơi có nền đất yếu.

-

Cần trục tháp hoạt động trên các đường ray được đặt sẵn tại các cơng
trường thi cơng, nó có ưu điểm là chiều cao nâng và tầm với lớn, loại này được
sử dụng rộng rãi trong công tác xây dựng nhà ở dân dụng và xây dựng công
nghiệp.


-

Cần trục hải cảng được sử dụng trong các bến cảng sông và cảng biển tiêu
biểu cho loại này là cần trục chân đế.

-

Cần trục nổi được đặt trên các bệ nổi như xà lan, phao nổi. Nó hoạt động
chủ yếu trên sơng biển, và làm nhiệm vụ cẩu hàng từ xà lan, hầm tầu lên bờ.

-

Cổng trục và cầu trục được sử dụng rộng rãi để xếp dỡ trong các nhà kho
và bến bãi, hoặc trong các phân xưởng của nhà máy sửa chữa lớn...Đặc trưng


của chúng là cũng có bộ di chuyển bánh sắt lăn trên ray tạm và cần là dạng kết
cấu kiểu chữ U hoặc kiểu cầu di động.
Tải trọng nâng của các loại cần trục di động vạn năng là một giá trị thay đổi,
nó phụ thuộc vào tầm với của móc câu. Trong xây dựng, người ta thường sử dụng
các loại cần trục có tải trọng nâng đến 160T. ở các loại cần trục lớn, thường chỉ sử
dụng móc câu, cịn ở loại có tải trọng nâng vừa, đến 25T, người ta có thể vưà sử
dụng móc câu, vừa sử dụng cả gầu ngoạm.
Theo hệ thống truyền động chia thành:
-

Truyền động cơ học

-


Truyền động thuỷ lực

-

Truyền động điện

-

Truyền động kết hợp: Cơ - thuỷ lực - điện và điện thuỷ lực; ngày nay
thường sử dụng truyền động kết hợp.

c-4) Qui phạm về an toàn trong sử dụng máy nâng

Tiêu chuẩn Việt Nam về Qui phạm kỹ thuật an toàn thiết bị nâng TCVN4244-86 đã qui định rõ ràng: Máy nâng được đưa vào sử dụng, khai thác phải có
đầy đủ các tài liệu kỹ thuật và các biên bản kiểm tra, thử tải (trong biên bản phải
ghi rõ ngày, tháng kiểm tra thử tải).
Tài liệu kỹ thuật của máy nâng gồm: lý lịch máy; tài liệu hướng dẫn lắp
dựng và sử dụng loại máy nâng.
Trong lý lịch máy phải ghi rõ tồn bộ đặc tính kỹ thuật của máy, của các cơ
cấu, các thiết bị an toàn, sơ đồ dẫn động các cơ cấu, sơ đồ điện và các bản vẽ
chính.
Hàng năm phải tiến hành kiểm tra, thử tải từng phần đối với cần trục, và 3
năm một lần, phải tiến hành kiểm tra,thử tải toàn phần.
Thử tải toàn phần bao gồm: Xem xét, kiểm tra, thử tải tĩnh và thử tải động.
Ngồi ra cịn phải kiểm tra trạng thái kết cấu thép, kiểm tra các mối hàn, móc treo,
cáp và puly....
Việc thử tải tĩnh nhằm mục đích kiểm tra bền và tính ổn định của cần trục.
Khi thử tải tĩnh lần đầu hoặc sau khi lắp dựng, đại tu hoặc thay đổi kết cấu, cần
trục được thử với tải trọng vượt quá 25% so với tải trọng danh nghĩa. Tải trọng

đem thử sẽ được nhấc lên cao 100-200mm và giữ nguyên trong 10ph. Mọi chi tiết
của cần trục sau khi thử tải tĩnh không được biến dạng.


Thử tải động nhằm mục đích kiểm tra sự làm việc của cơ cấu, của các phanh
với tải trọng làm việc lớn nhất, hoặc vượt quá 10% so với tải trọng danh nghĩa. Khi
tiến hành thử tải động, cần trục được thử với tất cả các chuyển động như: Nâng, hạ
quay, thay đổi tầm với, phanh... và mỗi chuyển động thực hiện ít nhất là 3 lần.
Kết quả thử tải phải được ghi vào lý lịch máy, trong đó có ghi rõ ngày,
tháng, năm của đợt thử tải. Thử tải ngồi định kỳ cịn được tiến hành khi cần trục
mới lắp dựng xong, mới đi đại tu, hoặc mới thay đổi về kết cấu, về chằng buộc và
móc treo...
Khi sử dụng cần trục, phải tuân theo những qui phạm về an toàn chủ yếu
sau:
-

Phải đảm bảo chế độ kiểm tra, chăm sóc và bảo dưỡng theo đúng chỉ dẫn
của nhà máy chế tạo. Cán bộ kỹ thuật, quản lý thi cơng là người chịu trách
nhiệm về tình trạng kỹ thuật của máy.

-

Người lái phải nắm vững đặc tính kỹ thuật, chức năng của cần trục và thao
tác thuần thục đúng theo hướng dẫn trong lý lịch máy.

-

Cần trục chỉ được phép nâng những vật có trọng lượng khơng lớn hơn tải
trọng danh nghĩa của cần trục, đối với cần trục kiểu cần thì mơmen tải trọng
khơng được vượt q giá trị cho phép. Trong tài liệu kỹ thuật của cần trục phải

ghi rõ ràng, chính xác tải trọng nâng cùng các thông số khác và ngày tháng phải
tiến hành kiểm tra, thử tải tiếp theo.

-

Các cáp chằng vật nâng phải được tính tốn chính xác, buộc đúng kỹ thuật
và phải được thử tải có ghi rõ thời hạn sử dụng chúng. Khơng nối cáp để tăng
chiều dài.

-

Phải thống nhất chính xác các tín hiệu liên lạc giữa người lái và người lắp
ráp trực tiếp.

-

Cần trục tự hành khi làm việc phải được đứng vững trên các chân tựa trên
nền cứng.

-

Không được phép đặt cần trục làm việc ở những nơi mà nền đường không
đủ độ cứng, độ dốc lớn hơn mức cho phép và nơi đất lở.

-

Khi nâng vật, đầu tiên phải nâng lên 200-300mm để kiểm tra cách buộc
hàng và độ tin cậy của phanh. Không được chuyển hàng qua nơi có người đi lại,
trong phạm vi làm việc của cần trục cần có biển báo và cấm người qua lại.
Không được cẩu hàng lên ôtô, toa tàu khi trong đó có người.



-

Không để vật nâng ở trạng thái treo khi giải lao hoặc hết giờ làm việc.
Không kéo lê vật nâng trên mặt đất bằng móc treo. Khi hết giờ làm việc mọi cơ
cấu phải được ngắt khỏi nguồn điện.

Ngoài những điểm chung nói trên, cần phải tuân theo các qui phạm an toàn
khác nằm trong qui phạm an toàn của từng loại máy nâng cụ thể mà TCVN đã qui
định .
1.3.2. Các thiết bị cơng nghiệp ngành khai thác khống sản.
a) Máy và thiết bị gia công đá

Trong công tác xây dựng, hàng năm phải sử dụng một khối lượng lớn cát
sỏi, đá. Một phần lớn loại vật liệu này được sử dụng để sản xuất bêtơng. Ngồi ra
trong xây dựng đường cũng cần khối lượng đá rất lớn. Cát và sỏi cuội được khai
thác từ những lớp địa tầng tự nhiên bằng phương pháp cơ khí hoặc thuỷ lực, cịn đá
dăm khai thác bằng phương pháp nổ mìn phá đá, sau đó phải qua giai đoạn gia
cơng tại các nhà máy hoặc trạm nghiền - sàng.
Máy gia công đá bao gồm các loại máy làm công tác nghiền, sàng và rửa đá.
Trong phần này, tài liệu chỉ đề cập đến máy nghiền - sàng liên hợp.
Trạm nghiền sàng liên hợp: Trạm nghiền sàng liên hợp dùng để nghiền và sàng đá kết
hợp, chúng được dùng nhiều trên các công trường xây dựng, đặc biệt là trong các công
trường xây dựng cầu và đường và trạm có thể di động được.

Sơ đồ trạm nghiền



×